Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa tới biến đổi kinh tế xã hội của thị xã Từ Sơn Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN MINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA
TỚI BIẾN ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ TỪ SƠN,
BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN MINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA
TỚI BIẾN ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ TỪ SƠN,
BẮC NINH

Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 603195

LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Trần Anh Tuấn

HÀ NỘI – 2013

2


MỤC LỤC
Mục lục ....................................................................................................................... i
Danh mục ký tự viết tắt ............................................................................................ iii
Danh mục bảng biểu ................................................................................................. iv
Danh mục hình ......................................................................................................... vi
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Quan điểm nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ............................................ 2
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐƠ THỊ HĨA VÀ NHỮNG ẢNH
HƢỞNG CỦA Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về đơ thị hóa ............................................................................ 5
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về đô thị............................................................... .5
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về đô thị hóa ......................................................... 7
1.2. Đặc điểm đơ thị hóa trên thế giới và Việt Nam hiện nay ......................... 14
1.2.1. Đặc điểm đơ thị hóa trên thế giới .......................................................... 14
1.4.2. Đặc điểm q trình đơ thị hóa ở Việt Nam ........................................... 16
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA Ở THỊ XÃ
TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2000 - 2010
2.1. Khái quát về lịch sử phát triển thị xã Từ Sơn .......................................... 20

2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến q trình đơ thị hóa ở thị xã
Từ Sơn ................................................................................................................... 21
2.2.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 21
2.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên........................................ 24
2.2.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội ................................................................... 26
2.3. Đặc điểm quá trình đơ thị hóa ở Thị xã Từ Sơn ....................................... 29
2.3.1. Số dân thành thị tăng nhanh .................................................................. 29
2.3.2. Mức độ đơ thị hóa cao so với trong tồn tỉnh Bắc Ninh ....................... 30
2.3.3. Dân cư tập trung đông ở khu vực nội thị............................................... 32
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA
TỚI BIẾN ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ TỪ SƠN,
BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2000 - 2010
3


3.1. Những biến đổi về kinh tế giai đoạn 2000 – 2010 ..................................... 36
3.1.1. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
CNH – HĐH .................................................................................................... 36
3.1.2. Biến đổi trong sản xuất nông nghiệp ..................................................... 36
3.1.3. Biến đổi trong sản xuất công nghiệp – xây dựng .................................. 46
3.1.4. Những biến đổi trong ngành dịch vụ ..................................................... 49
3.2. Biến động sử dụng đất trong giai đoan 2000 – 2010................................. 49
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã năm 2010 ......................................... 49
3.2.2. Phân tích tình hình biến động đất giai đoan 2000 – 2010 ..................... 51
3.2.3. Biến động đất đai và những tác động đối với đời sống của người
dân thị xã ........................................................................................................ 56
3.3. Kết cấu hạ tầng không ngừng đƣợc nâng cấp và xây dựng mới ............. 63
3.3.1. Mạng lưới điện ...................................................................................... 63
3.3.2. Hệ thống giao thông .............................................................................. 63
3.3.3. Hệ thống trường học .............................................................................. 64

3.3.4. Hệ thống y tế ......................................................................................... 65
3.3.5. Hệ thống thủy lợi ................................................................................... 65
3.4. Những biến đổi về xã hội trên địa bàn thị xã Từ Sơn, giai
đoạn 2000 – 2010 ................................................................................................... 66
3.4.1. Chuyển dịch cơ cấu lao động, đa dạng hóa cơ cấu ngành nghề ............ 66
3.4.2. Mức sống của người dân ....................................................................... 70
3.5. Giải pháp phát triển KT – XH thị xã Từ Sơn dƣới tác động của q
trình đơ thị hóa ...................................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 81

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.

CNH - HĐH
CN - TTCN
CCN
CP
ĐTH
FDI

7. GDP

8. HĐ
9. HDI

: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
: Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
: Cụm công nghiệp
: Chính phủ
: Đơ thị hóa
: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
: Tổng sản phẩm trong nước
: Hội đồng
: Chỉ số phát triển con người

10. KCN

: Khu công nghiệp

11. KT - XH
12. NN
13. NĐ
14. THCS
15. THPT
16. TNHH
17. UBND

: Kinh tế - xã hội
: Nông nghiệp
: Nghị định
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông

: Trách nhiệm hữu hạn
: Ủy ban nhân dân

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đơ thị hóa và tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế của các
nhóm nước, năm 2007 .............................................................................. 9
Bảng1.2. So sánh nhóm nước có mức độ đơ thị hóa cao với HDI và
GDP/người, năm 2007 ............................................................................. 12
Bảng1.3. So sánh nhóm nước có mức độ đơ thị hóa thấp với HDI và
GDP/người, năm 2007 ............................................................................. 12
Bảng 1.4. Tỉ lệ dân cư đơ thị tồn quốc từ năm 1950 đến năm 2009 ..................... 16
Bảng 1.5. Phân bố đô thị và số dân đô thị giữa các vùng, năm 2007 ..................... 18
Bảng 2.1. Gia tăng dân số tự nhiên của thị xã Từ Sơn giai đoạn
1999 –2010 .............................................................................................. 26
Bảng 2.2. Giá trị tổng sản phẩm theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế ......... 27
Bảng 2.3. Quy mô dân thành thị của thị xã Từ Sơn giai đoạn 1999 – 2010 ........... 29
Bảng 2.4. Mức độ đơ thị hóa của thị xã Từ Sơn giai đoạn 1999 – 2010 ................ 30
Bảng 2.5. Mức độ đô thị hóa của thị xã Từ Sơn so với các khu vực khác
trong tỉnh Bắc Ninh, năm 2010................................................................ 30
Bảng 2.6. Mật độ dân số trung bình của thị xã Từ Sơn theo khu vực nội thị
và ngoại thị, giai đoạn 2000 – 2010......................................................... 32
Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm của Thị xã
Từ Sơn qua một số giai đoạn .................................................................. 36
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế của Thị xã Từ Sơn qua một số năm ............................... 36
Bảng 3.3. Cơ cấu các ngành trong hệ thống nông nghiệp của thị xã
Từ Sơn, giai đoạn 2000 – 2010................................................................ 37
Bảng 3.4. Chỉ số đa dạng hóa trong ngành trồng trọt phân theo phường,

xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn giai đoạn 2000 – 2010 ............................. 37
Bảng 3.5. Thống kê chỉ số đa dạng trong nông nghiệp phân theo phường,
xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, giai đoạn 2000 – 2010 ............................ 40
Bảng 3.6. Số lượng gia súc phân theo các phường, xã trên địa bàn thị xã
Từ Sơn, giai đoạn 2000 – 2010................................................................ 43
Bảng 3.7. Tình hình chăn nuôi gia cầm trên địa bàn thị xã Từ Sơn giai
đoạn 2000 – 2010..................................................................................... 44
Bảng 3.8. Diện tích ni trồng thủy sản phân theo phường, xã trên địa bàn
6


