Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

HOÀN THIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.08 KB, 68 trang )

1
HOÀN THIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
I. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI TRONG KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY DỆT MAY 29/3
1. Ưu điểm
Công ty bước đầu triển khai công tác kế toán quản trị chi phí với hai chức
năng chính là lập dự toán và kiểm soát chi phí thông qua lập các báo cáo bộ
phận. Nội dung công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty thông qua lập dự
toán, lập các báo cáo bộ phận đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của nhà quản
trị trong việc kiểm soát, xem xét đánh giá chi phí và xác định trách nhiệm của
các bộ phận có liên quan. Đặc biệt thông qua công tác lập dự toán giá thành đã
giúp cho nhà quản trị nhanh chóng đưa ra các quyết định về giá bán sản phẩm
giúp cho việc đàm phán ký kết hợp đồng, cũng là căn cứ để kiểm soát các chi
phí thực tế phát sinh tại bộ phận sản xuất.
Báo cáo bộ phận tại Công ty Dệt may 29/3 đã phần nào đáp ứng được yêu
cầu kiểm soát chi phí về định mức nguyên liệu, cung cấp thông tin cho việc tính
lương cho người lao động. Tuy nhiên việc hình thành còn mang tính tự phát và
bắt nguồn từ nhu cầu thực tiễn trên cơ sở kế thừa các phương pháp lập kế hoạch
của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung dẫn đến việc ứng dụng kế toán quản trị
chi phí trong công tác lập dự toán và lập báo cáo kiểm soát bộ phận không khỏi
những hạn chế nhất định trong điều kiện công ty thực hiện các hoạt động kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh.
2. Nhược điểm
* Dự toán chi phí: Phương pháp lập kế hoạch giá thành tại công ty sử
dụng là phương pháp tính giá toàn bộ chi phí đơn vị sản phẩm dự kiến bao gồm
toàn bộ các chi phí nguyên liệu, nhân công và các chi phí sản xuất chung khác
được phân bổ theo mức sản lượng dự kiến sản xuất cả năm. Tuy nhiên trong
trường hợp sản lượng thực tế thay đổi khi đó các định phí sản xuất chung tính
cho đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi khi đó chi phí đơn vị dự kiến sẽ không chính
xác, điều này ảnh hưởng đến các quyết định về giá bán sản phẩm không sát với


chi phí thực tế và thiếu tính cạnh tranh.
Thực chất kế hoạch giá thành tại công ty là kế hoạch tĩnh trong khi dệt
may là một ngành cạnh tranh cả về thị trường nguyên liệu và thị trường sản
phẩm, giá nguyên liệu biến động lên xuống thất thường do tính mùa vụ và điều
kiện thời tiết khí hậu. Đồng thời do cạnh tranh nên sản lượng sản xuất trong năm
cũng có sự thay đổi. Tất cả những nhân tố này làm kế hoạch giá thành tính vào
thời điểm đầy kỳ là không phù hợp bởi vì nó thiếu tính chủ động linh hoạt trong
việc ứng phó với các tình huống có thể xảy ra trong năm kinh doanh.
* Các báo cáo kiểm soát chi phí bộ phận:
Các báo cáo bộ phận hiện tại của công ty chưa thực hiện việc kiểm soát
một cách toàn diện, mặt khác công ty cũng chưa tiến hành lập bảng kê phân tích
chi phí để có thể đánh giá chi phí phát sinh theo từng nhân tố ảnh hưởng một
2
cách chính xác hơn từ đó chỉ ra nguyên nhân dẫn đến chi phí tăng hay giảm
phục vụ yêu cầu kiểm soát của cấp quản trị.
Còn đối với báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận cung cấp thông tin về lãi
lỗ của từng mặt hàng kinh doanh chưa đảm bảo tính chính xác do sự san bằng
các chi phí sản xuất chung khi chọn tiêu thức phân bổ đồng nhất cho tất cả các
chi phí sản xuất chung bất biến và khả biến. Mặt khác báo cáo cũng chưa mở ra
được những tình huống, nếu với mức chi phí hiện hành, thì việc thay đổi cơ cấu
sản xuất sản phẩm do công ty nhận thêm những hợp đồng, gia công thêm hay cắt
giảm việc sản xuất những mặt hàng có mức lỗ cao thì hiệu quả kinh doanh sẽ
thay đổi như thế nào, liệu có mang lại thêm cho công ty những lợi ích từ chính
những quyết định đó không. Nói cách khác báo cáo hiệu quả kinh doanh của
công ty hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu dự báo của các nhà quản trị.
Xuất phát từ những lý do trên đặt ra yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán
quản trị chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn.
II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ VÀ
BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ BỘ PHẬN TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/

Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng công tác lập dự toán chi phí và báo
cáo bộ phận tại Công ty dệt may 29/3, em xin đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện như sau:
- Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí.
- Hoàn thiện công tác lập báo cáo bộ phận phục vụ yêu cầu quản trị.
1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí
Như đã phân tích ở phần thực trạng mặt hạn chế cơ bản của các dự toán
chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 là nó chưa đảm bảo tính linh hoạt, chủ đọng
cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định ở những tình huống và quy mô
hoạt động khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu lập dự toán linh hoạt trong những
điều kiện có quy mô hoạt động khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện
việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí.
+ Thực hiện phân loại chi phí theo cách ứng xử:
Chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, lương công nhân, lương bộ phận quản lý công ty, lương bộ phận
quản lý phân xưởng, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, điện, nước, điện thoại,
fax, công tác phí, phí vận chuyển và bốc vác, phí kiểm hoá, phí thuê ngoài gia
công, sửa chữa thường xuyên, ăn ca và độc hại, lãi vay...
Căn cứ vào tài liệu chi tiết của KTTC, chi phí được phân loại theo cách
ứng xử chi phí theo bảng sau:
BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ
Số hiệu
TK
Loại chi phí
Biến
phí
Định
phí
Chi phí
hỗn hợp

