Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.8 KB, 32 trang )

Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội.
I.đặc điểm chung của Công ty cổ phần sản xuất và
dịch vụ cơ diện hà nội.
Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ diện Hà Nội
Tên giao dịch Quốc tế: EMPROSERCO
Trụ sở công ty: 20 Phố Bích Câu Quận Đống Đa Hà Nội
1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, việc đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế đã đợc khẳng định. Chúng ta xoá bỏ chế độ kế hoạch hoá tập trung bao
cấp, xây dựng một cơ chế mới tự hạch toán sản xuất kinh doanh, phù hợp với quy
luật khách quan, phù hợp với tinh thần thực tế nền kinh tế của đất nớc.
Trong tình hình đó, Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội đ-
ợc thành lập tách ra khỏi Liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà Nội theo quyết định số
4184/QĐ-UB ngày 03/10/1989 và là một doanh nghiệp Nhà nớc hạng 2 theo QĐ
số 3224/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội là một đơn vị kinh doanh
hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trớc cơ quan
pháp luật về các hoạt động kinh doanh của mình. Công ty có trụ sở chính đặt tại
số 20 phố Bích Câu - Hà Nội và một văn phòng đại diện đặt tại số 216 Hoàng
Hoa Thám - phờng 12 Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ trớc năm 1989 khi còn chung với cơ quan văn phòng Liên hiệp xí
nghiệp xe đạp Hà Nội, ngành hàng chủ yếu là sản xuất xe đạp và phụ tùng xe đạp.
Nhng sau khi chuyển đổi cơ chế của Nhà nớc từ bao cấp sang tự hạch toán sản
xuất kinh doanh thì ngành hàng xe đạp không còn phù hợp nữa. Nhu cầu xe đạp ít
hơn trớc, hơn nữa xe đạp Trung quốc tràn ngập thị trờng Việt Nam giá lại rất rẻ.
Vì vậy các đơn hàng giảm dần dẫn đến thị trờng bị thu hẹp, sản xuất gặp rất nhiều
khó khăn.
Nắm bắt đợc chủ trơng đổi mới của Nhà nớc, công ty đã từng bớc khắc
phục khó khăn, vơn lên xoá bỏ chế độ bao cấp, tìm ra cho mình hớng đi mới.
Công ty xác định rằng phải tự đổi mới, đổi mới toàn diện mà trớc hết phải


đổi mới về tổ chức, mạnh dạn đầu t, chuyển đổi ngành hàng kinh doanh. Chỉ có
nh vậy mới có thể phù hợp với tình đổi mới của nền kinh tế, bắt kịp đợc xu hớng
phát triển không ngừng trên thị trờng, mới vực dậy đợc hoạt động của bản thân
doanh nghiệp. Công ty nhanh chóng nhận thấy rằng sản xuất ngành hàng xe đạp
không còn phù hợp nữa. Để tồn tại và phát triển là mục tiêu định hớng chiến lợc
đợc đặt ra trong thời kỳ trớc mắt và cả lâu dài của công ty. Công ty đã bỏ ra nhiều
công sức đi khảo sát,tìm hiểu thị trờng, lắng nghe ý kiến của các đồng chí lãnh
đạo đầu ngành ở các tỉnh trong cả nớc về rất nhiều lĩnh vực. Trong đó có vấn đề về
trang thiết bị trong các bệnh viện, các cơ sở y tế đang bị xuống cấp qua nhiều năm
sử dụng rất cần đợc nâng cấp đầu t để từng bớc hiện đại hoá các bệnh viện, các cơ
sở y tế. Ngoài ra công ty còn nghiên cứu một số ngành hàng phục vụ dân dụng
nh: xe đẩy vận chuyển, nội thất dân dụng... với phơng châm: "Sản xuất những thứ
xã hội cần chứ không sản xuất những thứ xã hội đã có sẵn".
Mặt khác công ty cũng nhận thấy rằng để tồn tại và phát triển đợc, phải
không ngừng cải tiến mẫu mã , đa dạng hoá sản phẩm, đảm bảo chất lợng, giảm
giá thành. Hiện nay với công nghệ sản xuất các loại ống inox, đáp ứng đợc mọi
yêu cầu về mẫu mã của khách hàng, công ty đang là đơn vị sản xuất các trang
thiết bị y tế , nội thất giành đợc nhiều uy tín trên thị trờng.
Để thực hiện đợc nhiệm vụ đã đặt ra, công ty đã có sự nhất quán trong sự
chỉ đạo lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, của cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể
cùng tập thể cán bộ công nhân viên chức đều quyết tâm phấn đấu theo hớng đổi
mới toàn diện từ tổ chức sản xuất đến tổ chức bộ máy quản lý. Với suy nghĩ luôn
ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, kết hợp
với việc đầu t thiết bị ngành hàng do công ty sản xuất đã đem lại hiệu quả kinh tế
cao và có uy tín về chất lợng. Năm 1994 doanh thu của công ty là 8 tỷ đồng. Năm
1996 do nhu cầu của thị trờng và phát triển kinh doanh công ty đầu t thêm một
dây chuyền sản xuất định hình ống inox các loại với sản lợng 10.000 tấn inox /1
năm, đa doanh thu của công ty đạt trên 27 tỷ năm 2000. Với sự cố gắng của tập
thể cán bộ công nhân viên công ty , đợc sự giúp đỡ của UBND Thành phố, Công
ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện tiếp tục lấy nhiệm vụ sản xuất trang thiết bị

