Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

phuong phap giang day dao duc o tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.42 KB, 79 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẠO ĐỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ĐẠO ĐỨC</b>



<b>PHẦN 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẠO ĐỨC, ĐẠO ĐỨC HỌC</b>
<b>1.Một số vấn đề cơ bản về đạo đức</b>


<i>1.1. Khái niệm đạo đức:</i>


Một trong những đặc trưng của loài người là con người sống trong cộng
đồng, xã hội với những mối quan hệ rất đa dạng với những người xung quanh. Để
xã hội tồn tại và phát triển, mỗi cá nhân trong xã hội cần thực hiện những hành vi,
thể hiện thái độ phù hợp trên cơ sở lợi ích của cộng đồng, xã hội, lợi ích của người
khác và của bản thân mình. Những cách cư xử thích hợp được sự tán đồng của đa
số thành viên trong cộng đồng, xã hội và được nhiều người khác noi theo. Dần
dần, chúng sẽ trở thành những quy tắc ứng xử chung của những cá nhân trong
cộng đồng xã hội đó. Những hành vi cử xử theo các quy tắc này được coi là thiện,
là đạo đức. Những hành động ngược lại – có hại cho lợi ích cộng đồng, xã hội, của
người khác, bị coi là ác, vơ đạo đức và do đó, bị lên án, phê phán.


Khi nói đến giá trị đạo đức, chỉ có thể là tích cực hoặc tiêu cực, khơng có
giá trị trung hịa. Có thể chia ra 4 loại hành động: hành động đạo đức, không thực
hiện hành động đạo đức, hành động vô đạo đức và không thực hiện hành động vơ
đạo đức. Trong thực tế cuộc sống, khó có thể nói một con người là hồn tồn đạo
đức hay vơ đạo đức. Vì vậy, đánh giá một con người là đạo đức hay vơ đạo đức là
việc rất khó, phức tạp. Nói chính xác hơn, đánh giá một hành động là đạo đức hay
không, dễ hơn là đánh giá đạo đức của con người nói chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, có tác dụng điều chỉnh
hành vi của con người trên cơ sở sự đối lập thiện và ác. Đặc trưng của đạo đức là
nó phản ánh tồn tại xã hội bằng các quy tắc, chuẩn mực về lối ứng xử giữa con
người với các thành viên trong xã hội và xã hội nói chung liên quan đến lợi của
con người, cộng đồng, xã hội.



Đạo đức của con người còn mang tính tự giác. Sự đánh giá của cá nhân về
mối quan hệ giữa lợi ích của mình với lợi ích của những người xung quanh, của
cộng đồng, xã hội có tác dụng định hướng cho con người hành động.


Sự đánh giá biểu hiện qua thái độ của chủ thể liên quan đến một quan hệ
xác định – tích cực hay tiêu cực, tán thành hay phản đối, chấp nhận hay phủ nhận.


Đạo đức của con người thể hiện qua hành vi đạo đức. Hành vi đạo đức do ý
thức đạo đức quy định, khi có sự thống nhất giữa hành vi và ý thức. Trong thực tế,
không phải điều đó ln ln xảy ra, đặc biệt là trong trường hợp có sự xung đột
giữa lợi ích cá nhân với lợi ích người khác và với lợi ích cộng đồng, xã hội.


<i><b>1.2. Chức năng của đạo đức:</b></i>
<i>1.2.1. Chức năng nhận thức:</i>


Đạo đức giúp con người nhận thức về thế giới xung quanh liên quan đến
cách ứng xử của mình với người khác, với cộng đồng, xã hội. Với nhận thức đúng
đắn, con người biết được sự cần thiết của việc thực hiện hành vi đạo đức phù hợp,
những hành vi, việc làm được khuyến khích, nhận được sự đồng tình của những
người xung quanh, của cộng đồng, xã hội; những hành vi bị lên án…


Đạo đức giúp con người hiểu được vai trò của đạo đức trong sự phát triển
xã hội, trong việc mang lại hạnh phúc cho cá nhân, cho gia đình và cả xã hội nói
chung; những phẩm chất đạo đức mà mỗi con người chân chính cần rèn luyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Nhận thức đúng đắn có tác dụng định hướng, điều chỉnh hành vi và giúp
con người đánh giá hành vi của người khác và hành vi của bản thân một cách
khách quan.



<i>1.2.2. Chức năng định hướng, điều chỉnh hành vi của đạo đức:</i>


Đạo đức giúp con người hành động đúng trong các tình huống khác nhau
trong cuộc sống hằng ngày của mình sao cho khơng làm tổn lợi ích của những
người xung quanh, của cộng đồng, xã hội.


Khi mình làm điều chưa phù hợp với các quy tắc đạo đức, con người tự
điều chỉnh hành vi của mình


Khi làm được việc tốt, con người tiếp tục thực hiện hành vi tương tự.


Sự định hướng hành vi của đạo đức phụ thuộc phần lớn vào nhận thức, sự
điều chỉnh phụ thuộc vào sự đánh giá của nó (từ xã hội và từ bản thân ).


<i> 1.2.3. Chức năng đánh giá của đạo đức:</i>


“Thước đo” cơ bản của sự đánh giá này là những quy tắc, chuẩn mực đạo
đức, xã hội.


Đánh giá từ xã hội có thể là khen ngợi, đồng tình, hay ngược lại, lên án, phê
phán.


Đánh giá từ phía bản thân là “tòa án lương tâm”.


Đạo đức còn giúp con người đánh giá hành vi của những người khác.
<b>2. Đạo đức học là một khoa học</b>


<i><b>2.1. Đối tượng của đạo đức học:</b></i>


Vào thế kỉ thứ III trước Công nguyên, Aristote dùng èthica để chỉ ngành Đạo


đức học, tên gọi này được dùng đến ngày nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Cụ thể Đạo đức học nghiên cứu:


- Các học thuyết về đạo đức của các nhà lí luận về đạo đức, trong đó, coi
trọng việc nghiên cứu các khái niệm, các quan điểm, các nguyên tắc, các chuẩn
mực đạo đức…


- Sự khác nhau cơ bản giữa đạo đức về ý thức, quan hệ, thực tiễn đạo đức ở
các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, từ đó, xác định tính quy luật của sự xuất
hiện, thay đổi, phát triển đạo đức, đặc biệt về sự tác động qua lại giữa tồn tại xã
hội và đạo đức.


- Dự báo sự phát triển đạo đức xã hội tương lai – đạo đức trong nền kinh tế
thị trường, trong nền kinh tế tri thức, trong xu thế toàn cầu hóa…


<i><b>2.2. Một số phạm trù đạo đức học cơ bản:</b></i>
<i>2.2.1. Thiện và ác:</i>


Cái thiện là cái tốt lành, cái có lợi, có ích, mang lại những điều tốt đẹp cho
xã hội, cộng đồng, con người, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Nó phù hợp với chuẩn
mực đạo đức xã hội, được bộc lộ qua hành động, việc làm trong thực tiễn cuộc
sống.


Cái ác là cái xấu, cái có hại, mang lại nhiều điều đau khổ cho con người, có
khi cịn gây ra sự bất ổn trong cộng đồng, xã hội, chống lại sự tiến bộ xã hội,
chống lại lồi người nên bị lên án, phê phán. Nó được biểu hiện khơng chỉ qua
hành vi cụ thể, mà có khi được thể hiện qua suy nghĩ, ý nghĩ, động cơ xấu xa, ích
kỉ, hèn hạ…



Cái thiện và cái ác luôn biến đổi theo sự phát triển của xã hội loài người, và
mỗi một dân tộc, một giai cấp, xã hội…đều có quan niệm của mình về cái thiện và
cái ác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Việc đánh giá một hành vi của con người là thiện hay ác không chỉ phụ
thuộc vào kết quả mà cịn liên quan đến mục đích, động cơ, phương tiện, điều kiện
thực hiện…Hành vi được đánh giá là thiện hay ác cụ thể như sau:


- Động cơ tốt, kết quả tốt – được coi là thiện.
- Động cơ tốt, kết quả xấu – không được coi là ác.
- Động cơ xấu, kết quả tốt – không được coi là thiện.
- Động cơ xấu, kết quả xấu – được coi là ác.


Trong thực tiễn cuộc sống, việc xác định một hành vi là thiện hay ác hoàn
toàn khơng dễ dàng vì rất khó nhận ra động cơ, mục đích ẩn sau mỗi hành vi. Hơn
nữa, ngồi động cơ, mục đích tốt cịn cần điều kiện, phương tiện thực hiện


Lí tưởng cao đẹp của lồi người là xây dựng một xã hội văn minh mà trong
đó cái thiện ngự trị tuyệt đối.


<i> 2.2. 2. Nghĩa vụ:</i>


Nghĩa vụ là thực hiện trách nhiệm của mình vì lợi ích chung khi con người
tham gia các mối quan hệ nhóm, tập thể khác nhau.


Trong thực tiễn cuộc sống, mỗi người có vai trị khác nhau trong xã hội nên
nghĩa vụ của các công dân là có thể khơng giống nhau.


Khả năng xảy ra trường hợp con người phải đồng thời thực hiện một số
nghĩa vụ khác nhau nên cần phải lựa chọn cách giải quyết phù hợp.



Trong cuộc sống ngoài nghĩa vụ đạo đức, con người phải thực hiện nhiều
nghĩa vụ pháp lí. Điểm chung của hai nghĩa vụ là điều nhằm định hướng, điều
chỉnh hành vi và hoạt động của con người phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
Song, nghĩa vụ đòi hỏi công dân phải tôn trọng, thực hiện pháp luật hiện hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>2.2.3. Lương tâm:</i>


- Lương tâm là gì? Lương tâm là tiếng nói bên trong chỉ dẫn, thôi thúc con
người làm những điều thiện, theo nghĩa vụ của mình và phê phán, ngăn cản con
người làm điều ác.


- Khi con người thực hiện hành vi mà do sợ bị trừng phạt hay xấu hổ trước dư
luận xã hội tức là đã ý thức được việc mình làm có phù hợp với chuẩn mực đạo
đức xã hội hay khơng và lường trước được những hình phạt, búa rìu dư luận đối
với mình. Thật vậy, đó chưa phải là hành vi có lương tâm nhưng rất có thể là cơ sở
ban đầu để con người hình thành nên lương tâm.


- Xấu hổ với bản thân hay tự xấu hổ là trạng thái tâm lí khi con người khơng
hài lịng với chính mình về việc mình đã khơng làm theo lẽ phải hay đã làm điều
ác. Rất có thể việc đó sẽ khơng có ai biết nhưng con người vẫn thấy ân hận, day
dứt và thầm hứa sẽ không tái phạm những hành vi tương tự. Đây là bước đầu của
lương tâm.


- Lương tâm, theo đúng nghĩa của từ này, xuất hiện trong suốt tồn bộ q
trình thực hiện hành vi của con người - từ khởi đầu cho đến khi kết thúc: anh ta
thực hiện được hành vi theo lương tâm mách bảo cùng kết quả tốt đẹp và cắn rứt
lương tâm khi hành vi mong muốn khơng thực hiện được hay kết quả hành vi đó
khơng được như dự kiến.



- Lương tâm có ý nghĩa to lớn trong đời sống đạo đức của con người vì nó giúp
con người tự đánh giá, tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với các
chuẩn mực đạo đức xã hội, làm tròn nghĩa vụ đạo đức của mình. Lương tâm giúp
con người vượt qua khó khăn, đặc biệt là vượt qua chính mình để làm điều thiện,
khơng làm những điều ác, giữ gìn được nhân cách cao thượng, dù ở hoàn cảnh
nào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>2.2.4. Hạnh phúc:</i>
Hạnh phúc là gì?


- Theo quan niệm truyền thống, hạnh phúc con người gắn liền với cuộc sống
gia đình – có một gia đình êm ấm, vợ chồng u thương nhau, con cái khỏe mạnh,
ngoan ngoãn, học giỏi, kinh tế sung túc,… Khi đó, con người có cảm giác vui
sướng, phấn chấn, thỏa mãn về những điều mình mong muốn đã đạt được.


- Theo nghĩa rộng, hạnh phúc là cảm giác về sự khoan khoái của tồn tại, khi
những nhu cầu cơ bản của mình được thỏa mãn.


- Những nhu cầu cơ bản của con người gồm nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh
thần:


+ Nhu cầu vật chất: thức ăn, nước uống, quần áo,… Nhu cầu vật chất là có
giới hạn, nếu vượt quá giới hạn, con người có thể khơng cịn cảm thấy sung sướng
mà cịn cảm thấy khó chịu, thậm chí nguy hiểm: ăn quá no gây bội thực, gây bệnh,
…Vật chất chưa hẳn mang lại hạnh phúc cho con người, chẳng hạn: nhiều người
có cuộc sống giàu sang, đầy đủ,… là nhờ những cách làm giàu phi pháp, điều ác
thì lại càng khơng có hạnh phúc, vì họ khơng có một tinh thần lành mạnh, khơng
có sự thanh thản lương tâm.


+ Nhu cầu tinh thần: hiểu biết về thế giới xung quanh, thưởng thức và sáng


tạo ra cái đẹp,… Nhu cầu tinh thần của con người là khơng có giới hạn, khát vọng
về chân lí, đạo đức, thẩm mĩ là vô cùng và chúng chỉ mang lại những xúc cảm tích
cực mà thơi. Hạnh phúc thật sự là phải biết sẵn sàng hi sinh nhu cầu vật chất để
thỏa mãn nhu cầu tinh thần; nhu cầu tinh thần là yếu tố cơ bản tạo nên hạnh phúc
của con người, trong đó, nhu cầu đạo đức chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Vì
trong cuộc sống của mình khơng ai thốt được mối quan hệ đạo đức: với người
xung quanh, với công việc, với xã hội,… Hạnh phúc thật sự chỉ đến với những
người có đạo đức: làm việc thiện, điều tốt,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Tính chủ quan: mỗi một con người có quan niệm riêng của mình về hạnh
phúc, có điều kiện và khả năng của mình để đạt được những nguyện vọng nhu cầu
cá nhân. Chẳng hạn: đối với người này hạnh phúc là có gia đình yên ấm, con cái
tiến bộ, việc làm ổn định,… Nhưng đối với người khác thì các yếu tố trên chưa
làm thỏa mãn, phải có xe ơ tơ đắc tiền, vợ đẹp, con cái học giỏi, du lịch nước
ngoài,… Để thỏa mãn nhu cầu của mình, có người rất nỗ lực, có ý chí vươn lên
quyết tâm “đấu tranh”, có kẻ thì sống theo kiểu “há miệng chờ sung”,…


+ Tính khách quan: những nhu cầu của con người và việc đáp ứng chứng phụ
thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội và quan niệm về hạnh phúc cũng thay đổi
theo sự phát triển kinh tế - xã hội; sự đánh giá của xã hội về hạnh phúc của các cá
nhân. Chẳng hạn: khó có thể cho rằng gia đình một người mà phải suốt ngày phải
đi làm thuê, cuốc mướn, không đủ ăn, đủ mặc,… là hạnh phúc và cũng khơng thể
nói một người con gái bất hạnh vì mơ ước lấy chồng triệu phú mà khơng thành,…
<b>PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC</b>
<b>1. Vị trí, mục tiêu, đặc điểm mơn Đạo đức:</b>


<i><b>1.1. Vị trí mơn Đạo đức:</b></i>


<i>1.1.1. Mơn Đạo đức là một mơn học gắn bó mật thiết với quá trình giáo dục ở tiểu</i>
<i>học:</i>



- Quá trình giáo dục đạo đức ở tiểu học được thực hiện bằng hai con đường
thống nhất với nhau: con đường tổ chức các hoạt động giáo dục và con đường dạy
học các mơn học, trong đó có mơn Đạo đức.


- Là một mơn học có chức năng riêng biệt là giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học, môn Đạo đức với nét đặc thù về mục tiêu, nội dung, phương pháp và
hình thù tổ chức hướng dẫn có khả năng to lớn góp phần thực hiện q trình giáo
dục đạo đức cho học sinh tiểu học.


<i>1.1.2. Môn Đạo đức là một môn học trong hệ thống các môn học ở Tiểu học, có</i>
<i>tác dụng định hướng cho các mơn học khác về giáo dục đạo đức:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Môn Đạo đức với những nét đặc thù của mình sẽ định hướng giáo dục giáo
dục cho các môn học khác.


- Giáo dục đạo đức qua các môn học khác nhau làm cho quá trình giáo dục đạo
đức cho học sinh tiểu học liên tục, ln được củng cố, nên càng có hiệu quả.


<i>1.1.3. Mơn học có mối quan hệ mật thiết với con đường giáo dục qua hoạt động</i>
<i>ngoài giờ lên lớp:</i>


- Môn Đạo đức định hướng cho việc tổ chức hoạt động ngồi giờ lên lớp.
- Nhờ có những tri thức, kĩ năng, thái độ được hình thành qua mơn Đạo đức,
học sinh có khả năng thực hiện được các hoạt động ngoài giờ lên lớp.


- Việc tổ chức hoạt động ngồi giờ lên lớp có tác dụng củng cố, khắc sâu, mở
rộng kết quả dạy học môn Đạo đức.


<i>1.1.4. Môn Đạo đức ở tiểu học tạo tiền đề và cơ sở cho học sinh học tiếp nối môn</i>


<i>Giáo dục công dân ở Trung học cơ sở:</i>


- Môn Đạo đức ở tiểu học giúp cho học sinh dần dần nắm được những tri thức
sơ đẳng ngày càng có tính khái quát về những chuẩn mực hành vi đạo đức. Đến
cuối bậc học, ở các em đã hình thành được những khái quát sơ đẳng cần thiết.


- Những khái quát sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi này tạo nên tiền đề và
điều kiện để các em học tiếp môn Giáo dục công dân ở Trung học cơ sở với nội
dung bao gồm những khái niệm về những phẩm chất đạo đức và những bổn phận
đạo đức và pháp luật.


<i><b>1.2. Mục tiêu môn Đạo đức:</b></i>
Những điểm cần chú ý:


- Đây là kết quả mong muốn cần đạt được ở học sinh qua q trình dạy học
mơn Đạo đức (mà khơng phải ở giáo viên, chương trình hay tài liệu dạy học mơn
Đạo đức,…).


- Những mục tiêu này có tác dụng định hướng cho việc tổ chức q trình dạy
học mơn Đạo đức để đạt được những kết quả trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Những mục tiêu này phản ánh các khía cạnh khác nhau của những chuẩn mực
hành vi đạo đực – hiểu biết về chuẩn mực, thái độ liên quan và việc thực hiện
chuẩn mực đó.


