Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY THANH HÀ CỤC HẬU CẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.28 KB, 50 trang )

1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
THANH HÀ CỤC HẬU CẦN
I.Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của Công ty Thanh Hà- Cục Hậu Cần
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thanh Hà
Công ty Thanh Hà được thành lập theo Quyết định số 695/QĐ-TM ngày
17 tháng 11năm 1994 và Quyết định số 6621/QĐ-TM ngày 14 tháng 11 năm
1995 của Bộ Tổng Tham mưu.
Nhiệm vụ chính của công ty là:
- Sản xuất mặt hàng quân trang và hàng Quân y của Cục Quân nhu và Cục Quân y.
- Xây dựng và sửa chữa các công trình vừa và nhỏ của Tổng Cục Hậu Cần.
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
- Kinh doanh mặt hàng ăn, uống.
Quá trình phát triển của Công ty Thanh Hà từ khi thành lập tới nay có thể
khái quát như sau:
Từ trước những năm 1994 các Xí nghiệp thuộc Công ty Thanh Hà chỉ là các
tổ đội nhỏ lẻ như tổ kinh doanh vật liệu xây dựng, tổ may tạp trang, tổ dịch vụ ăn
uống ... trực thuộc Cục Hậu Cần. Trước kiểu làm ăn manh mún, không có tổ
chức, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường nói chung và cơ quan Tổng
Cục Hậu Cần nói riêng, sau một thời gian nghiên cứu của đội ngũ cán bộ thấy
được sức mạnh cũng như tính ưu việt của các tập đoàn kinh tế lớn khác. Cục Hậu
Cần đã có công văn trình lên trên đề nghị được sát nhập các tổ, đội đó lại với
nhau thành xí nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ tổng hợp với tên gọi là công
ty Thanh Hà - Cục Hậu Cần . Với diện tích mặt bằng sản xuất kinh doanh rộng
30.000m
2
, tạo điều kiện cho việc bố trí kho tàng, tổ chức sản xuất, có lợi thế
thương mại tốt, gần các trục đường chính thuận tiện cho việc giao dịch, vận
chuyển và tiếp thị các sản phẩm.
Năm 1994 Công ty Thanh Hà được thành lập, trụ sở chính được đặt tại 25H
Phan Đình Phùng - Quận Ba Đình - Hà Nội.


Hoàng Thị Bích Ngọc
2
Chi nhánh phía Nam tại: 18E đường Cộng Hoà - Quận Tân Bình - Thành
phố Hồ Chí Minh.
Sau khi được thành lập Công ty được Cục Hậu Cần và Tổng Cục Hậu Cần
đầu tư vốn và từng bước đổi mới thiết bị, quy trình công nghệ, đưa khoa học kỹ
thuật vào sản xuất tạo ra những sản phẩm đẹp, chất lượng tốt, giá thành hợp lý,
đáp ứng với thị hiếu khách hàng đủ sức cạnh tranh với mặt hàng ngoài thị trường.
Với ngành nghề kinh doanh chính là “sản xuất, sửa chữa” Công ty đã hoàn
thành nhiệm vụ chính trị quân đội giao, đảm bảo trang bị đủ cho các đơn vị trong
toàn quân về bàn, ghế, tủ, giường, quân trang... Mặt khác khai thác tạo nguồn
công việc trong thị trường kinh tế, hoạt động trên nguyên tắc tự trang trải chi phí,
hạch toán kinh tế và thực hiện đầy đủ với cấp trên và ngân sách Nhà nước. Từ đó
Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch cấp trên giao, sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn vốn, tài sản mà Cục Hậu Cần, Tổng Cục Hậu Cần giao cho Công ty.
Với đội ngũ cán bộ- CNV có tay nghề kỹ thuật cao, quân số biên chế toàn
Công ty là 154, hợp đồng dài hạn 140, ngắn hạn 36, hàng năm sản xuất đem lại
doanh thu hàng quốc phòng chiếm 55%, hàng kinh tế chiếm 45% sản xuất ngày
càng phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ đảm bảo công ăn việc làm thường
xuyên cho người lao động nâng cao đời sống và thu nhập cho cán bộ công nhân
viên.
Qua những năm xây dựng và trưởng thành, cả về qui mô lẫn tổ chức từ các
tổ đội nhỏ lẻ thành Xí nghiệp rồi trở thành Công ty , phát triển đội ngũ cán bộ,
công nhân, nề nếp quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cho đến nay Công
ty đã đạt được nhiều thành công trong đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật
chất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao đời sống công nhân viên. Quá
trình hình thành và phát triển của Công ty Thanh Hà đã gắn bó chặt chẽ, không
tách rời khỏi hoàn cảnh chung của nền kinh tế đất nước và nền công nghiệp quốc
phòng.
Hoàng Thị Bích Ngọc