thị xã Từ Sơn, giai đoạn 2000 – 2010 ..................................................... 44
Bảng 3.9. Sản lượng nuôi trồng thủy sản phân theo phường, xã trên địa bàn
thị xã giai đoạn 2000 – 2010 ...................................................................... 45
Bảng 3.10. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn phân theo thành phần
kinh tế .......................................................................................................... 46
Bảng 3.11. Cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã, giai
đoạn 2000 – 2010 .......................................................................................... 47
Bảng 3.12. Lao động sản xuất công nghiệp của thị xã Từ Sơn, giai
đoạn 2000 – 2010 .......................................................................................... 48
Bảng 3.13. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Từ Sơn năm 2010 .................................. 50
Bảng 3.14. Thống kê biến động đất theo mục đích sử dụng trên địa bàn
thị xã Từ Sơn giai đoạn 2000 – 2005 ............................................................ 51
Bảng 3.15. Thống kê biến động đất theo mục đích sử dụng trên địa bàn thị
xã Từ Sơn giai đoạn 2005 – 2010 ................................................................. 53
Bảng 3.16 Tổng hợp tình hình biến động đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn
giai đoạn 2000 – 2010 ................................................................................... 55
Bảng 3.17. Mật độ hữu hiệu của thị xã Từ Sơn giai đoạn 2000 – 2010 ................. 57
Bảng 3.18. Số lao động nông nghiệp trên địa bàn thị xã ........................................ 60
Bảng 3.19. Một số chỉ tiêu về lớp mẫu giáo phân theo xã, phường năm 2010 ...... 64

Bảng 3.20. Một số chỉ tiêu về giáo dục trên địa bàn thị xã ..................................... 64
Bảng 3.21. Một số chỉ tiêu về y tế của thị xã giai đoạn 2000 – 2010 ..................... 65
Bảng 3.22. Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế ............................................ 66
Bảng 3.23. Số lao động sản xuất công nghiệp phân theo xã, phường năm 2010 ... 67
Bảng 3.24. Số cơ sở kinh doanh và lao động của ngành thương mại dịch vụ
phân theo ngành kinh doanh trên địa bàn thị xã Từ Sơn .............................. 69
Bảng 3.25. Thu nhập bình quân đầu người (theo giá thực tế) trên địa bàn
thị xã Từ Sơn ................................................................................................. 70
Bảng 3.26. Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế
phân theo khu vực nội thị, ngoại thị ............................................................. 70
Bảng 3.27. Phân tích SWOT về ảnh hưởng của ĐTH đến biến đổi KT – XH
của thị xã Từ Sơn giai đoạn 2000 – 2010 ....................................................... 74

7


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thị xã Từ Sơn ............................................................ 23
Hình 2.2. Xu hướng biến đổi chỉ số đô thị - nông thôn thị xã Từ Sơn
giai đoạn 1999 – 2010 ................................................................................... 31
Hình 2.3. Bản đồ mật độ dân số huyện Từ Sơn năm 2000 ..................................... 33
Hình 2.4. Bản đồ mật độ dân số thị xã Từ Sơn năm 2010 ...................................... 34
Hình 3.1. Bản đồ đa dạng các loại cây trồng trên địa bàn huyện
Từ Sơn năm 2000 .......................................................................................... 41
Hình 3.2. Bản đồ đa dạng các loại cây trồng trên địa bàn thị xã
Từ Sơn năm 2010 .......................................................................................... 42
Hình 3.3. Biểu đồ biến động một số loại đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn,
giai đoạn 2000 – 2010 ................................................................................... 56
Hình 3.4. Bản đồ mật độ hữu hiệu huyện Từ Sơn năm 2000 ................................. 58
Hình 3.5. Bản đồ mật độ hữu hiệu thị xã Từ Sơn năm 2010 .................................. 59

Hình 3.6. Cơ cấu thu nhập bình quân đầu người của thị xã Từ Sơn chia
theo nguồn thu .............................................................................................. 71
Hình 3.7. Chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người/1 tháng theo giá thực
tế phân theo khoản chi trên địa bàn thị xã Từ Sơn giai đoạn 2004 - 2010 ... 71
Hình 3.8. Tỷ lệ hộ có nhà ở chia theo loại nhà ở địa bàn thị xã Từ Sơn
giai đoạn 1999 – 2010 ................................................................................... 72

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đơ thị hố (ĐTH) là xu thế tất yếu của các quốc gia trong quá trình phát
triển. Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, ở những mức độ khác nhau
và với những sắc thái khác nhau, làn sóng đơ thị hố tiếp tục lan rộng như là một
q trình kinh tế - xã hội (KT - XH) toàn thế giới – quá trình mở rộng thành phố,
tập trung dân cư, thay đổi các mối quan hệ xã hội; quá trình đẩy mạnh và đa
dạng hố những chức năng phi nơng nghiệp, mở rộng giao dịch, phát triển lối
sống và văn hố đơ thị.
Sau hơn 25 đổi mới, cùng với chính sách mở cửa và chuyển đổi nền kinh
tế từ hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã và đang bước
vào giai đoạn mới của quá trình ĐTH với nhiều biến đổi nhanh chóng về tất cả
các mặt: kinh tế, xã hội, văn hóa, mơi trường,... Sự biến đổi này bao gồm cả mặt
tích cực và tiêu cực. Sự phát triển của các đô thị lớn cấp quốc gia như: Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh và một số đô thị lớn trong hai vùng tam giác tăng
trưởng phía Bắc và phía Nam đã dẫn đến những thay đổi nhanh chóng ở vùng
ngoại vi.
Nằm ở vị trí chiến lược quan trọng, “cửa ngõ” phía Đơng Bắc của thủ đơ
Hà Nội, Bắc Ninh có nhiều lợi thế trong phát triển KT - XH cũng như trong quá
trình ĐTH của tỉnh. Bắc Ninh hội tụ đầy đủ các yếu tố để phát triển nhanh nền

kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật, trong tương lai gần Bắc Ninh sẽ là thành
phố vệ tinh của thủ đô Hà Nội.
Từ xưa đến nay, thị xã Từ Sơn là địa phương sầm uất và năng động nhất
của tỉnh Bắc Ninh. Thị xã Từ Sơn luôn giữ được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,
bình quân 5 năm (2006-2010) đạt 16,2%. Trong đó, cơng nghiệp – tiểu thủ cơng
nghiệp (CN - TTCN) từng bước phát triển nhanh theo hướng hiện đại và bền
vững với tốc độ tăng bình quân là 21,7%, được xác định là ngành kinh tế chủ lực
trong phát triển KT - XH của địa phương.
Khơng nằm ngồi xu thế chung của cả nước, quá trình ĐTH đã và đang
tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của cuộc sống người dân ở tỉnh Bắc Ninh nói
chung cũng như ở thị xã Từ Sơn nói riêng. Tuy nhiên, quá trình ĐTH cũng
khiến cho khu vực phải đối mặt với nhiều thách thức: vấn đề gia tăng dân số,
việc làm, tình hình rác thải cơng nghiệp, ơ nhiễm mơi trường, sự biến đổi về văn
hoá, đạo đức lối sống,… là những vấn đề làm biến đổi cuộc sống của người dân
nơi đây trước nhịp sống hối hả của nền kinh tế thị trường.
9