<i>1.2.1. Mục tiêu về tri thức:</i>


Sau khi học môn học môn Đạo đức, học sinh nêu được những tri thức cơ bản,
cần thiết về các chuẩn mực hành vi đạo đức phù hợp lứa tuổi, phản ánh các mối
quan hệ hằng ngày thường gặp của các em, từ đó, bước đầu, các em có niềm tin


đạo đức đúng đắn.


Tri thức đạo đức là cơ sở của việc hình thành niềm tin, nhờ đó học sinh mới có
được ý thức đạo đức tự giác.


Những tri thức có thể bao gồm:
- Yêu cầu của chuẩn mực hành vi.


- Sự cần thiết thực hiện chuẩn mực hành vi:


+ Ý nghĩa: mối quan hệ giữa học sinh và đối tượng liên quan đến chuẩn
mực.


+ Tác dụng: những lợi ích, điều tốt đẹp mang lại cho đối tượng, những
người xung quanh, bản thân học sinh.


+ Tác hại của việc làm trái chuẩn mực hành vi: những cái ác, điều xấu
mang lại cho đối tượng, những người xung quanh, bản thân học sinh.


- Cách thực hiện chuẩn mực đó theo các tình huống liên quan:
+ Những việc cần làm.


+ Những việc cần tránh theo chuẩn mực quy định.
<i>1.2.2. Mục tiêu về kĩ năng, hành vi:</i>


Sau khi học môn Đạo đức, học sinh có những kĩ năng vận dụng bài học đạo
đức, lựa chọn và thực hiện được các hành vi phù hợp với những chuẩn mực hành
vi quy định và trên cơ sở đó, các em rèn luyện được thói quen đạo đức tích cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

chung và học sinh tiểu học nói riêng được đánh giá chủ yếu qua hành động, việc


làm mà khơng phải chỉ qua lời nói.


Những kĩ năng, hành vi này bao gồm:
- Biết tự nhận xét hành vi của bản thân.


- Biết nhận xét, đánh giá hành vi của người khác.


- Biết xử lí những tình huống đạo đức tương tự trong cuộc sống.


- Biết thực hiện các thao tác, hành động đúng đắn theo mẫu, qua trò chơi,
hoạt cảnh,…


- Biết đánh giá những vấn đề thực tiễn liên quan đến bài đạo đức.


- Thực hiện được những hành vi tích cực trong cuộc sống hằng ngày của
mình phù hợp với các chuẩn mực hành vi,…


<i>1.2.3. Mục tiêu về thái độ:</i>


Sau khi học môn Đạo đức, học sinh bày tỏ được những xúc cảm, thái độ phù
hợp liên quan đến những chuẩn mực hành vi đạo đức và từ đó, có tình cảm đạo
đức bền vững.


Thái độ, tình cảm đạo đức đóng vai trị quan trọng trong đời sống vì thái độ,
tình cảm đúng đắn được coi là “chất men kích thích” từ bên trong nội tâm, giúp
con người vượt qua những khó khăn trở ngại, làm điều thiện, làm cho cuộc sống
trở nên nhân ái hơn, giàu tình người hơn.


Những thái độ, tình cảm này bao gồm:



- Thái độ tự giác, tích cực thực hiện hành vi theo chuẩn mực quy định.


- Thái độ đồng tình với hành động tích cực; thái độ phê phán đối với hành
động tiêu cực.


- Tình cảm đối với những đối tượng khác nhau do các bài đạo đức quy định.
<i><b>1.3. Đặc điểm môn Đạo đức:</b></i>


<i>1.3.1. Dạy học môn Đạo đức là một hoạt động giáo dục đạo đức:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Khi tham gia hoạt đông, học sinh có thể hình thành cho mình cả 3 mặt: tri
thức, kĩ năng, hành vi và thái độ.


- Hạn chế của việc giáo dục học sinh chỉ qua sách vở: tri thức nông cạn, kĩ
năng kém bền vững, hành vi không được thực hiện, thái độ và tình cảm hời hợt,…
<i>1.3.2. Tính cụ thể của các chuẩn mực hành vi đạo đức:</i>


- Những nguyên nhân cơ bản của việc đưa chuẩn mực đạo đức dưới dạng
chuẩn mực hành vi cụ thể: tư duy cụ thể còn chiếm ưu thế, khả năng nhận thức
hạn chế, kinh nghiệm sống nghèo nàn, tính bắt chước,…


- Tính cụ thể của chuẩn mực hành vi phù hợp với những tình huống thường
gặp trong cuộc sống của các em.


- So với lớp 1, 2, 3 thì ở lớp 4, 5, các chuẩn mực hành vi đã có tính khái quát
cao hơn.


<i>1.3.3. Tính đồng tâm của các chuẩn mực hành vi đạo đức:</i>


- Sự cần thiết xây dựng các chuẩn mực hành vi theo cấu trúc đồng tâm – khả


năng nhận thức, kinh nghiệm sống còn hạn chế, mối liên hệ, ràng buộc giữa các
chuẩn mực hành vi và đạo đức,…


- Biểu hiện của tính đồng tâm:


+ Các chuẩn mực cùng chủ đề lặp đi, lặp lại từ lớp dưới lên lớp trên.
+ Mức độ khái quát của chúng càng được nâng cao.


- Tính đồng tâm thể hiện không đồng đều theo các chủ đề, các mối quan hệ,…
<i>1.3.4. Logic quá trình hình thành một chuẩn mực hành vi đạo đức cho học sinh</i>
<i>tiểu học:</i>


- Quy định nhận thức chung quy định logic hình thành chuẩn mực hành vi đạo
đức – từ trực quan sinh động đến tư duy từu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến
thực tiễn.


- Các giai đoạn hình thành chuẩn mực hành vi đạo đức:
+ Hình thành mẫu hành vi đạo đức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Sơ đồ logic trên: M <sub></sub> B <sub></sub> T


<i>1.3.5. Thời gian 2 tiết dành cho mỗi bài đạo đức:</i>
- Mỗi bài đạo đức được thực hiện trong 2 tiết.


- Nhiệm vụ cơ bản của tiết 1: giúp học sinh nắm được những tri thức về chuẩn
mực hành vi, đồng thời bước đầu góp phần hình thành thái độ, kĩ năng và hành vi
tương ứng.


- Nhiệm vụ cơ bản của tiết 2: tổ chức cho học sinh hình thành kĩ năng, rèn
luyện hành vi, qua đó, củng cố tri thức, và giáo dục thái độ tương ứng.



- Mối quan hệ giữa hai tiết đạo đức: tiết 1 chuẩn bị cho tiết 2; tiết 2 củng cố và
khẳng định kết quả tiết 1.


<b>2. Nội dung mơn Đạo đức</b>


<i><b>2.1. Định hướng xây dựng chương trình mơn Đạo đức:</b></i>


<i> 2.1.1. Bảo đảm phù hợp và phục vụ việc thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học</i>
Mục tiêu giáo dục tiểu học là “nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở” (theo Điều 27 của
Luật giáo dục, 2005).


Như vậy, theo mục tiêu này thì chương trình mơn Đạo đức phải:


- Tạo được những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức
cho học sinh tiểu học: Điều này các chuẩn mực hành vi trong chương trình phải là
những chuẩn mực cơ bản, vừa sức, phản ánh các mối quan hệ thường gặp của các
em. Đồng thời, chúng cũng tạo điều kiện cho học sinh tiểu học phát triển đạo đức
của mình qua việc mở rộng các mối quan hệ khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

học tập tích cực, kĩ năng và thói quen hoạt động tập thể, cư xử đúng đắn với
những người xung quanh, tính năng động, sáng tạo trong các cơng việc khác
nhau…


<i> 2.1.2. Bảo đảm tính cơ bản, hiện đại, thiết thực, gắn với thực tiễn Việt Nam</i>
Theo định hướng này, nội dung chương trình mơn Đạo đức cần phải:


- Phản ánh được các mối quan hệ thường gặp của học sinh tiểu học như :


+ Quan hệ với bản thân ( tự trọng, ngăn nắp, ý chí, trung thực…).


+ Quan hệ với gia đình (yêu quý, quan tâm, chăm sóc ơng bà, cha mẹ, anh chị em,
là các công việc khác nhau để giúp đỡ…).


+ Quan hệ với nhà trường (yêu quý, vâng lời, kính trọng thầy cô giáo, yêu mến,
giúp đỡ, chia sẻ với bạn bè, giữ gìn vệ sinh, thực hiện nội quy trường lớp, chăm
chỉ học tập…).


+ Quan hệ với cộng đồng, xã hội (yêu quê hương, đất nước, tôn trọng những nội
quy, quy định nơi công cộng, tôn trọng, giúp đỡ, cư xử lịch sự với những người
xung quanh…).


+ Quan hệ với môi trường tự nhiên (yêu quý, bảo vệ cây trồng, vật nuôi, thiên
nhiên, môi trường…).


- Giúp học sinh tiểu học hòa nhập với cuộc sống văn minh, hiện đại trong bối cảnh
đất nước đổi mới toàn diện, sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa, hịa nhập
quốc tế. Vì vậy, trong chương trình, cần có những chuẩn mực hành vi liên quan
đến tôn trọng, thực hiện những quy định, luật lệ của nhà nước, xã hội, ứng xử
đúng đắn với người nước ngoài, thiếu nhi quốc tế, hiểu biết và tôn trọng các tổ
chức quốc tế…


<i>2.1.3. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học tiểu học</i>


Định hướng đổi mới phương pháp dạy học của chương trình tiểu học mới được
thể hiện trong chương trình mơn đạo đức ở chỗ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Chương trình coi trọng và khuyến khích dạy học trên cơ sở tổ chức hoạt động
học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, từ đó tạo điều kiện cho các em


phát hiện tri thức mới, tự giải quyết các vấn đề của bài học.


- Chương trình mới địi hỏi đổi mới phương pháp dạy học mơn Đạo đức phải song
song với đổi mới phương tiện, hình thức tổ chức, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy
học…


<i><b>2.2. Đặc điểm sách giáo khoa, Vở bài tập môn Đạo đức:</b></i>
<i>2.2.1. Sách giáo khoa</i>


Sách giáo khoa mơn Đạo đức có ở lớp 4 và 5 (các lớp 1, 2, 3 khơng có sách
giáo khoa) giúp giáo viên và học sinh dạy và học các bài đạo đức theo quy định
của chương trình nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.


Sách giáo khoa Đạo đức gồm 14 bài theo chương trình bắt buộc. Mỗi bài đạo
đức trong sách giáo khoa có cấu trúc gồm những phần sau:


a) Giới thiệu mẫu hành vi đạo đức


Mẫu hành vi đạo đức như một biểu tượng cụ thể liên quan đến chuẩn mực
hành vi đạo đức được đưa ra để học sinh tiểu học làm theo, bắt chước (đối với biểu
tượng tích cực) hoặc tránh (đối với biểu tượng tiêu cực). Nó được giới thiệu qua
nhiều hình thức khác nhau như:


- Truyện kể đạo đức: Thường là câu chuyện trọn vẹn - có mở đầu, diễn biến, kết
thúc. Trong truyện kể, một tình huống đạo đức được nêu ra để nhân vật giải quyết,
ứng xử theo cách của mình. Từ đó, dẫn đến kết quả hay hậu quả nào đó - nếu hành
vi ứng xử là đúng thì cho kết quả tích cực và ngược lại. Từ kết quả hay hậu quả
này, học sinh sẽ rút ra kết luận tương ứng (bắt chước hay tránh) về chuẩn mực cần
thực hiện.



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Cuối mỗi truyện kể, có một số câu hỏi nhằm giúp học sinh phân tích truyện và
rút ra kết luận phù hợp.


- Tình huống đạo đức: Một tình huống liên quan đến bài đạo đức được đưa ra,
trong đó, các nhân vật chưa thực hiện hành vi ứng xử của mình. Khi đó, giáo viên
đặt học sinh vào tình huống để các em đốn cách giải quyết của nhân vật, nêu cách
riêng của mình và sau đó, cân nhắc, lựa chọn cách phù hợp nhất. Cách ứng xử
được học sinh lựa chọn đúng chính là bài học đạo đức cần thực hiện.


Ở mỗi tình huống, thường có tranh minh họa để nội dung của nó dễ hiểu hơn
đối với học sinh.


Ví dụ: Bài “Giúp đỡ người khuyết tật” (Lớp 2) yêu cầu học sinh giải quyết tình
huống sau:


Đi học về đến đầu làng thì Thủy và Quân gặp 1 người bị hỏng mắt. Thủy
chào: “Chúng cháu chào chú ạ!”. Người đó bảo “Chú chào các cháu. Nhờ các cháu
đưa giúp chú đến nhà ông Tuấn”. Quân liền bảo Thủy: “Về nhà nhanh để xem
phim, cậu ạ!


Sau tình huống, sách giáo khoa đưa ra câu hỏi để yêu cầu học sinh giải quyết.
Câu hỏi nêu ra là: Nếu em là bạn Thủy trong tình huống trên em sẽ làm gì? Vì
sao?


- Thông tin, sự kiện, tư liệu: Là những thông tin, tư liệu, sự kiện liên quan chặt chẽ
với chuẩn mực hành vi được giáo dục cho học sinh. Chúng được nêu ra để các em
phân tích và rút ra kết luận cần thiết. Từ kết luận này, học sinh có được bài học
đạo đức tương ứng.


Tiếp sau là một số câu hỏi phân tích những thơng tin, tư liệu, sự kiện trên.



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

b) Ghi nhớ


Phần ghi nhớ này phản ánh nội dung cơ bản nhất của chuẩn mực hành vi đạo
đức. Nội dung ghi nhớ thường được diễn đạt một cách ngắn gọn để học sinh dễ
nhớ, dễ vận dụng và dễ thực hiện.


c) Bài tập


- Những bài tập đạo đức này nhằm giúp học sinh phát hiện ra tri thức mới, bày tỏ
thái độ và vận dụng bài học để hình thành kĩ năng, hành vi tương ứng. Nhờ đó, các
em sẽ đạt được mục tiêu bài học.


- Ở mỗi bài đạo đức trong sách giáo khoa, thường có khoảng 4-6 bài tập. Chúng có
thể gồm những dạng về tri thức, kĩ năng, hành vi và thái độ.


d) Thực hành


Phần này hướng dẫn học sinh thực hiện những công việc sau giờ học, chủ yếu
nhằm giúp các em củng cố tri thức, thí độ và hình thành hành vi đạo đức. Những
nội dung thực hành có thể là: thực hiện hành vi trong cuộc sống, vẽ tranh, điều
tra…


<i>2.2.2. Vở bài tập</i>


- Vở bài tập đạo đức là một tài liệu học tập dành cho học sinh. Theo xu thế chung,
ở các lớp 1, 2, 3 khơng có sách giáo khoa đạo đức mà thay vào là vở bài tập nhưng
khơng bắt buộc sử dụng. Ngồi ra, lớp 4, 5 có sách giáo khoa đạo đức nhưng
người ta cũng biên soạn vở bài tập để hỗ trợ môn này.



- Theo đổi mới dạy học môn Đạo đức hiện nay, môn Đạo đức được coi là hoạt
động giáo dục. Trong trường hợp này, vở bài tập được coi là phương tiện giúp học
sinh thực hiện các hoạt động do giáo viên tổ chức. Như vậy, vở bài tập giúp học
sinh phát hiện tri thức đạo đức, hình thành kĩ năng, hành vi và bày tỏ thái độ của
mình liên quan đến bài đạo đức.


- Tuy nhiên, giáo viên phải thật tỉnh táo khi sử dụng vở bài tập. Bởi lẽ, nếu lạm
dụng nó thì có thể khơng đạt được mục tiêu bài học đã đề ra, đặc biệt là mục tiêu
về hành vi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ Các bài tập: Thường rất đa dạng với số lượng khoảng 4 đến 6 bài đạo đức.
Chúng được nêu ra qua nhiều hình thức khác nhau, ví như: điền đúng sai vào ơ
trống, nối nội dung với hình vẽ, xác định hành vi trong tranh là đúng hay sai…
+ Ghi nhớ: Cũng được nêu ra tương tự như sách giáo khoa.


<i><b>2.3. Vấn đề xây bài tập trong dạy học môn Đạo đức</b></i>.
<i>2.3.1. Bài tập về tri thức</i>


a) Bài tập đúng (Đ)- sai (S).


Tính chất của dạng bài tập này là, trước một câu dẫn, một phát biểu nào đó, HS
cần xác định – câu đó là đúng hay sai hoặc đánh dấu + hay tương ứng.


VD1: Bài “Bảo vệ hoa và cây nơi công cộng”


Em hãy ghi vào ô <sub></sub> là Đ thể hiện việc làm đúng, ghi S nếu việc làm sai.
 Chỉ cần bảo vệ hoa và cây nơi công cộng khi có người yêu cầu.


 Bảo vệ hoa và cây nơi công cộng là trách nhiệm của học sinh.
 Khi khơng có ai, chúng ta có thể hái hoa nơi công cộng.


 Chỉ cần bảo vệ hoa và cây ở nhà và trường học.


 Bảo vệ hoa và cây nơi công cộng là bảo vệ môi trường.


 Chúng ta cần chăm sóc và giữ gìn cây xanh làm cho mơi trường xanh đẹp.
VD2: Bài “Giữ gìn trường lớp sạch đẹp


Hãy đánh dấu + vào ô <sub></sub> trước các ý kiến mà em tán thành.
 Trường lớp sạch đẹp có lợi cho sức khỏe


 Trường lớp sạch đẹp giúp em học tập tốt hơn.


 Giữ gìn trường lớp sạch đẹp là trách nhiệm của mỗi học sinh.
 Giữ gìn trường lớp sạch đẹp thể hiện lòng yêu trường, yêu lớp.
 Vệ sinh trường lớp chỉ là trách nhiệm của các bác lao công.
Những yêu cầu sư phạm đối với loại bài tập này là:


- Nội dung phát biểu phải vừa sức với HS tiểu học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Tính chất đúng hay sai của phát biểu phải chắc chắn, được mọi HS hiểu như
nhau.


- Nội dung của các ý trong một câu, hay nội dung của các câu phải độc lập với
nhau; tránh những trường hợp chúng độc lập nhau, mâu thuẫn nhau, gợi ý cho
nhau.


Ví dụ: Hai nội dung sau là mâu thuẫn nhau, chúng gợi ý cho nhau, nên khơng cùng
hỏi chúng:


 Cần giữ gìn trường lớp sạch đẹp



 Cần giữ gìn trường lớp và mơi trường sạch đẹp.
Chỉ cần hỏi một trong hai ý trên là đủ.


- Vị trí câu đúng (hay sai) phải được sắp xếp ngẫu nhiên.
b) Bài tập nhiều lựa chọn


Tính chất của dạng bài tập này là, một câu hỏi thường có 3 đến 5 câu trả lời sẵn,
trong đó chỉ có một câu trả lời phù hợp, còn các câu trả lời khác được xem là câu
“gây nhiễu”.