y tế làm trọng tâm, đảm bảo đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Các bớc phát triển đi lên của công ty đợc thể hiện phần nào qua một số chỉ
tiêu cơ bản sau đây:
STT Chỉ tiêu Thực hiện1999 Thựchiện 2000 Thực hiện 2002
1 Giá trị sản lợng CN 13.628.800.000 15.536.900.000 16.121.171.400
2 Doanh thu bán hàng 24.395.552.000 27.821.264.000 28.212.050.000
3 Nộp ngân sách 414.724.000 478.370.000 502.288.000
4 Thu nhập
BQ/1CBCNV
720.000 800.000 1.050.000
Trải qua quá trình xây dựng và trởng thành tới nay Công ty cổ phần sản
xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội không ngừng lớn mạnh về mọi mặt.
- Tổng nguyên giá TSCĐ: 6.214.494.895đ.
Vốn lu động: 2.750.000.000đ.
2- Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty sản xuất và dịch vụ cơ điện.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Bộ phận sản xuất chính của Công ty đặt tại 20 Phố Bích câu Quận Đống đa
Hà nội.
Công ty gồm có 01 phân xởng sản xuất :
Trong phân xởng sản xuất gồm có 04 tổ sản xuất:
- Tổ1 : Tổ cơ khí.
- Tổ 2 : Tổ hàn.
- Tổ 3 : Tổ điện hoá.
- Tổ 4 : Tổ hoàn thiện và đóng gói sản phẩm.
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất của Công ty.
+ Qui trình chung sản xuất giờng + Tủ .
+ Các loại nguyên vật liệu chủ yếu sử dụng trong đơn vị.
Sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho ngành y tế nên nguyên vật liệu
mà doanh nghiệp sử dụng là các loại inox nh : Inox lá, inox ống, inox lá băng, các
loại thép. . .

VD: Inox lá băng 78.6m x 1.2 ly
Inox lá 0.6 ly x 1m22 x 2m44
Inox lá 0.4 ly x1020 x cuộn
Inox ( 31.8 x 1,2 x 6m
Inox (25.4 x 1,2 x x 6m
Inox (25 x 60 x 1,2 x 6m
Inox ( 30 x 60 x 1,2 ly x 6m
Thép (22 x 1,2 ly x 6m
Bu lông Inox M8x60
Que hàn Inox 26
.......
3- Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty sản xuất và dịch vụ cơ điện.
Để quản lý sản xuất và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ máy quản lý tuỳ thuộc vào qui mô loại
hình doanh nghiệp , đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp thành
lập ra các bộ phận quản lý thích hợp đợc gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện là một đơn vị hạch toán độc
lập , bộ máy quản lý của Công ty đớc tổ chức theo sơ đồ sau:
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ
điện
Công đoạn
điện hoá
Công đoạn
cắt phôi
Công
đoạn
hoàn
Công đoạn
hàn, mài
via