3
Hiện nay Công ty được phân cấp quản lý và hạch toán độc lập, có đầy đủ tư
cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và kho bạc Nhà nước, có con dấu
riêng để giao dịch và có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Với vốn ban đầu là: 6.374.200.000
Trong đó: + Vốn cố định: 5.853.300.000
+ Vốn lưu động: 520.900.000
Từ các nguồn:
• Ngân sách QP: 4.792.500.000
• Từ nguồn tự có: 1.581.700.000
Có thể đánh giá quá trình phát triển của Công ty Thanh Hà qua một số chỉ tiêu sau:
Biểu đồ 1.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
STT TÊN CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2005 Năm 2006 NĂM 2007
1 Doanh thu bán hàng đ 23.142.695.000 23.530.065.000 24.141.575.000
2 Giá vốn bán hàng đ 18.097.585.000 18.024.029.000 18.152.435.000
3 Lãi gộp đ 5.045.110.000 5.506.036.000 5.989.140.000
4 Chi phí bán hàng đ 347.145.000 329.426.000 345.620.000
5 Chi phí quản lý DN đ 207.560.000 215.343.000 230.642.000
6 Lợi nhuận thuần đ 4.490.405.000 4.961.267.000 5.412.878.000
7 Nộp ngân sách đ 1.620.000.000 2.028.000.000 1.542.935.033
8 Lợi nhuận sau thuế đ 2.870.405.000 2.933.267.000 3.967.547.229
9 Vốn kinh doanh đ 6.750.000.000 7.740.500.000 8.520.500.000
Hoàng Thị Bích Ngọc
CTmayđồng bộOkiểm trachất lượnghoàn chỉnhCTMAYNHP CAHNGTHNvải (NVL chính)M TRACHT LNGHON CHNH
MAY
NG B
KIM TRA CHT LNG
HON CHNH
THNH PHM
NHP CA HNG

VI (NVL chớnh)
OOCTMAYNHP CAHNGTHNHPHMNG BKIM TRACHT LNGHON CHNH
4
10 Tụng s lao ng Ngi 183 195 215
11 Thu nhp BQ ca 1 L ng 1.119.098 1.202.570 1.230.240
2. c im t chc hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty Thanh H
Sn phm kinh doanh ca Cụng ty Thanh H bao gm nhiu loi nh trang
trớ ni tht, may tp trang, sn xut v kinh doanh vt liu xõy dng, xõy dng v
sa cha... nhng cỏc sn phm may chim t trng ln nht trong tng doanh
thu hng nm ca Cụng ty.
m rng th trng may phc v nhu cu riờng ca nhiu i tng
khỏc nhau nờn cỏc sn phm may ca Cụng ty cú th khỏi quỏt thnh 2 dng quy
trỡnh l may o l v may o hng lot.
*- May o l: Dng phc v s ớt vi yờu cu t m ca khỏch hng, quy
trỡnh may o l bao gm:
- B phn o: Tin hnh o cho tng ngi, ghi s o vo phiu (mi sn
phm 1 phiu o). Ghi thnh 2 liờn, liờn 1 lu cung phiu chuyn cho b phn
ct, liờn 2 giao cho khỏch hng.
- B phn ct: cn c vo phiu o ca tng ngi ghi trờn phiu ct
sau ú giao cho b phn may
- B phn may
+ Theo chuyờn mụn hoỏ, chia cho tng ngi may hon thin.
+ Sn phm may xong c thựa khuy, ớnh cỳc l hon chnh v kim
tra cht lng.
- B phn ng b: Theo s phiu, ghộp cỏc sn phm thnh 1sut cho
tng ngi. Sau ú nhp sang ca hng tr cho khỏch.
S 1.10: S qui trỡnh cụng ngh may o l
Hong Th Bớch Ngc
PHN KH
MAY