Loại bài tập này có thể kích thích HS suy nghĩ, động não nhiều hơn so với câu hỏi
đúng - sai, nhưng việc biên soạn lại khó hơn, địi hỏi người biên soạn có chuyên
môn sâu sắc.


VD1: Bài “Bảo vệ hoa và cây nơi công cộng”
Hãy chọn câu trả lời đúng nhất


Việc làm bảo vệ hoa và cây nơi công cộng làm cho:
a) Môi trường luôn xanh sạch đẹp


b) Có nhiều lồi hoa và cây trồng đẹp
c) Có nhiều bóng mát


d) Cả 3 ý trên


VD2: Bài “Lễ phép, vâng lời thầy giáo, cô giáo”
Hãy đánh dấu + vào một ô <sub></sub> trước ý đúng nhất
Lễ phép, vâng lời thầy giáo, cô giáo để:



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

 Bạn bè yêu mến


 Là học sinh ngoan; cô thầy yêu thương, mọi người thương mến.
Những yêu cầu sư phạm đối với loại bài tập này là:


- Số phương án trả lời tối ưu cho một câu là 3-5 câu, khơng nên có q ít, hay
ngược lại quá nhiều làm cho việc xác định câu trả lời trở nên rắc rối.


- Trong một câu hỏi, phương án trả lời đúng nhất phải rõ, chắc chắn; tránh những
trường hợp không thể phân biệt, xác định được câu trả lời đúng nhất.


- Tránh sắp xếp phương án trả lời đúng nhất giống như nhau ở tất cả các câu hỏi
được nêu ra.


c) Bài tập ghép đơi


Tính chất của dạng bài tập này là, cho hai dãy (cột) thơng tin, trong đó, một dãy
(cột) là những câu hỏi (hay câu dẫn), còn dãy kia là những câu trả lời (hay câu lựa
chọn). Yêu cầu đối với HS là, cần lựa chọn sự tương ứng từng nội dung giữa hai
dãy thông tin sao cho đúng, cho phù hợp, rồi nối chúng lại với nhau.


Ví dụ

<b>: </b>

Bài “Giữ gìn trường lớp sạch đẹp”


Hãy nối các ý nêu tình huống (ở cột A) với cách ứng xử hoặc hậu quả (ghi ở cột
B) sao cho phù hợp.


A B


Nếu em lỡ tay làm đổ mực ra bàn Thì em sẽ lấy khăn (hoặc giấy lau sạch.
Nếu tổ em dọn vệ sinh lớp học Thì mơi trường lớp học sẽ bị ơ nhiễm,



có hại cho sức khỏe.
Nếu em và các bạn khơng biết giữ gìn


vệ sinh lớp học


Thì em sẽ nhắc bạn nhặt rác bỏ vào nơi
qui định.


Nếu em thấy bạn mình ăn quà xong vứt
rác ra sân trường


Thì tổ em sẽ quét lớp, quét mạng nhện,
xóa các quét bẩn trên tường và bàn ghế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Hãy nối việc nên làm và không nên sao cho phù hợp:
- Trồng cây xanh
- Chặt phá cây


- Chăm sóc và bảo vệ cây nơi công cộng
- Giẫm đạp lên cỏ


- Ngắt, hái hoa


- Không cần phải bảo vệ cây xanh
- Tưới nước, tỉa cành


- Tham gia trồng cây ở đường làng, ngõ xóm
Những yêu cầu sư phạm đối với loại bài tập này:



-Những thông tin nêu ra ở từng cột không nên quá dài, vì nó dễ làm cho việc nối
nội dung ở hai cột bị “rối”, HS dễ bị lẫn.


- Những thông tin ở mỗi cột phải đơn tính (cùng phản ánh một tính chất nào đó
của nội dung); tránh những thơng tin khơng thuộc cùng một loại, đa tính ở từng
cột.


- Thứ tự các câu hỏi và thứ tự các câu trả lời nên được sắp xếp lẫn lộn; tránh thứ tự
tương ứng, vì như vậy thì làm giảm tính khách quan việc lựa chọn của HS.


d. Bài tập điền khuyết:
* Tính chất:


- Trong câu dẫn có một vài chỗ khuyết (thường được biểu diễn bằng dãy dấu
chấm) và yêu cầu đặt ra là học sinh phải điền những từ thích hợp vào những chỗ
khuyết đó.


- Các từ cần điền là những từ “cốt yếu”, phản ánh nội dung tri thức đạo đức mà
học sinh cần phát hiện, cần biết. Chúng có thể được cho trước hoặc khơng.


VD1: Bài “ Giữ gìn trường, lớp sạch đẹp” (lớp 2).
Điền vào chỗ chấm những từ thích hợp:


Nếu khơng được giữ gìn sạch đẹp thì mơi trường sẽ bị ..……….có hại cho
……….., quan cảnh nhà trường sẽ bị ………..


Nên làm


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

VD2: Bài “biết ơn thương binh, liệt sĩ” (lớp 3)



Điền vào chỗ chấm những từ sau sao cho thích hợp: hịa bình, độc lập, thân
thể, tự do.


Chúng ta cần biết ơn thương binh, liệt sĩ và họ là những người hi sinh
……….của mình cho ………của dân tộc …………... Nhờ đó, các em
mới được sống, học tập, vui chơi dưới bầu trời ………….như ngày hôm nay.
<b> * Yêu cầu sư phạm:</b>


- Những từ cần điền phải là quan trọng nhất, phản ánh nội dung bài học mà học
sinh cần lĩnh hội; tránh việc yêu cầu HS tìm điền những từ khơng phản ánh được
nội dung của bài học.


VD: Bài “Có chí thì nên” (lớp 5)


Không nên đưa ra câu như sau để yêu cầu HS điền vào chỗ chấm:


Trong cuộc sống, ai cũng ……….. gặp khó khăn, …………có niềm tin và cố gắng
…………..thì có thể thành cơng.


Những từ: có thể, nhưng nếu, vượt qua, không đặc trưng cho nội dung đạo
đức về chuẩn mực hành vi trên, nên yêu cầu:


Trong cuộc sống, ai cũng có thể gặp………….., nhưng nếu có ……….và
………. vượt qua thì có thể ………


- Số từ cần điền khơng nên q nhiều.


- Những từ các em cần điền, phải được học sinh hiểu rõ nội dung; tránh việc
yêu cầu các em tìm những từ mà chúng khơng hiểu rõ, đặc biệt là, những từ này
không được GV cho trước để lựa chọn.



VD: Bài “Em tìm hiểu về Liên Hợp Quốc” (lớp 5)
Điền vào chỗ chấm cho thích hợp:


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Bài tập này không vừa sức đối với đa số HS tiểu học, vì tổ chức LHQ còn khá
xa lạ đối với HS. Ở đây, nên đưa ra những từ cần điền và yêu cầu các em lựa chọn,
như cách cho như sau:


Điền vào chỗ chấm những từ sau sao cho thích hợp: quốc tế, tự tơn, hịa bình, hợp
tác, tiến bộ.


Chúng ta cần tôn trọng tổ chức Liên Hợp Quốc vì đây là một tổ chức ………..
lớn nhất, có nhiệm vụ …………, …………., thúc đẩy ……….trên thế giới.
Việc chúng ta tôn trọng tổ chức Liên hợp quốc là một hành động ………..dân
tộc.


- Những từ cần điền phải phù hợp với bài đạo đức đang học; tránh các từ xa lạ,
không liên quan đến chuẩn mực hành vi liên quan.


e. Bài tập trả lời ngắn:
* Đặc điểm:


- HS cần trả lời ngắn gọn, như việc ra một số từ, một vài câu,…


- Vận dụng cho nội dung thực hiện chuẩn mực hành vi (những việc cần làm,
những hành động cần tránh,…).


VD: Bài “Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên” (lớp 5)


Hãy ghi ra 3 việc cần làm để bảo vệ và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên và 3 việc


cần tránh.


Những việc cần làm: ………
………
Những việc cần tránh: ………..
……….
* Yêu cầu sư phạm:


- Bài tập phải rõ ràng, HS sẽ biết phải làm gì, trả lời bằng cách viết ra một số từ
hay câu,…; tránh nêu lệnh chung chung, không rõ ràng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Chỉ vận dụng với những bài đạo đức mà đối tượng khá quen thuộc với học
sinh tiểu học vì chỉ trong những trường hợp đó, HS mới có những kinh nghiệm
nhất để trả lời được.


VD: Bài “Em tìm hiểu về Liên Hợp Quốc” (lớp 5)


Hãy ghi ra 4 việc thể hiện sự tôn trọng tổ chức LHQ và 4 hành động cần tránh đối
với tổ chức này.


Những việc cần làm: ……….
………..
Những việc cần tránh: ……….
………..
Bài tập này không vừa sức đối với đa số HS tiểu học, vì tổ chức LHQ còn khá xa
lạ đối với HS.


- Cần phân biệt rõ nội dung học sinh cần trả lời – nên tách nội dung cần thực
hiện thành hai nội dung – những công việc cần làm và những hành động cần tránh.
VD: Nếu nêu ra bài tập sau (bài “Bảo vệ tài ngun thiên nhiên”) là khơng hợp lí.


Hãy ghi ra 6 việc, việc làm liên quan đến việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
………..
………..
<i>2.3.2. Bài tập về thái độ</i>


Để thăm dò và đánh giá thái độ của học sinh, giáo viên yêu cầu các em bày
tỏ thái độ đối với một số quan niệm, phát biểu liên quan đến chuẩn mực hành vi
đạo đức. Khi đó, thái độ này có thể ở 3 mức độ:


 Đồng ý (hay tán thành)
 Phân vân (hay lưỡng lự)


 Không đồng ý (hay không tán thành)


Tuy nhiên, khi dạy đạo đức, giáo viên muốn học sinh tỏ thái độ một cách rõ
ràng, nên chỉ có thể nêu 2 thái độ là đồng ý và không đồng ý cũng được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Hãy điền vào ô trống dấu + trước những ý kiến mà em đồng ý , dấu – trước
những ý kiến mà em không đồng ý:


 Nước được dùng để ăn uống, sinh hoạt


 Tắm rửa cho lợn, trâu, bị, chó ở cạnh giếng nước ăn, bể nước ăn
 Để nước chảy tràn bể


 Dùng nước xong khố ngay vịi lại


 Nước thảy ở nhà máy, bệnh viện cần được xử lý
 Tận dụng nước sinh hoạt để sản xuất, tưới cây.
* Những yêu cầu sư phạm đối với loại bài tập này:



- Nội dung của các quan niệm phát biểu phải sát, liên quan đến bài đạo đức,
tránh đưa ra những nội dung xa với tính chất của chuẩn mực hành vi


Ví dụ: Bài “Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước” (lớp 3) rèn thái độ quý trọng
nguồn nước; có ý tức sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước; tán thành, học tập
những người biết tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước; khơng đồng ý với những người
lãng phí và làm ơ nhiễm nguồn nước.


- Câu phát biểu cần diễn đạt một cách rõ ràng, chúng phải được mọi học sinh
hiểu như nhau, được hiểu một nghĩa.


Ví dụ: Bài “Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước” (lớp 3) yêu cầu học sinh:
thực hành tiết kiệm nước, vệ sinh nguồn nước; tham gia vào các hoạt động, phong
trào tiết kiệm nước ở địa phương.


- Nội dung câu phát biểu cần độc lập tương đối với nhau tránh đưa ra những
nội dung bao hàm nhau, tương tự nhau hay phủ nhận lẫn nhau..


Ví dụ: Bài “Giữ lời hứa” (lớp 3) dạy cho học sinh kiến thức: Giữ lời hứa
với mọi người chính là tơn trong mọi người và bản thân mình. Nếu ta hứa mà
không giữ lời sẽ làm mất niềm tin của mọi người và làm lỡ việc của người khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Ví dụ: Bài ‘Biết ơn thương binh , liệt sĩ” (lớp 3)


Hãy viết chữ Đ vào ô trống trước hành vi đúng, chữ S vào ô trống trước
hành vi sai:


 Ngày nghỉ cuối tuần, các bạn lớp 3A đến nhà chú Thanh-thương binh
nặng giúp con chú học bài



 Trêu đùa chú thương binh đang đi trên đường.


 Ngày 27/7/2010 các bạn lớp 3B đi viếng nghĩa trang liệt sĩ.
 Thăm mẹ của 1 chú liệt sĩ, giúp bà quét nhà, quét sân


 Xa lánh các chú thương binh vì trơng các chú xấu xí, khác lạ


Cần nêu những nội dung mà thái độ theo đáp án phải đa chiều; tránh diễn
đạt tất cả nội dung mà đáp án chỉ một chiều - hoặc toàn đồng ý, hay chỉ khơng
đồng ý.


Ví dụ: Bài “Đồn kết với thiếu nhi Quốc tế” (lớp 3)
Hãy đánh dấu <sub></sub> vào cột phù hợp với thái độ của em


STT Nội dung các phát biểu Đồng ý Khơng đồng ý
1 Khơng tị mò đi theo, trêu chọc


bạn nhỏ nước khác


2 Ủng hộ quần áo, sách vở giúp
các bạn nhỏ nghèo Cuba


3 Giới thiệu về đất nước với các
bạn nước ngoài đến thăm Việt
Nam


4 Khơng tiếp xúc với trẻ em nước
ngồi



- Nội dung cần được bố trí sao cho thái độ theo đáp án không theo một trật tự
nào cả, tránh sắp xếp chúng mà đáp án được nằm ở những vị trí theo một
thứ tự nhất định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

 Chăm sóc bảo vệ cây trồng, vật ni là góp phần bảo vệ mơi trường.
 Cây trồng vật nuôi giúp cuộc sống con người sung túc hơn.


 Chỉ cần chăm sóc, bảo vệ những con vật do con người ni.
 Chỉ cần chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật ni của nhà mình là đủ.


- Trong nội dung đưa ra cần mang tính trung lập giữa mọi người với nhau,
tránh đưa ra những nội dung liên quan đến các nhân vật nhất định.


Ví dụ: Bài “Biết ơn thương binh, liệt sĩ” không nên đưa ra nội dung như:
Lan, Hoa, Mai đến nhà chú Thanh giúp đỡ việc nhà.


<i>2.3.3. Bài tập về kỹ năng hành vi:</i>


a. Bài tập tự nhận xét, đánh giá hành vi bản thân:


Theo dạng bài tập này, học sinh được yêu cầu đánh giá về việc bản thân đã
thực hiện hành vi đạo đức liên quan đến chuẩn mưc được học.


Dạng bài tập này có một số phương án như sau: Theo phương án thứ nhất,
học sinh cần tự xác định mức độ thực hiện hành vi của mình – thường xun, ít
khi, chưa bao giờ hoặc khẳng định mình đã thực hiện hành vi đó hay chưa.


Ví dụ: Bài “Tích cực tham gia việc lớp, việc trường”


Hãy cho biết việc thực hiện việc lớp, việc trường của em bằng cách đánh


dấu <sub></sub> vào những cột dưới đây cho thích hợp:


STT Cơng vệc mà em làm Thường xun Ít khi Chưa làm
1


2
3
4
5
6


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

* Những yêu cầu sư phạm đối với bài tập này:


Nội dung hành vi, việc làm mà học sinh tự nhận xét phải phù hợp với cuộc
sống thực của các em; tránh hiện tượng yêu cầu học sinh tự đánh giá những hành
vi mà trong cuộc sống các em khơng có điều kiện thực hiện.


Ví dụ: Tự đánh giá hành vi của em trong việc thực hiện việc trường, việc
lớp.


Cần có biện pháp kiểm tra để bảo đảm tính xác thực của hành vi học sinh;
tránh hiện tượng thiếu sự kiểm tra nhưng lại thừa nhận chúng một cách dễ dàng
(cần đề phòng hiện tượng đối phó của học sinh; nếu giáo viên khen thì điều đó sẽ
có tác dụng phản giáo dục vì đã vơ tình khuyến khích trẻ nói dối)


Ví dụ: GV hỏi HS


 Tổ em thường trực nhật vào ngày nào?
 Em thường làm những việc gì?



 Em thường lao động cùng ai?


Cần xem xét không chỉ việc thực hiện mà cả điều kiện, tình huống mà học
sinh thể hiện hành vi.


Ví dụ: những trường ở thành phố khơng có vườn trường, các em không thể
trồng cây, làm cỏ,…


Cần yêu cầu học sinh làm rõ kết quả tích cực hay hậu quả tiêu cực của hành
vi mà mình thực hiện để rút kinh nghiệm, bài học cho bản thân, cho người khác.


Ví dụ: trong bài “Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước: (lớp 3) Nếu học sinh nói
em có 1 lần xả vịi nước rồi bỏ qn (do lúc đó bị cúp nước) tới khi phát hiện thì
nước đã chảy lan ra ngồi đường. lúc này giáo viên khơng vội chê cười mà phải
dặn dò học sinh sau này cẩn thận hơn


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Để tránh điều này, có một số cách khắc phục như lồng việc tự nhận xét
hành vi vào một quá trình khác (xử lý tình huống đạo đức, nhận xét trò chơi…) chỉ
hỏi đến một số em “đặc biệt” mà giáo viên phải quan tâm, kiểm tra cả lớp bằng
phiếu bài tập.


b. Bài tập nhận xét, đánh giá hành vi đạo đức của người khác


Một số hành vi liên quan đến bài đạo đức được đưa ra và yêu cầu học sinh
nhận xét, đánh giá: hành vi đó là đúng hay sai, vì sao?


Hành vi này có thể là:


- Tích cực (tốt, thiện, có lợi) hay tiêu cực (xấu, ác, có hại).
- Lấy từ thực tiễn xung quanh hay do giáo viên tự xây dựng.



- Một chiều (tức là điều tốt, hay ngược lại) hoặc gồm hai hành động trái
ngược (thường là của hai nhân vật) được thực hiện trong cùng một tình huống.
<b> Ví dụ: Bài: “Giữ gìn các cơng trình cơng cộng”</b>


Hãy nhận xét về hành vi, việc làm trong các tình huống sau:


1. Đi tham quan, bắt chước các anh chị lớn, Quân và Dũng rủ nhau khắc tên
<i>lên thân cây.</i>


Hai bạn làm như vậy là đúng hay sai? Vì sao?


2. Gần đến Tết, Lan cùng các cơ chú trong xóm dọn cỏ và qt sạch con
<i>đường trong xóm.</i>


Việc làm của Lan và mọi người có lợi ích gì?


3. Trên đường đi học về, Minh và Quốc phát hiện một thanh niên đang tháo ốc
<i>ở đường ray xe lửa. Minh quyết định sẽ báo ngay cho các chú công an để ngăn</i>
<i>chặn hành vi đó. Nhưng Quốc bảo:” Có liên quan gì đến chúng ta đâu mà phải lo</i>
Theo em, Minh và Quốc, bạn nào đúng, bạn nào sai? Vì sao?