Để làm rõ quá trình ĐTH đang diễn ra và có những tác động đến cuộc
sống của người dân cũng như chỉ ra những biến đổi của thị xã Từ Sơn, đề tài
được lựa chọn với tiêu đề: “Nghiên cứu ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa
tới biến đổi kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đơ thị hóa tới biến đổi kinh tế - xã
hội thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2010. Từ đó làm
cơ sở đề xuất những giải pháp phát triển KT - XH của địa phương bền vững
dưới ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài cần giải quyết những vấn đề sau:

- Tổng quan những vấn đề lí luận về ĐTH trên thế giới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng.
- Phân tích các nguồn lực phát triển thị xã và đặc điểm q trình đơ thị
hóa ở thị xã Từ Sơn trong những năm gần đây.
- Nghiên cứu những ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa đến KT – XH
thị xã Từ Sơn giai đoạn 2000 – 2010.
- Kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực
và phát huy những tác động tích cực của quá trình ĐTH trên địa bàn thị xã Từ
Sơn.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ thị xã Từ Sơn bao gồm 7
phường và 5 xã.
3.2. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa đến kinh tế - xã hội thị xã
Từ Sơn từ năm 2000 đến năm 2010.
4. Quan điểm nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm lãnh thổ
Bất cứ đối tượng địa lí KT - XH nào cũng gắn liền với một lãnh thổ nhất
định, do đó quan điểm lãnh thổ là quan điểm đặc thù của ngành Địa lí. Q trình
ĐTH cũng vậy, nó có sự khác biệt rõ rệt giữa các địa phương về tốc độ, quy mô,
chức năng, hiện trạng phát triển,…và tác động tới sự phát triển KT - XH từng
10


địa phương. Quan điểm này được vận dụng vào đề tài thông qua việc đánh giá
những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình ĐTH ở thị xã Từ Sơn, lợi thế so sánh và
hạn chế của thị xã trong mạng lưới đô thị của cả nước…
4.1.2. Quan điểm tổng hợp

Quán triệt quan điểm này đòi hỏi người nghiên cứu xem xét các sự vật hiện
tượng trong các mối quan hệ của thế giới khách quan, tránh xa rời hoặc tách
chúng ra riêng biệt. Vận dụng quan điểm này vào đề tài, cần phải xem xét quá
trình ĐTH của thị xã Từ Sơn trong mối quan hệ với quá trình ĐTH đang diễn ra
trên cả tỉnh và cả nước; xem xét những chuyển biến trong đời sống KT - XH thị
xã trong sự phát triển KT - XH chung của toàn tỉnh; đồng thời xem xét tác động
của quá trình ĐTH trong mối tương quan với các yếu tố khác như: q trình cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH), đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước.
4.1.3. Quan điểm lịch sử
Khi nghiên cứu một đối tượng địa lí, phải chú ý tới sự hình thành, phát triển
của đối tượng đó trong quá khứ; như vậy mới hiểu được bản chất của sự vật hiện
tượng đó ở hiện tại và lí giải được nguồn gốc của chúng. Vận dụng quan điểm này
vào đề tài cần xem xét quá trình ĐTH cũng như những tác động của nó tới đời sống
KT - XH ở khu vực nghiên cứu trong những năm gần đây.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm phát triển bền vững xuất hiện từ cuối thế kỷ XX và trở thành
một nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu, một quan điểm trong tiến trình phát triển
của các quốc gia trên thế giới nhằm khắc phục những hạn chế của q trình phát
triển trước đó. Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của thế hệ
mai sau trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hịa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm
cơng bằng, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường [15]. Đề tài vận dụng quan điểm
này nhằm đưa ra những giải pháp đối với sự phát triển bền vững thị xã Từ Sơn
trong giai đoạn tiếp theo dưới tác động của q trình đơ thị hóa.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã thu thập tài liệu từ nhiều
nguồn khác nhau một cách có chọn lọc để đảm bảo tính đa dạng và chính xác
của thơng tin; đồng thời phân tích xử lí các số liệu thu thập được nhằm phục vụ

cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Phần lớn các số liệu về KT - XH, dân cư 11


lao động được khai thác ở Phòng thống kê thị xã Từ Sơn, Phòng kế hoạch và
Đầu tư, Phòng Xây dựng, Phòng Lao động - Thương binh xã hội, Phòng Tài
nguyên - Môi trường thị xã Từ Sơn và các ban ngành có liên quan trong thị xã.
4.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình tìm hiểu, khảo sát, nghiên
cứu địa bàn. Xuất phát từ bản đồ hành chính, các kết quả nghiên cứu lại được
thể hiện thông qua các bản đồ, biểu đồ mới để phản ánh các đặc điểm không
gian - thời gian của các thành phần.
4.2.3. Phương pháp thực địa
Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã đi thực tế khảo sát, quan sát thực
địa trên địa bàn nghiên cứu và phỏng vấn những người có trách nhiệm trong các
cơ quan quản lý nhà nước. Qua kết quả điều tra thực tế đối chiếu lại một số nhận
định, kịp thời điều chỉnh hướng nghiên cứu khi cần thiết.
4.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học
Trên cơ sở xây dựng bảng hỏi có nội dung hợp lí, tác giả đã khảo sát lấy ý
kiến của nhân dân tại một số phường và xã trên địa bàn nghiên cứu. Bảng hỏi
được sử dụng để thu thập thông tin định lượng chung về sự biến đổi mức sống,
thu nhập, cơ cấu lao động nghề nghiệp…ở một số địa bàn tại khu vực. Việc
chọn hộ điều tra được thực hiện theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống, đảm
bảo tính khách quan. Tổng số phiếu phát ra là 100 phiếu, tổng số phiếu thu về là
100 phiếu, số phiếu xử lý là 100 phiếu.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành trao đổi thông tin,
tham khảo ý kiến của các nhà khoa học trong các lĩnh vực địa lí, cơng nghiệp
nơng thơn, lịch sử, văn hóa - xã hội, môi trường…và một số lãnh đạo cấp
tỉnh, cấp thị xã.