Vật liệu:
Inox ống

Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phó giám đốc
sản xuất
P - hành
chính th
Phòng
kể
Phân x-
ởng
Phòng kỹ
thuật
Tổ cơ khí
Tổ bảo vệ
Phòng kế toán tài
chính
Tổ hoàn thiện
đóng gói
Tổ điện hoá
Tổ hàn
Bộ máy quản ký của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến, đứng đầu là
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm hoàn toàn với nhà nớc và với công nhân trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, giúp việc cho Giám đốc là hai phó giám đốc và một
kế toán trởng.
Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ diieù hành các công việc kinh
doanh của Công ty nh giải quyết các hợp đồng mua, bán hàng , lập kế hoạch sản

xuất, tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp chỉ đạo phòng Hành chính tổng hợp và phòng
Kế hoạch thị trờng.
Phó giám đốc sản xuất có nhiệm vụ điều hành các công việc sản xuất và
quản lý ở phân xởng và phòng kỹ thuật.
Kế toán trởng có nhiệm vụ là tham mu giúp Giám đốc ký kết các hợp đồng
kinh tế , phụ trách kế toán tổng hợp và kế hoạch tài chính.
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản
xuất kinh doanh thông suốt toàn bộ Công ty cụ thể nh sau:
- Phòng kế hoạch thị trờng: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm để báo cáo Giám đốc và giao cho các bộ phận thực
hiện và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đề ra.
- Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ chỉ đạo kỹ thuật sản xuất ở phân xởng sản xuất
và các tổ sản xuất.
- Phòng hành chính tổng hợp : Có nhiệm vụ điều hành việc tổ chức quản lý cán
bộ, giải quyết các chế độ chính sách về tiền lơng, BHXH, và các chế độ khác
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ quản lý tiền vốn, tài sản của Công ty, tổ
chức hạch toán kế toán theo đúng chế độ thống kê của nhà nớc, lập các báo
cáo tài chính đảm bảo cho công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả.
- Tổ bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, theo dõi tình hình thực hiện
các quy chế của Công ty đề ra.
4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty sản xuất và dịch vụ cơ điện.
Với chức năng quản lý tài chính, phòng kế toán tài chính của Công ty cổ phần sản
xuất và dịch vụ cơ điện góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản
xuất hàng năm. Có thể nói phòng kế toán tài chính là ngời trợ lý đắc lực cho Giám
đốc và ban lãnh đạo Công ty để đa ra các quyết định đúng đắn, hiệu quả trong
việc điều hành quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, vừa là những ngời ghi chép,
thu thập tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính và hoạt động của
Công ty một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất mà bộ máy kế toán đợc tổ chức nh

sau:
Một kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp, điều hành công việc chung trong
phòng kế toán.
Một kế toán kiêm kế toán tiêu thụ , thanh toán với ngời bán,kế toán tiền gửi
ngân hàng.
Một kế toán nguyên vật liệu, thành phẩm , thủ quỹ, TSCĐ, tiền lơng
Một kế toán công nợ , tạm ứng, giá thành sản phẩm.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty đợc biểu diễn theo sơ đồ sau:
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý tài chính, hiện nay Công ty đang áp
dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống kế toán chi tiết, tổng hợp,
báo cáo kế toán khá đầy đủ. Một số bộ phận kế toán đã đợc thực hiện trên máy vi
tính.
Kế toán trởng
(trởng phòng)
kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán công
nợ, tạm ứng,
giá thành sản
phẩm
Kế toán vật
liệu, thành
phẩm, thủ quỹ
Kế toán tiêu
thụ, ttnb
Tiền gửi ngân
hàng
iI- Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công
ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội.
1.Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty .
Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, sản phẩm của Công ty cổ phần

sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội có những nét rất riêng biệt, là doanh nghiệp
mà ngành hàng chủ yếu là phục vụ cho ngành y tế nên sản phẩm chủ yếu của
công ty là các loại giờng bệnh nhân Inox, tủ thuốc, tủ đầu giờng... Do vậy,
nguyên vật liệu công ty sử dụng chủ yếu là các loại Inox ( ống, lá, băng...); các
loại ốc vít, que hàn, a xít tẩy...
Các loại nguyên vật liệu của công ty có loại rất cồng kềnh, mặt bằng của
công ty lại hạn hẹp do vậy khó khăn trong việc bảo quản, phải nhập làm nhiều lần.
Điều này đòi hỏi công ty phải tính toán một cách chi tiết, chính xác nhu cầu về
nguyên vật liệu để tổ chức thu mua kịp thời đảm bảo cung ứng đầy đủ cho sản
xuất.
Trong giá thành sản phẩm của công ty, chi phí nguyên vật liệu chiếm một
tỷ trọng khá lớn ( khoảng 60 - 65%), vì thế nên chỉ một biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng làm ảnh hởng đến giá thành sản phẩm. Do vậy phải tổ chức
quản lý tốt nguyên vật liệu, xây dựng định mức tiêu hao cho từng chi tiết sản
phẩm để sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả.
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu đợc mua từ các nguồn hàng trong nớc
với các bạn hàng ổn định thờng xuyên có uy tín nh công ty Đông á, công ty
Hoàng Vũ, cửa hàng Inox Vinh Vợng... Đây là một thuận lợi cho công ty trong
việc thu mua, cung ứng nguyên vật liệu.
2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
2.1.Phân loại:
ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội nguyên vật liệu
phân loại căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Theo cách phân loại này nguyên vật liệu của công ty đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu chính : Là đối tợng chủ yếu của công ty khi tham gia vào
quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chính là cơ sở chủ yếu để cấu thành nên thực
thể của sản phẩm. Bao gồm các nguyên vật liệu sau: Inox lá băng, Inox lá, Inox
hộp vuông, Inox tròn... Trong mỗi loại lại chia thành nhiều thứ khác nhau:
Inox lá : Lá 0.8ly x 1m22 x 2m44; Lá 0.6 ly x 1m22 x 2m44
Inox hộp vuông: hộp 25x60 x1,2x6m; hộp 30 x 60 x 1,2 x 6m

... ... ...
- Nguyên vật liệu phụ : Bao gồm nhiều loại khác nhau, tuy không cấu thành
nên thực thể sản phẩm song vật liệu phụ có những tác dụng nhất định rất cần thiết
cho quá trình sản xuất nh: ốc vít, bánh xe các loại, que hàn...
- Nhiên liệu: bao gồm xăng, dầu, a xít tẩy mối hàn.
Phụ tùng thay thế là các chi tiết phụ tùng dùng cho máy móc nh galê, vòng bi, dây
cu roa...
Việc phân loại vật liệu trên giúp cho công ty quản lý vật liệu dễ dàng, và từ
đó đa ra hình thức hạch toán phù hợp.
2.2.Đánh giá nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu mua ngoài đợc doanh nghiệp đánh giá theo giá thực tế.
Đối với nguyên vật liệu nhập kho:
Giá thực tế vật liệu nhập kho của công ty là giá mua cha có thuế GTGT +
chi phí liên quan (thu mua, vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản . . .) trừ các khoản giảm
trừ (nếu có).
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Là giá vật liệu xuất
kho cộng với chi phí gia công theo hợp đồng cộng chi phí vận chuyển từ công ty
tới nơi thuê gia công và từ nơi thuê gia công về công ty.
Đối với nguyên vật liệu xuất kho:
Công ty tính giá vật liệu xuất kho theo phơng pháp bình quân.
Trị giá vật liệu xuất kho = Số lợng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng VL tồn đầu kỳ + Số lợng vật liệu nhập trong kỳ
3.Các chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ.
3.1 Các chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu số 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu số 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 08-VT)

- Phiếu nhập kho thuê ngoài gia công chế biến
- Phiếu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến
- Biên bản kiểm nghiệm vật t
- Hoá đơn giá trị gia tăng
3.2 Thủ tục nhập xuất và chứng từ sử dụng:
3.2.1.Trờng hợp nhập kho nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu của công ty đợc hình thành từ hai nguồn là mua ngoài và
thuê ngoài gia công chế biến ( mua ngoài là chủ yếu).
a.Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho.
Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị của sản phẩm vì vậy
khi tiến hành mua vật liệu về để sản xuất ra sản phẩm thì trớc khi nhập kho cần
phải đợc kiểm nghiệm thật chặt chẽ để xác định số lợng, chất lợng và qui cách
thực tế của vật liệu.
Công tác kiểm nghiệm đợc tiến hành bởi một ban chuyên trách thuộc
phòng kỹ thuật và thủ kho vật t. Cơ sở để kiểm nhận là hoá đơn của ngời cung cấp
và hợp đồng mua hàng (Trờng hợp cha có hoá đơn phải căn cứ vào hợp đồng mua
hàng để kiểm nhận). Trong quá trình kiểm nhận vật liệu nhập kho nếu phát hiện
vật liệu thừa, thiếu hoặc sai qui cách, kém phẩm chất ghi trong hợp đồng phải lập
biên bản, xác định rõ nguyên nhân. Nếu đã xác định rõ nguyên nhân do ngời cung
cấp công ty có thể yêu cầu ngời cung cấp giảm giá hoặc có thể từ chối không
nhận số nguyên vật liệu đó. Sau khi kiểm nhận các thành viên của ban kiểm nhận
phải lập "Biên bản kiểm nghiệm vật t ", trên cơ sở của biên bản kiểm nghiệm vật
t, hoá đơn bán hàng của ngời cung cấp, phòng Kế hoạch vật t sẽ lập phiếu nhập
kho vật t. Phiếu nhập kho vật t lập thành 3 liên :
Liên1: Lu tại phòng Kế hoạch vật t
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng và chuyển
lên cho phòng kế toán.
Liên 3: Dùng để thanh toán ( giao cho ngời cung cấp)
Trên phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan, các loại vật
liệu mua về nhập kho theo đúng kho đã qui định.

