Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị
hóa tới biến đổi kinh tế - xã hội của thị xã Từ
Sơn, Bắc Ninh
Nguyễn Thị Huyền Minh
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS. ngành: Địa lý học; Mã số: 60 31 95
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Anh Tuấn
Năm bảo vệ: 2013
Abstract. Tổng quan những vấn đề lí luận về đô thị hóa (ĐTH) trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng. Phân tích các nguồn lực phát triển thị xã và đặc
điểm quá trình đô thị hóa ở thị xã Từ Sơn trong những năm gần đây. Nghiên cứu
những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến Kinh tế – xã hội thị xã Từ Sơn giai
đoạn 2000 – 2010. Kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế những tác động
tiêu cực và phát huy những tác động tích cực của quá trình ĐTH trên địa bàn thị xã
Từ Sơn.
Keywords. Địa lý; Địa lý học; Đô thị hóa; Bắc Ninh
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hoá (ĐTH) là xu thế tất yếu của các quốc gia trong quá trình phát triển. Sau
hơn 25 đổi mới, cùng với chính sách mở cửa và chuyển đổi nền kinh tế từ hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã và đang bước vào giai đoạn mới của quá trình
ĐTH với nhiều biến đổi nhanh chóng về tất cả các mặt: kinh tế, xã hội, văn hóa, môi
trường, Sự biến đổi này bao gồm cả mặt tích cực và tiêu cực.
Từ xưa đến nay, thị xã Từ Sơn là địa phương sầm uất và năng động nhất của tỉnh Bắc
Ninh. Không nằm ngoài xu thế chung của cả nước, quá trình ĐTH đã và đang tác động sâu
sắc đến mọi lĩnh vực của cuộc sống người dân ở tỉnh Bắc Ninh nói chung cũng như ở thị xã
Từ Sơn nói riêng.
Để làm rõ quá trình ĐTH đang diễn ra và có những tác động đến cuộc sống của người
dân cũng như chỉ ra những biến đổi của thị xã Từ Sơn, đề tài được lựa chọn với tiêu đề:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa tới biến đổi kinh tế - xã hội của thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa tới biến đổi kinh tế - xã hội thị xã Từ
Sơn, Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2010. Từ đó làm cơ sở đề xuất những giải
pháp phát triển KT - XH của địa phương bền vững dưới ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài cần giải quyết những vấn đề sau:
- Tổng quan những vấn đề lí luận về ĐTH trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng.
- Phân tích các nguồn lực phát triển thị xã và đặc điểm quá trình đô thị hóa ở thị xã Từ
Sơn trong những năm gần đây.
- Nghiên cứu những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến KT – XH
thị xã Từ Sơn giai đoạn 2000 – 2010.
- Kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy
những tác động tích cực của quá trình ĐTH trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ thị xã Từ Sơn bao gồm 7 phường và 5
xã.
3.2. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến kinh tế - xã hội thị xã Từ Sơn từ
năm 2000 đến năm 2010.
4. Quan điểm nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm lãnh thổ
Bất cứ đối tượng địa lí KT - XH nào cũng gắn liền với một lãnh thổ nhất định, do đó
quan điểm lãnh thổ là quan điểm đặc thù của ngành Địa lí. Quan điểm này được vận dụng
vào đề tài thông qua việc đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình ĐTH ở thị xã Từ
Sơn, lợi thế so sánh và hạn chế của thị xã trong mạng lưới đô thị của cả nước…
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Vận dụng quan điểm này vào đề tài, cần phải xem xét quá trình ĐTH của thị xã Từ Sơn
trong mối quan hệ với quá trình ĐTH đang diễn ra trên cả tỉnh và cả nước; xem xét những
chuyển biến trong đời sống KT - XH thị xã trong sự phát triển KT - XH chung của toàn tỉnh;
đồng thời xem xét tác động của quá trình ĐTH trong mối tương quan với các yếu tố khác như:
quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH), đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước.
4.1.3. Quan điểm lịch sử
Vận dụng quan điểm này vào đề tài cần xem xét quá trình ĐTH cũng như những tác động
của nó tới đời sống KT - XH ở khu vực nghiên cứu trong những năm gần đây.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Đề tài vận dụng quan điểm này nhằm đưa ra những giải pháp đối với sự phát triển bền
vững thị xã Từ Sơn trong giai đoạn tiếp theo dưới tác động của quá trình đô thị hóa.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác
nhau một cách có chọn lọc để đảm bảo tính đa dạng và chính xác của thông tin; đồng thời
phân tích xử lí các số liệu thu thập được nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
4.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Xuất phát từ bản đồ hành chính, các kết quả nghiên cứu lại được thể hiện thông qua
các bản đồ, biểu đồ mới để phản ánh các đặc điểm không gian - thời gian của các thành phần.
4.2.3. Phương pháp thực địa
Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã đi thực tế khảo sát, quan sát thực địa trên địa
bàn nghiên cứu và phỏng vấn những người có trách nhiệm trong các cơ quan quản lý nhà
nước
4.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học
Trên cơ sở xây dựng bảng hỏi có nội dung hợp lí, tác giả đã khảo sát lấy ý kiến của
nhân dân tại một số phường và xã trên địa bàn nghiên cứu. Bảng hỏi được sử dụng để thu
thập thông tin định lượng chung về sự biến đổi mức sống, thu nhập, cơ cấu lao động nghề
nghiệp…ở một số địa bàn tại khu vực.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành trao đổi thông tin, tham khảo ý
kiến của các nhà khoa học trong các lĩnh vực địa lí, công nghiệp nông thôn, lịch sử, văn
hóa - xã hội, môi trường…và một số lãnh đạo cấp tỉnh, cấp thị xã.
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ NHỮNG ẢNH HƢỞNG CỦA
QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về đô thị hóa
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về đô thị
a) Định nghĩa
Ở Việt Nam, khái niệm đô thị có sự thay đổi theo thời gian. Thông tư liên tịch số
02/2002-TTLT-BXD-TCCBCP hướng dẫn về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị nêu rõ:
“Đô thị là một khu dân cư tập trung có đủ hai điều kiện: về cấp quản lý, đô thị là thành phố,
thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập; về trình độ phát
triển, đô thị là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-
XH của một vùng lãnh thổ, tỷ lệ lao động của khu vực nội thành, nội thị xã, thị trấn tối thiểu
đạt 65% tổng số lao động, cơ sở hạ tầng tối thiểu đạt 70% mức quy chuẩn xây dựng, quy mô
dân ít nhất là 4.000 người và mật độ dân số tối thiểu 2.000 người/km
2
” [4].
Thông tư số 34/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định
42/2009/NĐ-CP của Chính phủ về Phân loại đô thị đã định nghĩa: “ Đô thị là khu vực tập
trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông
nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển KT-XH của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao
gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn” [23].
b) Phân loại đô thị
Theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP về “Phân loại đô thị” thì hiện nay, hệ thống đô thị
nước ta được phân ra thành 6 loại: đô thị đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III, loại IV và loại
V. Sự phân cấp đô thị như vậy được dựa trên các tiêu chí tổng hợp về: chức năng đô thị, quy
mô dân số toàn đô thị, mật độ dân số, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp, hệ thống công trình hạ
tầng đô thị, và kiến trúc cảnh quan đô thị [12].
c) Vai trò của đô thị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Ngày nay, đô thị không chỉ đơn thuần là nơi tập trung dân cư đông đúc với các hoạt
động mang tính chất phi nông nghiệp, các trung tâm đơn chức năng về hành chính hoặc
thương mại,…mà đô thị đã trở thành một không gian cư trú của dân cư, là kết quả tất yếu của
một quá trình phát triển KT - XH, đóng vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc về một số mặt của
một vùng hoặc quốc gia, biểu hiện của nó là sự tập trung dân cư với mật độ cao với lối sống
đô thị và các hoạt động phi nông nghiệp chiếm ưu thế, có cơ sở hạ tầng phát triển ngày càng
hiện đại…
Hệ thống đô thị đóng vai trò như một “bộ khung” phát triển không gian của mỗi lãnh
thổ, mỗi quốc gia. Các đô thị là nơi chủ yếu tạo ra của cải vật chất cho loài người. Các đô thị
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm và phân bố nguồn lực giữa các không
gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thôn. Đô thị là nơi tạo ra nhiều việc làm và thu nhập
cho người lao động. Các đô thị cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi
sử dụng lực lượng lao động có chất lượng cao, cơ sở hạ tầng hiện đại, có sức hút đầu tư mạnh
trong nước và nước ngoài.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về đô thị hóa
a) Định nghĩa
Hiểu theo nghĩa hẹp, đô thị hóa là “quá trình biến nông thôn thành đô thị, sự phát
triển thành phố và việc nâng cao vai trò của nó trong đời sống kinh tế - xã hội” [22].
