Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Bo de thi hoc sinh gioi Ngu van 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.93 KB, 68 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ 1</b>
<b>Câu 1 ( 2 điểm )</b>


Có một câu chuyện như sau :


Một vị tướng người Pháp, khi hành quân ngang qua trường học cũ của mình, đã ghé vào
thăm trường.Gặp lại thầy giáo dạy mình hồi lớp Một, ơng kính cẩn:


- Thưa thầy, thầy cịn nhớ em khơng ? Em là.
Người thầy giáo già hoảng hốt ;


- Thưa ngài, ngài là thống tướng.


- Không, với thầy, em vẫn là đứa học trị cũ. Em có được những thành cơng hơm nay là
nhờ ở sự giáo dục của thầy ngày nào.


a. Hai nhân vật đã tham gia hội thoại với những vai xã hội nào ?


b. Cả hai nhân vật đều cắt lời người đối thoại. Như thế có bất lịch sự khơng? Tại sao?
c. Hãy nhận xét về tính cách của vị tướng trong câu chuyện.


<b>Câu 2 ( 2 điểm )</b>


Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau :
<b>“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm</b>


<b>Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”</b>


<b> ( Quê hương - Tế Hanh )</b>
<b>Câu 3 ( 6 điểm ) </b>



Nhận xét về hai bài thơ “ Nhớ rừng”( Thế Lữ ) và “ Khi con tu hú” ( Tố Hữu), có ý kiến
cho rằng :


<i><b>“ Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng của</b></i>
<i><b>tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn</b></i>
<i><b>khác nhau”.</b></i>


Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
<b>ĐỀ 2</b>


<b>Câu 1: 2 điểm:</b>


Bài thơ “Viếng lăng Bác”- Viễn Phương viết:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng


Thấy một mặt trời trên lăng rất đỏ”.


( Viếng lăng Bác của Viễn Phương)
a. Chỉ ra nét độc đáo về nghệ thuật trong 2 câu thơ trên.


b. Viết đoạn văn ngắn khoảng 10 câu bình về giá trị nghệ thuật của hình ảnh thơ ấy.
<b>Câu2: ( 4 điểm ).</b>


Có ý kiến cho rằng: “ Từ hình thức đấu lý chuyển sang đấu lực giữa Chị Dậu và 2 tên tay sai,
trong “ Tức nước vỡ bờ” – Tắt đèn của Ngô Tất Tố là một q trình phát triển rất lơ gíc, vừa
mang giá trị nhân văn lớn lại có sức tố cáo cao”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>ĐỀ 3</b>


1. Câu 1 (4 điểm): Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh và phân tích nghệ thuật sử


dụng từ tượng hình, từ tượng thanh trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” của tác giả Bà Huyện
Thanh Quan.


<i>“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,</i>
<i>Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.</i>
<i>Lom khom dưới núi, tiều vài chú,</i>
<i>Lác đác bên sơng, chợ mấy nhà.</i>
<i>Nhớ nước đau lịng, con quốc quốc,</i>
<i>Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.</i>
<i>Dừng chân đứng lại, trời non nước,</i>
<i>Một mảnh tình riêng, ta với ta.”</i>
<i>( Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)</i>


2. Câu 2 (4 điểm): Cho câu chủ đề sau: Truyện “Cô bé bán diêm”đã thể hiện niềm
<i>thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh” Em hãy viết thành một đoạn văn (khoảng 8</i>
dòng) theo lối diễn dịch .


3. Câu 3 (12 điểm): Tình cảnh của nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn “Lão Hạc” của
nhà văn Nam Cao.


<b>ĐỀ 4</b>
Câu 1( 4điểm)


Phân tích giá trị tu từ so sánh trong khổ thơ sau:


Quê hương tơi có con sơng xanh biếc,
Nước gương trong soi tóc những hàng tre


Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè



Tỏa nắng xuống dịng sơng lấp lống.


(Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh)
Câu 2: (4điểm)


Trong bài thơ Đi thuyền trên sơng Đáy (1949), Bác Hồ viết:
Dịng sơng lặng ngắt như tờ,


Sao đưa thuyền chạy thuyền chờ trăng theo.
Em hiểu và cảm nhận hai câu thơ trên như thế nào cho đúng.
Câu 3 : (12 điểm)


Trong buổi lễ kỉ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20 – 11 vừa qua, em nhận chỉ định thay
mặt các bạn học sinh đọc lời chào mừng các thầy cô giáo. Em đã chuẩn bị bài viết như thế nào
để thể hiện được nhận thức đúng đắn của mình về ngày 20 – 11, về vị trí vai trị, cơng lao của
thầy cơ giáo và bày tỏ lịng biết ơn của mình với thầy cơ qua những việc làm cụ thể, thiết thực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>ĐỀ 5</b>
<b>Câu 1 (1 điểm):</b>


Đọc đoạn trích dưới đây (chú ý các từ in đậm), theo em có thể thay các từ <i>qn bằng</i>
<i>khơng, chưa bằng chẳng được khơng? Vì sao?</i>


(...) Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ
căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngồi nội
cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.(...)


(Trích “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, Ngữ văn 8, tập hai, tr.57)
<b>Câu 2 (3 điểm): </b>



Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:


Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?


Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?


Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ơi ! Thời oanh liệt nay cịn đâu?


<i>(Trích “Nhớ rừng” của Thế Lữ, Ngữ văn 8, tập hai, tr.4)</i>
<b>Câu 3 (6 điểm): </b>


Chuẩn bị cho buổi hội thảo văn học của trường, em hãy viết một bài văn về đề tài: Văn
<i>học và tình thương./.</i>


<b>ĐỀ 6</b>


<b>Câu 1. (2,0 điểm) Phân tích để làm rõ cái hay của những câu thơ sau: </b>
<i>- Giấy đỏ buồn không thắm;</i>


<i>Mực đọng trong nghiên sầu...</i>
<i>- Lá vàng rơi trên giấy;</i>


<i>Ngồi giời mưa bụi bay.</i>



(Vũ Đình Liên, Ơng đồ)
<b>Câu 2. (2,0 điểm)</b>


Viết đoạn văn ngắn triển khai luận điểm: Lão Hạc là người cha rất mực thương con.
a. Đoạn văn có độ dài khoảng mươi dịng.


b. Đoạn văn có sử dụng một trong các yếu tố: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
<b>Câu 3. (6,0 điểm)</b>


Nói về lịng ghen tị, có người cho rằng: "Giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng
xa cách như giữa tật xấu xa và đức hạnh.", cịn Ét-mơn-đơ đơ A-mi-xi khun: “Đừng để cho
con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là một con rắn độc, nó gặm mịn khối óc và làm đồi bại
con tim.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>ĐỀ 7</b>
<b>CÂU 1 (2 điểm)</b>


Phân tích biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong 2 câu thơ sau:
<i>" Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm</i>


<i>Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ"</i>
(Quê hương - Tế Hanh)
<b>CÂU 2 (2 điểm)</b>


Hãy viết một đoạn văn nêu lên suy nghĩ của em từ câu văn sau: <i>" Giữa một vùng sỏi đá</i>
<i>khơ cằn, có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp"</i>


<b>CÂU 3 (6 điểm)</b>



Trong bài thơ " Một khúc ca xuân", nhà thơ Tố Hữu có viết:
<i> " Nếu là con chim, chiếc lá</i>


<i> Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh</i>
<i> Lẽ nào vay mà không trả</i>


<i> Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình"</i>


Em hãy nêu suy nghĩ của mình về lẽ sống được thể hiện trong bốn câu thơ trên.
<b>ĐỀ 8</b>


Câu 1: 3 điểm


Chỉ ra và phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong bài cac dao sau:
Cày đồng đang buổi ban trưa


Mồ hơi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy


Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
Câu 2: 5 điểm.


Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Nhưng mỗi năm mỗi vắng


Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn khơng thắm
Mực đọng trong nghiên sầu....


Ơng đồ vẫn ngồi đấy


Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay.


(Ơng Đồ – Vũ Đình Liên)
Câu 3: 12 điểm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>ĐỀ 9</b>
<i><b>Câu 1: (3 điểm)</b></i>


Cảm nhận của em về cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con bé Hồng trong đoạn trích “ Trong lòng
mẹ” của Nguyên Hồng (Văn 8 tập 1).


<i><b>Câu 2: ( 7 điểm)</b></i>


Có ý kiến cho rằng: Chị Dậu không những là một người mẹ thương con, người vợ u chồng
mà cịn là hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người phụ nữ Việt Nam trước
cách mạng tháng Tám.