Ví dụ 1: Ngày 3/1/2002 công ty mua vật liệu của công ty Inox Tiến Đạt và
nhận đợc các chứng từ sau:
Biểu1:
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng CD/00-B
Ngày 3 tháng 1 năm 2002
N0: 096196
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Inox Tiến Đạt
Địa chỉ: Thanh trì Hà Nội Số tài khoản: 4311.02007102768
Ngân hàng: EXIM BANK Hà Nội
Điện thoại:............... MST:
0 1 0 0 7 4 4 2 9 9 - - - 1
Họ tên ngời mua hàng: Hoàng Văn Tú
Đơn vị: Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội
Địa chỉ: 20 Bích Câu- Hà Nội Số TK:710A-00130
Sở giao dịch I NHCTVN
Hình thức thanh toán: NP hoặc chuyển khoản
Số
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐV
tính
Số lợng
Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
A B C 1 2 3=1x2
1 Inox USU 304 0,4 ly x1020x cuộn kg 584,4 27.619 16.140.543
2 Inox USU 304 0,6 ly x 1020 x cuộn kg 240,2 24.286 5.833.497

3 Inox vuông 22x22x1,2ly x6m kg 526 27.619 14.527.594
4 Inox vuông 30x60 x1,2ly x6m kg 210 28.571 5.999.910
5
Inox 31,8 x1,2ly x6m
kg 300 24.762 7.428.600
Cộng tiền hàng 49.930.144
Thuế suất thuế GTGT 5%: Tiền thuế GTGT 2.496.506
Tổng cộng tiền thanh toán 52.426.650
Số tiền bằng chữ: (Năm mơi hai triệu bốn trăm hai sáu ngàn sáu trăm năm
mơi đồng).
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2:
Cty SX& DV cơ điện Hà Nội Mẫu số 05-VT
Theo QĐ 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/5/1995 của Bộ Tài chính
Biên bản kiểm nghiệm vật t
Ngày 4 tháng 1 năm 2002
Số: 001
Căn cứ vào Hoá đơn số 096196 ngày 3/1/2002 của công ty TNHH Inox
Tiến Đạt. Ban kiểm nghiệm gồm:
Bà : Đỗ Sinh Hậu- Phòng kỹ thuật - Trởng ban.
Ông: Nguyễn Ngọc Quang- Phòng kỹ thuật- uỷ viên
Bà: Đỗ Thị Nụ - Thủ kho - uỷ viên.
Đã kiểm nghiệm các loại vật t sau:
Stt Tên, nhãn hiệu, qui
cách vật t

số
Phơng

thức kiểm
nghiệm
ĐV
tính
SL theo
hoá đơn
Kết quả kiểm nghiệm Ghi
chú
Sl đúng
QCPC
Sl không
đúng QCPC
1 InoxSUS 304 0,4ly
x 1020 x cuộn
Cân ,đo kg 584,4 584,4 Không
2 Inox SUS 304 0,6
ly x 1020 x cuộn
nt kg
240,2 240,2
Không
3 Inox vuông
22x22x1,2ly x6m
kg nt Kg 526 526 Không
Inox vuông 30x60
x1,2ly x6m
kg nt Kg 210 210 Không
Inox 31,8 x1,2ly
x6m
kg nt kg 300 300 Không
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật t đạt chất lợng độ bóng BA đúng qui

cách, phẩm chất

×