Hiểu theo nghĩa rộng, “Đô thị hóa là một quá trình diễn thế về kinh tế - xã hội – văn
hóa – không gian gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, trong đó diễn ra sự phát triển
nghề nghiệp mới, sự dịch chuyển cơ cấu lao động, sự phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển
đổi lối sống và sự mở rộng phát triển không gian thành hệ thống đô thị, song song với tổ
chức bộ máy hành chính, quân sự” [13].
b) Phân loại đô thị hóa
- Đô thị hóa thay thế
- Đô thị hóa cưỡng bức
- Đô thị hóa ngược
c) Phân kỳ đô thị hóa
- Đô thị hóa tiền công nghiệp (trước thế kỷ XVIII)
- Đô thị hóa công nghiệp (đến nửa đầu thế kỷ XX)
- Đô thị hóa hậu công nghiệp (từ nửa sau thế kỷ XX đến nay)
d) Những ảnh hưởng chủ yếu của ĐTH đến phát triển kinh tế - xã hội
* Đô thị hóa ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành
Đô thị hóa có liên quan chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế và phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước. So sánh giữa tỉ lệ đô thị hóa với tổng sản phẩm trong
nước (GDP) cho thấy rõ điều đó.
Đô thị hóa như một quy luật gắn liền với không chỉ sự phát triển công nghiệp mà còn
gắn với sự gia tăng giao thông vận tải, thương mại và dịch vụ. Do đó, đô thị hóa có tác động
tích cực thúc đẩy quá trình chuyển dich cơ cấu kinh tế từ khu vực I (Nông – Lâm – Ngư
nghiệp) sang khu vực II (Công nghiệp và Xây dựng) và khu vực III (Dịch vụ). Đây là sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, hiện đại góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia.
* Sự thay đổi cơ cấu lao động trong quá trình đô thị hóa
Đô thị hóa là yếu tố tích cực làm biến đổi quá trình phát triển và phân bố lực lượng
sản xuất, chuyển giao lao động từ khối kinh tế này sang khối kinh tế khác. Jean Fourastiés,
nhà xã hội học Pháp đã phân tích và đưa ra khái niệm về sự biến đổi của ba khu vực lao động
trong các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội và quá trình đô thị hóa [2].
* Đô thị hóa làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất
Hiện nay, diện tích đất đô thị là khoảng 3 triệu km
2
, chiếm khoảng 2% diện tích lục
địa và khoảng 13% diện tích đất có giá trị sử dụng cao nhưng lại là nơi tập trung đến gần một
nửa dân số thế giới [22]. Trong tương lai, khi quy mô dân số đô thị tăng lên thì nhu cầu mở
rộng đất là tất yếu. Việc mở rộng đất có được chủ yếu là do quá trình lấn chiếm đất nông
nghiệp ở nông thôn. Hay nói cách khác, các vùng nông nghiệp ở nông thôn chính là nguồn dự
trữ để mở rộng đất cho các đô thị trong tương lai.
* Ảnh hưởng của đô thị hóa đến cơ sở hạ tầng – kỹ thuật
Quá trình đô thị hóa dẫn đến sự tích tụ dân cư và tập trung quá trình sản xuất trong
các đô thị. Điều này nhanh chóng làm cho lưu lượng hàng hóa, sự di chuyển và những nhu
cầu thiết yếu của người dân ngày càng nhiều. Để thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, đô
thị hóa đất nước thì phải đầu tư nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng – kỹ thuật nhằm đáp ứng
yêu cầu của sự phát triển KT – XH.
* Đô thị hóa làm thay đổi chất lượng cuộc sống và lối sống của người dân
Quá trình đô thị hóa đã làm thay đổi chất lượng sống của con người. Nếu lập bảng so
sánh có thể nhận thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa quá trình đô thị hóa thể hiện qua tỉ lệ dân số
đô thị với các chỉ số phát triển con người (HDI) và GDP/người. Ở những nước và khu vực
phát triển có tỉ lệ dân thành thị cao thường là những nước có chỉ số HDI và GDP bình quân
đầu người cao.
e) Chỉ số đánh giá đô thị hóa
* Tỉ lệ dân thành thị: được tính bằng tỉ lệ giữa dân số đô thị trên tổng số dân của một
vùng hay một khu vực. Đơn vị tính là phần trăm (%). Công thức:
UR =
UR
P
P
x 100 (%)
Trong đó: UR: là tỉ lệ dân thành thị
P
UR
: là tổng dân số thành thị
P : là tổng dân số (dân số trung bình năm)
* Tỉ lệ đô thị hóa (hay còn gọi là Mức độ đô thị hóa): là chỉ tiêu thể hiện sự phát triển
mở rộng của đô thị được xác định bằng tỷ lệ dân số khu vực nội thành, nội thị so với tổng dân
số toàn đô thị. Công thức:
100
N
N
T
n
(%)
Trong đó:
T: Tỷ lệ đô thị hóa của đô thị (%);
N
n
: Tổng dân số các khu vực nội thị trong địa giới hành chính của đô thị
(người);
N: Dân số toàn đô thị (người).
* Chỉ số dân thành thị - nông thôn (Urban – Ruaral Ratio): Chỉ số này thường được
sử dụng trong các nghiên cứu dự báo về động lực và xu hướng phát triển của đô thị hóa,
được xác định bằng công thức:
URR
t
=
t
t
PU
PR
Trong đó: URR
t
: Chỉ số đô thị - Nông thôn tại thời điểm t
PU
t
: Dân số đô thị tại thời điểm t
PR
t
: Dân số nông thôn tại thời điểm t
1.2. Đặc điểm đô thị hóa trên thế giới và Việt Nam hiện nay
1.2.1. Đặc điểm đô thị hóa trên thế giới
a) Số dân đô thị tăng nhanh dẫn đến sự bùng nổ dân số đô thị
Từ khi xuất hiện đô thị đến nay, số dân đô thị liên tục tăng lên với tốc độ nhanh cả
tuyệt đối lẫn tương đối. Đầu thế kỉ XIX, toàn thế giới có trên 29 triệu dân đô thị (chiếm 3,2%
tổng số dân); bước sang thế kỉ XX, con số này đã tăng lên gần 220 triệu người (chiếm 13,6%
dân số); đến giữa thế kỉ XX, số dân đô thị đạt 732 triệu người (chiếm 29,2% dân số thế giới);
sang những năm đầu của thế kỉ XXI, dân số đô thị đã lên tới trên 2.900 triệu dân (chiếm
47,7% dân số). Dự báo đến năm 2030, hơn 60% dân số thế giới là thị dân.
b) Sự gia tăng về số lượng và quy mô các đô thị lớn
Năm 1950, toàn thế giới mới có 8 đô thị trên 5 triệu dân; đến năm 1975 tăng lên 23;
hiện nay là 50 đô thị với tổng số dân là 372,4 triệu người, chiếm khoảng 6% tổng dân số thế
giới và gần 13% dân số đô thị toàn cầu.