6211
6212
622
6271
6279
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Lương công nhân và các khoản trích theo lương
Lương quản lý và các khoản trích theo lương
Bồi dưỡng độc hại
x
x
x
x
x
3
6274
6273
6277
6277
6277
6278
6411
6412
6413
6414
6415
6416
6417
6421

6422
6423
6424
6425
6427
6428
6428
6428
6428
Khấu hao TSCĐ
Chi phí dụng cụ
Điện
Nước
Sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên
Các chi phí bằng tiền khác (PCCC...)
Lương nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí dung cụ đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bảo hành
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí vận chuyển, bốc vác, xuất khan
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí lãi vay
Chi phí tiếp tân, tiếp khách, hội nghị

Công tác phí
Quảng cáo, y tế, đào tạo
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Các chi phí bao gồm: nguyên vật liệu chính (sợi), vật liệu phụ (nút, chỉ,
khuy...) bao bì đóng gói, chi phí vận chuyển, bốc vác... là những chi phí biến đổi
theo sản lượng sản xuất nên thuộc chi phí biến đổi. Các chi phí phục vụ quản lý
như lương quản lý, khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ đồ dùng, điện thoại, sửa

chữa, lãi vay, dự phòng, công tác phí... là những chi phí không bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi sản lượng sản xuất được coi là chi phí cố định. Như vậy đối với chi
phí hỗn hợp phải dùng một trong các phương pháp như phương pháp cực đại,
cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất hoặc dùng hàm hồi quy để tách
riêng phần biến phí và định phí.
Theo tài liệu thống kê 6 tháng cuối năm 2003 tại Công ty Dệt may 29/3 có
hai loại chi phí hỗn hợp cần phải tách ra đó là chi phí điện, chi phí nước ở phân
xưởng sản xuất. Cụ thể các chi phí hỗn hợp được thống kê như sau:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ HỖN HỢP
Từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2003
ĐVT: 1000đ
Tháng
Sản lượng sản
xuất (kg) (X)
Tổng chi phí điện
(Y)
Tổng chi phí
nước
7
8
9
10
11
12
53584,6
99069,36
129218,89
151820,02
93917,69
97347,24

65049,58
76107,76
109604,35
155938,87
123303,34
116724,48
33905,65
32936,11
25970,79
39118,34
4160,66
36910,32
4
Tổng 624957,8 646728,38 173000,74
Em xin dùng phương pháp cực đại cực tiểu để tách biến phí và định phí
trong từng loại chi phí kết quả như sau:
Chi phí
Biến phí đơn vị
(1000đ)
Định phí tính cho 1
tháng (1000đ)
Điện
Nước
0,925
0,053
15505,35
31065,67
Việc tiến hành phân loại chi phí tại công ty Dệt may 29/3 theo cách ứng
xử chi phí làm căn cứ cho việc lập dự toán linh hoạt cho các mặt hàng dệt may
giúp cho nhà quản trị có các quyết định kịp thời trong các tình huống quy mô

sản xuất khác nhau hoặc chủ động linh hoạt trong việc định giá ở các mức độ đặt
hàng khác nhau.
+ Lập dự toán chi phí linh hoạt là dự toán chi phí được lập cho các quy
mô hoạt động khác nhau giúp cho nhà quản trị có thể so sánh chi phí thực tế ở
các mức hoạt động khác nhau, từ đó có thể đưa ra các quyết định về giá bán sản
phẩm trong điều kiện các mức sản lượng khác nhau, đảm bảo công ty vẫn có lợi
nhuận và có thể đưa ra các mức giá có thể cạnh tranh được với đối thủ. Đồng
thời dự toán chi phí linh hoạt là căn cứ để đánh giá hiệu quả kinh doanh chính
xác hơn là một kế hoạch tĩnh. Một kế hoạch tĩnh chỉ được lập ở một mức độ
hoạt động và chọn mức độ kế hoạch làm gốc so sánh vì vậy sự so sánh sẽ thiếu
chính xác do so sánh chi phí ở mức độ hoạt động khác nhau.
Để lập một dự toán chi phí linh hoạt cần phải tiến hành các công việc sau:
+ Xác định phạm vi hoạt động trong kỳ kế hoạch.
+ Phân tích các chi phí có thể sẽ phát sinh trong phạm vi phù hợp theo mô
hình ứng xử chi phí (khả biến, bất biến, hỗn hợp)
Biến phí đơn vị kế hoạch =
Lập kế hoạch linh hoạt điều chỉnh theo mức hoạt động thực tế:
Tổng biến phí đã điều chỉnh = mức hoạt động thực tế x Biến phí đơn vị kế
hoạch
Đối với định phí thường không thay đổi khi lập kế hoạch kinh doanh do
mức hoạt động thực tế vẫn nằm trong phạm vi điều chỉnh mà trong đó định phí
chưa thay đổi.
Dựa vào kế hoạch linh hoạt tính theo mức hoạt động thực tế, việc đánh
giá tình hình chi phí tại đơn vị có ý nghĩa thực tiễn hơn do chi phí thực tế và kế
hoạch linh hoạt đều dựa vào một mức hoạt động tương đương.
Cụ thể phương pháp lập dự toán chi phí linh hoạt tại Công ty Dệt may
29/3 được thực hiện như sau:
- Đối với biến phí nguyên liệu chính căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên
liệu và đơn giá dự kiến nguyên liệu mua vào.
- Đối với biến phí tiền lương căn cứ đơn giá lương do bộ phận tổ chức

hành chính xây dựng theo kế hoạch hàng năm và tỷ lệ trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định (19%/ tiền lương)
5
- Đối với biến phí sản xuất chung như: biến phí điện, nước, vận chuyển
bốc vác, tiền thuê ngoài gia công... căn cứ vào tài liệu thống kê năm trước và kết
quả tách các chi phí hỗn hợp theo phương pháp cực đại - cực tiểu.
- Đối với chi phí cố định bao gồm hai bộ phận:
+ Một phần nằm trong các chi phí hỗn hợp được tách theo phương pháp
cựcđại - cực tiểu như điện, nước, xác định được một phần định phí nằm trong
tổng chi phí của các kỳ trước làm căn cứ xác định chi phí cho kỳ kế hoạch.
+ Một phần là các chi phí cố định độc lập căn cứ vào tổng dự toán năm để
xác định như: Chi phí khấu hao TSCĐ, lương quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng
văn phòng, dự phòng, chi phí lãi vay, chi phí bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên.
Trên cơ sở mức dự toán phân bổ cho 12 tháng xác định được dự toán chi phí ước
tính cho 1 tháng.
Từ kết quả tách chi phí hỗn hợp và bảng tổng hợp chi phí tháng 01/2004
của Công ty Dệt may 29/3 ta có thể phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
như sau:
BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ
Tháng 1/2004 (ĐVT: 1000đ)
TT Diễn giải Chi phí Biến phí Định phí
I
1
2
II
1
2
3
4
5