12


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐƠ THỊ HĨA VÀ NHỮNG ẢNH
HƢỞNG CỦA Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về đơ thị hóa
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về đô thị
a) Định nghĩa
Đô thị được cấu thành bởi hai bộ phận: phần “đô” và phần “thị”. Phần
“đô” chỉ chức năng hành chính, phần “thị” có nghĩa là nơi buôn bán, biểu hiện
của phạm trù hoạt động kinh tế. Hai bộ phận này có mối quan hệ đặc biệt, tương
tác hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong quá trình hình thành và phát triển của một đơ
thị. Trong xã hội hiện đại ngày nay, người ta chú ý nhiều đến tính chất “thị” hơn
tính chất “đơ”, tức là coi trọng yếu tố kinh tế hơn [24].
Có rất nhiều thuật ngữ để chỉ đô thị. Trên thế giới, các thuật ngữ chỉ đô thị
như city, town (trong tiếng Anh), urbanized area, urban cluster (trong tiếng
Mỹ),…Trong tiếng Việt hiện đại có các từ ngữ chỉ đô thị như: thị tứ, thị trấn, thị
xã, thành phố, thành thị [22].
Do tính chất đa dạng về nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội và đặc
điểm riêng của từng quốc gia nên khái niệm đơ thị được phân tích dưới các khía
cạnh khác nhau và hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Các quan điểm về đô thị
không thống nhất giữa các quốc gia, thậm chí trong một quốc gia cũng chưa
thống nhất.
Ở Việt Nam, khái niệm đơ thị có sự thay đổi theo thời gian. Thông tư liên
tịch số 02/2002-TTLT-BXD-TCCBCP hướng dẫn về phân loại đô thị và cấp
quản lý đô thị nêu rõ: “Đô thị là một khu dân cư tập trung có đủ hai điều kiện: về
cấp quản lý, đơ thị là thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập; về trình độ phát triển, đơ thị là trung tâm tổng hợp
hay chun ngành có vai trị thúc đẩy sự phát triển KT- XH của một vùng lãnh

thổ, tỷ lệ lao động của khu vực nội thành, nội thị xã, thị trấn tối thiểu đạt 65%
tổng số lao động, cơ sở hạ tầng tối thiểu đạt 70% mức quy chuẩn xây dựng, quy
mơ dân ít nhất là 4.000 người và mật độ dân số tối thiểu 2.000 người/km2” [4].
Thông tư số 34/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung của Nghị
định 42/2009/NĐ-CP của Chính phủ về Phân loại đơ thị đã định nghĩa: “ Đô thị
là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn
13


hóa hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển KT-XH của quốc gia
hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của
thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn” [23].
b) Phân loại đơ thị
Ngày 7/5/2009, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
ban hành nghị định số 42/2009/NĐ-CP về “Phân loại đơ thị”, trong đó nêu rõ
các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị như sau:
- Chức năng: là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp
quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc trung tâm của vùng trong
tỉnh; có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng
lãnh thổ nhất định.
- Quy mơ dân số tồn đơ thị phải đạt 4.000 người trở lên.
- Mật độ dân số phải phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc điểm của từng
loại đơ thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng
tập trung của thị trấn.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội
thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số
lao động.
- Hệ thống công trình hạ thầng đơ thị gồm hệ thống cơng trình hạ tầng xã
hội và hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật:

+ Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ
và có mức độ hồn chỉnh theo từng loại đơ thị.
+ Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng
bộ mạng lưới hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị
bền vững.
+ Việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đô
thị được phê duyệt, có các khu đơ thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đơ thị,
có các khơng gian cơng cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị; có tổ
hợp kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường,
cảnh quan thiên nhiên.
Theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP về “Phân loại đơ thị” thì hiện nay, hệ
thống đô thị nước ta được phân ra thành 6 loại: đô thị đặc biệt, đô thị loại I, loại
II, loại III, loại IV và loại V. Sự phân cấp đô thị như vậy được dựa trên các tiêu
chí tổng hợp về: chức năng đơ thị, quy mơ dân số tồn đơ thị, mật độ dân số, tỉ

14


lệ lao động phi nơng nghiệp, hệ thống cơng trình hạ tầng đô thị, và kiến trúc
cảnh quan đô thị [12].
c, Vai trị của đơ thị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Hệ thống đô thị là kết quả tất yếu của quá trình phát triển KT - XH, đặc
biệt gắn bó hữu cơ với các cuộc cách mạng phát triển công nghiệp, cách mạng
khoa học kĩ thuật. Vì vậy, vai trị của hệ thống đơ thị trong quá trình phát triển
lãnh thổ thể hiện khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử.
Ngày nay, đô thị không chỉ đơn thuần là nơi tập trung dân cư đông đúc
với các hoạt động mang tính chất phi nơng nghiệp, các trung tâm đơn chức năng
về hành chính hoặc thương mại,…mà đô thị đã trở thành một không gian cư trú
của dân cư, là kết quả tất yếu của một q trình phát triển KT - XH, đóng vai trị
là trung tâm tổng hợp hoặc về một số mặt của một vùng hoặc quốc gia, biểu hiện

của nó là sự tập trung dân cư với mật độ cao với lối sống đô thị và các hoạt động
phi nông nghiệp chiếm ưu thế, có cơ sở hạ tầng phát triển ngày càng hiện
đại…Do đó, phát triển hệ thống đơ thị như là một quy luật tất yếu của quá trình
phát triển KT - XH ở các quốc gia trên thế giới, nhằm tiến tới một xã hội văn
minh và hiện đại.
Hệ thống đơ thị đóng vai trị như một “bộ khung” phát triển không gian
của mỗi lãnh thổ, mỗi quốc gia. Những quốc gia phát triển là những nước có
mạng lưới đơ thị dày đặc với sự phân hóa sâu sắc về quy mô dân số và lãnh thổ
cũng như cấu trúc khơng gian của nó. Các đơ thị là nơi chủ yếu tạo ra của cải vật
chất cho loài người. Đơ thị tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng, con người và
máy móc, cho phép vận chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị trường linh hoạt, có năng
suất lao động cao. Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối sản
phẩm và phân bố nguồn lực giữa các không gian đô thị, ven đô, ngoại thành và
nông thôn. Đô thị là nơi tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
Các đô thị cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng
lực lượng lao động có chất lượng cao, cơ sở hạ tầng hiện đại, có sức hút đầu tư
mạnh trong nước và nước ngồi. Đơ thị ln giữ vai trị đầu tàu cho sự phát
triển, dẫn dắt các cộng đồng nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về đơ thị hóa
a) Định nghĩa
Đơ thị hóa là một phạm trù KT - XH, là quá trình chuyển hóa và vận động
phức tạp mang tính quy luật, là quá trình phổ biến diễn ra trên quy mơ tồn cầu,
mang tính chất của sự phát triển KT - XH trong thời hiện đại.
15


Hiểu theo nghĩa hẹp, đơ thị hóa là “q trình biến nông thôn thành đô thị,
sự phát triển thành phố và việc nâng cao vai trị của nó trong đời sống kinh tế xã hội” [22].
Hiểu theo nghĩa rộng, “Đô thị hóa là một q trình diễn thế về kinh tế - xã
hội – văn hóa – khơng gian gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, trong

đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự dịch chuyển cơ cấu lao động, sự
phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng phát triển
không gian thành hệ thống đô thị, song song với tổ chức bộ máy hành chính,
quân sự” [13].
b) Phân loại đơ thị hóa
- Đơ thị hóa thay thế: Là khái niệm để chỉ q trình đơ thị hố diễn ra
trong đơ thị. Ở đây cũng có sự di dân, nhưng là từ trung tâm ra ngoại thành hoặc
vùng ven đơ. Q trình này cũng có thể là sự chỉnh trang, nâng cấp đô thị, đáp
ứng những yêu cầu mới.
- Đơ thị hóa cưỡng bức: Là khái niệm dùng để chỉ sự di chuyển dân cư từ
nông thôn ra thành thị. Đặc điểm của ĐTH cưỡng bức là không gian kiến trúc
không được mở rộng theo quy hoạch mà mang tính tự phát cao. Các nhu cầu của
dân nhập cư không được đáp ứng. Đô thị trở nên quá tải, nhiều hiện tượng tiêu
cực phát sinh.
- Đơ thị hóa ngược: Là khái niệm dùng để chỉ sự di dân từ đô thị lớn sang
đô thị nhỏ, hoặc từ đô thị trở về nơng thơn. Hiện tượng này cịn được một số học
giả gọi là “sự phục hưng nông thôn”. Phát triển đến một lúc nào đó, bằng các
chính sách của mình, các Chính phủ sẽ điều chỉnh hướng vào sự phát triển nơng
thơn. Q trình này sẽ góp phần san bằng khoảng cách về chất lượng sống giữa
nông thôn và thành thị [19].
c) Phân kỳ đơ thị hóa
Có những căn cứ khác nhau để phân kỳ ĐTH: dựa theo các mốc thay đổi
chế độ chính trị xã hội trong lịch sử; dựa theo trình độ phát triển lực lượng sản
xuất. Nhìn chung, quá trình ĐTH được phân chia thành 3 thời kỳ:
- Đơ thị hóa tiền cơng nghiệp (trước thế kỷ XVIII): ĐTH phát triển mang
đặc trưng của nền văn minh nông nghiệp. Các đô thị phân tán, quy mô nhỏ, phát
triển theo dạng tập trung, cơ cấu đơn giản. Tính chất đơ thị lúc bấy giờ chủ yếu
là hành chính, thương nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp.
- Đơ thị hóa công nghiệp (đến nửa đầu thế kỷ XX): Các đô thị phát triển
mạnh song song với q trình cơng nghiệp hóa. Cuộc cách mạng cơng nghiệp đã

16


làm cho nền văn minh đô thị phát triển nhanh chóng, sự tập trung sản xuất và
dân cư đã tạo nên những đô thị lớn và cực lớn. Cơ cấu đô thị phức tạp hơn,
đặc biệt là các thành phố mang nhiều chức năng khác nhau, như thủ đô, thành
phố cảng. Đặc trưng của thời kì này là sự phát triển thiếu kiểm sốt của các
thành phố.
- Đơ thị hóa hậu công nghiệp (từ nửa sau thế kỷ XX đến nay): Sự phát
triển của công nghệ tin học đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất và phương thức sinh
hoạt ở các đơ thị. Khơng gian đơ thị có cơ cấu tổ chức phức tạp, quy mô lớn. Hệ
thống tổ chức dân cư đô thị phát triển theo cụm, chùm và chuỗi [2].
d) Những ảnh hưởng chủ yếu của ĐTH đến phát triển kinh tế - xã hội
Những ảnh hưởng chủ yếu của ĐTH đến sự phát triển kinh tế - xã hội
mang tính chất hai mặt. Một mặt nó là động lực thúc đẩy sự tiến bộ của nền KT
– XH và mặt khác làm gay gắt thêm nhiều vấn đề KT – XH chưa được giải
quyết triệt để ở các quốc gia và lãnh thổ. Mặt tích cực và tiêu cực đã trở thành
quy luật khá phổ biến đối với hầu hết các quốc gia, khu vực lãnh thổ trên thế
giới, cho dù ở mức độ rất khác nhau. Tính tích cực hay tiêu cực của ĐTH phụ
thuộc rất nhiều vào khả năng chủ động “ điều khiển” quá trình ĐTH của mỗi
quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ.
* Đơ thị hóa ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành
Đô thị hóa có liên quan chặt chẽ với q trình phát triển kinh tế và phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước. So sánh giữa tỉ lệ đơ thị hóa
với tổng sản phẩm trong nước (GDP) cho thấy rõ điều đó.
Bảng 1.1. Đơ thị hóa và tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế của
các nhóm nước, năm 2007
Các nước phát triển
Tỉ lệ dân

thành thị
GDP
Tên nƣớc
(%)
(triệu USD)
Sin-ga-po
100
166.949,5
Cô-oét
98
112.116,2
Bỉ
97
452.753,8
Anh
90
2.772.029,9
Lúc-xăm-bua
83
49.459,7

Các nước đang phát triển
Tỉ lệ dân
Tên nước
thành thị
GDP
(%)
(triệu USD)
Bu-run-đi
10

979,8
Nê-pan
14
10.282,6
Buốc-ki-na-pha-sô
16
6.767,0
Ni-giê
17
4.245,7
Ru-an-đa
17
3.411,8

Nguồn: HDR 2009 và Niên giám thống kê 2007
Bảng 1.1 cho thấy quan hệ giữa mức độ đơ thị hóa với GDP của hai nhóm
nước. Ở những nước phát triển có tỉ lệ dân thành thị cao thường là những nước
17


có tổng sản phẩm trong nước GDP cao. Cịn các nước đang phát triển có tỉ lệ
dân thành thị thấp thì GDP thường thấp.
Đơ thị hóa như một quy luật gắn liền với không chỉ sự phát triển công
nghiệp mà cịn gắn với sự gia tăng giao thơng vận tải, thương mại và dịch vụ.
Do đó, đơ thị hóa có tác động tích cực thúc đẩy q trình chuyển dich cơ cấu
kinh tế từ khu vực I (Nông – Lâm – Ngư nghiệp) sang khu vực II (Công nghiệp
và Xây dựng) và khu vực III (Dịch vụ). Đây là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực, hiện đại góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia.
* Sự thay đổi cơ cấu lao động trong q trình đơ thị hóa

Đơ thị hóa là yếu tố tích cực làm biến đổi q trình phát triển và phân bố
lực lượng sản xuất, chuyển giao lao động từ khối kinh tế này sang khối kinh tế
khác. Jean Fourastiés, nhà xã hội học Pháp đã phân tích và đưa ra khái niệm về
sự biến đổi của ba khu vực lao động trong các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội
và q trình đơ thị hóa:
- Lao động khu vực I: Thành phần lao động sản xuất nông – lâm – ngư
nghiệp. Thành phần lao động này chiếm tỉ lệ cao ở thời kì tiền cơng nghiệp và
giảm dần ở các giai đoạn sau, chiếm tỉ lệ thấp nhất trong ba thành phần ở giai
đoạn hậu công nghiệp.
- Lao động khu vực II: Bao gồm lực lượng lao động sản xuất công nghiệp.
Thành phần lao động này phát triển rất nhanh ở giai đoạn công nghiệp hóa,
chiếm tỉ lệ cao nhất trong giai đoạn hậu cơng nghiệp và sau đó giảm dần do sự
thay thế trong lao động cơng nghiệp bằng tự động hóa.
- Lao động khu vực III: Bao gồm các thành phần lao động khoa học và
dịch vụ. Thành phần này từ chỗ chiếm tỉ lệ thấp nhất trong thời kì tiền cơng
nghiệp đã tăng dần và cuối cùng chiếm tỉ lệ cao nhất trong giai đoạn văn minh
khoa học kĩ thuật (giai đoạn hậu cơng nghiệp).
- Lí thuyết ba thành phần lao động ki tế của Fourastiés có ý nghĩa rất lớn
trong quá trình đơ thị hóa. Muốn biết trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
của một quốc gia ta chỉ cần xem tỉ lệ lao động giữa ba khu vực đó. Lí thuyết này
cũng phù hợp với ba thời kì của q trình đơ thị hóa ở hầu hết các nước trên thế
giới [2].
* Đơ thị hóa làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất
Hiện nay, diện tích đất đơ thị là khoảng 3 triệu km2, chiếm khoảng 2%
diện tích lục địa và khoảng 13% diện tích đất có giá trị sử dụng cao nhưng lại là
18