Số lượng các đô thị cực lớn (quy mô từ 10 triệu dân trở lên) cũng tăng nhanh chóng,
năm 1975 mới có 5 thành phố cực lớn thì đến năm 2000 đã có 14 thành phố.
c) Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị
ĐTH đã làm cho lối sống của nông dân gần với lối sống của dân cư thành phố về
nhiều mặt. Biểu hiện của lối sống thành thị là: tính cơ động cao trong việc lựa chọn nghề
nghiệp, nơi ở, nơi làm việc; có nhu cầu giao tiếp đa dạng, nhu cầu văn hóa và đời sống tinh
thần của dân cư ngày càng cao; việc sử dụng thời gian nhàn rỗi rất đa dạng, phong phú….
d) Có sự khác nhau giữa quá trình đô thị hóa ở các nước phát triển và các nước đang phát
triển
Ở các nước phát triển, do quá trình công nghiệp hóa diễn ra sớm nên quá trình ĐTH
cũng bắt đầu khá sớm, tốc độ gia tăng tỷ lệ dân số đô thị tương đối cao và quá trình hình
thành các đô thị cực lớn được tăng cường. Các nước phát triển cũng có mức sống cao, các
nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần giữa nông thôn và thành thị có khoảng cách không
lớn, không gian đô thị chật chội mà chất lượng môi trường lại kém hơn vùng nông thôn vì
vậy có xu hướng chuyển cư từ trung tâm thành phố ra vùng ngoại ô, từ các thành phố lớn về
các thành phố vệ tinh, dẫn đến nhịp độ gia tăng dân số đô thị trong thời gian gần đây bắt đầu
chậm lại.
Ở các nước đang phát triển, sự bùng nổ dân số là bạn đồng hành với bùng nổ ĐTH.
Đặc trưng của quá trình này là sự thu hút dân cư nông thôn vào các thành phố lớn, trước hết
là vào thủ đô. Khoảng cách về mức sống vật chất và tinh thần giữa đô thị và nông thôn còn
cách xa nhau. Quá trình ĐTH diễn ra nhanh hơn tốc độ công nghiệp hóa, cùng với số người
nhập cư ngày càng đông, đã làm tăng tỉ lệ thất nghiệp ở các thành phố.
1.4.2. Đặc điểm quá trình đô thị hóa ở Việt Nam
a) Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp
Tỉ lệ dân thành thị nước ta có xu hướng tăng, nhưng tăng chậm và vẫn còn thấp hơn
mức trung bình thế giới.
Hiện nay tỉ lệ dân thành thị thế giới là 48%, các nước đang phát triển là khoảng 41 %,
các nước phát triển là hơn 77% trong khi chúng ta mới chỉ đạt 28,11% (2008) và 29,6%
(2009), nghĩa là tỉ lệ dân thành thị nước ta còn quá thấp, thấp hơn trung bình của thế giới và
của các nước đang phát triển và kém xa các nước phát triển.
b) Mạng lưới đô thị rải tương đối đều khắp trong cả nước
Nước ta có mạng lưới đô thị rải tương đối đều khắp trong cả nước nhưng phần lớn là
các đô thị nhỏ và trung bình. Mạng lưới đô thị này được liên kết lại bằng hệ thống giao thông
vận tải và thông tin liên lạc, đang góp phần tích cực vào sự phát triển KT - XH của các vùng
lãnh thổ, là các trung tâm phát triển của các huyện, tỉnh, vùng và cả nước.
c) Quá trình đô thị hóa diễn ra không đều giữa các vùng lãnh thổ
Ở vùng núi và cao nguyên quá trình ĐTH nói chung gặp nhiều khó khăn hơn. Ngay ở
Đồng bằng sông Hồng, mạng lưới đô thị dày đặc nhưng lại chủ yếu là các thị trấn nhỏ, nên tỉ
lệ dân số đô thị vẫn thấp. Vùng Đông Nam Bộ, nơi có thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ dân số đô
thị cao nhất cả nước. Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là các thị xã, thị trấn nhỏ, phân bố
rải rác. Ở đây có đô thị lớn là thành phố Cần Thơ. Dọc duyên hải miền Trung có nhiều thành
phố, thị xã, trong đó Đà Nẵng là đô thị lớn, Huế là cố đô cổ kính [9].
d) Chất lượng nguồn nhân lực ở các đô thị mặc dù cao hơn nông thôn nhưng nhìn chung vẫn
còn thấp
Tính chung toàn quốc, có đến 86,7% dân số từ 15 tuổi trở lên không có trình độ
chuyên môn kỹ thuật. Tỷ lệ được đào tạo với các trình độ khác nhau rất thấp, 2,6% có trình
độ sơ cấp, 4,7% có trình độ trung cấp, 1,6% có trình độ cao đẳng và 4,4% có trình độ đại học
trở lên. [21].
Tóm lại: Quá trình đô thị hóa là đặc trưng nổi bật của thời đại ngày nay, thể hiện trình
độ phát triển kinh tế - xã hội hiện đại. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa đang xảy ra với trình độ
khác nhau giữa các khu vực quốc gia trên thế giới. Việt Nam mới chỉ đang ở giai đoạn đầu
của quá trình đô thị hóa với trình độ đô thị hóa còn thấp so với các nước khác trên thế giới.
Quá trình đô thi hóa đã và đang ảnh hưởng đến đời sống KT – XH của nước ta cả ở 2 mặt tích
cực và tiêu cực.
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA THỊ XÃ
TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2000 - 2010
2.1. Khái quát về lịch sử phát triển thị xã Từ Sơn
Thị xã Từ Sơn có diện tích tự nhiên là 61,33 km
2
(chiếm 7,45% diện tích tự nhiên của
tỉnh) với dân số 143.105 người (năm 2010, chiếm 14 % dân số toàn tỉnh Bắc Ninh).
Theo các nguồn tài liệu khảo cổ học, từ thời Hùng Vương, vùng đất Từ Sơn đã có
nhiều bộ tộc người Việt sinh sống dọc theo đôi bờ sông Tiêu Tương thuộc địa phận các xã
Đình Bảng, Đồng Nguyên, Tam Sơn, Tương Giang.
Dưới thời Pháp thuộc, chính quyền thực dân tiến hành các cuộc cải cách hành chính,
điều chỉnh địa giới ở một số địa phương, xóa bỏ cấp phủ trung gian giữa tỉnh và huyện, Từ
Sơn lúc này gọi là huyện Đông Ngàn. Năm 1925 lại đổi thành phủ Từ Sơn. Phủ Từ Sơn thời
kỳ này chỉ còn lại 10 tổng là Dục Tú, Hạ Dương, Hà Lỗ, Hội Phụ, Mẫn Xá, Nghĩa Lập, Phù
Chẩn, Phù Lưu, Tam Sơn, Yên Thường.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, các đơn vị hành chính dưới tỉnh có: huyện, xã,
bãi bỏ phủ.
Đến ngày 14/3/1963, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 25/QĐ sáp nhập 2 huyện
Tiên Du và Từ Sơn thành huyện Tiên Sơn.
Tháng 9/1999, huyện Tiên Sơn được tách ra thành hai huyện Từ Sơn và Tiên Du.
Theo Nghị định số 01/NĐ-CP ngày 24/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập thị xã Từ Sơn, thành lập các phường thuộc thị xã Từ.
Như vậy, thị xã Từ Sơn là khu vực có lịch sử phát triển lâu đời, từ rất sớm nơi đây đã
có con người sinh sống với mật độ dân cư ngày càng cao và với cơ sở hạ tầng khá phát triển,
là tiền đề cho quá trình đô thị hóa thời kỳ đổi mới.
2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến quá trình đô thị hóa ở thị xã Từ Sơn
2.2.1. Vị trí địa lý
Thị xã Từ Sơn nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 13 km về phía Tây
Nam, cách thủ đô Hà Nội 18 km về phía Đông Bắc.
- Phía Bắc giáp huyện Yên Phong.
- Phía Nam giáp huyện Gia Lâm - TP.Hà Nội.
- Phía Đông: giáp huyện Tiên Du
- Phía Tây: giáp huyện Gia Lâm, Đông Anh - TP.Hà Nội.
2.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a) Khí hậu
Từ Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho việc phát triển nền
nông nghiệp đa dạng và phong phú.
Mùa khô - lạnh bắt đầu từ tháng 11, kết thúc vào tháng 4 năm sau, với lượng
mưa/tháng biến động từ 11,6 - 82,9 mm, nhiệt độ trung bình tháng từ 15,8 - 23,4
0
C.
Mùa mưa - nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình tháng dao động
từ 24,5 - 29,9
0
C, lượng mưa/tháng từ 125,2mm (tháng 10) đến 282,3mm (tháng 8). Lượng
mưa trong các tháng mùa mưa chiếm 84,64% tổng lượng mưa cả năm.
b) Địa chất, địa hình
* Địa chất
Đặc điểm địa chất thị xã Từ Sơn tương đối đồng nhất. Nằm gọn trong vùng đồng bằng
châu thổ sông Hồng nên Từ Sơn mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất sụt trũng
sông Hồng.