6
7
8
9
III
1
2
3
4
IV
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Lương,
BHXH,BHYT,KPCĐ
Lương
BHXH,BHYT,KPCĐ
Chi phí sản xuất chung
Khấu hao cơ bản
Điện
Nước
Sửa chữa bảo dưỡng
Công cụ dụng cụ
Vật tư sản xuất

Thuê ngoài gia công
Ca 3 + độc hại
Chi phí khác
Chi phí tiêu thụ
Vận chuyển, bốc vác
Vật liệu, bao bì
Phí kiểm hoá
Chi phí khác
Chi phí quản lý
Vật liệu quản lý
Điện thoại, fax, internet
Dự phòng
Phí tiếp tân, khánh tiết...
Công tác phí
Đồ dùng văn phòng
Lãi vay ngân hàng
Phí chuyển tiền
517037,15
434485
82552,15
685407,82
299450
161924,48
48210,32
3118,8
37685,5
50445
8530,37
37685,5
38357,85

47775,67
23168,39
15569,54
3209,2
5828,54
240833,13
3549,8
13430,05
15600
24558,44
5889,56
7082
82119
4435,25
81169,03
427158,75
358956,93
68201,816
172094,15
146419,13
17144,65
8330,37
41947,13
23168,39
15569,54
3209,2
4435,25
4435,25
89878,40
75528,07

14350,33
513313,67
299450
15505,35
31064,67
3118,8
37685,5
50445
37685,5
38357,85
5828,54
5828,54
236397,88
3549,8
13430,05
15600
27558,44
5889,56
7082
82119
81169,03
6
Chi phí khác
Tổng
843418,49
Trên cơ sở phân loại chi phí theo cách ứng xử, xác định được mức biến
phí đơn vị của các chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Cụ thể theo tài liệu tháng 1/2004 ta có sản lượng sản xuất khăn
bông trong tháng là 65518kg thành phẩm các loại. Do đó mức biến phí đơn vị
như sau:

+ Biến phí sản xuất chung :
65518
15,172094
= 2,63 ngàn đồng/1kg khăn bông
+ Biến phí tiêu thụ :
65518
13,41947
= 0,64 ngàn đồng/1kg khăn bông
+ Biến phí quản lý :
65518
25,4435
= 0,068 ngàn đồng/1kg khăn bông
Tổng định phí là: 845418,49 ngàn đồng.
7
BẢNG DỰ TOÁN BIẾN PHÍ ĐƠN VỊ CHO CÁC MẶT HÀNG
Tháng 1/2004
ĐVT: đồng
TT Mặt hàng
Sản
lượng
(kg)
Biến phí nguyên liệu Biến phí tiền lương Biế
n phí sản
xuất
chung
Cộng
biến phí
sản xuất
Định
mức

Đơn giá
Thành
tiền
Đơn giá
BHXH,BHYT
, KPCĐ
Cộng
1
2
3
4
5
K28x2812
J38,5x74,5
K65x130/13
K70x145/1
K70x150/1
48557
3324
500
12375
762
1,23
1,19
1,04
1,09
1,08
27127,2
30873,3
36600

36359,5
27776,3
33256
36914
38072
39567
30129
7970
7203
8626
6344
5842
1514
1368
1639
1205
1111
9484
8571
10265
7549
6952
2630
2630
2630
2630
2630
45370
48115
50967

49746
39711
8
BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ LINH HOẠT CHO CÁC MẶT HÀNG
ĐVT: 1000đ
TT Mặt hàng
Biến
phí SX
Biến
phí
quản lý
Biến phí
tiêu thụ
Cộng
biến
phí
Tổng
định phí
Sản lượng thực tế SL giảm 15% SL tăng 15%
SL (kg) Zđ.vị SL (kg) Zđ.vị SL (kg) Zđ.vị
1
2
3
4
5
K28x2812
J38,5x74,5
K65x130/13
K70x145/1
K70x150/1

Tổng
45,370
48,115
50,967
49,746
39,711
0,068
0,068
0,068
0,068
0,068
0,64
0,64
0,64
0,64
0,64
46,078
48,823
51,675
50,454
40,419
843418,49
48557
3324
500
12375
762
65518
58,982
61,723

64,575
63,334
53,319
41273,45
2825,4
425
10518,75
647,7
55690,3
61,26
64,003
66,855
65,634
55,599
55840,55
3822,6
375
14231,25
876,3
73345,7
37,298
60,043
62,895
61,674
51,639
9
Như vậy trên cơ sở bảng dự toán chi phí linh hoạt giúp doanh nghiệp
có thể xác định được chi phí đơn vị ở các tình huống khác nhau, khi quy mô
sản xuất gia tăng hoặc thu hẹp kéo theo chi phí đơn vị cũng thay đổi. Như
quan sát bảng dự toán trên đây ta thấy khăn bông loại 28x28/2 với mức sản