Qua văn bản : “Tức nước vỡ bờ” (Ngô Tất Tố), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
<b>ĐỀ 10</b>


Câu 1:(2.0 điểm) Khi chứng kiến cái chết đau đớn của lão Hạc, ông Giáo nghĩ: “ Không ! cuộc
<i>đời chưa hẳn đã đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Em hiểu câu nói đó</i>
như thế nào?


Câu 2: (3.0 điểm)Viết đoạn văn 5 đến 6 dịng với hình thức diễn dịch để triển khai câu chủ đề:
<i>Sách là chìa khóa mở ra tri thức.</i>


Câu 3: (5.0 điểm) Trời đã cuối thu đầu đông, em hãy viết bài văn kể lại cảm nhận của mình


trong những ngày lập đơng này.


<b>ĐỀ 11</b>
<b>Phần I: Trắc nghiệm (4 điểm)</b>


<b>Câu 1: Nhật kí trong tù đc sáng tác bằng chữ gì?</b>


A. Chữ hán c. Song thất lục bát.


B. Thất ngôn tứ tuyệt D. Thất ngôn bát cú.


<b>Câu 2: Trong những bài thơ sau của Hồ Chí Minh, bài thơ nào khơng xuất hiện hình ảnh </b>
trăng sáng ?


A. Tin thắng trận C. Cảnh khuya
B. Rằm tháng riêng D. Chiều tối.
<b>Câu 3: “Minh nguyệt” có nghĩa là gì ?</b>


A. Trăng sáng C. Trăng soi


B.Trăng đạp D. Ngắm trăng


<b>Câu 4. Hai câu thơ “ Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt – Nguyệt tòng song khách </b>
khán thi gia” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ?


A.ẩn dụ C. So sánh


B. Hốn dụ Đối xứng


<b>Câu 5. Nêu sự hiểu biết của em về cách sử dụng nghệ thuật trong hai câu thơ sau:</b>


“ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng


Thấy một mặt trời đi qua trên lăng”
<b>Phần II- Tự luận ( 6 đ)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>ĐỀ 12</b>
<b>Câu 1: (4 điểm)</b>


Nêu ý nghĩa và biểu tượng của hình ảnh chiếc lá trong truyện ngắn "Chiếc lá cuối cựng"
của O Hen-ri.


<b>Câu 2: (4 điểm) </b>


Đọc câu chuyện sau và nêu suy nghĩ của em bằng một đoạn văn khoảng 10 câu:


Có người cha mắc bệnh rất nặng. Ông gọi hai người con trai đến bên giường và ân cần
nhắc nhở: “Sau khi cha qua đời,hai con cần phân chia tài sản một cách thỏa đáng, đừng vỡ
chuyện đó mà cói nhau nhộ!”


Hai anh em hứa sẽ làm theo lời cha . Khi cha qua đời họ phân chia tài sản làm đơi.
Nhưng sau đó người anh cho rằng người em chia không công bằng và cuộc tranh cói nổ ra. Một
ụng già thụng thỏi đó dạy cho họ cỏch chia cụng bằng nhất: Đem tất cả đồ đạc ra cưa đôi thành
hai phần bằng nhau tuyệt đối. Hai anh em đó đồng ý.


Kết cục tài sản đó được chia cơng bằng tuyệt đối nhưng đó chỉ là đống đồ bỏ đi.
<b>Câu 3: (12 điểm) </b>


Trong văn học hiện đại nước ta, có khơng ít các nhà văn đó thể hiện thành cơng việc
miêu tả tình mẫu tử, nhưng có lẽ chưa có nhà văn nào đó diễn tả tình mẹ con một cách chân thật
và sâu sắc thấm thía như dưới ngịi bút Ngun Hồng. Đằng sau những dòng chữ, những câu


văn là những “rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại”(Thạch Lam).


Qua trích đoạn Trong lịng mẹ ( Trích Những ngày thơ ấu của Ngun Hồng) em hãy
làm sasng tỏ nhận định trên.


<b>ĐỀ 13</b>
<b>Câu 1: (4 đ)</b>


Theo em cách kết thúc của truyện “Lão Hạc” (Nam Cao) và “Cô bé bán diêm” (An – dec –
xen) có điểm gì giống và khác nhau ?. Sự giống và khác nhau thể hiện điều gì ?