* Địa hình
Do nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng nên địa hình Từ Sơn khá bằng
phẳng. Hầu hết diện tích đất trong thị xã đều có độ dốc < 3
0
. Địa hình vùng bằng có xu
thế nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Độ cao trung bình 2,5 – 6,0 m
so với mặt nước biển.
c) Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Từ Sơn có nguồn nước mặt tương đối dồi dào, bao gồm: sông Ngũ
Huyện Khê, ngòi Ba Xã và hàng trăm ha mặt nước ao hồ.
- Nguồn nước ngầm: Qua thực tế sử dụng của người dân trong thị xã cho thấy mực
nước ngầm có độ sâu trung bình từ 2- 5 m, chất lượng nước tốt, có thể khai thác phục vụ sinh
hoạt và tưới cho các cây trồng tại các vườn gia đình trong mùa khô, góp phần tăng sản phẩm
và thu nhập cho nông dân.
d) Tài nguyên đất
Tính đến ngày 1/1/2010 tổng diện tích đất tự nhiên của thị xã là: 6.133,23 ha, trong
đó: .
- Đất nông nghiệp: 3.172,46 ha, chiếm 51,73%.
- Đất phi nông nghiệp: 2.939,94 ha, chiếm 47,93%.
- Đất chưa sử dụng: 20,83 ha, chiếm 0,34%.
2.2.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội
a) Dân cư – lao động
- Quy mô dân số của toàn thị xã ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô dân số đô thị. Dân số
của thị xã tính đến 31/12/2010 là 143.105 người (tăng 1,25 lần so với năm 1999), chiếm 14%
dân số của toàn Bắc Ninh và 0,17% dân số toàn quốc.
- Quá trình phát triển dân số dẫn đến những biến động về quy mô dân số đô thị: Tỷ lệ
gia tăng dân số tự nhiên của thị xã Từ Sơn cao hơn so với toàn tỉnh và cả nước. Năm 2010, tỷ
lệ gia tăng dân số tự nhiên của thị xã là 1,5% (Bắc Ninh 1,24%, cả nước 1,03%).
- Nguồn lao động của thị xã ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng nguồn lao động
trong đô thị. Năm 2010, số người trong độ tuổi lao động của Thị xã là 91.550 người (chiếm
64% số dân của toàn thị xã); trong cơ cấu lao động, khu vực nông nghiệp còn chiếm tỉ trọng
khá cao (36%).
Chất lượng nguồn nhân lực của thị xã luôn ở mức cao so với bình quân chung của
tỉnh.
b) Sự phát triển kinh tế của Thị xã Từ Sơn
Giá trị tổng sản phẩm theo giá thực tế của cả nền kinh tế thị xã và của từng ngành có
xu hướng tăng. Năm 2010, giá trị thực tế của nền kinh tế thị xã đạt 8.232,8 tỉ đồng (gấp 12,1
lần giá trị năm 1999). Trong đó, ngành công nghiệp có giá trị cao nhất 4.752 tỉ đồng, sau đó
là ngành dịch vụ 3.333,7 tỉ đồng, ngành nông nghiệp 174,1 tỉ đồng.
c) Sự phát triển của hệ thống các cơ sở công nghiệp
Tính đến năm 2009, toàn Thị xã có 10.466 cơ sở sản xuất công nghiệp, trong đó, có
152 công ty trách nhiệm hữu hạn, 63 cơ sở doanh nghiệp tư nhân, 28 cơ sở hợp tác xã, 10.214
hộ kinh tế sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN - TTCN) và 9 cơ sở có vốn đầu
tư nước ngoài, đã giải quyết việc làm thường xuyên cho 43.645 lao động, giá trị sản xuất CN
– TTCN năm 2009 ước đạt 3.569,5 tỉ đồng, tăng 11,1 lần so với năm 1999.
Đến nay, thị xã có 11 khu, cụm công nghiệp, tăng 5 khu, cụm công nghiệp so với năm
2005. Trong đó, 7 cụm công nghiệp đang hoạt động hiệu quả, điển hình như: Cụm công
nghiệp sản xuất sắt thép Châu Khê 1, cụm công nghiệp sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Quang,
cụm CN đa nghề Đình Bảng; cụm CN-TTCN trung tâm thị xã
d) Đường lối chính sách
Lãnh đạo thị xã đã nghiên cứu, triển khai và cụ thể hóa hàng loạt các chính sách phát
triển đúng đắn, nhất quán
e) Vốn đầu tư và các dự án phát triển đô thị
Tổng số vốn đầu tư phát triển thị xã tăng nhanh là điều kiện thuận lợi để thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu phát triển của đô thị: năm 2010 là 4.003 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư tăng
14 lần so với năm 2000.
2.3. Đặc điểm quá trình đô thị hóa ở Thị xã Từ Sơn
2.3.1. Số dân thành thị tăng nhanh
Thị xã Từ Sơn có số dân thành thị vào loại cao ở trong tỉnh Bắc Ninh (đứng thứ 2 sau
thành phố Bắc Ninh). Năm 1999, dân số thành thị trên địa bàn mới chỉ có 3.944 người (chiếm
3,4% tổng dân số của khu vực Từ Sơn). Năm 2008, được nâng nâng cấp thành thị xã, trở
thành đô thị loại IV thì quy mô dân thành thị của Từ Sơn tăng lên nhanh chóng, đạt 87.069
người vào năm 2009 và 88.212 người vào năm 2010 (chiếm 61,6% tổng dân số của thị xã Từ
Sơn và 32,9% dân số thành thị của toàn tỉnh Bắc Ninh).
2.3.2. Mức độ đô thị hóa cao so với trong toàn tỉnh Bắc Ninh
Số dân thành thị tăng nhanh đã làm cho mức độ đô thị hóa trên địa bàn thị xã Từ Sơn
ngày càng tăng cao.
Thị xã Từ Sơn có tỷ lệ đô thị hóa tương đối cao so với các khu vực khác trong tỉnh.
Năm 2010, thị xã Từ Sơn có tỷ lệ đô thị hóa là 61,6%, cao thứ 2 sau thành phố Bắc Ninh
(thành phố Bắc Ninh có mức độ đô thị hóa năm 2010 là 71,6%), cao hơn so với mức trung
bình của toàn tỉnh và cao hơn nhiều so với các huyện khác trong tỉnh.
Hình 2.2. Xu hướng biến đổi chỉ số đô thị - nông thôn thị xã Từ Sơn
giai đoạn 1999 - 2010
Nguồn: Phòng thống kê thị xã Từ Sơn năm 1999, 2005, 2010
2.3.3. Dân cư tập trung đông ở khu vực nội thị
Dân cư thị xã Từ Sơn phân bố không đồng đều, tập trung đông ở khu vực nội thị và
thưa thớt ở khu vực ngoại thị. Năm 2010, khu vực nội thị (chiếm 61,7% dân số toàn thị xã) có
mật độ dân số trung bình 2.752 người/km
2
, khu vực ngoại thị (chiếm 38,3% dân số) có mật
độ trung bình 1.875 người/km
2
.
Tóm lại: Thị xã Từ Sơn là khu vực có lịch sử phát triển từ lâu đời, có nhiều điều kiện tự
nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi giúp đẩy nhanh quá trình đô thị hóa thời kỳ đổi mới. Tuy
nhiên, có thể chia quá trình đô thị hóa của thị xã Từ Sơn ra làm 2 giai đoạn.
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TỚI BIẾN
ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ TỪ SƠN, BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2000 - 2010
3.1. Những biến đổi về kinh tế giai đoạn 2000 - 2010
3.1.1. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa
– hiện đại hóa
Sau hơn 10 năm tái lập, dưới tác động của quá trình đô thị hóa, kinh tế thị xã Từ Sơn
liên tục tăng trưởng với nhịp độ cao, đạt và vượt nhiều mục tiêu do các Đại hội Đảng bộ của
thị xã Từ Sơn đề ra.
Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm
của Thị xã Từ Sơn qua một số giai đoạn (Đơn vị:%)
Giai đoạn
Tổng số
Các ngành
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
1996 - 2000
20,9
10,4
38,0
14,5
2001- 2005
16,4
3,5
19,4
17,4
2006 - 2010
16,2
2,1
16,9
16,5
Nguồn: Phòng thống kê Thị xã Từ Sơn 2000, 2005, 2010
Cơ cấu kinh tế của thị xã Từ Sơn có sự chuyển dịch khá nhanh, phù hợp với quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước cũng như Đại hội Đảng bộ thị xã đề ra.
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế của Thị xã Từ Sơn qua một số năm
(Đơn vị:%)
Năm
Các ngành
2000
2005
2010
Nông – Lâm – Thủy sản
20
8,2
3,8
Công nghiệp – Xây dựng
56
70,3
74,5
Dịch vụ
20
21,5
21,7
Nguồn: Phòng thống kê Thị xã Từ Sơn 2000, 2005, 2010
3.1.2. Biến đổi trong sản xuất nông nghiệp
a) Biến đổi trong cơ cấu nông nghiệp
Trong cơ cấu kinh tế, ngành nông nghiệp có xu hướng giảm nhanh tỷ trọng, tuy nhiên
giá trị sản xuất trong những năm qua vẫn tăng lên, dù tăng không nhiều. Tổng giá trị sản xuất
năm 2010 ước đạt 158,5 tỷ đồng (tăng 1,2 lần so với năm 2000). Cơ cấu ngành nông nghiệp
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt.
b) Đa dạng hóa trong hệ thống ngành nông nghiệp
* Đa dạng hóa trong ngành trồng trọt
Bảng 3.5 Thống kê chỉ số đa dạng trong nông nghiệp phân theo phường, xã trên địa bàn
thị xã Từ Sơn, giai đoạn 2000 - 2010
Đơn vị hành chính
Chỉ số Simpson trong ngành trồng trọt
Năm 2000
Năm2010
TT. Từ Sơn
0,4970
-
P.Đông Ngàn
-
0,3098
P.Đồng Nguyên
0,0308
0,0580
P.Đồng Kỵ
-
0
P.Trang Hạ
-
0,2163
P.Châu khê
0,1084
0,0412
P.Tân Hồng
0,1100
0,2768
P.Đình Bảng
0,0774
0,1435
X.Đồng Quang
0,0255
-
X.Hương Mạc
0,0393
0,0373
X.Tam Sơn
0,0475
0,0320
X.Phù Khê
0,0180
0,0115
X.Tương Giang
0,0246
0,0541
X.Phù Chẩn
0,0851
0,2354
Ta nhận thấy, chỉ số đa dạng trong ngành trồng trọt phân theo phường, xã trên địa bàn
thị xã Từ Sơn giai đoạn 2000 – 2010 có sự chuyển biến đáng kể. Những khu vực có chỉ số
Simpson tăng như: phường Tân Hông tăng từ 0,11 (năm 2000) lên 0,2768 (năm 2010),
phường Đình Bảng từ 0,0774 lên 0,1435, phường Đồng Nguyên tăng từ 0,0308 lên 0,0580,
xã Phù Chẩn tăng từ 0,0851 lên 0,2354, xã Tương Giang tăng từ 0,0246 lên 0,0541. Bên cạnh
đó có những khu vực thì chỉ số này lại giảm như: phường Châu Khê từ 0,1084 (năm 2000)
giảm xuống còn 0,0412, xã Tam Sơn giảm từ 0,0475 xuống còn 0,0320, xã Phù Khê giảm từ
0,0180 xuống còn 0,0115, xã Hương mạc giảm từ 0,0393 xuống còn 0,0373. Nguyên nhân
của sự suy giảm này là do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đã diễn ra ngày càng mạnh
mẽ trên địa bàn thị xã, khiến cho diện tích đất nông nghiệp và tỷ trọng ngành nông nghiệp,
đặc biệt là tỷ trọng ngành trồng trọt trong cơ cấu kinh tế giảm nhanh.
* Đa dạng hóa trong chăn nuôi:
Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn thị xã ngày càng tăng
từ 32,7% năm 2000 lên 56,8% năm 2010.
* Đa dạng hóa trong ngành ngư nghiệp
Trong cơ cấu hệ thống nông nghiệp của thị xã Từ Sơn, tỷ trọng ngành ngư nghiệp
luôn chiếm tỷ một tỷ lệ không đáng kể. Năm 2010, ngành ngư nghiệp chỉ chiếm 0,9% trong
cơ cấu nông nghiệp.
Bảng 3.8. Diện tích nuôi trồng thủy sản phân theo phường, xã
trên địa bàn thị xã Từ Sơn, giai đoạn 2000 – 2010
Đơn vị hành chính
Diện tích (ha)
Tốc độ tăng (%)
2010/2000
2000
2010
TT. Từ Sơn
1,6
-
-
P.Đông Ngàn
-
2,0
-
P.Đồng Nguyên
15,0
18,5
+18,9
P.Đồng Kỵ
-
6,0
-
P.Trang Hạ
-
2,0
-
P.Châu Khê
8,8
19,0
+53,7
P.Tân Hồng
38,2
40,4
+5,4
P.Đình Bảng
30,2
89,0
+66,1
X.Đồng Quang
3,8
-
-
X.Hương Mạc
1,0
5,0
+80,0
X.Tam Sơn
16,9
14,0
-20,7
X.Phù Khê
5,0
8,0
+37,5
X.Tương Giang
15,2
14,0
-7,1
X.Phù Chẩn
10,0
8,0
-25,0
Nguồn: Phòng thống kê thị xã Từ Sơn 2000, 2010
Diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn các phường, xã trong giai đoạn 2000 – 2010
phần lớn đều có xu hướng tăng. Nguyên nhân diện tích đất nuôi trồng thủy sản giảm ở một số
khu vực này là do đất đai phục vụ cho nuôi trồng thủy sản nay bị thu hồi chuyển đổi mục
đích sử dụng đất sang các loại đất chuyên dùng khác như đất đô thị, đất phục vụ cho phát
triển giao thông, các công trình dân sinh,…
* Ngành lâm nghiệp
Với đặc thù là địa hình bằng phẳng, diện tích đất đồi núi ít nên diện tích rừng trồng
hàng năm của thị xã hầu như không có biến động lớn.
3.1.3. Biến đổi trong sản xuất công nghiệp – xây dựng
Bảng 3.10. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn phân theo
thành phần kinh tế theo giá cố định 1994 (Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2000
2002
2004
2006
2008
2010
Tổng số
441,7
859,4
1.305,1
2.237,5
3.259,4
4.814,1
Công nghiệp quốc doanh
44,0
74,0
71,3
67,5
99,0
109,0
Công nghiệp ngoài quốc doanh
397,7
785,4
1.227,3
2.133,3
3.039,6
4.559,3
Công nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
0
0
6,5
36,7
120,8
145,8
Nguồn: Phòng thống kê thị xã Từ Sơn 2000, 2005, 2010
Ta nhận thấy, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã liên tục tăng trong giai
đoạn 2000 – 2010.
Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã tăng nhanh trong những năm
gần đây. Các cơ sở sản xuất công nghiệp trên đã thu hút đông đảo lực lượng lao động của khu
vực tham gia vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, khiến cho tỷ lệ lao động công nghiệp ngày
càng cao trong cơ cấu lao động của thị xã.
3.1.4. Những biến đổi trong ngành dịch vụ
Thương mại, dịch vụ phát triển mạnh. Tổng mức hàng hóa bán lẻ và dịch vụ trên địa
bàn năm 2010 đạt 3.333,7 tỉ đồng, tăng 11,9 lần so với năm 2000.
Hệ thống ngân hàng mở rộng và phát triển, trên địa bàn có 10 ngân hàng thương mại
và 1 ngân hàng chính sách xã hội, tăng 6 ngân hàng so với năm 2005.
Hoạt động du lịch có những chuyển biến tích cực, du lịch làng nghề, lễ hội truyền
thống cùng với việc nâng cấp mở rộng khu du lịch Đền Đô và các khu di tích lịch sử văn hóa
đã thu hút hàng vạn lượt khách đến thăm quan.