lượng là 48557 (kg) chi phí đơn vị dự toán là 58,982 (ngàn đồng)/1kg, nhưng
nếu sản lượng giảm 15% chi phí đơn vị là 61,26 (ngàn đồng/kg) ngược lại nếu
sản lượng tăng 15% chi phí đơn vị giảm còn 37,298. Rõ ràng trong trường
hợp sản lượng gia tăng sẽ làm cho chi phí đơn vị giảm do doanh nghiệp có thể
chấp nhận mức giá trong hợp đồng thấp hơn vẫn có lãi. Đây là cơ sở quyết
định giá bán trong những điều kiện sản xuất thay đổi.
+ Xây dựng phương trình chi phí.
Trên cơ sở xác định được biến phí đơn vị và dự toán tổng thể định phí
chung. Có thể xác định phương trình chi phí đơn vị sản phẩm như sau:
C
i
= A
i
+ B/Q
Trong đó:
C
i
: chi phí dự toán cho đơn vị sản phẩm i.
A
i
: biến phí đơn vị sản phẩm
B: Tổng định phí dự toán cả năm
Q: Sản lượng dự kiến sản xuất năm kế hoạch
Phương trình trên có thể dự toán nhanh chi phí sản xuất cho từng loại
sản phẩm cụ thể: phương pháp lập dự toán nhanh căn cứ phương trình chi phí
thường được áp dụng trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin nhanh cho
các quyết định lựa chọn giá bán khi đàm phán ký kết hợp đồng.
2. Hoàn thiện các báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho yêu cầu
quản trị
Mặc dù các báo cáo bộ phận của Công ty Dệt may 29/3 đã phần nào

đáp ứng được yêu cầu kiểm soát chi phí về định mức nguyên liệu, cung cấp
thông tin cho việc tính lương của người lao động, song nó chưa chỉ rõ chiều
hướng biến động của các chi phí và nguyên nhân của các biến động, chưa
thực sự gắn được trách nhiệm quản lý với yêu cầu kiểm soát chi phí. Đứng
trên góc độ khai thác các kỹ thuật phân tích của kế toán quản trị em xin đưa ra
một số phương hướng hoàn thiện các báo cáo như sau:
10
2.1. Hoàn thiện báo cáo về nguyên liệu
Chi phí nguyên liệu chịu tác động trực tiếp của lượng nguyên liệu tiêu
hao và đơn giá nguyên liệu mua vào. Nếu biến động về giá nguyên liệu thay
đổi thì bộ phận thu mua phải có trách nhiệm giải thích, nếu có biến động về
định mức tiêu hao nguyên liệu thì đó là thuộc phạm vi trách nhiệm bộ phận
sản xuất song cũng có thể thuộc về bộ phận thu mua vào kém, dẫn đến làm
tăng định mức. Thực tế hiện nay tại Công ty Dệt may 29/3 việc cung cấp
thông tin cho công tác kiểm soát chi phí nguyên liệu qua các phiếu tiếp nhận
nguyên liệu và bảng kê nguyên liệu chưa đáp ứng được yêu cầu xác định
trách nhiệm của từng cá nhân cũng như nhà cung cấp có liên quan. Do vậy em
xin đề xuất ý kiến là kèm theo bảng kê nguyên liệu là bảng kê phân tích chi
phí nguyên liệu nhằm xác định mức biến động về định mức hay đơn giá
nguyên liệu, trên cơ sở xem xét sự biến động về định mức nguyên liệu có thể
đánh giá được một trong những làm tăng định mức có thể do chất lượng
nguyên liệu khi mua vào hoặc do cách đánh giá phân loại của bộ phận thu
mua là không chính xác hoặc lãng phí trong khâu sản xuất hay do trình độ và
tay nghề công nhân kém, sự biến động tăng về giá cũng phải được xem xét do
nguyên nhân khách quan hay chủ quan để có quyết định điều chỉnh kịp thời.
Ngoài các báo cáo kiểm soát chi phí nguyên liệu hiện tại của công ty Dệt may
29/3 bộ phận kế toán nguyên liệu căn cứ vào bảng kê nguyên liệu, bảng kê
định mức bán thành phẩm và báo cáo kết quả sản xuất của phân xưởng để lập
bảng phân tích chi phí nguyên liệu theo mẫu sau.:
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU

Chỉ tiêu
K28x28/2 K38,5x74,5
Dự
toán
Thự
c
hiện
Chê
nh
lệch
Mức độ
ảnh
hưởng
Dự
toán
Thự
c
hiện
Chên
h
lệch
Mức độ
ảnh
hưởng
1. SLSPSX (kg)
2. Định mức tiêu
hao(kg)
- Sợi cotton
20/1
- Sợi cotton

20/2
3. Đơn giá NVL
- Sợi cotton
20/1
- Sợi cotton
20/2
48557
1,23
27127
,2
4907
0
1,25
2800
0
+513
+0,0
2
+872
,8
1711699
1,9
2662263
4,1
8283537
0
3324
1,19
3087
3,3

3254
1,2
2855
9
-70
+0,01
-
2314,
3
-
2571745,
89
1004617,
182
-
9036878,
64
11
Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp của từng sản phẩm ta có thể sử dụng một trong hai
phương pháp so sánh hoặc thay thế liên hoàn.
Ví dụ: Mức độ ảnh của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất
(K28*2812) được xác định như sau:
Ta có: CPNVL = SLSPSX x Định mức tiêu hao x Đơn giá NVL
∆ CPNVL - SLSPSX = (SLSPSX
1
- SLSPSX
0
) x Định mức tiêu hao x
Đơn giá NVL.