Ở những ví dụ trên:


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

- Hành vi của Lan và mọi người trong xóm là tích cực, làm cho con đường sạch,
đẹp hơn vì đó là lối đi chung của mọi người, ai cũng có ý thức và trách nhiệm giữ
gìn. Bài tập này có thể tự xây dựng.


- Hành vi của Quân và Dũng là trái ngược nhau. Minh đúng vì Minh đã có ý thức
bảo vệ của cơng, ngăn chặn được các hành vi xấu, phá hoại của cơng kịp thời. Bài


tập này có thể lấy từ thực tiễn.


<b> * Những yêu cầu sư phạm đối với loại bài tập này:</b>


- Hành vi được nêu phải bám sát bài đạo đức; tránh hiện tượng bài đạo đức
một đằng nhưng hành vi được nêu ra lại không liên quan.


Ví dụ: Trong bài: “Giữ gìn các cơng trình cơng cộng” nếu giáo viên đưa ra
hành vi sau cho học sinh đánh giá, nhận xét là không phù hợp: “Trên đường đi học
<i>về, An ăn bánh vứt rác giữa đường”. Nội dung này không nên nằm ở bài này, mà</i>
nên đưa vào bài: “Giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng”.


- Hành vi được đưa ra cần thường gặp, gần gũi với các em; tránh những
hành vi xa lạ, ít gặp đối với học sinh, không phù hợp với cuộc sống thường nhật
của các em.


<b> Ví dụ: Ở bài: “Chăm sóc cây trồng, vật ni” (lớp 3)</b>


Nếu đưa tình huống: “Nhà Dũng nuôi mấy chú gà trống choai. Chúng hay vào
<i>vườn cải kiếm ăn và nhổ mấy luống cải. Nếu em là Dũng em sẽ làm gì? Vì sao?”.</i>
Tình huống này khơng phù hợp với học sinh thành thị vì nhà các em khơng có
vườn cải, thậm chí các em cũng chưa từng thấy những luống cải hay một gà trống
choai.


- Tránh việc mô tả các chi tiết của nội dung hành vi mang tính chất đứng
hay sai một cách quá “lộ liễu” (làm cho học sinh dễ dàng nhận biết mà không cần
động não nhiều).


<b> Ví dụ: Bài: “Chăm sóc cây trồng, vật ni” (lớp 3)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

(như “khi nó tha đồ” hay “khi nó sủa người lạ”…) về hành vi của bạn Tuấn nêu
trên.


- Hành vi được đưa ra cần rõ ràng đúng hoặc sai; không nên yêu cầu học
sinh nhận xét những hành vi khó xác định tính chất đúng – sai của nó.


<b> Ví dụ: Bài: “Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng” không nên đưa hành vi</b>
sao cho các em đánh giá: Bác Tư hàng xóm nhờ Hiền làm giúp một việc, nghe
<i>xong Hiền lắc đầu từ chối. Những chi tiết khơng rõ ràng ở đây: Bạn Hiền thấy việc</i>
khó không làm được nên không giúp hay không muốn giúp. Do đó trong trường
hợp này khơng xác định được, hành vi của Hiền là đúng hay sai. Ở đây có thể sửa
lại: Bác Tư nhờ Hiền làm giúp một việc nhưng vì muốn đi chơi nên Hiền lắc đầu
<i>từ chối.</i>


c. Bài tập về xử lí tình huống đạo đức:


Một tình huống liên quan đến chuẩn mực hành vi được nêu ra để học sinh
nêu cách xử lí, giải quyết và lí giải cách ứng xử của mình.


Nhân vật phải gặp một trường hợp, hoàn cảnh khác thường cần phải ứng
xử, giải quyết nhưng nhân vật còn băn khoăn, do dự vì chưa biết nên làm như thế
nào…Khi đó, giáo viên đặt học sinh vào tình huống (“Nếu em là bạn đó, em sẽ
làm gì khi đó?”, “Nếu em có mặt ở đó thì em sẽ khun bạn như thế nào?”, hay
“Theo em, bạn phải làm gì khi đó cho đúng?”…) và ra quyết định thay cho nhân
vật.


Tình huống đưa ra có thể là “đóng” hoặc “mở”. Ở tình huống “đóng”, giáo
viên cho sẵn một số cách ứng xử và yêu cầu học sinh chọn cách ứng xử đúng hoặc
đúng nhất.



<b> Ví dụ: Bài:”Tiết kiệm tiền của”</b>


Hãy xử lí các tình huống đạo đức sau bằng cách đánh dấu +vào ô <sub></sub> tương ứng với
các cách ứng xử em chọn:


<i>- Bằng rủ Tuấn xé sách vở lấy giấy gấp đồ chơi. Tuấn sẽ xử sự như thế nào?</i>
 Tuấn khơng làm và để mình Bằng làm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

 Không xé sách và khuyên Bằng chơi trò khác.
 Chỉ xé những sách vở cũ.


<i>- Em của Tâm đòi mẹ mua cho đồ chơi mới khi chưa chơi hết những đồ chơi đã</i>
<i>có. Theo em, Tâm nên nói gì với em?</i>


 Chỉ mua lần này nữa thơi, mai mốt chơi khi nào hết mới mua nữa.
 Đồng ý cho em mua.


 Tâm dỗ cho em chơi các trị chơi đã có như thế mới đúng là bé ngoan.
 Khơng mua gì hết, em khơng chơi những đồ chơi đã có thì thơi.


Ở tình huống “mở”, giáo viên không cho sẵn các cách ứng xử, nên học sinh
phải tự nghĩ ra, tự đề xuất cách ứng xử của mình.


Ví dụ: Cũng bài: “Tiết kiệm tiền của”


Hãy xử lí tình huống sau: Cường thấy Hùng dùng vở mới trong khi vở cũ còn
<i>nhiều trang giấy trắng. Theo em, bạn Cường sẽ nói gì với Hùng?</i>


<i> - Nếu bạn của Hương muốn mua một quyển sách mới và định cho Hương quyển</i>
<i>sách đó vì bạn ấy thấy quyển sách đó khơng cịn mới. </i>Em sẽ nói gì với bạn? Vì


sao?


Nói chung, ở các tình huống đạo đức, học sinh phải nêu cách giải quyết.
Trong một số trường hợp, nhân vật hành động rồi yêu cầu học sinh trả lời – nếu là
nhân vật đó, em có làm như vậy khơng? vì sao?


<i>- Sang năm học mới, Hoa vẫn dùng hộp bút cũ đã mua từ năm rồi vì hộp bút vẫn</i>
<i>còn sử dụng được. Nếu em là Hoa, em có làm vậy khơng? Vì sao?</i>


<i>- Ngọc thì để tập sách, đồ dùng ngăn nắp còn em của Ngọc thì vứt sách vở, đồ</i>
<i>dùng bừa bãi. Nếu em là một trong hai người thì em sẽ làm theo người nào?</i>
* Những yêu cầu sư phạm đối với loại bài tập này:


- Tình huống đạo đức nêu ra phải thường gặp đối với học sinh; tránh những
tình huống xa lạ với cuộc sống thực hằng ngày của các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Trong trường hợp này, giáo viên nên nêu những tình huống liên quan mà học sinh
có thể gặp, thường xảy ra ở địa phương


- Tình huống nêu ra phải vừa sức giải quyết của các em; tránh những tình
huống quá đơn giản mà học sinh không cần động não cũng có thể trả lời được.
Hay tình huống q phức tạp mà học sinh không đủ kinh nghiệm, khả năng để giải
quyết.


<b> Ví dụ 1: Bài: “Tôn trọng đám tang”, giáo viên đưa ra tình huống cho hoc sinh</b>
xử lí:


<i>Nhà bạn An có đám tang, bạn ấy vào lớp rất buồn và khóc trước mặt em. </i>Em cần
làm gì khi đó? Vì sao?



Ở đây, tình huống q đơn giản nên các em có thể trả lời ngay được là, em sẽ đến
an ủi bạn bớt đau buồn. Chúng ta có thể tin rằng, ít có học sinh nào lại đưa ra cách
úng xử khác (ví dụ: bỏ mặc An khóc một mình)


<b> Ví dụ 2: Bài “Biết ơn thương binh, liệt sĩ” nếu đưa ra nội dung sau để học sinh</b>
xử lí thì có thể thì q sức:


<i>Ngày cuối tuần, Long đến thăm chú Hà, thương binh nặng. Long thấy chú đang</i>
<i>vất vả để khiêng mấy bao cát vào nhà. Nếu em là Long, em sẽ làm gì để giúp đỡ</i>
<i>chú Hà?</i>


Vấn đề lưu ý ở đây, Long cịn nhỏ, khơng đủ sức khỏe để có thể giúp chú Hà.
Chúng ta không thể khuyên Long làm một việc q sức.


- Đáp án về cách xử lí tình huống được nêu ra phù hợp với cuộc sống thực
tế mà khơng nên một cách máy móc “theo bài học đạo đức”.


Ví dụ: Khi học bài “Yêu lao động” học sinh phải giải quyết tình huống sau:
<i>Hà vừa đi học về vội chạy xuống bếp khoe điểm 10 với mẹ. Vừa xuống bếp, Hà đã</i>
<i>thấy ấm nước điện đang sôi và mẹ thi không có ở đó. Hà biết cần phải tắt điện của</i>
<i>ấm nước.</i>


Theo em, bạn Hà nên làm gì khi đó? Vì sao?


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

nguy hiểm, nên đáp án trên là khơng hợp lí. Đáp án đúng ở đây là: bạn Hà cần
chạy tìm người lớn đến giúp đỡ.


d. Bài tập về thực hiện các thao tác, hành động theo mẫu hành vi đạo đức


Đối với một số mẫu hành vi, giáo viên tập cho học sinh thực hiện những


thao tác, hành động cụ thể tương ứng với mẫu đó. Những mẫu này thường được
phân tích thành các thao tác, hành động cụ thể liên quan đến các bộ phận cơ thể.
Ví dụ: Bài “Nghiêm trang khi chào cờ” (lớp 1)


Những thao tác của hành vi nghiêm trang chào cờ mà học sinh cần thực hiện là:
- Bỏ mũ, nón (nếu có)


- Đứng thẳng, nghiêm
- Mắt nhìn thẳng quốc kì
- Nét mặt tươi, trang nghiêm
- Hát đúng, to, rõ bài quốc ca.
* Những yêu cầu sư phạm:


- Học sinh cần biết mẫu hành vi đạo đức rồi mới thực hiện thao tác, hành động
theo mẫu. Trong trường hợp ngược lại, học sinh sẽ thực hiện mị mẫm, theo kinh
nghiệm của mình, cho nên rất dễ sai sót.


- Các thao tác, hành động không nên đưa ra theo mẫu một cách máy móc mà
cần phải thích hợp với những hành vi, tình huống thường gặp trong cuộc sống của
các em.


- Cần yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác, hành động trong tình huống xác
định


- Mẫu hành vi do chuẩn mực hành vi quy định cần phân tích thành các thao tác
cụ thể.


* Bài tập thực hiện trò chơi


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Ví dụ: Khi dạy bài “ Giữ gìn trường lớp sạch đẹp” (lớp 2) có thể đưa ra trị


chơi sau:


- Tên trị chơi: Lô tô nhận biết hành vi đúng


- Nội dung: Những hành vi đúng và sai để giữ gìn trường lớp sạch đẹp. Hành vi:
Lau bàn ghế, vẽ bậy lên tường, vẽ lên bàn, vứt rác xuống sàn lớp (sân trường),
quét lớp, trồng cây trồng hoa trong sân trường, dọn vệ sinh phịng học…


- Cách chơi: Mỗi lần chơi có 2 đội tham gia, mỗi đội có 3 – 4 em. Mỗi đội chơi
được phát một bộ hình (4 hình mặt cười, 4 hình mặt mếu). Khi giáo viên hơ “Bắt
đầu” thì lần lượt từng thành viên của mỗi đội sẽ dán hình mặt cười vào hình vẽ thể
hiện hành vi đúng và dán mặt mếu vào hình vẽ thể hiện hành vi sai vào phần tranh
của đội mình.


- Cách phân thắng bại:


+ Đội nào dán xong sớm nhất được 10 điểm
+ Dán đúng mỗi hình được 10 điểm




Đội nào có tổng số điểm cao hơn là đội chiến thắng
* Những yêu cầu sư phạm:


- Nội dung phải phù hợp với đạo đức
- Nội dung phải vừa sức đối với học sinh


- Nội dung cần phù hợp với cuộc sống thực tế của học sinh, giúp các em dễ vận
dụng vào thực tiễn.



- Trị chơi phải có tính khả thi.
* Bài tập về điều tra


Dạng bài tập này đòi hỏi học sinh tìm hiểu thực trạng một số vấn đề có liên
quan đến bài đạo đức, phân tích ngun nhân, đề ra biện pháp giải quyết. Đây là
loại bài quan trọng vì nó gúp học sinh gắn bài đạo đức với cuộc sống xung quanh.
Ví dụ: Bài “Giữ gìn các cơng trình cơng cộng” (lớp 4)


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

quyết và từ đó định hướng cho các em thực hiện những việc phù hợp để giữ gìn 1
vài cơng trình cơng cộng.


Kết quả điều tra có thể ghi lại theo mẫu sau


STT Nơi cơng cộng Tình trạng hiện nay Ngun nhân Biện pháp bảo vệ
1


2


………..
………..


………
…………...


………..
………..


…………..
…...



* Những yêu cầu sư phạm


- Cơng việc điều tra phải có tính giáo dục rõ ràng
- Nội dung điều tra cần vừa sức đối với học sinh


- Nội dung điều tra có thể đánh giá được và cần được đánh giá khách quan
- Nội dung điều tra phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương


g. Bài tập về rèn luyện hành vi:


Giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia thực hiện các hành vi, hoạt động theo
yêu cầu của bài học đạo đức. Học sinh khơng thực hiện nó trên sách vở bằng bút,
lời nói mà qua thực tiễn ở gia đình, nhà trường, cộng đồng ngoài xã hội bằng dụng
cụ lao động, việc làm cụ thể với sức lực của chính mình. Từ đó kết quả của bài tập
này khơng phải là những dịng chữ mà là những hành vi đạo đức và thói quen
tương ứng. Đây là loại bài tập có khả năng tốt nhất, quan trong nhất trong việc
hình thành hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học.


Ví dụ: Bài “Chăm sóc cây trồng, vật ni” (lớp 3)


Khi dạy bài này giáo viên cho học sinh về nhà quan sát và thực hành chăm sóc
cây trồng vật ni. Nhờ đó, học sinh hình thành được hành vi đạo đức tương ứng.
Sau khi đã quan sát và thực hành, giáo viên yêu cầu học sinh ghi chép lại những
việc đã làm với những nội dung sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Đối tượng thực hiện.
- Người thực hiện


Thứ, ngày Nhà em có vật ni (cây
trồng)



Những việc em/gia đình đã làm để
chăm sóc vật ni (cây trồng) đó


Những yêu cầu sư phạm đối với loại bài tập này:


- Công việc, hoạt động được tổ chức phải vừa sức với học sinh.


Ví dụ: Học bài: “Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo” (lớp 4) , có thể tổ
chức cho học sinh quyên góp tập sách, quần áo cũ gây quỹ giúp đỡ những bạn có
hồn cảnh khó khăn. Nhưng khơng thể u cầu học sinh làm những việc chưa phù
hợp với sức các em như đi hiến máu nhân đạo, quyên góp tiền xây dựng các cơng
trình cơng cộng…


- Cơng việc rèn luyện phải phù hợp với thực tế địa phương.
- Hoạt động phải mang tính khả thi cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

- Kết quả rèn luyện của học sinh cần được đánh giá.


Việc đánh giá này có tác dụng khẳng định nỗ lực của học sinh, giúp các em rút
kinh nghiệm cần thiết, mang lại niềm vui khi thực hiện được hành vi đạo đức tốt…
Bỏ qua khâu này dễ tạo cho học sinh lối suy nghĩ xấu “ làm tốt công việc hay
khơng thì đều như nhau”.


Trên đây là những dạng bài tập cơ bản khi dạy học môn Đạo đức. Trong thực
tế, giáo viên có thể đưa một số dạng khác, như nêu câu hỏi mở (với những câu hỏi
“tại sao?”, “như thế nào?”…) đọc và phân tích truyện kể đạo đức, sưu tầm ca dao,
tục ngữ, đặt tên cho tranh, ảnh…



<b>3. Phương pháp và phương tiện dạy học môn Đạo đức</b>
<i><b>3.1. Phương pháp dạy học môn Đạo đức</b></i>


<i>3.1.1. Kể chuyện</i>
3.1.1.1. Khái niệm


Kể chuyện là phương pháp dùng lời để thuật lại truyện kể đạo đức nhằm giúp
học sinh nắm được nội dung và từ đó, rút ra bài học đạo đức cần thiết. Truyện kể
có thể được lấy từ vở bài tập, sách giáo khoa môn đạo đức hoặc từ một nguồn
khác.


Phương pháp này thường được vận dụng ở tiết 1 nhằm giới thiệu cho học sinh một
biểu tượng cụ thể về chuẩn mực hành vi đạo đức theo bài học.


3.1.1.2. Các bước tiến hành
* Bước 1: Chuẩn bị


- Lựa chọn câu chuyện phù hợp với bài đạo đức, khả năng tiếp thu của học sinh,
gây được hứng thú, có tác dụng giáo dục thiết thực, dễ rút ra bài học đạo đức
tương ứng.


- Xác định tư tưởng chủ đạo, yêu cầu giáo dục, các tình tiết cơ bản, các tình huống
đạo đức, đặc điểm nhân vật của truyện


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

* Bước 2: Phân tích truyện kể


Để giúp các em nắm vững biểu tượng về chuẩn mực hành vi đạo đức và rút ra kết
luận thích hợp, giáo viên nêu ra một số câu hỏi liên quan đến nội dung câu chuyện.
Trong thực tế dạy môn Đạo đức, bước này của phương pháp thường được thực
hiện bằng phương pháp đàm thoại hay thảo luận nhóm.



3.1.1.3. Những yêu cầu sư phạm


- Giáo viên cần nắm vững truyện kể với tư tưởng chủ đạo, yêu cầu giáo dục, các
tinh tiết cơ bản, các tình huống đạo đức, đặc điểm nhân vật; tránh tình trạng nắm
đến đâu hay đến đó.


- Cần dùng ngơn ngữ trong sáng, dễ hiểu, giàu hình ảnh, tránh kể chuyện một cách
khơ khan.


- Khi kể chuyện, cần tạo lại được những tình huống đạo đức, tái tạo đầy đủ những
tình tiết cơ bản, đặt học sinh vào những tình huống đó và kích thích chúng tích cực
theo dõi, suy nghĩ, tránh kể lan man, dàn đều.