3.2. Biến động sử dụng đất trong giai đoan 2000 - 2010
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã năm 2010
Tính đến ngày 1/1/2010 tổng diện tích đất tự nhiên của thị xã là: 6.133,23 ha. Chia ra
các loại đất:
- Đất nông nghiệp: 3.172,46 ha, chiếm 51,73%.
- Đất phi nông nghiệp: 2.939,94 ha, chiếm 47,93%.
- Đất chưa sử dụng: 20,83 ha, chiếm 0,34%.
3.2.2. Phân tích tình hình biến động đất giai đoan 2000 – 2010
Bảng 3.16. Tổng hợp tình hình biến động đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn
giai đoạn 2000 - 2010
Thứ tự
Mục đích sử dụng đất
Mã
Diện
tích
2010
So với 2000
2000
Tăng+;
Giảm-
ha
ha
ha
Tổng diện tích tự nhiên
6133.2
3
6140.15
-6.92
1
Tổng diện tích đất nông nghiệp
NNP
3172.4
6
4238.92
-1066.46
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
2958.4
7
4048.80
-1090.33
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
2926.2
1
4041.40
-1115.19
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
2921.5
8
4037.85
-1116.27
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
4.63
3.55
1.08
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
32.26
7.40
24.86
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.34
4.30
-2.96
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
1.34
4.30
-2.96
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
212.19
182.97
29.22
1.4
Đất làm muối
LM
U
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
0.46
2.85
-2.39
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
2939.9
4
1876.19
1063.75
2.1
Đất ở
OTC
746.38
567.44
178.94
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
362.66
556.75
-194.09
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
383.72
10.69
373.03
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
1919.9
1
1022.95
896.96
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp
CTS
40.21
8.20
32.01
2.2.2
Đất quốc phòng
CQP
3.82
3.33
0.49
2.2.3
Đất an ninh
CAN
0.57
0.24
0.33
2.2.3
Đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp
CSK
597.67
20.79
576.88
2.2.4
Đất có mục đích công cộng
CCC
1277.6
4
990.39
287.25
2.3
Đất tôn giáo tín ngưỡng
TTN
24.03
20.70
3.33
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
59.43
43.49
15.94
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên
dùng
SM
N
182.41
214.87
-32.46
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
7.78
6.74
1.04
3
Đất chƣa sử dụng
CSD
20.83
25.04
-4.21
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
20.83
25.04
-4.21
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
3.3
Núi đá không có rừng cây
NCS
4
Đất có mặt nƣớc ven biển (quan sát)
MV
B
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Thị xã Từ Sơn
Ta thấy, diện tích một số loại đất trên địa bàn thị xã có sự biến động lớn trong giai đoạn
2000 – 2010, cụ thể là: diện tích đất trồng lúa giảm mạnh từ 4.037 ha (năm 2000) xuống còn
2.921 ha (năm 2010); diện tích đất chưa sử dụng cũng giảm từ 25 ha (năm 2000) xuống còn
20 ha (năm 2010); trong khi đó, diện tích đất sản xuất kinh doanh lại tăng cao từ 20 ha (năm
2000) lên 597 ha (năm 2010), đất ở đô thị cũng tăng tương ứng từ 10 ha lên 362 ha (năm
2010). Nguyên nhân của sự biến động này là do trong thời gian qua diện tích đất trồng lúa và
đất chưa sử dụng được chuyển sang các mục đích sử dụng khác, như: đất ở đô thị, đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp,…
3.2.3. Biến động đất đai và những tác động đối với đời sống của người dân thị xã
a) Giảm diện tích đất nông nghiệp và dư thừa lao động nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh: Quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp của thị xã Từ Sơn đã làm cho diện tích đất nông
nghiệp giảm mạnh (đặc biệt là đất trồng lúa), từ 69,04% năm 2000 xuống còn 51,73% năm
2010.
Bảng 3.17. Mật độ hữu hiệu của thị xã Từ Sơn giai đoạn 2000 - 2010
2000
2010
Người
(người)
Diện tích
đất nông
nghiệp
(ha)
Mật độ
hữu hiệu
(người/ha)
Người
(người)
Diện tích
đất nông
nghiệp
( ha)
Mật độ
hữu hiệu
(người/ha)
TT. Từ sơn
3.762
2,05
1.835,12
-
-
-
P.Đông Ngàn
-
-
-
9.691
33,64
288
X.Tam Sơn
9.622
628,48
15,31
13.523
573,78
23,56
X.Hương Mạc
11.199
361,80
30,98
14.117
350,39
40,29
X.Tương
Giang
9.061
406,56
22,29
10.732
353,18
30,39
X.Phù Khê
7.143
239,03
29,88
9.396
217,39
43,22
X.Đồng Quang
17.338
360,46
48,1
-
-
-
P.Đồng Kỵ
-
-
-
14.647
199,04
73,59
P.Trang Hạ
-
-
-
7.224
80,58
89,65
P.Đồng
Nguyên
13.932
495,41
28,13
15.032
347,47
43,26
P.Châu Khê
12.365
301,68
40,98
13.971
226,01
61,82
P.Tân Hồng
12.254
328,32
37,32
10.969
220,86
49,66
P.Đình Bảng
13.960
507,97
27,48
17.818
422,70
42,15
X.Phù Chẩn
6.752
464,04
14,55
7.872
107,42
73,28
Nguồn: Phòng thống kê thị xã Từ Sơn năm 2000, 2010
Nhìn chung, diện tích nông nghiệp của các phường, xã trong thị xã Từ Sơn đều có xu
hướng giảm trong giai đoạn 2000 – 2010, khiến cho mật độ hữu hiệu của các phường, xã
ngày càng tăng, như: phường Đình Bảng tăng từ 27,48 người/ha (năm 2000) lên 42,15
người/ha (năm 2010); xã Phù Chẩn tăng tương ứng từ 14,55 người/ha lên 73,28 người/ha,…
Dư thừa lao động nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp giảm sẽ dẫn đến hệ quả
khá rõ là sự dư thừa lao động nông nghiệp ở thị xã Từ Sơn. Tuy nhiên, trên thực tế, những lao
động “dư thừa” này có thể tham gia vào các ngành nghề khác nhau để duy trì và phát triển
kinh tế gia đình của họ.
Tuy nhiên, trên thực tế, những lao động “dư thừa” này có thể tham gia vào các ngành
nghề khác nhau tại địa phương hoặc có thể đi lao động ở các địa phương khác để duy trì và
phát triển kinh tế gia đình của họ.
Mức sống của hộ gia đình so với trước khi bị thu hồi quyền sử dụng đất canh tác:
Theo kết quả điều tra của 100 hộ gia đình bị thu hồi đất trong giai đoạn 2005 – 2010, thì có
đến 54 ý kiến cho rằng mức sống của họ không thay đổi so với trước khi bị thu hồi đất canh
tác, 39 ý kiến cho rằng mức sống của họ tốt hơn và 7 ý kiến cho rằng mức sống của họ giảm
đi so với trước khi thu hồi đất.
b) Mất việc làm trong nông nghiệp do đất đai canh tác bị thu hồi trong quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa
Với những hộ gia đình có đất bị thu hồi, ngoài một bộ phận không nhiều lao động
được tuyển vào doanh nghiệp trên địa bàn nông thôn hoặc đi tìm việc làm mới ở các đô thị,
các khu công nghiệp lớn thì phần đông lao động vẫn ùn đọng trong khu vực nông nghiệp,
nông thôn. Một bộ phận lao động tiếp tục sản xuất nông nghiệp trong điều kiện đất canh tác
ngày càng thu hẹp, một bộ phận chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp giản đơn. Qua
kết quả khảo sát với những hộ gia đình có đất bị thu hồi, thì có tới 50% hộ vẫn giữ nguyên
nghề cũ (sản xuất nông nghiệp), 38% hộ có việc làm mới ổn định, và 12 % số hộ không có
việc làm hoặc có việc làm không ổn định.
c) Tâm lý người dân mất đất do thu hồi
Tuy nhiên, khi hỏi về mức độ hài lòng của người dân về giá đất đền bù khi bị thu hồi
đất thì có tới 65 người (trên tổng số 100 người được hỏi) không hài lòng với mức giá đền bù,
15 người hài lòng, còn lại là không có ý kiến. Đây là một trong những lý do quan trọng khiến
cho tâm trạng của người dân bức xúc trong quá trình CNH - ĐTH. Lý do dẫn đến sự bất bình
với giá đền bù đất, là sự thiếu nhất quán trong giá đất, người nào nghiêm chỉnh chấp hành thì
nhận giá thấp, còn người khác “đấu tranh” thì sau lại được nâng cao lên cao hơn, có khi nhiều
gấp hơn hai lần giá đền bù được định giá ban đầu.