= (+531) . 1,23 . 27127,2 = 17116991,93
Bảng phân tích chênh lệch định mức và đơn giá nguyên vật liệu chỉ ra
những biến động bất lợi hay thuận lợi định mức tiêu hao nguyên liệu và giá cả
nguyên liệu, bộ phận quản lý có trách nhiệm phải giải thích rõ nguyên nhân
chủ quan hay khách quan tác động đến sự biến động này và đồng thời đề ra
các giải pháp thích hợp để kiểm soát.
2.2. Hoàn thiện báo cáo về chi phí lao động
Công tác lập báo cáo cung cấp thông tin về chi phí lao động hiện nay
tại Công ty Dệt may 29/3 thông qua bảng chấm công và báo cáo sản xuất của
các tổ sản xuất. Nó chỉ mới cung cấp thông tin cho việc tính lương chưa đi
vào phân tích và đánh giá những biến động của chi phí lao động theo hướng
bất lợi hay có lợi.
Để đáp ứng được yêu cầu trên công ty nên sử dụng bảng phân tích chi
phí nhân công trực tiếp theo mẫu sau:
Chỉ tiêu
Kế hoạch
năm 2004
Thực tế
năm
2004
Mức
chênh
lệch
Tỷ lệ (%)
chênh
lệch
Mức độ
ảnh
hưởng
(trđ)

1. Giá trị sản xuất (triệu đồng)
2. Tổng CP nhân công trực tiếp
3. Số LĐ bình quân (người)
4. CP nhân công bình quân cho
một lao động (triệu đồng)
5. Năng suất LĐ b/quân(triệu đ)
6. Tỷ trọng CPNCTT (%)
93.000
48.000
4.000
12
23,25
51,61
93473
48310
4010
12,047
23,31
51,68
+473
+310
+10
+0,047
+0,06
-0,07
+0,51
+0,65
+0,25
+0,39
0,258

-0,136
244,13
188,47
-1121676
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được xác định như sau:
∆TCPNCTT - GTSX = (GTSX
1
- GTSX
0
) x
0
NSLÂ
1
x CPNC
0

12
= (93473 - 93000)
25,23
1
12 = 244,13 (trđ)
∆TCPNCTT - NSLĐ = (GTSX
1
x
)
NSLÂ
1
NSLÂ
1
(

01

x CPNC
0
= 93473
25,23
1
31,23
1

12 = -1121676(trđ)
∆TCPNCTT - CPNC = (GTSX
1
x
1
NSLÂ
1
x (CPNC
1
- CPNC
0
)
= 93473
31,23
1
(12,047 - 12) = 188,47 (trđ)
Bảng phân tích chi phí nhân công cung cấp thông tin để đánh giá mức
tăng, giảm chi phí nhân công trong mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản
xuất qua đó để kiểm tra tính hợp lý của việc tuyển dụng và sử dụng lao động.
Mặt khác mức tăng năng suất lao động được xem xét trong mối quan hệ với

mức tăng chi phí nhân công trực tiếp bình quân cho một lao động và tỷ trọng
chi phí nhân công trực tiếp tính trên giá trị sản xuất đánh giá việc chi trả
lương cho người lao động có hiệu quả so với kế hoạch hay không, có đảm bảo
kết hợp lợi ích của công ty với lợi ích của người lao động. Đồng thời cũng
cho thấy công ty có tiết kiệm hay lãng phí chi phí nhân công trực tiếp, từ đó
chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.
2.3. Hoàn thiện báo cáo chi phí sản xuất chung
Hiện nay tại Công ty Dệt may 29/3 báo cáo phân xưởng nhằm kiểm
soát chi phí mới chỉ dừng lại ở báo cáo về nguyên liệu, báo cáo về lao động
và báo cáo vật tư. Song thực tế chi phí phát sinh ở phân xưởng không chỉ bao
gồm các chi phí về nguyên liệu, vật tư, lao động mà còn bao gồm các chi phí
như điện, nước, khấu hao TSCĐ, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị,
lương của bộ phận quản lý phân xưởng. Để đánh giá mức tiết kiệm hay lãng
phí chi phí sản xuất chung nhằm kiểm soát chi phí sản xuất chung doanh
nghiệp lập bảng kê phân tích chi phí sản xuất chung như sau:
13
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Chỉ tiêu Thực tế Dự toá n
Tổng
chênh
lệch
Mức độ ảnh hưởng
CL do
giá
CL do
lương
1. Biến phí SXC
- Biến phí điện
- Biến phí nước
- Thuê ngoài gia công

2. Định phí SX chung
- Lương
- Khấu hao TSCĐ
- Sửa chữa
- Công cụ dụng cụ
120599
22689
405555
66839
265000
21324
33945
120000
20000
400000
70000
265000
22432
30000
+599
2689
-445
+3161
0
1108
+3945
+399
+2389
-620
0

0
+1108
+3945
+200
0
+175
+3161
0
Cộng 935951 933432 +11057 +7521 +3536
Bảng phân tích chi phí sản xuất chung cho thấy chi phí sản xuất chung
biến động theo chiều hướng có lợi hay bất lợi, qua đó tìm hiểu nguyên nhân
chủ quan hay khách quan dẫn đến sự biến động đó và đề ra các giải pháp
nhằm kiểm soát tốt các chi phí sản xuất chung phát sinh.
Ngoài các chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất thì tại bộ phận
quản lý và bộ phận bán hàng tại công ty để kiểm soát và đánh giá các chi phí
ở các bộ phận này công ty cùng lập các báo cáo phân tích tương tự. Tuy nhiên
tiêu thức đo lường đánh giá các chi phí quản lý và chi phí bán hàng có thể
khác với chi phí sản xuất chung bởi vì đây là các chi phí thời kỳ, chúng ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy khi đánh giá các chi
phí trên phải đặt trong mối tương quan với sản lượng tiêu thụ còn chi phí
chung được đặt trong mối tương quan với sản lượng sản xuất.
2.4. Lập báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo phương pháp số dư
đảm phí
Như phân tích ở phần thực trạng ta thấy báo cáo kết quả kinh doanh bộ
phận của Công ty Dệt may 29/3 có những mặt hạn chế sau:
Phạm vi xác định chi phí để tính vào chi phí để xác định kết quả kinh
doanh đôi lúc chưa chính xác do dựa vào bảng tổng hợp chi phí của phòng kế
toán để làm căn cứ tính, vì vậy sẽ có những chi phí phát sinh trong kỳ này
nhưng lại liên quan đến sản phẩm của kỳ trước hoặc kỳ sau và ngược lại có
thể có những chi phí của sản phẩm kỳ này nhưng lại được tính vào kỳ trước.