- Kết hợp kể chuyện với phương tiện trực quan thích hợp.


- Giáo viên cần nhập vai, hịa nhập thực sự tâm hồn của mình vào truyện kể để
việc kể chuyện được tự nhiên, hấp dẫn.


Ví dụ: Khi dạy bài: “Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng” (lớp 3) có thể vận
dụng phương pháp kể chuyện kể cho học sinh nghe truyện “Chị Thủy của em”


Truyện kể về bạn Thủy đã quan tâm bé Viên khi mẹ bé Viên vắng nhà.
Việc làm của Thủy là một biểu tượng cụ thể về quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng
giềng để học sinh noi theo.


Các bước tiến hành:
 Chuẩn bị:


- Xác định tư tưởng chủ đạo của truyện: biết quan tâm, giúp đỡ mọi người


xung quanh là một việc làm tốt và được mọi người yêu quý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

+ Tình tiết 1: Mẹ bé Viên đi làm khơng ai trơng nom em nên bé chơi ngồi
nắng.


+ Tình huống 2: Thủy gọi bé Viên sang nhà và chơi cùng em.


+ Tình huống đạo đức: tình huống Thủy thấy bé Viên chơi ngồi nắng khi mẹ
khơng có nhà nên gọi em sang nhà.


+ Đặc điểm nhân vật: Thủy còn nhỏ nhưng biết quan tâm, giúp đỡ mọi người
xung quanh.


 Bước kể chuyện:


- Giới thiệu khái quát về truyện kể


Trước khi kể mẫu chuyện “Chị Thủy của em”, giáo viên có thể nêu đánh
giá như sau: Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng là biểu hiện của tình làng
nghĩa xóm. Trẻ em cũng cần phải quan tâm, giúp đỡ mọi người xung quanh
bằng các việc làm phù hợp. Câu chuyện về một cô bé tốt bụng mà cô sắp kể sau
đây là một bài học cho các em noi theo.


- Giáo viên thuật lại truyện kể
 Bước phân tích


Sau khi kể xong câu chuyện trên, giáo viên có thể hỏi học sinh:


- Vì sao trong câu chuyện trên mẹ của bé Viên lại thầm cảm ơn Thủy?
- Qua câu chuyện trên, em học được gì ở Thủy?



<i>3.1.2. Đàm thoại</i>
3.1.2.1. Khái niệm


Đàm thoại là phương pháp tổ chức trò chuyện, chủ yếu là giữa GV và HS, về các
vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

- Yêu cầu chuẩn mực hành vi đạo đức.


- Sự cần thiết: ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện và tác hại của việc làm
trái chuẩn mực hành vi đó.


- Cách thực hiện chuẩn mực hành vi: những việc cần làm và những việc cần
tránh theo chuẩn mực hành vi quy định.


Như vậy, bản chất của đàm thoại trong dạy học môn Đạo đức được biểu diễn
theo sơ đồ sau:


Trong thực tế hướng dẫn môn Đạo đức, đàm thoại có thể chỉ dừng lại ở câu hỏi rút
ra bài học (chẳng hạn: Qua truyện kể trên, các em rút ra bài học gì?). Khi đó 2 nội
dung cịn lại sẽ được giải quyết bằng phương pháp khác như thảo luận nhóm….
Ví dụ: sau khi kể xong truyện “Chiếc vòng bạc” (bài “Giữ lời hứa”, lớp 3), GV
nêu các câu hỏi đàm thoại để HS rút ra kết luận về bài học đạo đức: thực hiện lời
hứa sau khi đã hứa với người khác.


Ở tiết 2, trong quá trình thực hành, đàm thoại được vận dụng như là biện pháp của
các phương pháp khác khi liên hệ thực tế, nhận xét hành, xử lí tình huống….
3.1.2.2. Các bước tiến hành


a) Bước chuẩn bị



- Xây dựng hệ thống câu hỏi. Hệ thống câu hỏi này gồm hai phần: những câu hỏi
phân tích các tình tiết cơ bản của truyện kể và các câu hỏi phản ánh kết luận về
chuẩn mực hành vi.


Ví dụ: Những câu hỏi phân tích truyện kể “Đơi bạn” (bài “Tình bạn”, lớp 5) có thể
gồm:


* Hai người bạn đã thấy gì?


* Một người đã làm gì? Và người cịn lại đã làm gì?
Truyện kể


<i>hệ thống câu hỏi</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

* Em có nhận xét gì về hành động bỏ bạn để chạy thoát thân của nhân vật trong
truyện?


* Qua câu chuyện trên, em có thể rút ra điều gì về cách đối xử với bạn bè.
- Dự kiến đáp án trả lời các câu hỏi đã xây dựng và khả năng trả lời của HS.
- Dự kiến phương án gợi ý cho những câu hỏi khó.


- Ngồi ra GV cịn có thể cần dự kiến thời gian dành cho đàm thoại, những HS trả
lời (đặc biệt là cho những câu hỏi khó)….


b) Bước đàm thoại


Đàm thoại thường được tiếp nối sau kể chuyện. Yêu cầu HS trả lời hệ thống câu
hỏi phân tích câu chuyện vừa kể và từ đó rút ra kết luận về chuẩn mực hành vi.
c) Bước tổng kết



Sau khi HS trả lời xong hệ thống câu hỏi, GV hoặc HS (tốt nhất là HS) tổng kết
ngắn gọn về nội dung cơ bản của kết luận của đàm thoại.


3.1.2.3. Những yêu cầu sư phạm


- Các câu hỏi cần được chuẩn bị trước thành một hệ thống trên cơ sở tính đến yêu
cầu giáo dục của bài đạo đức, nội dung truyện kể, trình độ nhận thức và kinh
nghiệm sống của HS.


- Hệ thống câu hỏi bao gồm những câu hỏi có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo
nên một thể thống nhất nhằm dẫn dắt HS tự kết luận được về chuẩn mực cần thực
hiện.


- Câu hỏi phải rõ ràng, chính xác, dễ hiễu và hiểu như giữa mọi HS; tránh những
câu hỏi chung chung, khó hiểu.


- Các câu hỏi phải tập trung khai thác những khía cạnh đạo đức theo yêu cầu của
bài đạo đức, của truyện kể; tránh biến bài đạo đức thành bài giảng văn.


- Các câu hỏi phải phát huy tính tích cực, độc lập, tư duy của HS, cụ thể là yêu cầu
HS:


+ Tập so sánh, đánh giá các hành vi ứng xử khác nhau trong một tình huống xác
định


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

+ Tập rút ra những nét khái quát từ những sự kiện, hành vi cụ thể.


- Cần chú ý đến những em rụt rè, ngại phát biểu; tránh hiện tượng chỉ gọi những
em “quen thuộc”, những em giơ tay mà bỏ qua, những em không giơ tay mà gọi


phát biểu.


<i>3.1.3. Phương pháp thảo luận nhóm</i>
3.1.3.1. Khái niệm


Thảo luận nhóm nhóm là phương pháp tổ chức cho HS trao đổi với nhau theo
nhóm nhỏ về những vấn đề liên quan đến bài học đạo đức để đưa ra ý kiến chung
của nhóm về giải quyết về vấn đề đạo đức nêu ra.


* Ý nghĩa của việc thảo luận nhóm:


- Kiến thức của HS sẽ giảm bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách
quan khoa học.


- Qua việc học bạn, hợp tác với bạn mà tri thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ
và nhớ nhanh hơn.


- Nhờ khơng khí thảo luận cởi mở nên HS, đặc biệt là những em nhút nhát trở nên
bạo dạn hơn; các em học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có
phê phán ý kiến của bạn, từ đó giúp trẻ dễ hịa nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho
các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.


Phương pháp thảo luận nhóm có thể tổ chức cho HS ở cả 2 tiết trong dạy học
môn Đạo đức.


3.1.3.2. Các bước tiến hành
a) Bước chuẩn bị


GV cần:



- Xác định nội dung thảo luận


+ Ở tiết 1, HS có thể thảo luận nhóm để: phân tích truyện kể, nêu cách xử lí
tình huống, phân tích tranh ảnh, tư liệu và rút ra bài học đạo đức; phát hiện ra
nội dung bản chất của chuẩn mực hành vi; vận dụng bài học đạo đức…


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Ví dụ: khi dạy tiết 1 bài “Tự làm lấy việc của mình”, GV tổ chức cho HS thảo
luận nội dung bản chất của chuẩn mực hành vi này với những câu hỏi:


* Như thế nào là tự làm lấy việc của mình?
* Tại sao chúng ta cần tự làm lấy việc của mình?
- Dự kiến đáp án và khả năng thảo luận của HS


- Chuẩn bị phương tiện: nên có phiếu thảo luận nhóm được thiết kế thích hợp để
giúp HS ghi lại kết quả và dựa vào đó để trình bày trước lớp.


- Dự kiến việc tổ chức nhóm HS: nhóm cặp đơi (2 HS) và nhóm và nhóm hình
vng (4 HS). Nên để HS thay phiên nhau lảm nhiệm vụ nhóm trưởng và thư kí.
Trình độ các nhóm nên tương đương nhau.


- Dự kiến thời gian dành cho thảo luận, in hoặc viết phiếu thảo luận nhóm…
b) Bước thảo luận


- GV nêu vấn đề, hướng dẫn cho HS cách thảo luận.


- GV chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ và có thể quy định khoảng thời gian
dành cho các nhóm thảo luận; phát phiếu thảo luận cho các nhóm.


- Các nhóm độc lập thảo luận: nhóm trưởng nêu vấn đề, từng cá nhân phát biểu ý
kiến và đi đến thống nhất ý kiến chung của nhóm; thư kí ghi lại kết quả thảo luận.


c) Bước trình bày kết quả và tổng kết


- HS trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Theo từng nội dung, đại diện một
nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình, các nhóm khác có thể nêu ý kiến tranh luận
hoặc bổ sung.


GV tổng kết ngắn gọn về kết luận chung theo từng nội dung thảo luận. GV khen
ngợi hay nhắc nhở tinh thần, thái độ làm việc, sự sáng tạo của các nhóm trong q
trình tiến hành thảo lụân.


3.1.3.3. Các yêu cầu sư phạm


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

- Cần có phiếu thảo luận nhóm dành cho từng nhóm HS.


- Tổ chức nhóm phù hợp; tránh hiện tượng như số lượng HS trong nhóm q đơng,
tính khơng “cân sức” giữa các nhóm, chỉ chọn những HS khá, giỏi làm nhóm
trưởng và thư kí.


- Tạo ra khơng khí thoải mái, thân thiện và tin cậy nhưng nghiêm túc trong nhóm;
tránh hiện tượng căng thẳng giả tạo hay đùa cợt khi thảo luận.


- Cần tạo điều kiện cho mọi HS tự do bày tỏ ý kiến của mình, tranh luận với nhau,
cần động viên, khen ngợi dể tạo sự phấn khởi và tạo không khí thi đua lành mạnh
giữa các nhóm và các em trong nhóm với nhau.


<i>3.1.4. Phương pháp tổ chức làm việc cá nhân</i>
3.1.4.1. Khái niệm


Tổ chức làm việc cá nhân là phương pháp tổ chức cho từng em HS độc lập
giải quyết các bài tập đạo đức.



Phương pháp này giúp các em vận dụng bài học đạo đức dể làm các bài tập
thực hành được nêu ra trong vở bài tập, sách giáo khoa, phiếu học tập cá nhân….
Giúp các em củng cố được tri thức, thái độ đạo đức, hình thành ở các em kĩ năng
cơ bản như tự nhận xét hành vi bản thân, nhận xét hành vi của người khác, xử lí
tình huống đạo đức tương tự trong cuộc sống…


3.1.4.2. Các bước tiến hành
a) Bước chuẩn bị


GV cần


- Xác định nội dung để HS làm việc cá nhân: nhận xét hành vi bản thân, nhận xét
hành vi người khác, xử lí tình huống đạo đức, bày tỏ thái độ, nêu nội dung một số
câu ca dao, tục ngữ…


Ví dụ: có thể đưa ra những dạng bài tập sau cho HS làm việc cá nhân khi luyện tập
theo bài “ Quan tâm, giúp đỡ bạn”, lớp 2 là:


+ Tự nhận xét hành vi bản thân:


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

STT Công việc em quan tâm, giúp
đỡ bạn bè.


Đã thực hiện Chưa thực hiện
1 Cho bạn mượn chiếc bút


2 Tặng sách vở cho các bạn khó
khăn.



3 Chăm sóc bạn bị ốm


4 Trực nhật thay bạn khi bạn bị
mệt


… ….


Phương án 2: Yêu cầu HS nêu những việc mình đã làm thể hiện sự quan tâm, giúp
đỡ bạn bè.


Hãy ghi những việc em đã làm thể hiện sự quan tâm, giúp đỡ bạn.


- ………
- ………
- ………
- ………..
- ………..
+ Nhận xét hành vi của người khác:


Hãy ghi vào ô <sub></sub> dấu + trước những hành vi, việc làm đúng, dấu – trước những
hành vi việc làm sai


 Cho bạn mượn bút khi bạn quên đem bút.
 Trong giờ kiểm tra cho bạn chép bài
 Đánh nhau với bạn


 Chăm sóc sóc khi bạn ốm.


 Khuyên bạn không nên đọc truyện trong giờ học.
 Giảng bài cho bạn hiểu.



+ Xử lý tình huống đạo đức


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Em sẽ làm gì trong tình huống sau: Trong giờ học vẽ, bạn bên cạnh qn mang
hộp bút chì màu mà em lại có.


 Cho bạn dùng chung với mình
 Khơng cho bạn mượn


 Cứ tô màu không bận tâm tới bạn
 Kêu bạn mượn người khác.


Phương án 2: Tình huống “mở” – khơng cho sẵn những cách ứng xử và yêu cầu
các em tự tìm cách giải quyết.


Hãy xử lí tình huống đạo đức sau:


Nam và Lan là hai bạn thân, ngồi cạnh nhau. Trong giờ học, Nam không nghe cô
giảng bài mà mải mê đọc truyện Đôrêmon.


Nếu em là Lan, em sẽ làm gì?


+ Bày tỏ thái độ đối với các ý kiến liên quan:


Hãy ghi đánh dấu + vào ô <sub></sub> trước những ý kiến mà em tán thành.
Cần quan tâm, giúp đỡ bạn bè vì:


 Em yêu mến các bạn
 Bạn cho em đồ chơi



 Bạn nhắc bài cho em trong giờ kiểm tra
 Em làm theo lời của thầy giáo, cô giáo.
 Bạn che giấu khuyết điểm cho em.
 Bạn có hồn cảnh khó khăn.


+ Nêu nội dung, ý nghĩa của một số câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ liên quan đến
bài học đạo đức.


Câu tục ngữ: “Bạn bè như thể anh em, quan tâm giúp đỡ càng thêm thân tình” có ý
nghĩa như thế nào?


- Dự kiến đáp án và khả năng thực hiện của HS.


- Chuẩn bị phương tiện: sách giáo khoa lớp 4, lớp 5; vở bài tập 1,2,3 hay phiếu học
tập cá nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

b) Bước HS làm việc cá nhân


- GV nêu nhiệm vụ cho HS, hướng dẫn cách thực hiện; phát phiếu cho các em
hoặc chỉ rõ trang, bài tập.


- HS độc lập làm bài tập theo yêu cầu; khi đó GV tiếp cận một số HS để nắm bắt
việc thực hiện của các em.


c) Bước trình bày kết quả và kết luận


- Theo từng nội dung, một HS trình bày kết quả của mình trước lớp; những em
khác có thể nêu ý kiến khác, tranh luận với nhau, bổ sung ý kiến…


- GV kết luận theo từng nội dung. Ý kiến nào đúng? vì sao?


3.1.4.3. Các yêu cầu sư phạm


- Nội dung bài tập cần phải phù hợp với bài học đạo đức, thường gặp trong cuộc
sống, vừa sức với các em; tránh đưa ra những nội dung xa lạ, gò ép, trừu tượng.
- Các bài tập phải được diễn đạt một cách trong sáng, dễ hiễu, dễ đọc, được trình
bày đẹp, rõ ràng.


- Khi HS trình bày kết quả, cần tạo điều kiện cho các em được bảo vệ ý kiến của
mình, tranh luận với bạn, bổ sung ý kiến cho nhau.


- Tránh lạm dụng việc tự đánh giá của HS vì nó có thể dẫn đến việc tự kiểm điểm
nặng nề hay vơ tình tạo điều kiện cho các em nói dối.


<i>3.1.5. Phương pháp giảng giải</i>
3.1.5.1. Khái niệm


Giảng giải là phương pháp GV dùng lời nói của mình để trình bày, giải thích để
làm rõ những vấn đề liên quan bài học đạo đức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Hạn chế của phương pháp này là dễ làm cho bài học trở thành lí thuyết khơ khan,
trừu tượng, kém hấp dẫn, dễ làm giảm hứng thú, tính tích cực, độc lập của HS. Vì
khi giảng giải, GV là người làm việc chủ yếu cịn HS là người nghe lời giảng đó.
GV giảng khá nhanh, khả năng tư duy trừu tượng và kinh nghiệm sống của HS còn
hạn chế nên chất lượng dạy học không cao. (bài “Uỷ ban nhân dân xã (phường)
em, lớp 5;…..).


Trong dạy học môn Đạo đức, phương pháp giảng giải chủ yếu được vận dụng ở
tiết 1 nhằm giúp HS hiểu được bản chất của chuẩn mực hành vi.


3.1.5.2. Các bước tiến hành


a) Bước chuẩn bị


GV cần


- Xác định nội dung giảng giải:


+ Sự cần thiết thực hiện chuẩn mực hành vi
+ Cách thực hiện chuẩn mực hành vi đó


Cần giảng giải cho HS thuật ngữ liên quan chuẩn mực hành vi .


Ví dụ: khi dạy bài “Biết ơn thương binh, liệt sĩ” (lớp 3) GV có thể giảng giải cho
HS những nội dung:


* Thế nào là thương binh, liệt sĩ?


* Tại sao chúng ta phải biết ơn thương binh, liệt sĩ?


- Chuẩn bị các dẫn chứng, ví dụ, tranh ảnh minh họa cho nội dung giảng giải làm
cho nội dung giảng giải trở nên sinh động, hấp dẫn, có sức thuyết phục hơn.


- GV cần dự kiến thời điểm, thời gian dành cho việc giảng giải.
b) Bước giảng giải


Việc giảng giải thường được thực hiện sau khi HS đã nắm được yêu cầu của chuẩn
mực hành vi. Giảng giải có thể là phương pháp tổ chức hoạt động thứ hai nhằm
giúp HS hiểu được sự cần thiết và cách thực hiện chuẩn mực hành vi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

3.1.5.3. Các yêu cầu sư phạm



- Cần đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức, tính giáo dục của nội dung giảng giải;
tránh nội dung giảng giải quá cao hay thô thiển.