3.3. Kết cấu hạ tầng không ngừng đƣợc nâng cấp và xây dựng mới
3.3.1. Mạng lưới điện
Hiện nay, toàn thị xã Từ Sơn người dân được cấp điện 100% dùng cho sinh hoạt và
sản xuất.
3.3.2. Hệ thống giao thông
Mạng lưới giao thông trên địa bàn thị xã Từ Sơn trong những năm qua đã được quan
tâm và đầu tư tích cực. Các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường giao thông thuộc
thẩm quyền của thị xã và của xã, phường quản lý được đầu tư rất mạnh đáp ứng cho nhu cầu
đi lại của nhân dân và sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3.3.3. Hệ thống trường học
Mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo của thị xã đã và đang phát triển ngày càng
rộng và phân bố đều khắp các xã, phường trên địa bàn. Hệ thống trường, lớp liên tục được
mở rộng cả về số lượng lẫn quy mô đào tạo và CSVC kỹ thuật từng bước được cải thiện. Loại
hình nhà trẻ và mẫu giáo ngoài công lập ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lượng.
3.3.4. Hệ thống y tế
Hệ thống y tế trên toàn thị xã đã và đang được quan tâm xây dựng, trở thành tuyến
chăm sóc sức khỏe ban đầu quan trọng của nhân dân. Tính đến nay, toàn thị xã có 1 bệnh
viện đa khoa, 100% các xã, phường đều có trạm y tế.
3.3.5. Hệ thống thủy lợi
Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu để phát triển sản xuất nông nghiệp ổn định. Trong
nhiều năm qua các công trình thuỷ lợi của thị xã đã được làm mới và nâng cấp cải tạo đã
mang lại hiệu quả thiết thực trong sản xuất nông nghiệp như: Tạo ra cơ cấu cây trồng thay
đổi, diện tích đất một vụ bị thu hẹp, năng suất cây trồng tăng, hệ số sử dụng đất tăng …
3.4. Những biến đổi về xã hội trên địa bàn thị xã Từ Sơn, giai đoạn 2000 - 2010
3.4.1. Chuyển dịch cơ cấu lao động, đa dạng hóa cơ cấu ngành nghề
Những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của cả nước nói chung và của từng tỉnh, từng địa
phương nói riêng đã và đang chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH. Đó là tỷ trọng của ngành
công nghiệp – xây dựng và dịch vụ ngày càng tăng đã kéo theo sự chuyển dịch của cơ cấu lao
động. Thị xã Từ Sơn, với đặc thù có nhiều làng nghề truyền thống, nhất là ngành công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Cơ cấu lao
động của toàn thị xã trong các ngành kinh tế đang có sự chuyển dịch nhanh chóng theo hướng
giảm dần lao động Nông – Lâm – Ngư, tăng dần lao động Công nghiệp - xây dựng và Dịch
vụ.
Bảng 3.22. Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế (Đơn vị: %)
Năm
Lao động
1999
2002
2006
2010
Nông – Lâm – Ngư nghiệp
59,3
44,8
43,1
36,0
Công nghiệp – Xây dựng
34,5
45,5
44,7
47,5
Dịch vụ
6,2
9,7
12,2
16,5
Nguồn xử lí số liệu từ Niên giám thống kê Từ Sơn qua các năm
3.4.2. Mức sống của người dân
a) Thu nhập
Cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, GDP bình quân đầu người của thị xã Từ
Sơn tăng nhanh.
Bảng 3.25. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn
thị xã Từ Sơn theo giá thực tế (Đơn vị: nghìn đồng)
Thu nhập Năm
2000
2004
2010
Thu nhập bình quân đầu người/1 tháng
326,5
519,6
1.865,2
Thu nhập bình quân đầu người/1 năm
3.918,0
6.235,2
22.382,4
Nguồn: Phòng thống kê thị xã Từ Sơn 2000, 2004, 2010
b) Chi tiêu cho đời sống
Các khoản chi tiêu cho đời sống của người dân cũng tăng lên đáng kể.
Hình 3.7. Chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người/1 tháng theo giá thực tế phân theo
khoản chi trên địa bàn thị xã Từ Sơn giai đoạn 2004 - 2010
Nguồn: Phòng thống kê thị xã Từ Sơn qua các năm
c) Tỷ lệ nghèo
Theo chuẩn nghèo quy định tại quyết định 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000
của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội thì tỷ lệ hộ nghèo của thị xã đã giảm từ
2,55% năm 2006 xuống còn 1,86% năm 2008 và 1,57% năm 2010. Đây là tỷ lệ hộ nghèo thấp
nhất trong tỉnh [17].
d) Nhà ở
Tình hình nhà ở của các hộ dân cư trên địa bàn thị xã Từ Sơn được cải thiện đáng kể
trong những năm gần đây.
Hình 3.8. Tỷ lệ hộ có nhà ở chia theo loại nhà ở địa bàn thị xã Từ Sơn
giai đoạn 1999 - 2010
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999 và năm 2010
e) Đời sống văn hóa, tinh thần
Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được duy trì và lan truyền
đến tất cả các thôn xóm trong thị xã, đã ngày càng phát huy tác dụng, góp phần ổn định tình
hình an ninh trật tự ở địa bàn
Thư viện là loại hình văn hóa quần chúng luôn được thị xã coi trọng để đưa kiến thức
về văn hóa, khoa học kỹ thuật, chủ trương đường lối của Đảng đến với cán bộ và nhân dân.
Tỷ lệ xã, phường có thư viện tăng khá nhanh: năm 2004 là 25,5%, năm 2006 là 30,4%, năm
2008 là 31,4%, đến năm 2009 là 70,1%.
Hoạt động phát thanh, truyền hình trên địa bàn thị cũng ngày càng được chú trọng,
đầu tư đổi mới CSVC kĩ thuật, tăng số buổi phát sóng và thời lượng phát sóng. Hiện nay,
100% số xã/phường ở thị đã được phủ sóng phát thanh và sóng truyền hình.
Trên cơ sở phân tích các tác động của quá trình ĐTH đến biến đổi KT – XH của thị
xã Từ Sơn giai đoạn 2000 – 2010 ở trên, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích SWOT
nhằm chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ mà quá trình ĐTH mang lai.
Bảng 3.27. Phân tích SWOT về ảnh hưởng của ĐTH đến
biến đổi KT – XH của thị xã Từ Sơn giai đoạn 2000 – 2010
Điểm mạnh (Strengths)
Điểm yếu (Weakness)
1. Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
2. Chuyển dịch cơ cấ lao động, đa dạng hóa
cơ cấu ngành nghề
3. Kết cấu hạ tầng của khu vực không ngừng
được nâng cấp và xây dựng mới, tạo điều
kiện cho đời sống của người dân được nâng
lên.
4. ĐTH làm cho các dịch vụ về tài chính,
thương mại, y tế và giáo dục phát triển nhanh
chóng
5. Là cơ sở để giảm đói nghèo
1. Làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa
đô thị và nông thôn.
2. Lao động nông thôn thiếu việc làm
3.Cảnh quan thiên nhiên bị biến đổi, môi
trường bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến đời sống
và sức khỏe của người dân trên địa bàn.
4. Cơ sở hạ tầng bị xuống cấp nhanh chóng
5. Áp lực về công việc, áp lực về chi tiêu
hàng ngày.
Cơ hội (Opportunies)
Thách thức (Threaten)
1. Mang lại cơ hội việc làm cho người lao
động trên địa bàn.
2. Nâng cao trình độ dân trí cho người dân.
3. Người dân có điều kiện tiếp xúc với những
thông tin, kiến thức mới.
4. Mở ra sự hội nhập giữa các khu vực
1. Thiếu việc làm cho những người lao động
không có trình độ.