Điều này vi phạm nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí để tính lãi lỗ.
Vì vậy để khắc phục những tồn tại trên cung cấp thông tin về kết quả
kinh doanh đảm bảo chính xác hơn cho việc ra quyết định của các nhà quản
trị cấp cao, công ty có thể áp dụng phương pháp lập kết quả kinh doanh bộ
14
phận theo phương pháp trực tiếp cho từng sản phẩm cụ thể. Hay phương pháp
số dư đảm phí.
Để lập báo cáo theo phương pháp này chi phí của công ty cần được
phân theo cách ứng xử. Mặt khác công ty cần xác định rõ phạm vi chi phí tính
vào báo cáo, chỉ tính phần chi phí liên quan đến sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Điều đó có nghĩa là phải tách những chi phí phát sinh kỳ này nhưng liên quan
đến sản phẩm của các kỳ khác và cộng thêm vào các chi phí có thể đã phát
sinh kỳ trước hoặc chưa phát sinh kỳ này nhưng liên quan đến sản phẩm sản
xuất kỳ này. Các chi phí liên quan trực tiếp đến bộ phận thì tính trực tiếp cho
bộ phận các chi phí chung liên quan đến nhiều bộ phận thì được phân bổ theo
tiêu thức hợp lý hoặc không nên phân bổ. Đối với Công ty Dệt may 29/3 thì
tốt nhất là không nên phân bổ vì phân bổ chi phí chung sẽ khó đảm bảo tính
chính xác và tạo ra sự sai lệch kết quả kinh doanh từng mặt hàng. Doanh thu
của bộ phận sẽ được so sánh lần lượt với biến phí rồi đến định phí. Phần
chênh lệch giữa doanh thu bộ phận trừ đi biến phí bộ phận chính là số dư đảm
phí, nó phản ánh mức đóng góp của bộ phận vào việc tạo ra mức lợi nhuận
chung toàn công ty.
Dựa trên nguyên tắc chung của báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận lập
theo phương pháp trực tiếp, báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Dệt may
29/3 được lập theo phương pháp số dư đảm phí như sau:
15
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH BỘ PHẬN DỆT
Từ ngày 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2004
Tỷ giá 15800
(ĐVT: USD)

TT
Mặt
hàng
Lượn
g
thành
phẩm
(Kg)
Giá
bán
(USD)
Doan
h thu
(USD)
Tổng
biến
phí
(1000
đ)
Số dư
đảm
phí
(1000
đ)
Tỷ lệ
số dư
đảm
phí
(%)
Tổng

định
phí
Lãi
thuần
1
2
3
4
5
K28*2
8/2
J38,5x
74,5
K65x1
30/13
K70x1
45/1
K70x1
50/1
48557
3324
500
12975
762
4,55
4,62
4,70
4,81
4,49
22093

4,35
15356,
88
2350
59623,
75
5421,3
8
22374
09,45
16228
7,65
25837,
5
64436
8,25
30799,
278
12533
53,3
80351,
054
1129,2
5
29768
7
23258,
53
35,9
33,11

3,04
31,6
43
Tổng 65518 30168
6,36
21347
79,13
84841
849
17864
46,8
Đối với báo cáo kết quả kinh doanh của bộ phận may thì cũng được lập
tương tự như vậy.
Như vậy rõ ràng với hai báo cáo lập theo hai phương pháp khác nhau
cho ra kết quả khác nhau và dẫn đến quyết định kinh doanh của nhà quản trị
cũng khác nhau. Với phương pháp mà công ty hiện nay đang làm do việc
phân bổ chi phí chung tính san bằng cho các sản phẩm theo giá bán đã che lấp
phần đóng góp thực sự của từng loại sản phẩm và cho ra kết quả sai lệch về
lợi nhuận của từng mặt hàng, điều đó dẫn đến các quyết định về việc lựa chọn
mặt hàng kinh doanh hoặc loại bỏ mặt hàng sẽ có những sai lầm.
Báo cáo bộ phận lập theo cách tính đảm phí sẽ giúp cho việc khắc phục
được hạn chế cơ bản này đảm bảo các quyết định của ban giám đốc là chính
xác và đem lại hiệu quả cao cho công ty.
16
Kết luận
Việc ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong công tác lập dự toán và
báo cáo kiểm soát bộ phận là vấn đề tương đối phức tạp. Chính yêu cầu của
nền kinh tế thị trường đòi hỏi công ty phải quan tâm đến vấn đề tổ chức kế
toán quản trị chi phí sao cho có thể cung cấp thông tin về chi phí một cách
hữu ích nhất phục vụ cho chức năng của nhà quản trị. Hoàn thiện công tác lập

dự toán chi phí và báo cáo bộ phận không chỉ là vấn đề cần quan tâm ở tầm vi
mô mà cần phải có sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại
của công ty, kiểm soát được chi phí và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
Nhìn chung đề tài đã đáp ứng những yêu cầu cơ bản của mục tiêu đã đề
ra. Song kế toán quản trị còn là vấn đề hết sức mới mẻ với Việt Nam, việc
triển khai công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty chưa đồng bộ, mang
tính tự phát, thiếu kinh nghiệm. Các giải pháp được rút ra từ nghiên cứu lý
luận và thực tế trong điều kiện sự phát triển không ngừng của lý luận và thực
tế luôn có biến động thay đổi. Vì vậy sẽ còn nhiều vấn đề phải tiếp tục nghiên
cứu hoàn thiện và chuyên đề chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để chuyên đề tốt
nghiệp của em hoàn chỉnh hơn.
17
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
18
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2000), Giáo trình kế toán DNSX, NXB Tài chính.
2. Ngô Thế Chi (1998), Kế toán Chi phí, giá thành và kết quả kinh
doanh dịch vụ, NXB Thống kê Hà Nội.
3. Phạm Văn Được - Đặng Kim Cương (1995), Kế toán quản trị và
Phân tích kinh doanh, NXB Thống kê Hà Nội.