NG BKIM TRACHT LNG
HON CHNH
THNHPHM
NHP CAHNG
VI (NLC)
PHN KH
PHN KH
5
*- May hng lot: Bao gm cỏc sn phm ca hng Quc phũng. Cỏc sn
phm ny cú c im l sn xut theo c s quy nh ca cc Quõn nhu, quy
trỡnh ny bao gm:
- Ti phõn xng ct
+ Tin hnh phõn kh vi, sau ú bỏo cho k thut giỏc mu theo tng c
s v tr mu.
+ Ri vi theo tng bn ct, ghi mu v xoa phn.
+ Ct phỏ theo ng giỏc ln sau ú ct vũng theo ng giỏc nh.
+ ỏnh s th t, bú buc chuyn sang t may.
- Ti cỏc t may
+ Búc mu bỏn thnh phm theo s th t.
+ Ri chuyn theo quy trỡnh cụng ngh.
+ Sản phẩm may xong đợc thùa khuy, đính cúc, là hoàn chỉnh, kiểm tra chất
lợng và đóng gói theo quy định sau đó nhập kho thành phẩm.
S 1.11: S quy trỡnh cụng ngh may hng lot
Hong Th Bớch Ngc
CÔNG TY
XÍ NGHIỆP 1
XÍ NGHIỆP 2 XÍ NGHIỆP 3
ĐỘI XÂY DỰNG
TỔ SỬA CHỮA TRƯỜNG MẦN NON XÍ NGHIỆP MAY
6

Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của cấp trên
giao cho Công ty hàng năm. Công ty xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ
yếu cho các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty như sau:
- Xí nghiệp may có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng may phục vụ Quốc
phòng và sản xuất quân trang như ba lô, quần lót, vỏ chăn, võng, màn, tất chống
vắt ... của Cục Quân Nhu và sản xuất hàng Quân y của Cục Quân y theo kế hoạch
và hàng tạo nguồn của Công ty.
- Xí nghiệp 1: Kinh doanh mặt hàng ăn uống, phục vụ hội nghị, cưới hỏi.
- Xí nghiệp 2: Đóng quân tại Thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng và sửa
chữa theo kế hoạch hàng năm và tận thu mặt bằng phía nam.
- Xí nghiệp 3: Sản xuất hàng doanh cụ như bàn, ghế, tủ, giường ... và trang
trí nội thất của các công trình xây dựng.
- Đội xây dựng và tổ sửa chữa chuyên xây dựng và sửa chữa các công trình
theo kế hoạch và tạo nguồn.
- Trường Mầm non có nhiệm vụ nuôi dạy tốt các cháu là con em của CB-
CNV trong Công ty, theo chương trình của Sở Giáo dục quy định .
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ tổ chức hoạt động sx-kd của Công ty Thanh Hà
Hoàng Thị Bích Ngọc
7
3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thanh Hà
Công ty Thanh Hà xây dựng được 1 mô hình quản lý và hạch toán phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh, có uy
tín trên thị trường, bảo đảm đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều
kiện hiện nay. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đã đáp ứng
nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công
ty.
a. Giám đốc Công ty
Là người đại diện có tư cách pháp nhân cao nhất tại Công ty, chịu trách
nhiệm trước TCHC - BQP, trước pháp luật và cấp uỷ về điều hành hoạt động của
Công ty. Có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành và quyết định mọi hoạt động của Công

ty theo đúng kế hoạch được cấp trên phê duyệt và nghị quyết Đại hội CN-VC
hàng năm.
b.Các phó giám đốc Công ty
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực, phần việc được phân
công. Được quyền chủ động điều hành, giải quyết các lĩnh vực công việc được
Giám đốc phân công và ủy quyền. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty,
trước pháp luật về mọi hoạt động của mình.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp Giám đốc điều hành về các hoạt động
kinh doanh của đơn vị trực tiếp chỉ đạo phòng Tài chính - kế toán và phòng Kinh
doanh.
- Phó Giám đốc sản xuất: Giúp Giám đốc điều hành trong công tác tổ chức
sản xuất và toàn bộ công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm sản xuất ra của Công
ty. Trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất và phòng Kỹ thuật -
Chất lượng.
Hoàng Thị Bích Ngọc
8
- Phó Giám đốc chính trị: Giúp Giám đốc điều hành công tác Đảng, công
tác chính trị trong toàn đơn vị. Trực tiếp chỉ đạo phòng Chính trị và phòng Hành chính.
c. Phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất
Là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Giám đốc Công ty về mọi mặt. Trong
đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt : công tác kế hoạch hoá, tổ chức sản
xuất, lao động tiền lương .
d. Phòng kinh doanh
Là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Công ty xác định phương hướng mục
tiêu KD và dịch vụ. Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ
về KD, dịch vụ theo kế hoạch của Công ty trong từng thời kỳ. Tư vấn cho Giám
đốc về việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
e. Phòng chính trị
L cà ơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị ở công ty. Có nhiệm vụ
giúp Giám đốc Công ty thực hiện công tác tuyên huấn, công tác tổ chức xây dựng