<b>Câu 2: (4 đ) Đọc câu chuyện sau: “Tờ giấy trắng” câu chuyện trên gợi cho em suy nghĩ gỡ </b>
<b>Tờ giấy trắng</b>


Có một lần, tại một trường trung học, ngài hiệu trưởng đến gặp các em học sinh để nói chuyện.
Trong khi nói, ơng giơ lên cho các em thấy một tờ giấy trắng, trên đó có một chấm trịn đen ở
một góc nhỏ, và hỏi:


- Các em có thấy đây là gì khơng?
Tức thì cả hội trường vang lên:
- Đó là một dấu chấm.


Ngài Hiệu trưởng hỏi lại:


- Thế không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng cả ư? Ngài kết luận:


- Thế đấy, con người luôn luôn chú ý đến những lỗi nhỏ nhặt mà quên đi tất cả những phẩm
chất tốt đẹp cũn lại. Khi phải đánh giá một sự việc, hay là một con người, thầy mong các em
sẽ chú ý đến tờ giấy trắng nhiều hơn là những vết bẩn có trên nó.



(Quà tặng cuộc sống)
<b>Cõu 3: (12 đ)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>ĐỀ 14</b>
<b>Cõu 1 ( 3 điểm)</b>


Hãy viết một đoạn văn diễn dịch chỉ ra cái hay của đoạn văn sau:


<i><b>“ Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra.</b></i>
<i><b>Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu</b></i>
<i><b>khóc.”</b></i>


( Lóo Hạc – Nam Cao)
<b>Câu 2 : (7 điểm)</b>


Tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố có nhiều nhân vật, nhưng chị Dậu là một
hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ của
người phụ nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945.


Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” hãy làm rõ vẻ đẹp của nhân vật chị Dậu.
<b>ĐỀ 15</b>


<b>Câu 1 ( 2đ ) Ca dao có bài:</b>


“Ngày ngày em đứng em trông
Trông non non ngất, trông sông sông dài


Trông mây mây kéo ngang trời


Trông trăng trăng khuyết, trông người người xa.”


<b>Câu 2 ( 2đ )</b>


Trong đoạn văn dưới đây theo em người viết mắc phải lỗi gì ? Hãy chữa lại cho đúng.
“ Thủa nhỏ, Lê Q Đơn là một đứa trẻ thơng minh nhưng ngỗ ngược. Ngay khi đi học,
Lê Q Đơn đã có ý thức tìm tịi, nghiên cứu, phê phán những điểm phản khoa học thường được
tôn sùng lúc bấy giờ. Ơng thường tham gia bình văn cùng những người lớn tuổi, khơng ai dám
coi thường “Chú học trị nhãi ranh” học nhiều biết rộng ấy.


<b>Câu 3 ( 6đ )</b>


Có ý kiến cho rằng: “Dù được sáng tác theo trào lưu lãng mạn hay hiện thực, những trang
viết của những nhà văn tài năng và tâm huyết đều thấm đượm tinh thần nhân đạo sâu sắc”.


Qua các văn bản “ Lão Hạc ”, “ Trong lòng mẹ ”, “ Tức nước vỡ bờ ” em hãy làm sáng tỏ
nhận định trên ?


<b>ĐỀ 16</b>
<b>Câu1: ( 1điểm )</b>


Tìm biện pháp tu từ trong các câu sau, nêu tác dụng?
<i><b> Một tiếng chim kêu sáng cả rừng.</b></i>
<b>Câu 2:(2điểm)</b>


Chỉ rõ các vế trong câu ghép, nêu rõ quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai.
Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn khơng? vì sao? Thử tách mỗi vế trong câu ghép thứ
nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi
cách viết em hình dung nhân vật nói như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Thơi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho
u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì khơng


khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ khơng sống được. Thơi, u van con, u lạy con, con có
thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.”


( Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
<b>Câu 3: (2 điểm)</b>


Khi nghe Binh Tư nói chuyện ơng giáo cảm thấy cuộc đời đáng buồn; nhưng khi biết cái
chết đau đớn của lão, ông giáo lại nghĩ cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn nhưng lại đáng buồn
theo một nghĩa khác. Vì sao ơng giáo lại có tâm trạng như vậy? Hãy giải thích?