2. Nguy cơ thất nghiệp gia tăng.
3. Những nét đẹp truyền thống bị tổn hại.
4. Tệ nạn xã hội không ngừng gia tăng
35,4%
.
61,7%
2,7
%
Năm 1999
Năm 2010
43,8%
54,9%
1,3
%
3.5. Giải pháp phát triển KT – XH thị xã Từ Sơn dƣới tác động của quá trình đô thị hóa
- Giải pháp về quy hoạch tổng thể: nói đến xây dựng và phát triển đô thị phải gắn liền
với với quy hoạch tổng thể. - Giải pháp phát triển ngành nông – lâm – thủy sản:
+ Sử dụng đất nông nghiệp một cách hợp lý.
+ Tăng cường đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp.
+ Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ và cơ giới hóa trong nông
nghiệp, gắn liền với công nghiệp chế biến nông sản.
- Giải pháp phát triển các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
+ Phát triển mạnh các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ nhằm phát huy các nguồn lực tại
chỗ, nhất là tiềm năng về vốn, lao động, kinh nghiệm và tay nghề của nhân dân
+ Tiếp tục quy hoạch, xây dựng các khu, cụm công nghiệp làng nghề, đa nghề gắn với
đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện tốt nhất về mặt bằng xây dựng.
+ Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống đồng thời tích cực thu nhập
nghề mới vào địa bàn, nhất là những nghề thu hút nhiều lao động nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động, vốn sẵn có trong dân cư của khu vực.
- Giải pháp phát triển ngành dịch vụ:
+ Tôn tạo, bảo vệ các di tích văn hóa - lịch sử và phát triển các lễ hội, làng nghề
truyền thống để phục vụ cho du lịch. Đầu tư phát triển du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng.
+ Quy hoạch và xây dựng các trung tâm thương mại – dịch vụ hiện đại ở khu vực nội
thị. Tiếp tục quy hoạch và xây dựng mạng lưới chợ nông thôn.
+ Tăng cường công tác quản lý thị trường chống trốn lậu thuế, làm và buôn bán hàng
giả, kinh doanh trái phép, đầu cơ, góp phần bình ổn thị trường.
+ Phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng; xây dựng các khu vui chơi giải trí trên địa
bàn.
- Giải pháp về nguồn nhân lực: Muốn giải quyết vấn đề việc làm cho lao động trên
địa bàn (đặc biệt là lao động bị thu hồi đất nông nghiệp) cần phải coi trọng công tác dạy
nghề:
+ Mở rộng các trường dạy nghề để hướng dẫn phổ biến khoa học kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh cho người dân.
+ Kết hợp giữa việc dạy nghề ngắn hạn cho lao động với việc đào tạo lao động kỹ
thuật cao dài hạn.
+ Tổ chức đào tạo nghề phải gắn với chiến lược phát triển KT - XH địa phương.
+ Chương trình đào tạo phải đảm bảo gắn với thực tế.
+ Hỗ trợ học phí cho lao động .
+ Nâng cao hiểu biết cho người dân về thị trường lao động và cơ hội tìm việc làm
thông qua nhiều kênh thông tin khác.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng cơ sở đào tạo nghề tại chỗ, thu hút lao
động tại địa phương.
+ Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài, đồng thời đưa lao động đi làm việc ở ngoài địa bàn thị xã.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu đô thị hóa ở thị xã Từ Sơn và ảnh hưởng của nó tới đời sống
KT – XH trên địa bàn, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
- Từ Sơn là thị xã mới được thành lập (năm 2008) nhưng đã có lịch sử phát triển lâu
đời.
- Quá trình đô thị hóa ở Từ Sơn chịu sự tác động đồng thời của nhiều yếu tố tự nhiên
và KT – XH, nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài.
- Mặc dù thị xã Từ Sơn có lịch sử phát triển lâu đời nhưng có thể chia quá trình đô thị
hóa ra làm 2 giai đoạn.
- Quá trình đô thị hóa đã làm biến đổi “bộ mặt” của thị xã ngày càng khang trang, văn
minh và hiện đại.
- Bên cạnh những mặt tích cực trên, đô thị hóa cũng làm nảy sinh các vấn đề xã hội
bức xúc ở khu vực.
2. Kiến nghị
Để nâng cao đời sống người dân trên địa bàn thị xã Từ Sơn, hạn chế tối đa những tác
động tiêu cực của quá trình đô thị hóa, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị sau:
- Đối với Nhà nước: Cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, giải pháp về
vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực …
- Đối với lãnh đạo tỉnh: Thường xuyên chỉ đạo, cụ thể hóa các chính sách của Đảng
và Nhà nước; đồng thời tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung các chính sách mới cho phù hợp với đặc
điểm KT - XH của từng địa phương trong tỉnh.
- Đối với lãnh đạo thị xã Từ Sơn: Cần cụ thể hóa các chính sách của tỉnh.
- Đối với doanh nghiệp: Cần nâng cao trách nhiệm xã hội, không chỉ ở việc duy trì
hoạt động có hiệu qủa kinh tế, bảo vệ môi trường mà còn có trách nhiệm tạo công ăn việc làm
cho người dân địa phương.
- Đối với người dân: Cần mạnh dạn học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu khoa học kĩ thuật
mới vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
References
1. Đặng Nguyên Anh (2009), Giáo trình xã hội học dân số, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
2. Nguyễn Thế Bá (2004), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội.
3. Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Nông dân bị thu hồi đất – Thực trạng và
giải pháp, Báo cáo tại Hội thảo.
4. Bộ Xây dựng (2002), Phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị, NXB Xây dựng Hà Nội.
5. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Từ Sơn (2004), Lịch sử đảng bộ huyện Từ Sơn, NXB Chính
trị Quốc gia.
6. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (2002), Lịch sử đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, NXB Chính
trị Quốc gia.
7. Chi cục thống kê Bắc Ninh (2010), Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh 2006 – 2010.
8. Công ty văn hóa trí tuệ Việt (2008), Từ Sơn thị xã trẻ trên đường phát triển, NXB văn hóa
thông tin.
9. Đỗ Thị Minh Đức (2006), Cấu trúc không gian của mạng lưới đô thị Việt Nam và vấn đề
tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ.
10. Nguyễn Đình Hòe (2009), Môi trường và phát triển bền vững, NXB Giáo dục.
11. Nguyễn Cao Lãnh (2010), Quy hoạch đơn vị ở bền vững, NXB Xây dựng.
12. Nghị định số 42/2009/NĐ – CP ngày 07/05/2009, Phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
13. Đàm Trung Phường (2005), Đô thị Việt Nam, NXB Xây dựng, Hà Nội.
14. Phòng thống kê thị xã Từ Sơn (2010), Niên giám thống kê thị xã Từ Sơn 2005 – 2009
15. Phòng thống kê thị xã Từ Sơn (2011), Niên thống kê thị xã Từ Sơn 2006 – 2010.
16. Phòng thống kê thị xã Từ Sơn (2005), Niên giám thống kê thị xã Từ Sơn 1999 – 2004.
17. Nguyễn Trọng Phượng (2008), Môi trường đô thị, NXB Xây dựng.
18. Lê Du Phong (2007), Thu nhập, đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi để
xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH các công
trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Lê Du Phong (2002), Ảnh hưởng của đô thị hóa đến nông thôn ngoại thành Hà Nội –
Thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Thế Trường (2005), Những biến đổi kinh tế xã hội ở Vĩnh Phúc từ khi tái lập tỉnh
đến nay, NXB Lao động xã hội Hà Nội.
21. Hoàng Bá Thịnh (2012), Tác động của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển của khu vực
nông thôn giai đoạn 2011 – 2020, Báo cáo tổng hợp.
22. Phạm Thị Xuân Thọ (2008), Địa lý đô thị, NXB Giáo dục
23. Thông tư quy định chi tiết một số nội dung của nghị định 42/2009/NĐ – CP ngày
07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.
24. Trần Văn Tấn (2006), Kinh tế đô thị và vùng, NXB Xây dựng
25. Ủy ban nhân dân huyện Từ Sơn (2005), Thực trạng kinh tế - xã hội Từ Sơn 1999 – 2004.
26. Ủy ban nhân dân thị xã Từ Sơn (2009), Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020, tầm nhìn 2030.