đảng, công tác cán bộ chính sách, và các công tác đoàn thể như công đoàn, phụ
nữ, thanh niên trong đơn vị.
f. Phòng kỹ thuật- chất lượng
Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về các mặt công tác quản lý khoa học kỹ
thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu mẫu mốt, chế thử
sản phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ
thuật trong toàn công ty.
g. Phòng tài chính- kế toán
Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán. Thực
hiện chức năng quan sát viên của Nhà Nước tại Công ty. Chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Công ty, cơ quan tài chính cấp trên và pháp luật về thực hiện các
nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty.
h. Phòng hành chính
Là cơ quan giúp việc cho Giám đốc công ty thực hiện các chế độ về hành chính,
văn thư, bảo mật. Thường xuyên bảo đảm trật tự an toàn cho Công ty, tổ chức
Hoàng Thị Bích Ngọc
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐCKINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐCSẢN XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐCCHÍNH TRỊ
PHÒNGTÀI CHÍNHKẾ TOÁN
PHÒNGKINH DOANH
PHÒNGKẾ HOẠCHTỔ CHỨCSẢN XUẤT
PHÒNGKỸ THUẬT CHẤTLỢNG
PHÒNGCHÍNHTRỊ
PHÒNGHÀNH CHÍNH
XÍ NGHIỆP 2XÍ NGHIỆP 1 XÍ NGHIỆP 3 TỔ SỬA CHỮAĐỘI XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON XÍ NGHIỆP MAY
9
phục vụ ăn ca trong toàn Công ty, quản lý và đảm bảo phương tiện làm việc,
phương tiện vận tải chung cho toàn công ty.

Sơ đồ 1.13: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thanh Hà
Từ ngày 01/01/1996 chấp hành nghiêm chỉnh quyết định số 114 TC/QĐ của
Bộ Tài Chính Công ty Thanh Hà đã tiến hành thực hiện chế độ kế toán mới. Mặc
dù ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng dần dần công tác kế toán đã đi vào nề
nếp.
a. Bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty Thanh Hà được tổ chức theo hình thức tập
trung. Mọi hoạt động về tài chính của Công ty và xí nghiệp đều được phản
ánh về phòng tài chính- kế toán.
Hoàng Thị Bích Ngọc
10
Tại các xí nghiệp thành viên, tài chính có nhiệm vụ tham mưu cho giám
đốc xí nghiệp về các mặt hạch toán, quản lý thu chi tài chính trong phạm vi các
khoản mục và tỷ lệ chi phí được công ty phân cấp. Hàng tháng tính tiền lương,
thưởng, BHXH cho CB-CNV thuộc xí nghiệp mình quản lý theo sự chỉ đạo của
công ty. Thực hiện đối chiếu, thanh quyết toán các khoản vay nợ, thu hộ, chi hộ
giữa xí nghiệp với công ty và đơn vị bạn.
Cụ thể: Tại xí nghiệp thành viên
Các kho công ty (cung cấp vật liệu cho các xí nghiệp thành viên) tuân thủ
chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào thẻ
kho, cuối tháng lên báo cáo “nhập, xuất, tồn” và từ ngày 3 đến ngày 5 tháng sau
chuyển báo cáo lên phòng kế toán công ty.
Ngoài ra phải chấp hành nội quy hạch toán nội bộ công ty về cấp phát
nguyên vật liệu theo định mức, công tác đo đếm nguyên vật liệu trước khi cấp
phát cho các xí nghiệp.
Nhân viên kế toán xí nghiệp theo dõi từ khâu nguyên vật liệu từ khi đưa vào
sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Nội dung hạch toán như sau:
Các xí nghiệp theo dõi:
 Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng

 Số lượng bán thành phẩm được cấp phát cho từng tổ sản xuất
 Tình hình sản xuất nhập kho thành phẩm và các phần việc sản xuất đạt
được để tính lương cho từng công nhân
Cuối tháng lập báo cáo và chuyển lên phòng kế toán (bao gồm các báo cáo
sau
 Báo cáo chế biến bán thành phẩm
 Báo cáo thanh toán nguyên vật liệu
 Báo cáo sản phẩm dở dang và thành phẩm
Tóm lại, hạch toán ở các xí nghiệp là hạch toán đơn
Tại phòng kế toán công ty
Hoàng Thị Bích Ngọc
11
Quan hệ giữa kế toán trưởng với các nhân viên kế toán trong phòng theo
phương thức trực tiếp nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên
kế toán.
Hiện nay phòng tài chính kế toán gồm 5 người được phân công cụ thể như
sau:
 Kế toán trưởng (trưởng phòng): là người có chức năng tổ chức, kiểm tra
công tác kế toán của công ty và giúp việc cho giám đốc công ty trong lĩnh vực
chuyên môn về tài chính kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn tài
chính kế toán của công ty.
Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, phân công, kiểm tra và đánh giá chất
lượng công tác của các nhân viên kế toán trong phòng. Chỉ đạo và hướng dẫn
nghiệp vụ cho các xí nghiệp thành viên. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các
chế độ tài chính, chính sách của tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Thông qua và ký duyệt tất cả các chứng từ thu, chi cũng như các báo cáo
kế toán, hợp đồng kinh tế. Được giám đốc ủy quyền trực tiếp giao dịch với ngân
hàng và các cơ quan tài chính cấp trên về công tác tài chính kế toán của công ty.
 Kế toán thanh toán – ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi và thanh toán toàn
bộ công nợ của các đối tượng như khách hàng, nhà cung cấp và nội bộ công ty.

Theo dõi công nợ với ngân hàng về các khoản tiền gửi, tiền mặt, tiền vay của
công ty. Ngoài ra còn theo dõi các khoản tiền tạm ứng của CB-CNV trong công
ty.
 Kế toán vật tư thành phẩm: có nhiệm vụ theo dõi việc mua bán với các
khách hàng trên sổ chi tiết. Phản ánh chính xác tình hình nhập xuất về mặt số
lượng, chi tiết theo từng chủng loại, quy cách, phẩm chất của từng loại vật tư,
hàng hoá. Tính toán đầy đủ, chính xác kịp thời giá thực tế của từng loại vật tư,
hàng hoá cuối tháng để làm căn cứ tính giá thành phẩm sản phẩm.
 Kế toán tiền lương-TSCĐ: có nhiệm vụ tính tiền lương, thưởng, BHXH
cho CB - CNV thuộc khối quản lý của công ty. Tổng hợp tình hình thanh toán
tiền lương, thưởng, BHXH của toàn công ty trên sổ chi tiết. Quyết toán BHXH
Hoàng Thị Bích Ngọc
Kế toán trưởng
Tài chính các xí nghiệp thành viên
Kế toán TGNH và thanh toánKế toán vật tư thành phẩmKế toán tiền lương TSCD
Kế toán giá thành tổng hợp
Thủ quỹ
12
với cơ quan tài chính cấp trên.Theo dõi sự bíên động về TSCĐ trên sổ chi tiết,
trong toàn công ty và tính khấu hao TSCĐ
 Kế toán giá thành-tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ chính xác
kịp thời các loại chi phí sản xuất theo các đối tượng hạch toán và đối tượng tính
giá thành.Tính toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành, xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ1.14: Bộ máy kế toán của công ty Thanh Hà
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Thanh Hà
5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty hiện nay áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 114/TC/BTC ngày
01/01/1996 của Bộ Tài Chính và áp dụng đúng theo 26 chuẩn mực kế toán hiện
hành.

Các chính sách áp dụng:
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch. Kỳ
kế toán theo tháng.
Hoàng Thị Bích Ngọc
13
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Việt Nam Đồng. Các đồng tiền
khác phát sinh phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Tỷ giá ngoại tệ xuất theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trong hạch toán hàng tồn kho: Công ty đã sử dụng phương pháp tính giá
thực tế đối với NVL nhập kho và áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước
đối với NVL xuất kho. Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
kế toán hàng tồn kho. Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song
song.
Kế toán TSCĐ hữu hình: Tài sản, nhà cửa và thiết bị được xác định bằng
nguyên giá trừ đi khấu hao tích luỹ. Khấu hao được tính theo phương pháp tuyến
tính, căn cứ vào thời gian sử dụng ước tính của tài sản.
5.2. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng trong Công ty bao gồm
- Lao động tiền lương: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương; Phiếu
nghỉ BHXH; Bảng thanh toán BHXH.
- Hàng tồn kho: Phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho; Biên bản kiểm nghiệm;
Thẻ kho; Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa.
- Bán hàng: Hóa đơn bán hàng.
- Tiền tệ: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán
tiền tạm ứng; Bảng kiểm kê quỹ.
- Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ;
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành; Biên bản đánh gía lại TSCĐ.
Tổ chức luân chuyển các chứng từ chủ yếu
- Phiếu thu, chi tiền mặt do phòng Tài chính - Kế toán lập (phiếu thu gồm