<b>Câu 1(1 điểm): Tìm biện pháp tu từ trong câu thơ sau, nêu tác dụng ?</b>
“Đội trời đạp đất ở đời


Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông.”
(Nguyễn Du)
<b>Câu 2 (2 điểm):</b>


Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách
mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn khơng? Vì sao? Xột về mặt giá trị biểu
hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của
nhân vật (Lão Hạc )?


“Lão nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão
thì già, con đi vắng, vả lại nó cũng cịn dại lắm, nếu khơng có người trơng nom cho thì
khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lý
luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão;
lão viết văn tự nhượng cho tơi để khơng ai cịn tơ tưởng dịm ngó đến; khi nào con lão về
thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ đề tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi
cho nó. Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, khơng biết sống chết lúc nào, con khơng có
nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết khơng


nhắm mắt; lão cịn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi
đồng bạc , muốn gửi tơi , để lỡ có chết thì tơi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của
lão có tí chút, cịn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả…”


(Nam Cao)
<b>Câu 3:(2 điểm):</b>


Qua câu chuyện “Chiếc lá cí cùng”, nhà văn muốn ca ngợi điều gì? Điều nào là quan
trọng nhất theo cảm nhận của em ?


<b>ĐỀ 17</b>
<i><b>Câu1: ( 1,0đ )</b></i>


Khi viết đoạn văn dưới đây người viết đã phạm lỗi gì ? Hãy chữa lại cho đúng.


“ Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào
cũng có. Hai bà Trưng phất ngọn cờ hồng đánh tan quan quân Thái Thú Tô Định, đền được nợ
cho nước, trả thù được cho nhà. Đất nước sau hơn hai thế kỷ bị phong kiến nước ngồi đơ hộ đã
giành được độc lập”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Xác định các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ dưới đây.
“Có gì mới ở Phương Tây


Có đêm và có ngày
Có máu và nước mắt


Có những sói lang và những anh hùng”
( Tố Hữu )


- Nêu ý nghĩa của hình ảnh ẩn dụ, hốn dụ trong đoạn thơ trên?


<i><b>Câu 3 : ( 6,5đ )</b></i>


Có thể nhận thấy một đặc điểm tiêu biểu ở phong cách thơ của Hồ Chí Minh là: “Trong
thơ của Người cảnh và tình ln đan xen, hồ quyện lẫn nhau, tả cảnh để bộc lộ tình”.


Em hãy phân tích bài thơ “Cảnh khuya”, “Rằm tháng riêng”, và những bài thơ đã học và
đọc về thơ Bác để làm sáng tỏ ý kiến trên.


<b>ĐỀ 18</b>


<i><b>Câu1: Hãy tìm mối liên hệ giữa các từ: non, nước, suối, núi và Sơn Hà trong bài thơ “Pác Bó</b></i>
hùng vĩ” của Bác Hồ:


Non xa xa, nước xa xa


Nào phải thênh thang mới gọi là
Đây suối Lê Nin, kia núi Mác
Hai tay xây dựng một sơn hà.


<i><b>Câu2: Trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ có đoạn:</b></i>
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?


Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?


Đâu những bình minh cây xanh nắng gội
Tiếng chim ca giấc ngủ tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mặt trời gay gắt



Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?


(Ngữ văn lớp 8 – Tập II)


a/ Nếy thay từ “chết” bằng từ “tắt” trong câu thơ “Ta đợi chết mặt trời gay gắt” Thì câu
thơ sẽ thay đổi như thế nào? Có nên thay đổi khơng? Vì sao?


b/ Tìm những câu nghi vấn có trong đoạn thơ. Những câu nghi vấn đó có tác dụng gì?
<i><b>Câu3: Cảm nhận của em về tình yêu thiên nhiên và tinh thần lạc quan của Bác Hồ qua hai bài</b></i>
thơ Ngắm trăng và Đi đường trích trong tập thơ Nhật ký trong tù của Bác.


<b>ĐỀ 19</b>


<b>Câu 1: (3 điểm) Dựa vào nội dung của văn bản “Ôn dịch, thuốc lá”, viết một đoạn văn (khơng</b>
q 15 dịng) trình bày về tác hại của thuốc lá đối với con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Qua các văn bản : Trong lịng mẹ, Lão Hạc, Cơ bé bán diêm, chiếc lá cuối cùng đã gợi
lên cho em điều gì về sự cảm thơng, tình thương u với những con người nghèo khổ, bất hạnh?
Hãy trình bày điều đó bằng một bài viết ngắn (10 đến 15 dịng tờ giấy thi).


