Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.79 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH QUẢNG NINH
ĐỀ CHÍNH THỨC
<i>(Đề thi có 01 trang)</i>
ĐỀ THI THỬ THPT Q́C GIA
NĂM HỌC 2016 - 2017
Mơn thi: Ngữ văn
Ngày thi: 28/3/2017
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
<b>I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)</b>
<b>Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:</b>
<i>(1) Có thể lâu nay chúng ta vẫn nghĩ về từ “hạnh phúc” như một từ sáo rỗng, bởi</i>
<i>không thể xác định được một cách cụ thể nó bao hàm điều gì. Là thành đạt, giàu có? Là</i>
<i>được tơn vinh? Là được hưởng thụ bất kỳ điều gì ta muốn? Là chia sẻ và được chia sẻ? Là</i>
<i>đem đến niềm vui cho người khác? Hay chính là sự hài lịng của riêng bản thân mình?</i>
<i>(2) Có thể, chúng ta vẫn nghĩ hạnh phúc là vấn đề “riêng tư” và “cá nhân”. Nhưng</i>
<i>không phải vậy. Nếu bạn lo buồn hay gặp bất trắc thì ít nhất, thầy cơ, cha mẹ, bạn bè đều</i>
<i>cảm thấy xót xa, lo lắng cho bạn. Còn nếu bạn vui tươi, hạnh phúc thì ít nhất cũng làm cho</i>
<i>chừng đó người cảm thấy yên lòng, lạc quan và vui vẻ khi nghĩ về bạn.</i>
<i>(3) Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất</i>
<i>định đến người khác. Và người khác ấy lại có ảnh hưởng đến những người khác nữa. Tơi</i>
<i>thích nghĩ về mối quan hệ giữa con người với nhau trong cuộc đời như mạng tinh thể kim</i>
<i>cương. Mỗi người là một nguyên tử cacbon trong cấu trúc đó, có vai trị như nhau và ảnh</i>
(Trích Đơn giản chỉ là hạnh phúc, Sách Nếu biết trăm năm là hữu hạn…, Phạm
Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, năm 2016, trang 40-41)
<b>Câu 1. Vấn đề chính được trình bày trong đoạn trích trên là gì?</b>
<b>Câu 2. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn (1)? </b>
<b>Câu 3. Xác định các thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn thứ (3).</b>
<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>
<b>Câu 1. (2,0 điểm)</b>
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) chia sẻ câu trả lời của anh/chị cho câu hỏi
về hạnh phúc: Là đem đến niềm vui cho người khác? Hay chính là sự hài lịng của riêng bản
<i>thân mình?</i>
<b>Câu 2. (5,0 điểm)</b>
Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ sau:
<i>Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại</i>
<i>Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”</i>
<i>Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội</i>
<i>Biết trồng tre đợi ngày thành gậy</i>
<i>Đi trả thù mà không sợ dài lâu</i>
<i>Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.</i>
<b>Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn</b>
<b>I. Hướng dẫn chung</b>
1. Giám khảo nghiên cứu kĩ hướng dẫn chấm của Sở Giáo dục và Đào tạo; tôn trọng
những bài viết sáng tạo song vẫn đáp ứng yêu cầu cơ bản của đáp án.
2. Giám khảo không làm tròn điểm của bài thi.
3. Trong hai câu của phần Làm văn, giám khảo chỉ cho điểm tối đa ở các ý khi thí sinh
viết đúng ý, đủ ý, cảm thụ sâu sắc, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
diễn đạt. Theo thực tế bài viết, giám khảo có thể quyết định các mức điểm nhỏ hơn, xem
xét các ý trong hệ thống để cho điểm phù hợp.
<b>II. Đáp án và thang điểm</b>
<b>Phần đọc hiểu</b>
<b>Câu 1. 0,5 điểm</b>
Vấn đề được trình bày trong đoạn trích: Hạnh phúc không phải là vấn đề cá nhân, riêng tư
mà còn ảnh hưởng, tác động đến nhiều người khác, từ cha mẹ, thầy cô, bạn bè tới cả
những người xa lạ.
<b>Câu 2. </b>
- Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn (1): (0,5 điểm)
+ Câu hỏi tu từ (học sinh chỉ ra 6 câu hỏi tu từ).
+ Lặp cấu trúc cú pháp (cấu trúc Là + một tiêu chí, biểu hiện của hạnh phúc? lặp lại 6
lần).
- Tác dụng: (0,5 điểm)
+ Mỗi câu hỏi nêu ra, khẳng định một điều đem lại hạnh phúc cho con người. Biện pháp lặp
cấu trúc khẳng định có rất nhiều điều khác nhau đem lại hạnh phúc.