3 liên, phiếu chi gồm 2 liên). Kế toán thanh toán căn cứ vào giấy đề nghị nộp
tiền, giấy đề nghị thanh toán (có chữ ký của Giám đốc hoặc Phó giám đốc Công
ty xác nhận đồng ý chi), kiểm tra các chứng từ kèm theo đảm bảo tính hợp pháp,
Hoàng Thị Bích Ngọc
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Các chứng từ vàcác bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật kýchứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp từ sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi trong kỳ Ghi cuối kỳ Đối chiếu
14
hợp lệ. Sau đó viết phiếu thu, chi ( ký ) -> Kế toán trưởng ký -> Giám đốc ký
phiếu chi -> Thủ quỹ thu, chi ( ký ) -> Kế toán ghi sổ -> Bảo quản chứng từ.
- Phiếu nhập, xuất kho và hoá đơn bán hàng (gồm 3 liên) do phòng Kế
hoạch- Tổ chức sản xuất lập. kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết giữa
Công ty với các nhà cung cấp và hợp đồng sản xuất với các Xí nghiệp thành
viên. Căn cứ vào lệnh mua bán của Giám đốc và phiếu báo kiểm nghiệm vật tư
của phòng kỹ thuật, kiểm tra các chứng từ kèm theo đảm bảo tính hợp pháp, hợp
lệ . Sau đó viết phiếu nhập, xuất kho và hoá đơn bán hàng cho từng đối tượng ->
phụ trách phòng ký -> Giám đốc ký -> thủ kho và khách hàng ký.
Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất và hoá đơn vào thẻ kho, hàng ngày
chuyển chứng từ cho kế toán Nguyên liệu - Thành phẩm , Phòng Tài chính - Kế
toán để ghi sổ.
- Tại các Xí nghiệp thành viên, theo sự phân cấp của Công ty: Phiếu thu,
chi tiền mặt do kế toán thanh toán lập -> trưởng ban ký -> Giám đốc Xí nghiệp
ký. Hàng tháng Xí nghiệp lập bảng thanh toán chi phí sản xuất theo định mức
khoán của Công ty và các Bảng thanh toán tiền lương, Bảng chấm công, Bảng
thanh toán BHXH, Bảng cân đối tiền lương, chuyển về Phòng Kế hoạch - Tổ

chức sản xuất duyệt -> phòng Tài chính-kế toán kiểm tra tổng hợp và thanh toán.
- Phòng Tài chính - Kế toán sau khi tiếp nhận các chứng từ ban đầu, theo
từng lĩnh vực công việc phân công, các nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra,
phân loại và ghi số liệu từ các chứng từ vào sổ -> bảo quản chứng từ.
Sơ đồ 1.15: Sơ đồ luân chuyển chứng từ


Hoàng Thị Bích Ngọc
15

5.3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất Nhà Nước đã ban hành, các
văn bản hướng dẫn của ngành và của cơ quan quản lý. Cùng với các hoạt động
sản xuất kinh doanh, yêu cầu, trình độ quản lý, Công ty đã áp dụng 54 tài khoản
trong số 72 tài khoản trong bảng, và 5 trong số 7 tài khoản ngoài bảng của hệ
thống tài khoản kế toán, áp dụng cho các doanh nghiệp theo quyết định số 114/
TC/QD/CDKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính.

5.4. Hình thức sổ kế toán
Do đơn vị sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm nên Công ty Thanh Hà chọn
hình thức tổ chức sổ là hình thức “ Nhật ký- chứng từ”. Hiện tại Công ty đang áp
dụng kế toán thủ công.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các NKCT hoặc các bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với NKCT được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày
căn cứ vào các chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển
số liệu tổng hợp của bảng kê, sổ chi tiết vào NKCT.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần họăc
mang tính phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong
Hoàng Thị Bích Ngọc