4. Phạm Văn Được (1995), Hướng dẫn tổ chức kế toán quản trị trong
các doanh nghiệp, NXB Thống kê Hà Nội.
5. TS. Huỳnh Lợi - Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh - Kế toán
Quản trị. NXB Thống kê 2003.
6. Đặng Kim Cương (1994), Kế toán chi phí và nâng cao hiệu quả chi
tiêu.
8. Vương Đình Huệ - Đoàn Xuân Tiên (1999), Kế toán quản trị, NXB
Tài chính Hà Nội.
9. Bộ Tài chính (2003), Các văn bản pháp luật về kế toán, Thống kê
thuế, NXB Tài chính.
20
MỤC LỤC
Lời mở đầu .....................................................................................................1
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
VÀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
CỦA DOANH NGHIỆP
I. Bản chất của kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí .............................2
1. Bản chất của kế toán quản trị ...................................................................2
2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí .......................................................2
3. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý .......................................3
4. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị chi phí .................4
II. Đặc điểm của chi phí và phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất ....5
1. Đặc điểm của chi phí ...............................................................................5
2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất ........................................5
III. Nội dung của công tác lập dự toán và báo cáo kiểm soát chi phí trong
KTQT chi phí của doanh nghiệp ...............................................................8
1. Lập dự toán chi phí sản xuất ....................................................................8
2. Kiểm tra, đánh giá thực hiện thực hiện chi phí thông qua các báo cáo
bộ phận ....................................................................................................11
3. Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xuất ..........18

CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
VÀ BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
A. Giới thiệu khái quát về Công ty Dệt may 29/3.......................................21
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Dệt may 29/3...........................21
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt may 29/3...............21
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Dệt may 29/3...............................22
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt may 29/3........22
1. Đặc điểm ngành dệt ...............................................................................23
2. Đặc điểm ngành may mặc ......................................................................23
III. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Dệt may 29/3 .................................24
1. Tổ chức sản xuất ...................................................................................24
2. Cơ cấu tổ chức quản lý ..........................................................................27
IV. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Dệt may 29/3 ...............28
1. Tổ chức bộ máy kế toán .........................................................................28
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng kế toán ...........28
3. Hình thức sổ kế toán ..............................................................................29
B. Thực trạng về công tác lập dự toán và báo cáo kiểm soát chi phí tại
Công ty Dệt may 29/3 ..............................................................................30
1. Công tác lập kế hoạch giá thành tại Công ty Dệt may 29/3 ...................31
21
2. Thực hiện kiểm soát chi phí thông qua việc lập báo cáo bộ phận tại
công ty ....................................................................................................33
CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN ỨNG DỤNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ VỚI CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ
VÀ BÁO CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
I. Những ưu điểm và tồn tại của KTQT chi phí tại Công ty Dệt may 29/3 ....45
1. Ưu điểm .................................................................................................45
2. Nhược điểm ...........................................................................................45
II. Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí và báo cáo kiểm soát
chi phí bộ phận tại Công ty Dệt may 29/3 .................................................46

1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí ................................................46
2. Hoàn thiện các báo cáo bộ phận cung cấp thông tin cho yêu cầu quản
trị ............................................................................................................54
Kết luận .........................................................................................................61
22
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển và xu thế hội nhập của nền kinh tế nước ta là các
yêu cầu về việc có được các thông tin đáng tin cậy được xử lý có hiệu quả
nhất. Đây là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh
nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đó kế toán quản trị ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong việc giúp các nhà quản lý ra các quyết định trong hoạt động
kinh doanh của mình. Đặc biệt tại các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng
có tính cạnh tranh cao, kế toán quản trị chi phí là nội dung có ý nghĩa quan
trọng hàng đầu.
Ngành Dệt may nói chung và Công ty Dệt May 29/3 (HACHIBA) nói
riêng đã và đang chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ sau 31/12/2004 khi thị
trường Dệt may hội nhập hoàn toàn. Trong điều kiện Việt Nam chưa là thành
viên của WTO sẽ khiến cho hàng dệt may xuất khẩu mất đi lợi thế mà các
thành viên WTO được hưởng nhất là sự cạnh tranh từ các nước xuất khẩu lớn
như: Trung Quốc, Ấn Độ. Do đó để tồn tại và phát triển chỉ có những sản
phẩm có sức cạnh tranh cao, giá cả phù hợp mới có cơ may chiếm lĩnh được
thị trường.
Vấn đề trước mắt cần đặt ra cho Công ty Dệt May 29/3 là phải kiểm
soát được chi phí. Chính vì lẽ đó mà trong thời gian gần đây Công ty Dệt May
29/3 bước đầu tổ chức công tác kế toán quản trị mà tập trung vào công tác kế
toán quản trị chi phí.
Tuy nhiên trên thực tế từ trong phương hướng, xây dựng đến tổ chức
thực hiện thì kế toán quản trị chi phí vẫn chưa có vị thế xứng đáng với vai trò
và vị trí của nó trong quản trị doanh nghiệp hay nói cách khác là nó chưa

được vận dụng và tổ chức thực hiện tại công ty với tư cách là một công cụ
quản lý kinh tế và cung cấp thông tin kinh tế bởi lẻ nó còn mang nặng nội
dung của KTTC, tự phát theo yêu cầu quản lý của đơn vị mà chưa có một bộ
phận chuyên trách thực hiện.
Xuất phát từ nhu cầu khách quan về mặt lý luận và thực tiễn trong quá
trình thực tập em xin chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Dệt May 29/3".
23
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
I. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ:
1. Bản chất của kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí:
1.1. Bản chất của kế toán quản trị:
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị nhưng nếu đứng
trên góc độ sử dụng thông tin để phục vụ cho chức năng quản lý thì:
"Kế toán quản trị là một chuyên ngành kế toán thực hiện việc ghi chép,
đo lường, tính toán, thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế có
thể định hướng nhằm phục vụ chủ yếu cho các nhà quản trị trong quá trình
hoạch định, kiểm soát và ra quyết định kinh doanh".
Qua đó ta thấy rõ bản chất của kế toán quản trị là một bộ phận của hệ
thống kế toán nhằm cung cấp thông tin chủ yếu cho các nhà quản trị nội bộ ở
mỗi tổ chức. Kế toán quản trị không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin
hướng về tương lai các nhà KTTC không thể đảm trách được. Đó là những
thông tin được xử lý dựa vào những thành tựu của công cụ quản lý, phương
tiện tính toán hiện đại nhằm tăng cường tính linh hoạt, kịp thời, hữu ích
nhưng đơn giản. Đồng thời kế toán quản trị hợp nhất với KTTC làm cho quy
trình công việc kế toán hoàn thiện và phong phú hơn.
1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí:
Thông qua quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị thì