+ Qua đó, tác giả khắc họa nỗi băn khoăn trong suy nghĩ của mỗi người và ngầm bày tỏ
suy nghĩ của bản thân: quan niệm nào về hạnh phúc được nhắc đến cũng đúng, nhưng
tách riêng từng tiêu chí là chưa đủ, mà phải kết hợp hài hòa tất cả mới đem lại hạnh phúc
trọn vẹn của mỗi cá nhân và cho mọi người.
<b>Câu 3. 0,5 điểm</b>
<b>Câu 4: Đây là câu hỏi mở, cho phép học sinh tự chọn lựa thơng điệp có ý nghĩa nhất đối</b>
với bản thân. Câu trả lời của học sinh cần đạt các yêu cầu:
- Thông điệp được gợi ra từ đoạn trích, có ý nghĩa tích cực, tốt đẹp đối với nhận thức,
quan niệm, lối sống của thí sinh nói riêng và mỗi người nói chung. 0,5 điểm
- Lí giải lí do lựa chọn và ý nghĩa của thơng điệp một cách ngắn gọn, thuyết phục. 0,5 điểm
<b>Phần làm văn</b>
<b>Câu 1</b>
<b>* Yêu cầu chung: Học sinh biết viết một đoạn văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo</b>
<i>Nếu học sinh viết nhiều hơn 01 đoạn văn thì chỉ chấm đoạn văn thứ nhất.</i>
<i>Nếu dung lượng đoạn văn vượt số chữ quy định quá nhiều thì trừ 0,25 điểm.</i>
<b>* Yêu cầu cụ thể: Cần đảm bảo được những nội dung sau:</b>
<b>1.1. Mở đoạn: Nêu được vấn đề cần nghị luận: chia sẻ suy nghĩ của bản thân về hạnh </b>
<i>phúc: Là đem đến niềm vui cho người khác? Hay chính là sự hài lịng của riêng bản thân </i>
<i>mình? 0,25 điểm</i>
<b>1.2. Thân đoạn: Học sinh chia sẻ câu trả lời của mình, thực chất là bày tỏ ý kiến về hai </b>
quan niệm hạnh phúc.
- Giải thích: hạnh phúc là niềm vui, sự hài lòng khi con người đạt được những điều tốt
đẹp. 0,25 điểm
- Bình luận: Khẳng định quan niệm trong hai câu hỏi đều đúng: 0,5 điểm
+ Hạnh phúc là đem đến niềm vui cho người khác, bởi ta vui khi mình sống đẹp, sống có
ích, biết vị tha, làm được điều tốt đẹp cho người khác, giúp người khác hạnh phúc.
+ Hạnh phúc là sự hài lịng của riêng bản thân mình, khi ta đạt được những nhu cầu, khát
vọng chính đáng của bản thân, tạo ra được những thành quả tốt đẹp, nâng cao giá trị sự
sống.
- Quan niệm của học sinh về hạnh phúc: cần kết hợp cả hai - đem đến niềm vui cho người
khác và bản thân được hài lòng – thì hạnh phúc mới trọn vẹn, ý nghĩa. 0,5 điểm
<i>(Học sinh dùng lí lẽ và dẫn chứng để trình bày quan điểm một cách sáng tỏ, thuyết phục)</i>
<b>Câu 2</b>
<b>* Yêu cầu chung: HS biết cách làm dạng bài cảm nhận, phân tích vẻ đẹp của một đoạn</b>
thơ. Cảm nhận được vẻ đẹp cả ở nội dung và nghệ thuật. Ý tứ sáng rõ, thuyết phục; bố
cục chặt chẽ, mạch lạc; hành văn lưu loát, trong sáng, chuẩn xác.
<b>* Yêu cầu cụ thể: HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách, song cần đạt được các ý</b>
sau:
<b>2.1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần phân tích: 0,5 điểm</b>
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ những năm
kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm lắng đọng, thể hiện tâm tư của
người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân.
- Đoạn trích Đất Nước là phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng (được
tác giả hoàn thành năm 1971 ở chiến khu Trị - Thiên). Bản trường ca viết về sự thức tỉnh
của tuổi trẻ miền Nam về Nhân dân, Đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường
đấu tranh hịa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ.
- Đoạn thơ cần phân tích là phần cuối của đoạn trích Đất Nước. Vẻ đẹp nội dung và đặc
sắc nghệ thuật của đoạn thơ đã kết tinh tư tưởng bao trùm toàn đoạn trích và in đậm dấu
ấn phong cách thơ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm.