- Nên khai thác và sử dụng hợp lí những thơng tin, tư liệu thực tế của đất nước, địa
phương, nhà trường, lớp liên quan để minh họa cho nội dung giảng giải.


- Nên kết hợp giảng giải với trình bày trực quan, nêu gương, đàm thoại…


- Cần đảm bảo lời giảng giải được trong sáng, giàu hình ảnh, ngắn gọn, có tính
logic, có sức thuyết phục.


- Tránh lạm dụng phương pháp giảng giải; chỉ nên sử dụng trong những trường
hợp chuẩn mực hành vi trừu tượng, khả năng của HS tiểu học lại hạn chế, khó vận
dụng hiệu quả những phương pháp khác (như đàm thoại, thảo luận nhóm).


<i>3.1.6. Tập luyện theo mẫu hành vi</i>
3.1.6.1. Khái niệm:


Tập luyện theo mẫu hành vi là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện
các thao tác của mẫu hành vi.


Việc huớng dẫn cho học sinh thực hiện các thao tác hành vi đơn giản (chào
hỏi, trao hay nhận vật gì đó từ người lớn…) đặc biệt là ở lớp 1, là rất cần thiết. Vì
nhiều khi trong cuộc sống, các em mắc những sai sót trong trong hành vi của mình
chỉ vì khơng đựơc chỉ bảo đến nơi đến chốn về các thao tác cụ thể cuả hành vi đạo
đức.


Phương pháp tập luyện theo mẫu hành vi chủ yếu được vận dụng ở tiết 1,
sau khi học sinh đã biết cách thực hiện chuẩn hành vi. Phương pháp này chỉ có thể
vận dụng với những bài đạo đức mà mẫu hành vi phân tích được thành các thao


tác cụ thể.


Ví dụ: mẫu hành vi nghiêm trang khi chào cờ (bài “Nghiêm trang khi chào
cờ”) gồm những thao tác như sau:


- Chân đứng thẳng, nghiêm;
- Tay bỏ thẳng;


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

- Nét mặt trang nghiêm;
- Miệng hát Quốc ca…
3.1.6.2. Các bước tiến hành:
- Bước chuẩn bị:


Trong quá trình chuẩn bị, giáo viên cần:


+ Xây dựng mẫu hành vi: Theo mẫu hành vi của bài đạo đức, giáo viên phân tích
các thao tác cụ thể của nó liên quan đến các bộ phận của cơ thể (tay, chân, miệng,
nét mặt…)


+ Chuẩn bị phương tiện làm mẫu: Phương tiện này có thể là con người (học sinh
của lớp, bản thân giáo viên), tranh ảnh, phim… Nếu giáo viên có ý định chọn một
học sinh làm mẫu thì cần tập luyện trước cho em đó sao cho các thao tác phải
chính xác.


+ Ngòai ra, giáo viên cần dự kiến thời gian, địa điểm dành cho việc luyện tập
này…


- Bước luyện tập:


+ Giáo viên nêu rõ yêu cầu cần đạt được của việc tập luyện liên quan các thao tác


khác nhau của mẫu hành vi.


+ Giáo viên trình bày phương tiện trực quan


+ Học sinh lặp lại mẫu hành vi một cách chuẩn xác. Tốt nhất tất cả học sinh đều
tập làm thử, giáo viên theo dõi, uốn nắn.


+ Giáo viên nhận xét, đánh giá chung.
3.1.6.3. Những yêu cầu sư phạm:


- Cần bảo đảm mẫu hành vi phải phân tích thành các thao tác cụ thể, tránh đưa ra
những mẫu hành vi cứng nhắc.


- Thao tác của mẫu hành vi phải phù hợp với bài học đạo đức, đòi hỏi của cuộc
sống thực tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<i>3.1.7. Tổ chức trò chơi</i>
3.1.7.1. Khái niệm:


Tổ chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện những thao
tác, hành động phù hợp với bài học đạo đức thơng qua trị chơi nào đó. Nó làm cho
khơng khí học tập trở nên sơi nổi, sinh động nên các em hứng thú với việc học tập
hơn. Từ đó, các em có thể tự tin vận dụng chúng vào thực tiễn cuộc sống của
mình; ngịai ra việc tổ chức trò chơi còn tăng cường giáo dục mối quan hệ đạo đức
mang tính nhân ái giữa các em, rèn luyện cho học sinh sự tự tin, bạo dạn trước
đám đông, giáo dục tinh thần ham học hỏi, mang lại niềm vui nhận thức, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em trong học tập.


3.1.7.2. Các bước tiến hành:
- Bước chuẩn bị



Trong q trình chuẩn bị, giáo viên cần:


+ Thiết kế trị chơi: Căn cứ vào yêu cầu giáo dục của bài đạo đức, khả năng và
kinh nghiệm của học sinh, phương tiện vật chất cần thiết để xây dựng trò chơi cho
phù hợp. Trong mỗi trị chơi, thơng thường giáo viên cần làm rõ: tên trò chơi, nội
dung, cách chơi, cách phân thắng - bại, các nhân vật, tình huống xảy ra…


+ Dự kiến những học sinh tham gia trò chơi.


+ Chuẩn bị phương tiện phục vụ cho trò chơi: tùy tính chất, nội dung trị chơi mà
có thể chuẩn bị những phương tiện nhất định.


+ Ngoài ra, giáo viên cần dự kiến khả năng thực hiện của học sinh, thời gian dành
cho trò chơi, những học sinh làm trọng tài (nếu cần).


- Bước tiến hành


+ Giáo viên giúp học sinh nắm vững trò chơi như: tên trò chơi, nội dung, cách
chơi, cách phân thắng bại…


+ Các em thảo luận với nhau về thực hiện trị chơi (nếu cần)


+ Một nhóm học sinh thực hiện trị chơi, những em khác có thể tiếp tục thực hiện
trò chơi (trò chơi sắm vai thì phải có cách giải quyết khác…).


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

+ Giáo viên hướng dẫn học sinh đánh giá thực hiện trị chơi: trị chơi có thực hiện
đúng quy tắc khơng, có phù hợp với bài học đạo đức khơng, có thể rút ra được
điều gì qua trị chơi này…



+ Giáo viên nhận xét, đánh giá chung và tuyên bố nhóm (hay cá nhân) thắng cuộc
(nếu có).


3.1.7.3. Những yêu cầu sư phạm:


- Nội dung trò chơi phải phù hợp với bài đạo đức, vừa sức với học sinh tiểu học.
phản ánh cuộc sống thực, thường gặp, có thể vận dụng được vào thực tế; tránh
những nội dung trò chơi giả tạo do xa lạ với thực tế hàng ngày của các em.


- Nên có những cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của trị
chơi.


- Khơng nên tổ chức tập dượt trước trò chơi cho học sinh.


- Cần tạo điều kiện cho đông đảo học sinh tham gia trò chơi, đặc biệt chú ý đến
những em nhút nhát; không nên chỉ chọn những em mạnh dạn tham gia trị chơi.
- Tránh những hịện tượng như nóng vội, muốn học sinh đóng được vai như diễn
viên, thái độ cầu toàn, muốn mọi việc diễn ra “trơn tru” ngay lập tức, hay thiếu tin
tưởng vào khả năng của các em…


Ví dụ: Bài “Tự làm lấy việc của mình” (lớp 3), GV có thể tổ chức trị chơi “Ai
chăm chỉ hơn”


Cách chơi:


Chọn 2 đội chơi, mỗi đội 5-7 HS


2 đội oẳn tù tì dành quyền ra câu hỏi trước


Ra câu hỏi bằng cách diễn tả 1 công việc nhà bằng hành động (kịch câm)



Đội còn lại xem hành động và nêu tên việc làm mà đội bạn diễn tả. Nếu đúng được
2 điểm; nếu sai đội nêu câu hỏi được 2 điểm.


Đội ra câu hỏi diễn tả 5 hành động, sau đó đổi đổi lượt để đội trả lời ra 5 câu hỏi.
Đội thắng cuộc là đội ghi nhiều điểm hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Lưu ý: Tùy thời gian mà GV tổ chức các lượt chơi cho thích hợp.


GV làm trọng tài , nhận xét, đánh giá kết quả họat động và dặn dị các em nên
cố gắng tự mình thực hiện tốt nhiệm vụ học tập cũng như lao động ở nhà.


<i>3.1.8. Tổ chức điều tra</i>
3.1.8.1. Khái niệm:


Tổ chức điều tra là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu thực trạng
những vấn đề thực tế xung quanh liên quan đến bài đạo đức.


Khi điều tra, học sinh phải thâm nhập thực tiễn, quan sát hiện trạng để có
được những thơng tin, số liệu cần thiết, xác định nguyên nhân, đề ra những biện
pháp giải quyết…Đây là cầu nối quan trọng giúp học sinh vận dụng những kiến
thức đạo đức vào cuộc sống, mở rộng hiểu biết về cuộc sống xung quanh, hòa
nhập cộng đồng xã hội, gắn việc học tập ở nhà trường với thực tế xã hội phong
phú. Như vậy, điều tra giúp học sinh hình thành kỹ năng sống quan trọng – biết
phát hiện và giải quyết vấn đề cuộc sống địi hỏi.


Thơng thường, việc điều tra của học sinh thường tiến hành vào thời gian
ngoài giờ lên lớp giữa các tiết đạo đức (sau khi học tiết 1, hoặc trước khi học bài
đạo đức)



3.1.8.2. Các bước tiến hành
- Bước chuẩn bị:


Trong quá trình chuẩn bị, giáo viên cần:


+ Xác định nội dung điều tra: Căn cứ vào tính chất của bài đạo đức, khả năng và
kinh nghiệm của học sinh, điều tra thực tế xung quanh… để xác định công việc
điều tra cho phù hợp.


+ Dự kiến kết quả điều tra của học sinh, như những thông tin cụ thể, phiếu điều tra
cần hồn thành…


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

+ Ngồi ra, giáo viên cịn phải dự kiến thời gian, địa điểm, cách tiến hành điều tra
của học sinh, cách đánh giá kết quả, phối hợp các lực lượng giáo dục để hỗ trợ học
sinh…


- Buớc giao nhiệm vụ:


+ Bước này thường được thực hiện vào cuối tiết 1 bài đạo đức. Khi đó, giáo viên
giúp học sinh nắm vững:


+ Nội dung điều tra;


+ Cách tiến hành, cách ghi chép;
+ Địa điểm điều tra;


+Yêu cầu về kết quả, sản phẩm;
+ Thời gian và thời hạn hòan thành


+ Dự kiến cách đánh giá (học sinh nộp phiếu điều tra hay báo cáo trước lớp).


+ Sau đó, giáo viên phát phiếu điều tra cho các em.


- Bước điều tra của học sinh.
3.1.8.3. Những yêu cầu sư phạm:


- Nội dung điều tra phải phù hợp với bài đạo đức, khả năng, kinh nghiệm của học
sinh tiểu học, điều kiện thực tế xung quanh, mang tính hiện thực; tránh những
công việc điều tra vượt quá khả năng của các em.


- Công việc điều tra phải mang ý nghĩa xã hội nhất định, khi đó, nó mới có tác
dụng giáo dục thiết thực.


- Cần có phiếu điều tra để các em ghi lại kết quả cho thuận lợi và dựa vào đó để
trình bày trước lớp.


- Giáo viên cần có biện pháp để kiểm tra việc thực hiện của học sinh và đánh giá
kịp thời kết quả đạt được của các em như ghi nhận xét vào phiếu điều tra, yêu cầu
học sinh trình bày kết quả điều tra trước lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Ví dụ: Khi dạy bài “Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước” (lớp 3), yêu cầu HS
về nhà quan sát tìm hiểu thực tế sử dụng nước nơi mình ở và điền vào phiếu điều
tra.


PHIẾU ĐIỀU TRA


1) Hãy quan sát nguồn nước nơi em đang sống và cho biết:
2) Nước ở đó đang thiếu, thừa hay đủ? Biểu hiện như thế nào?
3) Nước ở đó sạch hay bị ô nhiễm? Biểu hiện như thế nào?
Liệt kê những hành vi mà em quan sát được vào bảng sau:
Những hành vi



thực hiện tiết kiệm
nước


Những biểu hiện
lãng phí nước


Những hành vi bảo
vệ nguồn nước


Những việc làm
gây ô nhiễm nguồn


nước


<i>3.1.9. Rèn luyện</i>
3.1.9.1. Khái niệm:


Rèn luyện là phương pháp tổ chức cho học sinh thưc hiện những hành vi,
công việc trong cuộc sống hàng ngày theo bài học đạo đức


Việc rèn luyện có tác dụng to lớn trong việc hình thành ở học sinh hành vi,
thói quen đạo đức như là mục tiêu chủ yếu của q trình dạy học mơn Đạo đức, nó
đóng vai trị quan trọng trong việc biến tri thức thành hành động thực tiễn. Việc
rèn luyện những thói quen tích cực cho các em ngay từ nhỏ sẽ là cơ sở thuận lợi để
hình thành những nét tính cách tốt phù hợp đạo đức xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

3.1.9.2. Các bước tiến hành:
- Bước chuẩn bị



Giáo viên cần:


+ Xác định nội dung rèn luyện: Căn cứ vào tính chất bài đạo đức, mục tiêu của
bài, khả năng của học sinh, điều kiện thực tế xung quanh…để xác định những
hành vi, công việc mà các em cần thực hiện cho phù hợp.


+ Dự kiến kết quả, sản phẩm họat động của học sinh qua rèn luyện, như kết quả
của buổi lao động, những lọai phiếu mà các em cần hòan thành…


+ Dự kiến thời gian tổ chức.


+ Chuẩn bị phiếu rèn luyện: Cần có phiếu rèn luyện được thiết kế thích hợp nhằm
giúp học sinh ghi lại q trình, cơng việc, kết quả họat động để sau này nộp lại cho
giáo viên hoặc trình bày trứơc lớp.


+ Ngoài ra, giáo viên cần dự kiến địa điểm tiến hành cơng việc, phân cơng học
sinh theo tổ, nhóm, cá nhân; cách đánh giá; việc phối hợp lực lượng giáo dục.
- Bước giao nhiệm vụ:


Bước này thường thực hiện ở phần hướng dẫn thực hành bài học. Khi đó, giáo
viên giúp học sinh nắm vững:


+ Nội dung công việc cần thực hiện và những kết quả cần đạt
+ Cách tiến hành, thực hiện công việc; cách ghi phiếu rèn luyện
+ Thời gian


+ Địa điểm


+ Dự kiến cách đánh giá (học sinh nộp phiếu hay báo cáo trước lớp)



+ Sau đó giáo viên phát phiếu rèn luyện cho các em và hướng dẫn học sinh ghi lại
quá trình thực hiện công việc vào phiếu rèn luyện (và phiếu báo cáo, nếu cần).
- Bước học sinh thực hiện nhiệm vụ.


3.1.9.3. Những yêu cầu sư phạm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

- Cần tổ chức rèn luyện cho học sinh một cách thường xuyên, có hệ thống. Có như
vậy thì mới hình thành được ở học sinh kỹ năng tham gia, tổ chức hoạt động thực
tiễn, thói quen, tình cảm đạo đức bền vững.


- Cần có những phương tiện cần thiết cho hoạt động của học sinh, trong đó phiếu
rèn luyện đóng vai trị quan trọng.


- Cần đề cao vai trị chủ thể tích cực, nâng cao ý thức tự giác, tự quản của học sinh
trong quá trình tự rèn luyện của mình.


- Cần kiểm tra việc rèn luyện của học sinh, trong đó có sự phối hợp với gia đình,
các tổ chức xã hội, ban tự quản của học sinh tiểu học. Việc đánh giá phải khách
quan, kịp thời, công bằng bằng những cách tổ chức như cho các em báo cáo kết
quả rèn luyện trước lớp, ghi nhận xét vào phiếu rèn luyện…


- Tránh những hiện tượng ngại khó, thiếu tin tưởng vào khả năng của học sinh.
Ví dụ: Khi dạy bài “Quan tâm chăm sóc ơng bà, cha mẹ, anh chị em” (lớp 3) GV
yêu cầu học sinh về nhà thực hiện việc quan tâm chăm sóc ơng bà, cha mẹ, anh chị
em. Phiếu rèn luyện dành cho hoạt động này có thể được thiết kế như sau:


Lớp:
Họ và tên:


<b>PHIẾU RÈN LUYỆN</b>



<b>Bài: Quan tâm chăm sóc Ơng bà , cha mẹ, anh chị em</b>


Hằng ngày, em làm những việc gì để giúp đỡ Ông bà, cha mẹ, anh
chị em. Hãy ghi đúng công việc, kết quả vào phiếu này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Nhận xét của Giáo viên Xác nhận của gia đình


<i>3.1.10. Báo cáo:</i>
3.1.10.1. Khái niệm


Báo cáo là phương pháp tổ chức cho học sinh trình bày q trình, kết quả
thực hiện cơng việc được giao.


Nhờ phương pháp này, ngoài kĩ năng vận dụng bài học đạo đức vào thực tế,
hành vi thực hiện các công việc khác nhau theo chuẩn mực hành vi quy định, học
sinh cịn hình thành cho mình kỹ năng viết báo cáo, kĩ năng trình bày một vấn đề.
3.1.10.2. Các bước tiến hành


a) Bước chuẩn bị


Bước chuẩn bị này bao gồm công việc của giáo viên và của học sinh.


- Chuẩn bị của giáo viên: căn cứ vào nhiệm vụ mà học sinh thực hiện, giáo viên
xác định nội dung báo cáo của học sinh.


- Chuẩn bị của học sinh: Dựa vào nhiệm vụ được giao, yêu cầu của giáo viên về
nội dung và hình thức trình bày báo cáo, thời gian cho phép…


b) Bước tiến hành



- Giáo viên nhắc lại nhiệm vụ của học sinh và yêu cầu học sinh trình bày kết quả
trước lớp.


- Đại diện các tổ, nhóm hoặc theo cá nhân học sinh lần lược báo cáo trước lớp.
- Giáo viên tổ chức cho lớp thảo luận những vấn đề rút ra được từ báo cáo
c) Bước tổng kết


Giáo viên nhận xét, tổng kết ngắn gọn, đặc biệt nhấn mạnh đến chương trình hành
động sau báo cáo.


3.1.10.3. Những yêu cầu sư phạm


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

- Cần tạo điều kiện cho học sinh tham gia góp ý, thảo luận để rút kinh
nghiệm.


- Giáo viên cần phải có biện pháp kiểm tra tính thực tế của các báo cáo và
đánh giá kịp thời.


