Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Đánh giá thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm ở công ty cổ phần May19
1. Đánh giá thực trạng về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm ở công ty CP May 19
1.1 Đánh giá chung
Từ một trạm may đo phục vụ quân đội sau 25 năm hoạt động công ty CP
may 19 đã trưởng thành và phát triển vượt bậc. Công ty đã liên tục phấn đấu,
vượt qua mọi khó khăn thử thách và đang từng bước khẳng định mình. Cùng
với xu thế phát triển chung của đất nước, năm 2005 công ty đã cổ phần hóa,
đó là bước ngoặt trong lịch xử phát triển của công ty, tạo điều kiện thuận lợi
cho sự ổn định và phát triển của công ty bởi vì quyền lợi của doanh nghiệp
đã gắn liền với quyền lợi của công nhân. Với tốc độ tăng trưởng nhanh và
một chỗ đứng vững chắc trên thị trưởng, công ty đã chiếm lĩnh được một
phần không nhỏ thị trường may mặc đồng phục khu vự miền Bắc và đang
tiến hành mở rộng thị trường miền Nam – một thị trường rất có tiền năng
phát triển.
Hiện nay, quy mô sản xuất của công ty không ngừng được mở rộng,
máy móc công nghệ không ngừng được cải tiến, nâng cấp hiện đại. Đi kèm
với nó là trình độ quản lý đang dần được hoàn thiện và nâng cao, đảm bảo
tính thích nghi với nền kinh tế thị trường và xa hơn là quá trình toàn cầu hóa
trong khu vực và trên thế giới. Ban lãnh đạo công ty đã nhận thức rõ các quy
luật của nền kinh tế thị và vận dụng sáng tạo vào thực tế, đem lại những
thành công đáng khích lệ. Mặt khác, công ty đã nhận thức sâu sắc rằng để
đạt được mục tiêu cuối cùng trong sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thì trước
hết sản phẩm làm ra phải được thị trường chấp nhận và tiêu thụ rộng rãi.
Chính vì thế, công ty đã rất chú trọng đến công tác quản lý, đặc biệt là trong
công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Bộ máy kế toán của công ty về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu hạch
toán, phản ánh và giám đốc tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, thu
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
1
1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
nhập... , xử lý và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin về
hoạt động kinh tế diễn ra hàng ngày ở công ty.
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với tình hình
thực tế cũng như trình độ chuyên môn của mối kế toán viên. Đội ngũ kế toán
viên có trình độ nghiệp vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc và thường xuyên tham gia vào các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ và
tiếp cận với tri tức liên quan đến công việc được giao.
Công ty luôn chấp hành các chính sách, chế độ kế toán tài chính của
nhà nước, các chính sách về thuế, giá, tổ chức sổ sách một cách phù hợp, để
phản ánh và giám đốc tình hình tiêu thụ thành phẩm. Đồng thời ghi chép đầy
đủ, hợp lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhờ đó kế toán thành phẩm và
tiêu thu thành phẩm đã góp phần bảo vệ tài sản của công ty trong quá trình
lưu thông, đảm bảo cho quá trình sản xuất và lưu thông đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh những ưu điểm và thuận lợi trên thì công ty còn gặp một số
khó khăn và khuyết điểm như tay nghề công nhân chưa cao, tình hình nhân
lực không ổn định vì công nhân thường hay bỏ việc. Công tác kế toán thì
phần lớn là thủ công vì đầu năm 2007 công ty mới đưa kế toán máy vào sử
dụng thử nghiệm, các kế toán viên chưa nắm bắt được hết các nội dung,
trình tự hạch toán phần mềm kế toán. Trong công tác kế toán thì một số
nghiệp vụ hạch toán về chi phí là chưa chính xác, phù hợp với chế độ kế
toán như việc hạch toán chi phí bán hàng vào chi phí quản lý doanh nghiệp,
không mở tài khoản cấp hai... nên nhiều khi làm cho việc xác định kết quả
kinh doanh cuối cùng là không chính xác.
1.2 Những đánh giá cụ thể về kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm
1.2.1 Về công tác kế toán thành phẩm:
Hệ thống chứng từ kế toán cũng như hệ thống tài khoản kế toán, hệ
thống sổ kế toán mà công ty sử dụng đều khá đầy đủ và hợp lý, phù hợp với
chế độ tài chính kế toán hiện hành. Nhìn chung, kế toán thành phẩm đã phản
ánh một cách đầy đủ về hoạt động kinh tế liên quan đến thành phẩm. Thành
phẩm của công ty được quản lý chặt chẽ từ khâu nhập kho đến khâu xuất
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
2
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
kho cả về mặt số lượng và chất lượng thành phẩm. Mọi hoạt động nhập, xuất
kho thành phẩm đều được phản ánh trên sổ sách, chứng từ kế toán theo quy
định chung. Bắt đầu bằng việc lập các chứng từ gốc ban đầu đến công tác kế
toán chi tiết, tổng hợp và mối liên hệ giữa các sổ sách kế toán một cách
thương xuyên. Đông thời phản ánh một cách kịp thời các hoạt động kinh tế
diễn ra, qua đó theo dõi một cách chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Khi nhập kho thành phẩm thì công ty hạch toán riêng thành phẩm do
doanh nghiệp tự sản xuất và thành phẩm thuê ngoài gia công nhưng khi xuất
kho thành phẩm thì không được hạch toán riêng hai loại này. Vì vậy mà
không hạch toán riêng được doanh thu thành phẩm tự sản xuất và thành
phẩm thuê ngoài gia công.