16
các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng
kê và NKCT có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra, đối chiếu số
liệu trên các NKCT với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan
và lấy số liệu tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được
ghi trực tiếp vào sổ và các thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ, các thẻ kế
toán chi tiết, căn cứ vào sổ và thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết
theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ Cái.
Số liệu tổng hợp ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong NKCT, bảng kê
và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
* Nhật ký chứng từ
Trong hình thức nhật ký chứng từ có 10 NKCT được đánh số từ NKCT số
1 đến NKCT số 10.
Nhật ký chứng từ là một sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế Có của các tài khoản. Một
NKCT có thể mở cho một tài khoản hoặc có thể mở cho một số tài khoản có nội
dung kinh tÕ giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Khi mở
nhật ký chứng từ dùng cho nhiều tài khoản thì trên NKCT đó số phát sinh của
mỗi tài khoản được phản ánh riêng biệt ở một số dòng hoặc một số cột dành cho
mỗi tài khoản. Trong mọi trường hợp số phát sinh bên Có của mỗi tài khoản chỉ
tập trung phản ánh trên một NKCT và từ NKCT này ghi vào sổ cái một lần vào
cuối tháng. Số phát sinh Nợ của mỗi tài khoản được phản ánh trên các NKCT
khác nhau, ghi Có của các tài khoản có liên quan đối ứng Nợ với tài khoản này
và cuối tháng được tập hợp vào sổ Cái từ các NKCT đó.
Để phục vụ nhu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng để phản
ánh số phát sinh bên Có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh số phát
sinh bên Nợ, số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ của mỗi tài khoản. Số liệu của các cột
Hoàng Thị Bích Ngọc

17
phản ánh số phát sinh bên Nợ các tài khoản trong trường hợp này chỉ dùng cho
mục đích kiểm tra phân tích không dùng để ghi sổ cái.
Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán chi
tiết, của bảng kê và bảng phân bổ.
NKCT phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ NKCT cũ và
mở NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn
bộ số dư cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng
tài khoản .
*Bảng kê
Để phục vụ việc hạch toán công ty sử dụng 9 bảng kê từ bảng kê số 1 đến
bảng kê số 11(không có bảng kê 7,10). Bảng kê được sử dụng trong những
trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của mỗi TK không thể kết hợp phản
ánh trực tiếp trên NKCT được. Khi. Bảng kê có thể mở theo vế Có hoặc vế Nợ
của các TK , có thể kết hợp phản sử dụng bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc
trước hết được ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê
được chuyển vào các NKCT có liên quan ánh cả số dư đầu tháng, số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có trong tháng và số dư cuối tháng ... phục vụ cho việc kiểm tra,
đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối tháng. Số liệu của bảng kê không sử dụng để
ghi sổ cái.
*Sổ chi tiết
-Sổ chi tiết số 1
+ Là sổ chi tiết theo dõi tiền vay ( TK 311,315,341,342 )
+ Số liệu tổng cộng được ghi vào NKCT số 4
-Sổ chi tiết số 2
+ Là sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán, được mở riêng cho từng
đối tượng.
+ Cuối tháng cộng và ghi vào NKCT số 5.
-Sổ chi tiết số 3
+ Là sổ chi tiết theo dõi doanh thu và các tài khoản loại 5 khác .

Hoàng Thị Bích Ngọc
18
+ Cuối tháng cộng và ghi vào NKCT số 8.
-Sổ chi tiết số 4
+ Là sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh toán với người mua.
+ Cuối tháng cộng và chuyển vào NKCT số 8, bảng kê số 11.
-Sổ chi tiết số 5
+ Là sổ chi tiết theo dõi TSCĐ.
+ Cuối tháng cộng sổ và chuyển vào NKCT số 9.
-Sổ chi tiết số 6
+ Là sổ chi tiết theo dõi các tài khoản trên NKCT số 10.
+ Cuối tháng cộng sổ và chuyển vào NKCT số 10.
*Bảng phân bổ
Là bảng dùng để tập hợp chi phí phát sinh nhiều lần, thường xuyên hoặc chi
phí đòi hỏi phải tập hợp tính toán sau đó phân tách cho từng đối tượng .
-Bảng phân bổ số 1: Tiền lương và BHXH
-Bảng phân bổ số 2: NVL, CCDC
-Bảng phân bổ số 3: Khấu hao TSCĐ
*Sổ cái: Là sổ tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản
trong đó phản ánh phát sinh Nợ, phát sinh Có, số dư cuối tháng hoặc cuối quý. Số
phát sinh Có của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ cái theo tổng số được lấy
từ NKCT ghi Có tài khoản đó, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng
tài khoản đối ứng Có lấy từ các NKCT có liên quan. Sổ cái chỉ ghi một lần vào
cuối tháng hoặc cuối quý sau khi đã khoá sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên
các NKCT.
5.5. Hệ thống báo cáo kế toán
5.5.1. Bảng cân đối kế toán
5.5.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
5.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
5.5.4. Thuyết minh báo cáo tài chính

II. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thanh Hà
Hoàng Thị Bích Ngọc
19
2. 1.Đặc điểm, phân loại, và quản lý NVL may tại Công ty
2.1.1. Đặc điểm NVL tại Công ty
Công ty Thanh Hà - Cục Hậu cần là một doanh nghiệp có ngành may chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Sản phẩm
đầu ra của Công ty chủ yếu là mặt hàng quân trang như quần áo, chăn… Do
vậy vật liệu dùng để sản xuất các mặt hàng trên cũng đa dạng như vải chéo, vải
thô, cúc, chỉ … Mỗi loại NVL đều có đặc điểm riêng nên việc bảo quản và lưu
kho đều khác nhau.
2.1.2. Phân loại NVL tại Công ty
Nguyên, vật liệu chính bao gồm các loại vải chéo, vải thô. Về mặt chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí NVL, thường được đóng thành từng kiện
trong quá trình vận chuyển và bảo quản ở những kho có mái che.
* Nguyên, vật liệu phụ: Là những loại vật liệu không cấu thành thực thể của
sản phẩm nhưng lại có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất bao
gồm cúc, chỉ, nhãn, mác…
* Ngoài ra còn có một số loại vật liệu gián tiếp không thể thiếu được cho
quá trình sản xuất như bao bì và các loại phụ liệu khác.
* Phế liệu được thu hồi từ sản xuất như vải cắt thừa, vải hỏng, vải kém
phẩm chất và… Các loại phế liệu này sử dụng và xuất bán để tái sản xuất , và
dùng vệ sinh máy.
2.1.3. Công tác quản lý NVL tại Công ty
Do đặc điểm khác biệt cụ thể của Công ty, từng loại NVL như đã nói ở trên,
Công ty có kế hoạch thu mua NVL một cách hợp lý để dự trữ cho sản xuất và
vừa để hạn chế ứ đọng vốn, giảm tiền vay Ngân hàng. Công tác quản lý NVL
được Công ty đặt ra là: Phải bảo quản tốt và sử dụng tiết kiệm hiệu quả tối đa
đặc biệt là NVL chính. Hiểu rõ được điều này Công ty đã tổ chức hệ thống kho
tàng để lưu giữ NVL được tốt hơn, gần các phân xưởng sản xuất để tạo điều kiện

thuận lợi việc vận chuyển, cung ứng vật liệu cho sản xuất một cách tiện lợi và
nhanh nhất.
Hoàng Thị Bích Ngọc
20
Hệ thống kho được trang bị khá đẩy đủ các phương tiện cân, đong, đo, đếm
để tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Công ty đã tổ chức quy hoạch thành hệ thống kho:
Kho 1. Kho chứa vải (VLC) đo đồng chí Hà phụ trách
Kho 2. Kho chứa các phụ liệu do đồng chí Hồng phụ trách
Kho 3. Kho chứa các phế liệu thu hồi, thiết bị máy móc dùng trong việc thay
thế do đồng chí Hồng phụ trách.
2.1.4. Tính giá NVL tại Công ty
Nguyên, vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên sản phẩm giá trị
NVL chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 70%) giá thành của sản phẩm vì vậy, việc tính
giá NVL một cách hợp lý, chính xác có vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần thúc
đẩy quá trình thực hiện mục tiêu sử dụng hiệu quả NVL, làm hạ giá thành, hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp, việc
tính giá vật liệu là dùng tiền đề biểu hiện giá trị của chúng. Muốn việc tính toán
được chính xác thì mỗi một doanh nghiệp phải tìm cho mình một cách tính toán
hợp lý nhất, hiện nay ở Công ty Thanh Hà, để phản ánh đúng giá trị NVL may kế
toán của Công ty đã sử dụng phương pháp tính giá thực tế đối với NVL nhập kho
và áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước.
2.1.4.1. Tính giá NVL nhập kho
Nguyên, vật liệu may của công ty Thanh Hà chủ yếu là nhập hàng nội bộ từ
Công ty 20- Bộ Quốc Phòng( Nhập xuất nội bộ) vì vậy giá vật liệu nhập kho
được tính:
Giá thực tế NVL
nhập kho
=
Giá mua ghi

trên hóa đơn
+
Chi phí thu mua
phát sinh
Trong đó: Giá mua ghi trên hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT (do Công ty tính
thuế theo phương pháp khấu trừ)
- Chi phí thu mua phát sinh bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
2.1.4.2. Tính giá NVL nhập kho
Hoàng Thị Bích Ngọc

×