<i><b>3.2. Phương tiện dạy học môn đạo đức:</b></i>
<i>3.2.1. Các phương tiện in, vẽ:</i>


a) Các tranh, ảnh, hình vẽ…minh họa:


- Các tình tiết, tình huống hành vi đạo đức trong truyện kể.
- Mẫu hành vi theo bài học đạo đức.


- Các hành vi để học sinh nhận xét.
- Các tình huống để học sinh xử lí.



Ví dụ: Khi dạy bài : “Lễ phép, vâng lời thầy giáo, cô giáo” (lớp 1) giáo viên có
thể đưa ra những tranh, ảnh minh họa cho những hành vi:


+ Lễ phép chào hỏi thầy giáo, cô giáo.


+ Trao hay nhận đồ vật từ thầy giáo, cô giáo.
+ Xin phép vào lớp.


+ Giơ tay xin phép.
b) Các loại phiếu học tập:


- Được sử dụng rộng rãi trong dạy học môn Đạo đức dành cho hoạt động cá nhân
hay theo nhóm, chứa đựng nội dung học tập, hướng dẫn các em cách làm, giúp học
sinh ghi lại kết quả.


- Sử dụng trong quá trình hình thành tri thức mới, thực hành trong lớp, ngoài lớp,
kiểm tra kết quả học tập của học sinh.


<i>3.2.2. Các phương tiện là đồ vật, mơ hình:</i>
a) Các loại đồ dùng, mơ hình, vật liệu tự nhiên:


- Được sử dụng chủ yếu để tiến hành trị chơi, trong đó có sắm vai.


- Khi sử dụng những phương tiện này, không nhất thiết phải sử dụng các đồ vật
mà có thể chỉ là mơ hình (mũ cơng an bằng giấy, râu giả).


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

b) Các loại dụng cụ:


- Chúng được sử dụng chủ yếu trong q trình thực hành, rèn luyện.Ví dụ: tổ chức
lao động (bài: “Tích cực tham gia việc trường, việc lớp”) cần các dụng cụ như


chổi, xẻng, cuốc…


- Sử dụng khi tập luyện theo mẫu hành vi, tổ chức trò chơi.
<i>3.2.3. Các phương tiện kỹ thuật nghe – nhìn:</i>


- Các phương tiện này bao gồm: đèn chiếu, phim học tập, máy ghi âm, máy ghi
hình, máy vi tính.


+ Ưu điểm: trình bày những hành vi, tình huống liên tục, gây hứng thú cho học
sinh.


+ Nhược điểm: đòi hỏi sự hỗ trợ rất lớn của những nhà chuyên môn kỹ thuật, cần
đầu tư lớn về kinh phí.


- Những phương tiện này đóng vai trò như là phương tiện trực quan (minh họa
cho truyện kể, mẫu hành vi theo chuẩn mực..). Hỗ trợ học sinh tiến hành các cơng
việc ngồi giờ lên lớp (điều tra, rèn luyện, sưu tầm…)


<b>4. Hình thức tổ chức dạy học mơn Đạo đức</b>
<i><b>4.1. Khái niệm</b></i>


- Hình thức tổ chức dạy học là biểu tượng bên ngoài của hoạt động phối hợp giữa
giáo viên và học sinh thực hiện theo trình tự và chế độ nhất định.


- Hình thức tổ chức dạy học môn Đạo đức được vận dụng cụ thể từ những hình
thức tổ chức dạy học nói chung nhưng có những nét riêng do tính chất của q
trình dạy học mơn Đạo đức quy định.


- Phân biệt các hình thức tổ chức dạy học mơn Đạo đức bởi:
+ Số lượng học sinh tham gia.



+ Không gian.
+ Thời gian.


+ Mục đích chính của bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<i>4.2.1. Bài lên lớp:</i>


4.2.1.1. Bài lên lớp tiết 1:
a. Đặc điểm:


- Mục tiêu chủ yếu: học sinh nắm vững chuẩn kiến thức cơ bản về chuẩn mực
hành vi đạo đức.


- Logic bài học:


+ Hình thành một biểu tượng cụ thể về chuẩn mực hành vi đạo đức.
+ Giúp học sinh khái quát về chuẩn mực cần thực hiện.


+ Tổ chức cho học sinh phát hiện bản chất của chuẩn mực hành vi.


+ Cho học sinh vận dụng bài học vào thực tế, làm bài tập thực hiện hành vi,..
- Phương pháp dạy học: vận dụng những phương pháp dạy học lên lí trí, tình cảm
của học sinh (kể chuyện, đàm thoại, thảo luận nhóm, nêu gương…). Bên cạnh đó,
cịn vận dụng những phương pháp khác như: trò chơi, tổ chức cho học sinh làm
việc cá nhân..


- Kiểm tra bài cũ:


+ Giúp học sinh lĩnh hội tri thức liên quan tới bài đạo đức mới.



+ Điểm khác biệt trong kiểm tra bài cũ: những tri thức, thái độ, hành vi được
kiểm tra khơng mang tính chất chuẩn bị cho bài mới.


b. Quy trình tổ chức:


- Kích thích học sinh tập trung chú ý, chuẩn bị cho bài học.
+ Duy trì trật tự.


+ Chuẩn bị sách, vở đạo đức…


- Kiểm tra bài cũ và huy động vốn kinh nghiệm cũ của học sinh
+ Tổ chức kiểm tra bài cũ:


Kiểm tra tri thức, thái độ, hành vi, kỹ năng


Yêu cầu học sinh nộp các bản báo cáo về kết quả điều tra, rèn luyện…
+ Đàm thoại ngắn về nội dung liên quan tới nắm bắt bài mới.


- Nêu vấn đề và các nhiệm vụ của bài mới:


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

+ Nêu rõ, ngắn gọn mục tiêu cần đạt.


- Giúp học sinh lĩnh hội những tri thức cần thiết về chuẩn mực hành vi.


+ Hình thành biểu tượng cụ thể về chuẩn mực hành vi (truyện kể, tình huống, tư
liệu..)


+ Học sinh hiểu và thực hiện chuẩn mực hành vi.
- Củng cố bài học.



+ Liên hệ thực tế: đối chiếu bài học với thực tiễn.


+ Làm bài tập đạo đức: tổ chức cho học sinh vận dụng tri thức đạo đức vừa học
để nhận xét hành vi, xử lí tình huống, bày tỏ thái độ…


- Hướng dẫn thực hành:


+ Nêu nội dung, cách thực hiện, thời gian tiến hành


+ Chuẩn bị cho bài thực hành tiết 2: phiếu thực hành, bản báo cáo, đồ vật…
Chú ý:


- Các bước trên chỉ là phương án gợi ý, không bắt buộc phải tuân thủ chặt chẽ.
Cần vận dụng sáng tạo để thiết kế bài cho phù hợp.


- Đảm bảo sự thống nhất các bước cơ bản của bài tiết 1.


c. Chuẩn bị, tiến hành và đánh giá, rút kinh nghiệm bài lên lớp tiết 1:
Việc chuẩn bị:


- Ý thức rõ về mục tiêu chính của bài lên lớp tiết 1.
+ Yêu cầu của chuẩn mực hành vi.


+ Sự cần thiết thực hiện chuẩn mực hành vi: ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện
chuẩn mực và tác hại của việc làm trái.


+ Cách thực hiện chuẩn mực hành vi.
- Xác định nội dung của bài lên lớp:



+ Nội dung của mẫu hành vi: giới thiệu mẫu hành vi tích cực hay tiêu cực, thơng
qua hình thức gì (truyện kể, tình huống, tranh, ảnh..)


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

+ Nội dung củng cố, luyện tập: giáo viên dự kiến cụ thể những tấm gương, hành
vi của học sinh, sự vật, hiện tượng có thực liên quan đến bài đạo đức được nêu ra
khi liên hệ thực tế. Cũng như kết luận cần rút ra từ đó.


- Lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức, chuẩn bị các phương tiện dạy học:
Khi lựa chọn phương pháp cần xác định rõ:


+ Những phương pháp nào thích hợp.


+ Lựa chọn những phương pháp có hiệu quả.


+ Mỗi phương pháp cần được thực hiện như thế nào, tương ứng với phần nào của
bài lên lớp.


+ Phối hợp các phương pháp với nhau ra sao.
Phương tiện dạy học:


+ Tương ứng từng phương pháp cần phương tiện gì, số lượng và hình thức ra sao
+ Chúng sẽ được thiết kế, chế tạo, sử dụng như thế nào.


+ Sử dụng hình thức tổ chức nào với từng phương pháp cho hiệu quả.
+ Cần phối hợp các hình thức tổ chức với nhau như thế nào.


- Chuẩn bị nội dung thực hành về nhà cho học sinh sau tiết 1:


+ Những công việc của học sinh (thực hiện theo hành vi đạo đức, sưu tầm, điều
tra, rèn luyện, viết báo cáo…)



+ Yêu cầu học sinh thực hiện những cơng việc gì, khả năng thực hiện của học
sinh.


+ Cần chuẩn bị các loại phiếu thực hành gì.
- Xây dựng giáo án tiết 1:


+ Việc thực hiện bài lên lớp tiết 1:
 Giáo viên cần chủ động, sáng tạo


 Giáo viên cần ln giữ vai trị tổ chức, chỉ đạo hoạt động của học sinh: giáo
viên phải làm chủ tiến trình lên lớp, dẫn dắt học sinh lĩnh hội mẫu hành vi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

 Việc đánh giá, rút kinh nghiệm bài lên lớp tiết 1: giáo viên cần tự đánh giá,
rút kinh nghiệm về mọi mặt. Để chuẩn bị cho những bài học tiếp theo có hiệu quả
hơn.


4.2.1.2. Bài lên lớp tiết 2:


a) Một số đặc điểm riêng của bài lên lớp tiết 2:
* Mục tiêu cơ bản:


Học sinh hình thành được những kỹ năng, hành vi đạo đức phù hợp nhờ vào việc
vận dụng những tri thức đạo đức đã được lĩnh hội ở tiết 1.


* Các phương pháp dạy học mang tính luyện tập, thực hành được vận dụng – tổ
chức trò chơi báo cáo, rèn luyện…


* Việc kiểm tra bài cũ ở bài lên lớp tiết 2 phụ thuộc vào nội dung thực hành của
tiết 1, chuẩn bị cho quá trình thực hành sắp được tổ chức.



b) Quy trình tổ chức bài lên lớp tiết 2:


* Kích thích học sinh tập trung chú ý, chuẩn bị cho bài học:
- Duy trì trật tự.


- Chuẩn bị các phương tiện dạy học phục vụ cho thực hành đạo đức: phiếu thực
hành, báo cáo…


* Kiểm tra bài cũ, chuẩn bị vốn tri thúc cho thực hành:


- Tổ chức kiểm tra bài cũ về tri thức, thái độ, kĩ năng, hành vi.


- Yêu cầu học sinh trình bày kết quả sưu tầm: ca dao, tục ngữ, bài hát…liên quan
bài đạo đức đang học.


* Nêu nhiệm vụ của bài lên lớp tiết 2:
- Dẫn dắt học sinh từ bài lên lớp tiết 1.


- Nêu rõ, ngắn gọn các nhiệm vụ; công việc mà học sinh thực hiện; kết quả điều
tra.


* Tổ chức cho học sinh luyện tập:


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

- Tổ chức cho học sinh làm việc nhóm, tham gia trò chơi, báo cáo, thực hiện hành
vi đạo đức.


* Hướng dẫn thực hành về nhà cho học sinh sau tiết 2:


- Cần nêu rõ nội dung, cách thực hiện và thời gian tiến hành.


- Yêu cầu học sinh chuẩn bị cho bài mới.


c) Việc chuẩn bị, tiến hành và đánh giá, rút kinh nghiệm bài lên lớp tiết 2:
* Việc chuẩn bị:


+ Ý thức rõ mục tiêu của bài lên lớp tiết 2:


- Các em cần hình thành được những kỹ năng gì (tự nhận xét bản thân, nhận xét
người khác…)


- Học sinh cần thực hiện những hành vi đạo đức nào trong cuộc sống.
+ Xác định nội dung của bài lên lớp tiết 2:


- Những hành vi để học sinh nhận xét.


- Một số tình huống đạo đức để học sinh xử lí.
- Những ý kiến để học sinh bày tỏ thái độ.


- Nội dung của trò chơi, đặc biệt là trò chơi sắm vai.
- Hành vi đạo đức cần tổ chức cho các em thực hiện…


+ Lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức, chuẩn bị các phương tiện dạy
học:


- Phương pháp: phù hợp, mang lại hiệu quả cao, chúng cần thực hiện như thế nào
và phối hợp ra sao.


- Hình thức tổ chức: dự kiến những hình thức đa dạng (làm việc theo nhóm, cá
nhân, tồn lớp…)



- Phương tiện dạy học phù hợp phương pháp dạy học và hình thức tổ chức: số
lượng, cách thức, cách sử dụng..


+ Chuẩn bị nội dung thực hành về nhà cho học sinh sau tiết 2:
Tương tự tiết 1.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

* Việc thực hiện bài lên lớp tiết 2:


Giáo viên cần khéo léo điều chỉnh nội dung, hình thức hay phương pháp tổ chức
sao cho phù hợp với tình huống sư phạm nảy sinh.


* Việc đánh giá , rút kinh nghiệm bài lên lớp tiết 2:


Đòi hỏi sự sáng tạo của giáo viên rất cao từ việc xác định mục tiêu, nội dung đến
lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức và phương tiện sao cho phù hợp.
<i> 4.2.2. Dạy học tại hiện trường:</i>


- Hiện trường ở đây là những không gian ngoài lớp học liên quan đến bài đạo đức
thuận lợi cho việc hình thành ở học sinh tiểu học những tri thức, kỹ năng, hành vi
và thái độ phù hợp.


- Tiết học đạo đức được tổ chức tại hiện trường giúp cho các em trực tiếp tiếp xúc
với sự vật, hiện tượng có trong thực tiễn ở quanh mình mà khơng phải qua sách
vở. Nhờ đó học sinh học tập một cách hứng thú hơn, khơng khí học tập sinh động
hơn, bài học trở nên sâu sắc, bền vững hơn, hiệu quả dạy học sẽ được nâng cao.
Ví dụ: “Biết ơn thương binh, liệt sĩ”, hiện trường là nghĩa trang liệt sĩ địa phương,
tổ chức liên hệ thực tế về những con người ưu tú của quê hương đã hi sinh vì Tổ
quốc.


- Khi áp dụng hình thức này, giáo viên cần chú ý thực hiện những yêu cầu sư


phạm sau:


+ Tính chất và những sự vật có ở hiện trường phải phù hợp vời bài đạo đức.
+ Hiện trường được lựa chọn không nên nằm quá xa trường học.


+ Xác định rõ mục tiêu, tổ chức những hoạt động nhất định tại hiện trường, rút ra
những kết luận bổ ích.


+ Tùy điều kiện cụ thể, quyết định thời gian học tập tại hiện trường.
+ Bảo đảm tính tổ chức, trật tự, an toàn của học sinh.


+ Tránh hiện tượng ngại khó, ngại mất thời gian.
<i>4.2.3. Tham quan:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

sống địi hỏi, làm q trình nhận thức, hành động thống nhất với tình cảm thái độ
của mình.


Ví dụ: Hoạt động giao thơng tại thị trấn, thị xã, thành phố…(bài “Tôn trọng Luật
Giao thông”).


- Khi Tham quan, học sinh cần thực hiện những công việc cụ thể như sau:
+ Quan sát chăm chú sự vật, hiện tượng liên quan đã quy định.


+ Nghe báo cáo.


+ Ghi chép những nội dung cần thiết.
+ Thu thập một số hiện vật.


- Sau khi tham quan, tổ chức cho học sinh báo cáo, thảo luận, vạch ra những
chương trình hành động cụ thể.



* Một số yêu cầu sư phạm:


+ Nơi tham quan phải phù hợp với tính chất bài đạo đức.


+ Quá trình tham quan phải mang lại những điều mới lạ, bổ ích, có tác dụng giáo
dục.


+ Cần tổ chức chu đáo.


+ Đảm bảo tính kỷ luật, trật tự, an tồn..
+ Thời gian tham quan phải phù hợp.
+ Phối hợp các lực lượng giáo dục.


+ Tránh hiện tượng ngại khó, ngại mất thời gian.
4.2.4. Hoạt động ngoại khóa:


- Là những hoạt động được tổ chức vào thời gian ngoài giờ lên lớp, giúp các em
thực hiện những hành vi, việc làm trong thực tiễn theo chuẩn mực hành vi đạo
đức. Học sinh không dừng lại ở hình thành kỹ năng mà rèn luyện được hành vi đạo
đức đích thực.


Ví dụ: Bài “Chăm sóc cây trồng, vật nuôi”, tổ chức cho học sinh thực hiện việc
chăm sóc cây xanh ở trường.


- Khi tham gia hoạt động ngoại khóa, học sinh có những nhiệm vụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

+ Ghi chép lại quá trình, cơng việc mình làm, kết quả, ý kiến…
* u cầu sư phạm:



+ Nội dung phải phù hợp với tính chất và mục tiêu của bài đạo đức, khả năng của
học sinh, điều kiện thực tế khách quan.


+ Phải được tổ chức chặt chẽ.


+ Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thể hiện vai trị chủ thể tích cực.
+ Phối hợp và tận dụng sự hỗ trợ của gia đình và các tổ chức xã hội.
+ Tránh hiện tượng ngại khó, ngại vất vả, tốn thời gian.


<i><b>4.3. Hướng dẫn thiết kế giáo án môn Đạo đức</b></i>
Trước khi thiết kế giáo án, giáo viên cần chú ý:
- Khung giáo án gồm ba phần:


+ Những mục tiêu của bài.
+ Tài liệu và phương tiện.


+ Các hoạt động dạy học chủ yếu ở từng tiết.
- Phân phối thời gian: nên dự kiến thời gian cụ thể.


- Mức độ chi tiết của giáo án: tùy khả năng sư phạm của giáo viên.
- Giáo án có thể được trình bày theo hàng ngang hay cột dọc.
<i>4.3.1. Xác định mục tiêu của bài đạo đức:</i>


- Mỗi bài đạo đức có ba mục tiêu về tri thức: kĩ năng, thái độ, hành vi.
- Khi diễn đạt mục tiêu nên bắt đầu bằng “học sinh…”


- Dùng động từ có thể đánh giá được để diễn đạt mục tiêu như: “nêu lên dược”,
“chỉ ra được”, “có thái độ”…


4.3.1.1 Mục tiêu về tri thức:


- Yêu cầu của chuẩn mực hành vi.


- Sự cần thiết thực hiện chuẩn mực hành vi: ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện
hành vi và tác hại của việc làm trái chuẩn mực.