1.2.2 Về công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ:
Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm đã đảm bảo tính thông nhất về
mặt phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các
bộ phận liên quan cũng như nội dung của công tác kế toán, đồn thời đảm bảo
cho số liệu kế toán phản ánh một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu.
Trong quá trình hạch toán đã hạn chế việc ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm
bảo được tính thống nhất của các số liệu ban đầu.Tuy nhiên việc không mở
tài khoản cấp hai của TK 155, TK 511, TK 632, TK 641, TK 642 đã làm cho
việc theo dõi chính xác, chi tiết chi phí, doanh thu bán hàng, giá vốn hàng
bán.
Kế toán tổng hợp không sử dụng TK 521- Chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại cho khách hàng là để khuyến khích khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn. Phần chi phí thưởng hợp đồng thực chất là một
khoản chiết khấu thương mại nhung công ty lại hạch toán vào chi phí bán
hàng là không hợp lý.
Chưa xác định đúng phạm vi giữa chi phí bán hàng với chi phí quan lý
doanh nghiệp, nhiều khoản chi phí bán hàng lại hạch toán vào chi phí quản
lý doanh nghiệp hay chi phí sản xuất dẫn đến phản ánh sai số lượng, nội
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
3
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
dung, bản chất của mỗi loại chi phí. Thực tế chi phí quản lý doanh nghiệp
luôn lớn hơn chi phí bán hàng.
Công ty không tính lãi lỗ cho từng mặt hàng tiêu thụ, vì vậy đã không
thể phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt
hàng, việc phân bổ hai loại chi phí này cho hàng tiêu thụ trong kỳ và tiêu thụ
cho kỳ sau theo tỷ lệ do công ty tự điều chỉnh, nó phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của công ty. Như vậy sẽ làm cho chi phí bán hàng và chi phí quẩn lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ không đúng với thực tế
dẫn đến việc xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ là không chính xác.
Kế toán hàng bán bị trả lại chỉ hạch toán phần giá vốn và phần doanh
thu chưa thuế, không hạch toán phần thuế GTGT hàng bán bị trả lại. Như
vậy công ty chưa thực hiện đúng luật thuế GTGT cho hàng bán bị trả lại.
Trên đây là một số ưu điểm và hạn chế của công tác kế toán thành
phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty May 19, căn cứ
vào chế độ kế toán hiện hành và tình hình thực tế ở công ty, em xin đưa ra
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở công ty CP May 19.
- Ý kiến về kế toán thành phẩm:
Khi quản lý thành phẩm, công ty nên hạch toán riêng thành phẩm tự
sản xuất và thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến, như vậy sẽ hạch toán
riêng được giá vốn, doanh thu cảu hai loại hàng hóa trên, giúp cho doanh
nghiệp quản lý được thành phẩm cũng như việc xác định kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty được rõ ràng hơn. Công ty nên mở tài khoản cấp hai,
cụ thể là:
TK 1551- Thành phẩm do công ty tự sản xuất ra
TK 1552- Thành phẩm công ty thuê ngoài gia công
- Ý kiến về việc mở tài khoản cấp hai, cấp ba:
Kế toán sử dụng TK 155, TK 511, TK 632, TK 641, TK 642. Để thuận
tiện cho việc hạch toán nghiệp vụ theo dõi chi tiết từng loại thành phẩm,
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
4
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
doanh thu, giá vố hàng bán, chi phí, kế toán nên mở thêm các tài khoản cấp
hai cảu các tài khoản trên. Riêng tài khoản doanh thu thì mở thêm hai tài
khoản cấp ba của doanh thu từ việc tiêu thụ thành phẩm, đó là doanh thu của
thành phẩm do công ty tự sản xuất và thành phẩm thuê ngoài gia công.
TK 511 gồm:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 51111 : Doanh thu thành phẩm tự sản xuất
TK 51112: Doanh thu thành phẩm thuê ngoài gia công
TK 5112 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 632: việc mở tài khoản cấp hai cũng giống như TK 511.
TK 641 gồm:
TK 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 – Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 – Chi phí khâu hao TSCĐ
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
TK 642 gồm:
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 – Chi phí thuế, phí, lệ phí
TK 6426 – Chi phí dự phòng
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 – Chi phí khác bằng tiền khác
- Ý kiến về mở thêm tài khoản 521- Chiết khấu thương mại:
Phần chi phí thưởng hợp đồng thực chất là một khoản chiết khấu
thương mại cho khách hàng là để khuyến khích khách hàng mua hàng với
khối lượng lớn. Doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng là không
chính xác, theo hệ thống tài khoản kế toán hiện hành em xin đề nghị kế toán
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
5
5