nơi tập trung đến gần một nửa dân số thế giới [22]. Trong tương lai, khi quy mô
dân số đô thị tăng lên thì nhu cầu mở rộng đất là tất yếu. Việc mở rộng đất có

được chủ yếu là do q trình lấn chiếm đất nơng nghiệp ở nơng thơn. Hay nói
cách khác, các vùng nơng nghiệp ở nơng thơn chính là nguồn dự trữ để mở rộng
đất cho các đô thị trong tương lai.
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá, là địa bàn để xây dựng cơ sở cư trú,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phịng. Đất đơ thị
đặc biệt có giá trị rất lớn do chức năng và tính chất sử dụng cao độ của nó. Do
vậy, q trình chuyển đổi chức năng từ đất nơng nghiệp sang đất đơ thị làm cho
giá trị đất có sự thay đổi mạnh mẽ và có sự biến động lớn về cơ cấu sử dụng đất.
Đất đô thị được chia thành các loại đất:
- Đất công nghiệp: là đất xây dựng các xí nghiệp cơng nghiệp, thủ cơng
nghiệp. Khu đất công nghiệp là bộ phận quan trọng, thường là khu vực sản xuất
chủ đạo của đô thị. Nhưng do yêu cầu phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường
sống cho con người, nên khu đất công nghiệp thường đuwocj bố trí xa nơi tập
trung đơng dân cư hoặc bố trí ra ngoại ơ. Ngược lại, một số xí nghiệp cơng
nghiệp sạch, ít ảnh hưởng đến mơi trường và sản phẩm khó vận chuyển cần tiêu
thụ ngay hoặc cần nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao, lại được bố trí ở gần
khu dân cư hay gần trung tâm đô thị.
- Đất dân dụng: là đất phục vụ cho nhu cầu xây dựng nhà ở, các câu lạc
bộ, khu vực vui chơi nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân, bao gồm đất xây dựng nhà
ở, hệ thống đường giao thơng, các cơng trình phục vụ cơng cộng, cây xanh. Diện
tích đất dân dụng có xu hướng tăng lên gắn với việc nâng cao chất lượng cuộc
sống của dân cư và sự quy hoạch hợp lí.
- Đất thương mại, dịch vụ: là đất dành cho các trung tâm giao dịch thương
mại, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, chứng khốn,…thường tập trung ở trung
tâm đô thị.
- Đất kho tàng: là đất để xây dựng các loại kho tàng trực thuộc thành phố
hoặc trung ương,…
- Đất giao thông: là đất phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải nối liền
đô thị với bên ngoài, như đất làm đường sắt, đường ô tô, đường thủy, đường
không,…

- Đất đặc biệt: là khu vực đất dung cho quân sự, ngoại giao, nghĩa
trang,…[22].

19


Nhìn chung, diện tích đất đơ thị có xu hướng tăng lên mạnh mẽ, đặc biệt
là đất dân dụng và đất công nghiệp. Khi quy hoạch đất đô thị, phân chia đất đơ
thị cho các mục đích khác nhau, cần có sự đánh giá nghiên cứu kĩ càng, đầy đủ,
phải lựa chọn các loại đất phù hợp với từng loại chức năng.
* Ảnh hưởng của đơ thị hóa đến cơ sở hạ tầng – kỹ thuật
Q trình đơ thị hóa dẫn đến sự tích tụ dân cư và tập trung q trình sản
xuất trong các đơ thị. Điều này nhanh chóng làm cho lưu lượng hàng hóa, sự di
chuyển và những nhu cầu thiết yếu của người dân ngày càng nhiều. Để thực hiện
chủ trương cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đất nước thì phải đầu tư nâng cấp và xây
dựng cơ sở hạ tầng – kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển KT – XH.
* Đơ thị hóa làm thay đổi chất lượng cuộc sống và lối sống của người dân
Q trình đơ thị hóa đã làm thay đổi chất lượng sống của con người. Nếu
lập bảng so sánh có thể nhận thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa q trình đơ thị hóa
thể hiện qua tỉ lệ dân số đô thị với các chỉ số phát triển con người (HDI) và
GDP/người. Ở những nước và khu vực phát triển có tỉ lệ dân thành thị cao
thường là những nước có chỉ số HDI và GDP bình qn đầu người cao.
Bảng1.2. So sánh nhóm nước có mức độ đơ thị hóa cao với HDI và
GDP/người, năm 2007.
STT
1
2
3
4
5


Quốc gia
Sin-ga-po
Bỉ
Man-ta
Anh
Lúc-xăm-bua

Tỉ lệ dân thành thị
(%)
100
97
95
90
83

HDI
0,944
0,953
0,902
0,947
0,960

GDP/người theo PPP
(USD/người)
49.704
34.935
23.080
35.130
79.485


(Nguồn: HDR 2009 và niên giám thống kê 2007)
Bảng1.3. So sánh nhóm nước có mức độ đơ thị hóa thấp với HDI và
GDP/người, năm 2007.
STT
1
2
3
4
5

Quốc gia
Bu-run-đi
Ê-ti-ô-pi-a
Buốc-ki-na-pha-sô
Ni-giê
Ru-an-đa

Tỉ lệ dân thành
thị (%)
10
16
16
17
17

HDI
0,394
0,414
0,389

0,340
0,460

GDP/người theo PPP
(USD/người)
341
779
1.124
627
866

(Nguồn: HDR 2009 và niên giám thống kê 2007)
Đơ thị hố tạo điều kiện cải biến con người thuần nông với nền sản xuất
lúa nước, phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên sang người thành thị, có tính
20


công nghiệp cao hơn. Nhiều người nông dân vốn được tự do, nền kinh tế
nông nghiệp chưa đủ điều kiện đào tạo họ thành người biết tuân thủ đầy đủ
yêu cầu của điều kiện khách quan. Nhưng nền kinh tế thị trường mà họ đang
gia nhập ở thành phố đã rèn luyện cho họ có nhiều phẩm chất mới từ ý thức
kỷ luật đến kỹ thuật và cả trình độ văn hoá, khoa học. Nhiều thế hệ đi qua từ
người nông dân tự do ban đầu trở thành người dân thành phố có tính cơng
nghiệp và chun nghiệp cao.
Khơng những thế, với mức thu nhập cao, người dân được sống trong một
môi trường tiện nghi, chất lượng và hiện đại. Họ được học tập, được làm việc,
được vui chơi giải trí, được thưởng thức những món ăn ngon, được đi du lịch
vào những dịp cuối tuần,…Đây chính là lối sống của những người dân thành thị.
Lối sống đó, chúng ta ít thấy ở trong cuộc sống của những người dân nông thôn
“ bán mặt cho đất, bán lưng cho trời”.