chúng ta nhận ra rằng kế toán quản trị chi phí trước hết phải là kế toán chi phí.
Nếu như những thông tin mà kế toán chi phí cung cấp là những thông
tin đã xảy ra trước đó thông qua việc lập các báo cáo chi phí và giá thành
nhằm kiểm soát chi phí và hạ giá thành thì thông tin mà kế toán quản trị chi
phí cung cấp bao gồm cả thông tin quá khứ và những thông tin có tính dự báo
thông qua việc lập kế hoạch và dự toán chi phí trên cơ sở các định mức chi
phí làm căn cứ đề ra các quyết định thích hợp về giá bán, ký kết hợp đồng, tự
làm hay mua ngoài, có nên ngừng sản xuất hay không.
Khác với KTTC, kế toán quản trị chi phí đơn thuần nhận thức chi phí
như KTTC, chi phí ở kế toán quản trị còn được nhận thức theo phương pháp
nhận diện thông tin ra quyết định.
24
Kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và
trách nhiệm của nhà quản trị các cấp nhằm gắn trách nhiệm của họ với chi phí
phát sinh thông qua hệ thống thông tin chi phí được cung cấp theo các trung
tâm quản lý chi phí được hìnhthành trong đơn vị.
Kế toán quản trị chi phí sẽ cung cấp thông tin về lượng chi phí bỏ ra
như thế nào khi có sự thay đổi về lượng sản xuất, khi có sự thay đổi hay biến
động chi phí thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và ai sẽ là người
đứng ra gánh chịu trách nhiệm về sự thay đổi đó và giải pháp cần được đưa ra
để điều chỉnh kịp thời. Điều này cho thấy kế toán quản trị chi phí mang nặng
bản chất của kế toán quản trị hơn là kế toán chi phí thuần tuý.
2. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý:
Thông tin kế toán cung cấp về bản chất thường là thôngtin kinh tế tài
chính định lượng và thông tin này giúp cho các nhà quản trị hoàn thành các
chức năng lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định vai trò
của thông tin kế toán về chi phí với nhà quản trị có thể biểu hiện qua những
vấn đề cơ bản sau:
- Với chức năng lập kế hoạch: nhà quản trị phải thiết lập các loại dự
toán, kế hoạch như: chiến lược sản xuất kinh doanh, dự toán ngân sách hoạt

động hàng năm. Các kế hoạch dự toán được thực hiện dưới sự điều khiển của
trưởng phòng kế toán và sự giúp đỡ của nhân viên kế toán.
Ví dụ thông qua dự toán nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự
toán chi phí sản xuất chung... giúp nhà quản trị tiên liệu, liên kết các nguồn
lực và hạn chế rủi ro trong kinh doanh để đảm bảo lợi nhuận trong kỳ.
- Với chức năng tổ chức và điều hành: là quá trình tạo ra cơ cấu mói
quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức cùng phối hợp để đạt được mục
tiêu chung của tổ chức kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin để thực hiện
chức năng này thông qua việc thiết lập các bộ phận, xác lập quyền hạn và
trách nhiệm của các bộ phận trong bộ máy hoạt động của tổ chức để giám sát
việc thực hiện các kế hoạch chi phí đã đề ra trong từng khâu, từng bước công
việc.
- Với chức năng kiểm tra: khi kế hoạch đã được lập để đảm bảo tính
khả thi đòi hỏi phải so sánh với thực tế. Kế toán quản trị chi phí sẽ cung cấp
cho nhà quản trị những thông tin thực tế, thông tin chênh lệch giữa thực tế với
kế hoạch. Ví dụ: báo cáo chi phí, báo cáo tình hình thực hiện định mức.
Nếu giữa báo cáo thực hiện với mục tiêu đề ra có sự sai biệt lớn thì
phải tiến hành điều tra để tìm hiểu nguyên nhân nhằm tìm ra hướng giải
quyết.
25
- Với chức năng ra quyết định:
Để có thông tin thích hợp đáp ứng nhu cầu ra quyết định của các nhà
quản trị, kế toán quản trị chi phí sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết thích
hợp rồi tổng hợp trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu giải trình cho các
nhà quản trị. Kế toán quản trị chi phí không chỉ dừng lại ở việc cung cấp
thông tin, số liệu mà còn phải thực hiện với phân tích, đánh giá và nêu lên
kiến nghị, đề xuất tư vấn cho các nhà quản trị ra các quyết định phù hợp.
3. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị chi phí:
Có bốn phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản:
- Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được: Thông tin sẽ không phát

huy hết tác dụng của nó nếu không có tiêu chuẩn để so sánh. Do vậy kế toán
quản trị phải thiết kế thông tin dưới dạng những báo cáo có thể so sánh được
làm cho thông tin có ích với nhà quản trị.
- Nhận diện và các cách phân loại chi phí:
Nhận diện các cách phân loại chi phí sao cho thích hợp và hữu ích, là
một phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán quản trị. Chi phí được phân
loại theo nhiều cách khác nhau nhằm thoả mãn yêu cầu của các nhà quản trị.
- Sử dụng các kỹ thuật phân tích để cung cấp các thông tin có dạng đặc
thù: phương pháp so sánh, phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng....
- Trình bày thông tin dưới dạng mô hình, phương trình, đồ thị: đây là
cách trình bày dễ thấy, dễ hiểu, và rõ ràng nhất các mối quan hệ và xu hướng
biến động của thông tin đang nghiên cứu.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT:
1. Bản chất của chi phí:
Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có
thể hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những nhận thức về chi phí có thể khác
nhau về quan điểm hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một
vấn đề chung, chi phí là phí tổn về tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát
sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là bản chất kinh tế
của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

×