<b>2.2. Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ:</b>
<i><b>a. Cảm nhận vẻ đẹp của 5 dòng thơ đầu:</b></i>
- Câu thơ Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại kết tinh tư tưởng sâu
sắc và khái qt đặc sắc nghệ thuật của tồn đoạn trích Đất Nước: 0,5 điểm
+ Khẳng định chất liệu giúp nhà thơ tạc hình Đất Nước là ca dao thần thoại - sản phẩm
tinh thần của Nhân dân, nơi lưu giữ những truyền thống tinh thần đẹp đẽ của Nhân dân
bao đời (chất liệu này đã được nhà thơ sử dụng linh hoạt, đậm đặc, hiệu quả ở phần
trước).
- Bốn dòng thơ tiếp đúc kết những truyền thống tinh thần đẹp đẽ của Nhân dân gửi gắm
trong những câu ca dao quen thuộc, truyền dạy cho mỗi người: 1,0 điểm
+ Truyền thống yêu thương tình nghĩa (Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi, lấy ý từ
câu ca dao: Yêu em từ thuở trong nôi/ Em nằm em khóc anh ngồi anh ru)
+ Truyền thống quý trọng công sức lao động của con người (Biết quý công cầm vàng
<i>những ngày lặn lội gợi nhớ ý câu ca dao: Cầm vàng mà lội qua sông/Vàng rơi không tiếc,</i>
<i>tiếc công cầm vàng) </i>
+ Truyền thống đấu tranh giữ nước bất khuất, kiên cường (Biết trồng tre đợi ngày thành
<i>gậy/ Đi trả thù mà không sợ dài lâu lấy ý từ câu ca dao: Thù này ắt hẳn còn lâu/Trồng tre</i>
<i>thành gậy gặp đâu đánh què)</i>
Đây là những truyền thống tinh thần đẹp đẽ nhất của Nhân dân, được hình thành, lưu
truyền, tiếp nối qua bao thế hệ, trong đó có thế hệ trẻ hơm nay. Với những truyền thống
này, Nhân dân đã sống, lao động, chiến đấu để tạo dựng và gìn giữ Đất Nước đến muôn
đời. 0,5 điểm
- Nghệ thuật: Cách sử dụng đậm đặc, linh hoạt chất liệu ca dao khiến lời thơ vừa mang
<i><b>b. Cảm nhận vẻ đẹp của 4 dòng thơ sau:</b></i>
- Gợi lên vẻ đẹp của những dịng sơng Đất Nước: trăm dịng sơng bắt nước từ nhiều nơi,
<i>về đến Đất Nước mình, trở thành dịng sơng nước Việt, mang trăm dáng vẻ, trăm sắc màu,</i>
xi về biển cả. (Học sinh có thể lí giải bằng đặc điểm địa lí của Đất Nước nhiều sơng
ngịi kênh rạch, mở rộng bằng thơ văn viết về vẻ đẹp những dịng sơng). 0,25 điểm
+ Nhân dân hiện lên trong hình ảnh những người chèo đò, kéo thuyền vượt thác – những
động từ viết theo lối liệt kê, gợi về cuộc sống lao động vất vả, gian nan, qua đó tốt lên
phẩm chất cần cù, nghị lực, tinh thần vượt lên hoàn cảnh.
+ Trong lao động cực nhọc, Nhân dân vẫn hát, cất lên câu hát, gợi mở những lời hát điệu
hò trên mọi miền sông nước, hé lộ tâm hồn lạc quan, yêu đời, giàu tình cảm. Chính vẻ đẹp
tâm hồn Nhân dân vang vọng, soi bóng trên những dịng sơng, đã làm nên linh hồn của
non sông Đất Nước.
- Nghệ thuật: Những câu thơ giàu chất trữ tình (hình ảnh, cảm xúc) để gửi gắm tư tưởng
chính luận về vai trị của Nhân dân đối với Đất Nước. 0,25 điểm
<b>2.3. Khái quát, đánh giá:</b>
- Vẻ đẹp nội dung: 0,5 điểm
+ Đoạn thơ kết tinh tư tưởng sâu sắc, tình yêu và niềm tự hào của Nguyễn Khoa Điềm về Đất
Nước, về vai trò của Nhân dân, những truyền thống tinh thần đẹp đẽ của Nhân dân để làm
nên Đất Nước.
+ Từ đó góp phần thức tỉnh thế hệ trẻ miền Nam thời chống Mĩ cũng như bồi đắp cho mỗi