Tuy nhiên, thành thị cũng là nơi xuất hiện ngày càng nhiều “lối sống lạ”
đó là những tệ nạn xã hội và những tệ nạn này ngày càng phổ biến rộng rãi ở
cuộc sống đô thị như mại dâm, ma túy, nghiện game online, đồng tính, trầm
cảm, hoang tưởng…những lối sống buông thả này đang phổ biến ngày càng
rộng rãi tới các vùng ngoại vi thành phố và vùng nông thôn.
e) Chỉ số đánh giá đơ thị hóa
* Tỉ lệ dân thành thị: được tính bằng tỉ lệ giữa dân số đô thị trên tổng số
dân của một vùng hay một khu vực. Đơn vị tính là phần trăm (%). Cơng thức:
UR = PPUR x 100 (%) ِ
Trong đó: UR: là tỉ lệ dân thành thị
PUR : là tổng dân số thành thị
P : là tổng dân số (dân số trung bình năm)
Đây là cơ sở để đánh giá mức độ ĐTH giữa các quốc gia. Nước có tỉ lệ
dân thành thị cao chứng tỏ ĐTH phát triển mạnh, dân cư thành thị đông hơn dân
cư nông thôn chứng tỏ nước đó có lực lượng dân cư hoạt động trong sản xuất
công nghiệp, dịch vụ nhiều hơn trong nông nghiệp và ngược lại. Từ đó phản ánh
trình độ phát triển kinh tế cao hay thấp.
* Tỉ lệ đơ thị hóa (hay cịn gọi là Mức độ đơ thị hóa): là chỉ tiêu thể hiện
sự phát triển mở rộng của đô thị được xác định bằng tỷ lệ dân số khu vực nội
thành, nội thị so với tổng dân số tồn đơ thị. Công thức:
N
T  n 100
(%)
N
21


Trong đó:
T: Tỷ lệ đơ thị hóa của đơ thị (%);
Nn: Tổng dân số các khu vực nội thị trong địa giới hành chính

của đơ thị (người);
N: Dân số tồn đô thị (người).
* Chỉ số dân thành thị - nông thôn (Urban – Ruaral Ratio): Chỉ số này
thường được sử dụng trong các nghiên cứu dự báo về động lực và xu hướng phát
triển của đơ thị hóa, được xác định bằng cơng thức:
PU t
URRt =
PRt
Trong đó: URRt: Chỉ số đô thị - Nông thôn tại thời điểm t
PUt: Dân số đô thị tại thời điểm t
PRt: Dân số nông thôn tại thời điểm t
Về bản chất, chỉ số này chỉ thể hiện tỷ lệ dân số đô thị so với nơng thơn
tại một thời điểm cố định. Qua đó, phản ánh sự phát triển của đô thị trong khu
vực nghiên cứu.
1.2. Đặc điểm đơ thị hóa trên thế giới và Việt Nam hiện nay
1.2.1. Đặc điểm đơ thị hóa trên thế giới
a) Số dân đô thị tăng nhanh dẫn đến sự bùng nổ dân số đô thị
Từ khi xuất hiện đô thị đến nay, số dân đô thị liên tục tăng lên với tốc độ
nhanh cả tuyệt đối lẫn tương đối. Đầu thế kỉ XIX, tồn thế giới có trên 29 triệu
dân đô thị (chiếm 3,2% tổng số dân); bước sang thế kỉ XX, con số này đã tăng
lên gần 220 triệu người (chiếm 13,6% dân số); đến giữa thế kỉ XX, số dân đô thị
đạt 732 triệu người (chiếm 29,2% dân số thế giới); sang những năm đầu của thế
kỉ XXI, dân số đô thị đã lên tới trên 2.900 triệu dân (chiếm 47,7% dân số). Dự
báo đến năm 2030, hơn 60% dân số thế giới là thị dân.
Tuy nhiên, việc tăng dân số đô thị quá nhanh đã gây sức ép rất lớn về các
vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và môi trường.
b) Sự gia tăng về số lượng và quy mô các đô thị lớn
Năm 1950, tồn thế giới mới có 8 đơ thị trên 5 triệu dân; đến năm 1975
tăng lên 23; hiện nay là 50 đô thị với tổng số dân là 372,4 triệu người, chiếm
khoảng 6% tổng dân số thế giới và gần 13% dân số đơ thị tồn cầu.

Số lượng các đô thị cực lớn (quy mô từ 10 triệu dân trở lên) cũng tăng
nhanh chóng, năm 1975 mới có 5 thành phố cực lớn thì đến năm 2000 đã có 14
thành phố.
22


Đơ thị hóa làm cho diện tích các đơ thị ngày càng được mở rộng. Diện
tích các đơ thị hiện nay là khoảng 3 triệu km2, chiếm khoảng 2% diện tích lục
địa. Việc mở rộng diện tích đơ thị là do nhu cầu cần phải mở rộng hoặc xây
dựng mới nhiều tuyến đường giao thông, khu dân cư, khu công nghiệp và dịch
vụ. Các đơ thị nhiều khi cịn phải mở rộng ranh giới hành chính. Q trình này
làm cho các đô thị lớn dần lên và mở rộng phạm vi ảnh hưởng. Đồng thời với
quá trình này là quá trình chuyển đổi diện tích đất nơng nghiệp thành diện tích
đất đơ thị, gây ra những hậu quả tiêu cực như giảm diện tích gieo trồng trong
nơng nghiệp và làm suy thối mơi trường,…
c) Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị
ĐTH đã làm cho lối sống của nông dân gần với lối sống của dân cư thành
phố về nhiều mặt. Mặc dù sản xuất nông nghiệp vẫn là công việc cơ bản của dân
cư nông thôn, song tỉ lệ lao động phi nơng nghiệp tăng lên, ngày càng có nhiều
người cư trú ở nông thôn nhưng hàng ngày ra thành phố làm việc. Chính những
người dân “nửa đơ thị” này đã đưa ảnh hưởng mọi mặt của lối sống đô thị vào
nông thôn. Biểu hiện của lối sống thành thị là: tính cơ động cao trong việc lựa
chọn nghề nghiệp, nơi ở, nơi làm việc; có nhu cầu giao tiếp đa dạng, nhu cầu
văn hóa và đời sống tinh thần của dân cư ngày càng cao; việc sử dụng thời gian
nhàn rỗi rất đa dạng, phong phú….
d) Có sự khác nhau giữa q trình đơ thị hóa ở các nước phát triển và các nước
đang phát triển
Quá trình ĐTH có tính chất khác nhau giữa các nước, các vùng kinh tế có
trình độ phát triển khác nhau, có chế độ xã hội khác nhau. Điều này là do quá
trình ĐTH là q trình mang tính quy luật, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế văn hóa - xã hội của từng nước, từng vùng.