- Cách thực hiện chuẩn mực: những việc nên và không nên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

- Tính chất bài đạo đức có quen thuộc, chuẩn mực hành vi có thường gặp với học
sinh khơng.


- Học sinh có khả năng và cần nắm được những nội dung về tri thức ở mức độ nào.
Ví dụ: Bài “Chăm sóc cây trồng, vật nuôi” (lớp 3). Học sinh nêu lên được:


+ Cần phải chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật ni.


+ Sự cần thiết của việc chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật ni :


 Lợi ích của cây trồng, vật nuôi: cho lương thực, thực phẩm, lấy gỗ, làm
thuốc..


 Khi chăm sóc cây trồng, vật ni tốt thì lợi ích chúng mang lại càng nhiều,
các em sẽ được khen ngợi và ngược lại.


+ Cách chăm sóc cây trồng, vật ni:


 Cây trồng: tưới, chăm sóc, làm cỏ, tỉa cành, bắt sâu…


 Vật nuôi: ăn uống đầy đủ, tắm và vệ sinh chuồng trại, tiêm phòng…
4.3.1.2. Mục tiêu về kỹ năng, hành vi:



- Kỹ năng:


+ Biết tự nhận xét hành vi bản thân.
+ Biết nhận xét hành vi người khác.
+ Biết xử lí tình huống đạo đức.
+ Biết thực hiện các thao tác.


+ Biết điều tra tìm hiểu sự vật, hiện tượng.


- Hành vi: là những hành động, việc làm học sinh thực hiện trong cuộc sống thực
thông qua hoạt động và giao tiếp cụ thể liên quan đến bài đạo đức.


Khi xác định mục tiêu này, giáo viên cần lưu ý:


- Chuẩn mực hành vi có quen thuộc với học sinh không, đối tượng mà các em thể
hiện hành vi có thường gặp trong cuộc sống xung quanh khơng.


- Khả năng thực hiện hành vi của các em trong thực tế.


Ví dụ: Bài “Giữ gìn trường, lớp sạch đẹp”, học sinh có khả năng:
+ Tự nhận xét hành vi của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

+ Tìm hiểu nơi sạch đẹp, nơi chưa sạch đẹp trong trường.
+ Những việc làm cần thực hiện để giữ trường, lớp sạch đẹp.
4.3.1.3. Mục tiêu về thái độ:


- Thái độ đối với việc thực hiện hành vi đạo đức.


- Thái độ đối với hành động phù hợp hay trái ngược với chuẩn mực quy định.
- Tình cảm, thái độ đối với chuẩn mực liên quan.



Khi xác định mục tiêu này giáo viên cần chú ý:


- Nên lựa chọn một trong những nội dung trên hay tất cả.
- Nội dung cụ thể như thế nào.


Ví dụ: bài “Chăm chỉ học tập” (lớp 2), học sinh bày tỏ được:
+ Thái độ tích cực, chăm chỉ tự giác học tập.


+ Thái độ tán thành với những hành động chăm chỉ, nhắc nhở những hành động
lười biếng.


<i>4.3.2. Xác định và chuẩn bị tài liệu, phương tiện:</i>


- Các tranh ảnh, phim đèn chiếu, phim video…minh họa cho truyện kể, mẫu hành
vi đạo đức, xử lí tình huống.


- Các loại phiếu học tập như: phiếu học tập cá nhân, phiếu thực hành, phiếu báo
cáo…


- Các loại dung cụ, đồ vật, sản phẩm tự nhiên… phục vụ cho hoạt cảnh, tổ chức trò
chơi.


- Sách giáo khoa, vở bài tập đạo đức.


- Chuẩn bị các mẩu chuyện, tấm gương để liên hệ thực tế.


Khi các hoạt động đã được thiết kế xong, giáo viên cần xem xét:
- Từng hoạt động cần những tài liệu, phương tiện gì cụ thể.



- Nội dung chi tiết của phương tiện đó ra sao.
- Cần chuẩn bị phương tiện đó như thế nào.


<i>4.3.3. Thiết kế các hoạt động dạy học các hoạt động chủ yếu:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

- Phải căn cứ vào mục tiêu của bài để dự kiến những hoạt động tương ứng – Từng
mục tiêu của bài phải được một hay một số hoạt động giải quyết.


- Các hoạt động phải có nội dung phù hợp.


- Phương pháp dạy học phải phát huy được tính tích cực của học sinh, hình thức tổ
chức dạy học phải đa dạng.


- Khi thiết kế từng hoạt động, cần làm rõ bốn điểm trong sự thống nhất với nhau:
tên, mục tiêu, cách tiến hành, kết luận của hoạt động.


4.3.3.1. Các hoạt động dạy học chủ yếu ở tiết 1:
a. Kiểm tra bài cũ:


Khi kiểm tra, giáo viên cần cân nhắc:


- Cần kiểm tra và đánh giá những mục tiêu nào của bài với nội dung cụ thể là gì.
- Kiểm tra và đánh giá bằng những phương pháp nào…


Phần kiểm tra bài cũ có ba nội dung tương ứng với ba mục tiêu, gồm:


- Tri thức: yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi về sự cần thiết, về cách thực hiện
chuẩn mực hành vi đạo đức.


- Kĩ năng, hành vi: kiểm tra những kỹ năng (thực hiện các thao tác, hành động, xử


lí tình huống), hành vi mà học sinh thực hiện ngoài giờ lên lớp.


+ Thực hiện các thao tác theo mẫu hành vi.


+ Nhận xét và đánh giá hành vi, xử lí tình huống đạo đức do giáo viên nêu ra.
+ Kể lại những hành vi, việc làm mà các em đã thực hiện.


+ Trình bày, nộp phiếu thực hành về những việc các em đã làm.


- Thái độ, tình cảm: yêu cầu học sinh bày tỏ thái độ về các hành vi, các phát biểu
do giáo viên nêu ra hoặc về những việc do chính các em đã làm.


b. Hoạt động 1:


- Mục tiêu của hoạt động 1 phải tương ứng với mục tiêu tri thức về yêu cầu của
chuẩn mực hành vi – học sinh biết một chuẩn mực cụ thể và thực hiện chuẩn mực
hành vi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

- Sau mỗi hoạt động, giáo viên dự kiến kết luận, nêu kết quả học sinh đạt được.
c. Hoạt động 2:


- Mục tiêu: là nội dung tri thức về sự cần thiết, cách thực hiện chuẩn mực hành vi.
- Nên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để giúp học sinh tự phát hiện ra
những nội dung trên.


- Cần gợi ý nội dung một cách thích hợp và chuẩn bị phương tiện cần thiết cho các
em.


d. Hoạt động 3:



- Các em bắt đầu vận dụng vào quá trình thực hành để củng cố tri thức mới, nhắm
tới mục tiêu là kỹ năng, hành vi tương ứng.


- Tổ chức cho học sinh liên hệ thực tế vè những sự vật, hiện tượng xung quanh…
Giúp các em tự rút ra kết luận cần thiết.


Tiết 1 thường có ba hoạt động, nếu thời gian cho phép thì giáo viên tổ chức cho
học sinh thêm hoạt động 4.


e. Hướng dẫn thực hành:


- Phụ thuộc vào tính chất của bài đạo đức, đặc điểm sinh lí, khả năng của các em,
điều kiện thực tế...


- Đây là cơ hội để hình thành hành vi cho học sinh, giáo viên cần ưu tiên những
phương pháp như: điều tra, rèn luyện…và sử dụng những hình thức tổ chức dạy
học như: tham quan, hoạt động ngoại khóa..


- Yêu cầu học sinh sưu tầm ca dao, tục ngữ... liên quan đến bài học, chuẩn bị các
loại phiếu điều tra, rèn luyện, báo cáo, chuẩn bị các phương tiện dạy học phục vụ
cho tiết 2.


4.3.3.2. Các hoạt động dạy học chủ yếu ở tiết 2:
a. Kiểm tra bài cũ:


- Nội dung tương tự như tiết 1.


- Nội dung kiểm tra bài cũ ở tiết 2 liên quan đến bài đạo đức đang học và nó có tác
dụng chuẩn bị cho việc thực hành ở tiết này.



</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

- Nhắm đến mục tiêu về kỹ năng và hành vi.


- Nếu ở tiết 1, phần hướng dẫn thực hành liên quan đến điều tra thì ở đây nên có
hoạt động báo cáo.


- Nếu bài đạo đức phù hợp với những điều kiện thực tế xung quanh nên tổ chức
cho học sinh rèn luyện ngay ở tiết 2.


- Nếu tính chất bài học, điều kiện cho phép, nên tổ chức trò chơi nhất là sắm vai.
- Tổ chức cho học sinh làm việc theo phiếu học tập cá nhân, thảo luận nhóm.
- Cần kết hợp hài hịa cả dạy học tồn lớp với dạy học theo nhóm, cá nhân.
c. Hướng dẫn thực hành:


- Nội dung và tiết làm tương tự như ở tiết 1.


- Cần ưu tiên cho rèn luyện hành vi của học sinh, tham gia hoạt động ngoại khóa,
tham quan.


<b>5. Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức</b>


<i><b>5.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Đạo đức</b></i>


Kiểm tra là quá trình thu nhập, tìm kiếm, phát hiện những thơng tin về q
trình, kết quả học sinh tiếp thu, thực hiện bài đạo đức.


Đánh giá quá trình xử lý những thông tin thu nhập được qua kiểm tra trên
cơ sở đối chiếu mục tiêu đã xác định, điều kiện thực hiện, kết quả đạt được…


Đánh giá bằng thái độ là việc bài tỏ sự đồng tình, tán thành, khen ngợi...
hay ngược lại – nhắc nhở, phê bình, chê cười, chê trách.



Trong thực tiễn dạy học môn đạo đức, việc kiểm tra và đánh giá thường được tiến
hành theo những loại hình như :


- Liên hệ thực tế (trong tiết học);


- Kiểm tra bài cũ (sau mỗi tiết hay bài);
- Kiểm tra học kì (sau học kì một);


- Kiểm tra năm học (sau kết thúc năm học);


Việc kiểm tra và đánh giá có ý nghĩa quan trọng như:


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

- Củng cố niềm tin của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh tự khẳng định bản
thân;


- Giúp học sinh tự đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức của mình;


- Giúp giáo viên nắm được mức độ được giáo dục của học sinh về các mặt khác
nhau và từ đó có sự điều chỉnh, tác động thích hợp với các em.


- Từ đó, nâng cao chất lượng dạy mơn Đạo đức nói riêng và giáo dục đạo đức cho
học sinh nói chung.


<i><b>5.2</b>.<b> Các phương pháp kiểm tra và đánh giá</b></i>
<i>5.2.1. Kiểm tra và đánh giá qua lời nói</i>


Giáo viên kiểm tra và đánh giá thơng qua nguồn thơng tin là lời nói của các
em.



Bằng cách này, giáo viên có thể kiểm tra và đánh giá cả ba mặt: tri thức, kỹ
năng, hành vi và thái độ đạo đức của học sinh


- Về tri thức, giáo viên có thể yêu cầu học sinh tra lời những câu hỏi như: Tại sao?
Như thế nào? Làm gì?...


- Về kỹ năng, giáo viên yêu cầu các em nhận xét hành vi, xử lý tình huống…
- Về hành vi, giáo viên có thể u cầu các em tự đánh giá hành vi của mình


- Về thái độ, giáo viên có thể yêu cầu học sinh giải thích động cơ thực hiện hành vi
đạo đức của mình .


<i>5.2.2. Kiểm tra và đánh giá qua bài viết </i>


Bài viết của học sinh có thể thực hiện theo trắc nghiệm, tự luận hay trắc
nghiệm khách quan.


5.2.2.1. Trắc nghiệm tự luận


Trắc nghiệm tự luận là phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của
học sinh qua việc các em nhớ lại, sắp xếp lại, vận dụng những tri thức và kỹ năng
đã học để giải quyết vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

- Về tri thức, có thể yêu cầu các em trả lời các câu hỏi như: Tại sao? Như thế
nào?...


- Về kĩ năng, học sinh phải nhận xét hành vi, xử lý tình huống; về hành vi, các em
nêu ra những việc mình đã làm và kết quả.


- Về thái độ, học sinh cần tỏ thái độ của mình đối với các hành vi, ý kiến liên quan


được nêu ra.


5.2.2.2. Trắc nghiệm khách quan


Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập của học sinh bằng những câu hỏi mà các phương án trả lời nói chung được cho
trước, như: câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi ghép đôi, câu hỏi điền đúng -sai, câu
điền khuyết…


Nhìn chung, trắc nghiệm khách quan có thể đánh giá cả ba mặt theo mục tiêu của
môn học Đạo đức là:


-Về tri thức, học sinh phải trả lời những dạng câu hỏi như: điền đúng – sai …
- Về kĩ năng, học sinh nhận xét hành vi (đúng/sai), xử lý tình huống (lựa chọn
cách giải quyết đúng); về hành vi, học sinh nêu những việc mình đã làm hay mức
độ thực hiện (thường xuyên, ít khi, chưa bao giờ).


- Về thái độ, học sinh bày tỏ những thái độ như đồng ý / không đồng ý với những
ý kiến liên quan …


<i>5.2.3. Kiểm tra và đánh giá hành động, việc làm của học sinh</i>


Phương pháp này đòi hỏi giáo viên quan sát hành vi, việc làm, cử chỉ, lời nói
hay nghiên cứu hoạt động của học sinh trong thực tiễn cuộc sống.


Bằng phương pháp này, giáo viên chủ yếu để kiểm tra và đánh giá kĩ năng, hành
vi và có thể cả thái độ đạo đức của học sinh. Cụ thể là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

- Về hành vi: thông qua những công việc, việc làm cụ thể được các em thực hiện
trong thực tiễn cuộc sống của mình để giáo viên đánh giá – học sinh đã có những


hành vi đạo đức nào.


- Về thái độ: qua việc thực hiện hành vi của mình, học sinh bộc lộ thái độ và tình
cảm tương ứng; nhờ đó, giáo viên có thể biết được các em có thái độ như thế nào
đối với các đối tượng, công việc liên quan.


- Quan sát hành động của học sinh: hành động này do các em thực hiện một cách
tự nhiên, tự giác


- Xem xét hành vi, công việc của học sinh thông qua phiếu thực hành
<i>5.2.4. Kiểm tra và đánh giá thơng qua các lực lượng giáo dục</i>


Thơng qua gia đình và các lực lượng giáo dục khác, giáo viên có thể biết
được học sinh thực hiện hành vi và thể hiện thái độ thế nào.


Những lực lượng mà giáo viên cần phối hợp để kiểm tra và đánh giá kết quả
học tập môn Đạo đức của học sinh là gia đình, các tổ chức, đồn thể xã hội, dân cư
nơi các em sinh sống.


Bằng phương pháp này, giáo viên chủ yếu kiểm tra và đánh giá hành vi và cả
thái độ đạo đức của học sinh. Cụ thể là:


- Về hành vi: nhờ những công việc cụ thể, việc làm cụ thể mà các em thực hiện ở
gia đình và ngồi xã hội, giáo viên được cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo
dục khác cho biết – các em đã có những hành vi đạo đức nào, đã làm gì theo bài
học đạo đức quy định.


- Về thái độ: qua việc thực hiện hành vi của mình, học sinh bộc lộ thái độ và tình
cảm tương ứng. Nhờ đó mà gia đình, các lực lượng giáo dục khác (và sau đó là
giáo viên) có thể biết được thái độ này của các em.



- Đàm thoại: giáo viên trao đổi với gia đình, những người sống xung quanh, gần
gũi với các em để tìm hiểu việc học sinh thực hiện những chuẩn mực hành vi liên
quan thế nào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<i><b>5.3. Một số yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập</b></i>
<i><b>môn Đạo đức của học sinh tiểu học</b></i>


<i>5.3.1. Bảo đảm tính tồn diện</i>


Theo mục tiêu của môn đạo đức, học sinh phải đồng thời có kiến thức; kĩ năng,
hành vi và thái độ. Do đó, khi kiểm tra và đánh giá kết quả học tập môn đạo đức
của học sinh tiểu học, cần bảo đảm tính tồn diện cả ba mặt trên, đặc biệt là hành
vi của học sinh. Vì hành vi là kết quả quan trong nhất của quá trình giáo dục đạo
đức cho các em.


<i>5.3.2.Bảo đảm tính khách quan cơng bằng</i>


Tính khách quan địi hỏi những thông tin thu thập được phải đúng như chúng
tồn tại trong thực tế. Việc đánh giá phải dựa vào mục tiêu môn đạo đức, điều kiện
thực hiện, khả năng của học sinh… Tính khách quan này tạo ra sự công bằng giữa
những học sinh với nhau.


Mỗi cá nhân có những đặc điểm riêng như hồn cảnh gia đình, khả năng bản
thân, các mối quan hệ xã hội, môi trường sống ở địa phương. Cùng một chuẩn
mực hành vi, nhưng việc thực hiện có thễ không giống nhau ở những học sinh
khác nhau về cả hai mặt chủ quan và khách quan.


Giáo viên sẽ mắc sai lầm nếu cho nhận xét tốt đối với kết quả học tập của các
em khi chưa có thơng tin đầy đủ, tin cậy, hay cố tình khơng đếm xỉa đến chúng.


<i>5.3.3. Bảo đảm tính phát triển và nhân văn:</i>


Yêu cầu sư phạm này đòi hỏi giáo viên phải xác định được sự tiến bộ, mức độ
phát triển của học sinh qua từng thời kì, từng giai đoạn.


Phải kích thích được các em nỗ lực, phấn khởi học tập và tự giác thực hiện
hành vi đạo đức đúng đắn trong cuộc sống hàng ngày.


Khi đánh giá, cần coi trọng, đề cao sự tiến bộ về ý thức, hành vi, thái độ của các
em, tỏ thái độ hài lịng, đồng tình.


Giáo dục đạo đức là một q trình và đánh giá cũng địi hỏi sự kiên nhẫn,
chăm chút của nhà giáo dục qua từng hoạt động, từng tiết học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

Việc đánh giá giáo viên đối với kết quả học tập môn đạo đức tức là các em
phải hiểu được tại sao mình được thầy cơ giáo đánh giá cao như thế.


Giáo viên cần giúp học sinh có biện pháp phòng ngừa, khắc phục những
khuyết điểm, hạn chế mắc phải.


<i>5.3.5. Bảo đảm sự phối hợp các phương pháp kiểm tra và đánh giá:</i>


Một trong những biện pháp hỗ trợ quan trọng là cần phối hợp các phương
pháp kiểm tra và đánh giá khác nhau qua lời nói của học sinh, bài viết trắc nghiệm
tự luận…


Tránh hiện tượng quá đề cao một phương pháp nào đó mà coi nhẹ những
phương pháp khác.


</div>


<!--links-->

×