Ở các nước phát triển, do q trình cơng nghiệp hóa diễn ra sớm nên quá
trình ĐTH cũng bắt đầu khá sớm, tốc độ gia tăng tỷ lệ dân số đô thị tương đối
cao và q trình hình thành các đơ thị cực lớn được tăng cường. Các nước phát
triển cũng có mức sống cao, các nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần giữa
nơng thơn và thành thị có khoảng cách khơng lớn, không gian đô thị chật chội
mà chất lượng môi trường lại kém hơn vùng nơng thơn vì vậy có xu hướng
chuyển cư từ trung tâm thành phố ra vùng ngoại ô, từ các thành phố lớn về các
thành phố vệ tinh, dẫn đến nhịp độ gia tăng dân số đô thị trong thời gian gần đây
bắt đầu chậm lại.

23


Ở các nước đang phát triển, sự bùng nổ dân số là bạn đồng hành với bùng
nổ ĐTH. Đặc trưng của quá trình này là sự thu hút dân cư nông thôn vào các
thành phố lớn, trước hết là vào thủ đô. Khoảng cách về mức sống vật chất và
tinh thần giữa đơ thị và nơng thơn cịn cách xa nhau. Q trình ĐTH diễn ra
nhanh hơn tốc độ cơng nghiệp hóa, cùng với số người nhập cư ngày càng đông,
đã làm tăng tỉ lệ thất nghiệp ở các thành phố.
1.4.2. Đặc điểm q trình đơ thị hóa ở Việt Nam
a) Q trình đơ thị hóa diễn ra chậm chạp, trình độ đơ thị hóa thấp
Tỉ lệ dân thành thị nước ta có xu hướng tăng, nhưng tăng chậm và vẫn cịn
thấp hơn mức trung bình thế giới.
Bảng 1.4. Tỉ lệ dân cư đơ thị tồn quốc từ năm 1950 đến năm 2009
Năm
Tỉ lệ dân đô thị
Năm
Tỉ lệ dân đô thị
(%)
(%)

1950
10
1997
22,7
1975
21,5
1999
23,6
1979
19,2
2001
24,7
1982
18,4
2003
25,8
1985
19,9
2005
26,9
1989
20,1
2006
27,1
1990
19,5
2007
27,4
1993
20

2008
28,1
1995
20,7
2009
29,6
Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám thống kê dân số Việt Nam qua các năm
Hiện nay tỉ lệ dân thành thị thế giới là 48%, các nước đang phát triển là
khoảng 41 %, các nước phát triển là hơn 77% trong khi chúng ta mới chỉ đạt
28,11% (2008) và 29,6% (2009), nghĩa là tỉ lệ dân thành thị nước ta cịn q
thấp, thấp hơn trung bình của thế giới và của các nước đang phát triển và kém xa
các nước phát triển.
Tỉ lệ dân thành thị thấp, tốc độ tăng tỉ lệ dân thành thị nước ta còn chậm
và không đều theo thời gian. Điều này phản ánh sự phát triển cơng nghiệp hóa
chưa cao cũng như tình trạng chậm phát triển của ngành dịch vụ. Như vậy, Việt
Nam vẫn ở giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa và tương ứng là giai
đoạn đầu của quá trình ĐTH, tức là giai đoạn chuyển dịch lao động từ khu vực 1
(Nông – Lâm – Ngư nghiệp) sang khu vực II (Công nghiệp và Xây dựng) và khu
vực III (Dịch vụ).
24


Theo dự báo dân số đô thị nước ta sẽ tăng lên đạt 46% vào 2020. Nghĩa là
trong vài thập kỷ tới, tỉ lệ dân thành thị nước ta vẫn thấp hơn mức trung bình của
Đơng Nam Á, thấp hơn phần lớn các nước trong khu vực Châu Á, - Thái Bình
Dương.
b) Mạng lưới đơ thị rải tương đối đều khắp trong cả nước
Nước ta có mạng lưới đơ thị rải tương đối đều khắp trong cả nước nhưng
phần lớn là các đơ thị nhỏ và trung bình. Mạng lưới đô thị này được liên kết lại
bằng hệ thống giao thơng vận tải và thơng tin liên lạc, đang góp phần tích cực

vào sự phát triển KT - XH của các vùng lãnh thổ, là các trung tâm phát triển của
các huyện, tỉnh, vùng và cả nước.
Tính đến tháng 6 năm 2009, cả nước có 752 đơ thị, trong đó:
- 2 đô thị loại đặc biệt: Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
- 7 đơ thị loại I: Đà Nẵng, Hải Phòng, Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang và
Cần Thơ. Trong đó, Hải Phịng, Đà Nẵng và Cần Thơ là ba than phố trực thuộc
trung ưng.
- 14 đơ thị loại II: Biên Hịa, Quy Nhơn, Nam Định, Hạ Long, Vũng Tàu,
Bn Ma Thuột, Thái Ngun, Việt Trì, Hải Dương, Than Hóa, Mỹ Tho, Long
Xuyên, Pleiku, Phan Thiết.
- 45 đô thị loại III: Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Yên, Cẩm Phả,…
- 38 đô thị loại IV.
- 646 đô thị loại V.
Theo kế hoạch, đến năm 2015 cả nước sẽ có 870 đơ thị, quy mơ dân số
khoảng 35 triệu người; Năm 2025 dự kiến phát triển lên 1000 đơ thị, trong đó có
17 đơ thị loại I và loại đặc biệt, 20 đô thị loại II, 81 đô thị loại III, 122 đơ thị loại
IV, cịn lại là các đô thị loại V với tổng số dân đô thị khoảng 52 triệu người [27].
c) Q trình đơ thị hóa diễn ra khơng đều giữa các vùng lãnh thổ
Ở vùng núi và cao ngun q trình ĐTH nói chung gặp nhiều khó khăn
hơn. Ngay ở Đồng bằng sơng Hồng, mạng lưới đô thị dày đặc nhưng lại chủ yếu
là các thị trấn nhỏ, nên tỉ lệ dân số đô thị vẫn thấp. Vùng Đơng Nam Bộ, nơi có
thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ dân số đơ thị cao nhất cả nước. Đồng bằng sông
Cửu Long chủ yếu là các thị xã, thị trấn nhỏ, phân bố rải rác. Ở đây có đơ thị lớn
là thành phố Cần Thơ. Dọc duyên hải miền Trung có nhiều thành phố, thị xã,
trong đó Đà Nẵng là đơ thị lớn, Huế là cố đơ cổ kính [9].

25



×