<b>Câu 3 : (12 điểm) Trên cơ sở các truyện ngắn đã học: Tôi đi học, Lão Hạc, Chiếc lá cuối </b>
<i><b>cùng…Thuyết minh đặc điểm chính của thể loi truyn ngn. </b></i>


<b> 20</b>
<b>Câu 1 (2 điểm):</b>


Trong truyn ngn <i>Lặng lẽ Sa Pa</i> của Nguyễn Thành Long, điều gì góp phần củng cố thêm
nhận thức của nhân vật họa sĩ về giới hạn của nghệ thuật so với cuộc i?



<b>Câu 2 (3 điểm): </b>


Suy nghĩ của em về nội dung mÈu chuyÖn sau:


“<i> Một ngời ấn Độ thờng dùng hai cái bình lớn để gánh nớc từ suối về nhà. Một trong hai cái</i>
<i>bình này bị nứt và khi về đến nhà, nớc trong bình đã bị vơi đi một nửa. Cái bình nứt ln buồn</i>
<i>bã, khổ sở vì khiếm khuyết của mình. Một ngày nọ, cái bình nứt nói với ngời chủ của mình:</i>


<i>- T«i thÊy thËt xÊu hổ khi mình không làm tròn công việc. Vì tôi mà ông phải làm việc cực</i>
<i>nhọc hơn. </i>


<i>Ngời gánh nớc nói bằng giọng cảm thông: </i>


<i>- Trờn ng v, ngi có để ý những luống hoa xinh đẹp dọc đờng khơng? Ngơi có thấy hoa chỉ</i>
<i>mọc ở phía đờng của ngơi mà khơng phải là phía bên kia khơng? Ta đã biết khiếm khuyết của</i>
<i>ngơi. Vì vậy ta đã gieo những hạt hoa bên đó, và mỗi ngày ngơi đã tới nớc cho chúng. Hai năm</i>
<i>qua, ta đã hái những bông hoa này để tặng mọi ngời và làm đẹp cho căn nhà chúng ta</i>…”


(Phỏng theo <i>Hạt giống tâm hồn</i>)


<b>Cõu 3 (5 im): Bng sự hiểu biết của mình về bài thơ </b><i>Sang thu</i> của Hữu Thỉnh, em hãy làm
rõ ý kiến sau: Với <i>Sang thu</i>, Hữu Thỉnh đã làm mới cho thơ thu.


<b>ĐỀ 21</b>
<b>Câu I (2đ) Đọc đoạn văn:</b>


“Tôi lắng nghe tiếng hai cây phong rì rào, tim đập rộn ràng vì thảng thốt và vui sướng, rồi trong
tiếng xào xạc không ngớt ấy, tơi cố tình hình dung ra những miền xa lạ kia.(1) Thuở ấy có một
điều tơi chưa hề nghĩ đến: ai là người trồng hai cây phong trên đồi này? (2) Người vô danh ấy
đã ước mơ gì, đã nói những gì khi vùi hai gốc cây xuống đất, người ấy đã áp ủ những niềm hi


vọng gì khi vun xới chúng nơi đây, trên đỉnh đồi cao này?(3).


(Hai cây phong – Ai-ma-Tốp)
Thực hiện các yêu cầu sau:


1. Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu (1) rồi gọi tên.
2. Tìm các từ tượng thanh có trong đoạn văn.


3. Xác định các phương thức biểu đạt được kết hợp trong đoạn văn.
4. Trong đoạn văn trên có câu nào là câu nghi vấn.


<b>Câu II (2đ)</b>


Phân tích cái hay của hai câu thơ sau:


“Giấy đỏ buồn không thắm


Mực đọng trong nghiên sầu” (Ông đồ – Vũ Đình Liên)
<b>Câu III (6đ) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>ĐỀ 22</b>
<b>Câu 1: (1,5 điểm).</b>


Chiếc lá thường xuân (trong tác phẩm "<i><b>Chiếc lá cuối cùng"</b> - O. Hen-ri) mà cụ Bơ-men đã</i>
vẽ trên bức tường trong đêm mưa rét có phải là một kiệt tác khơng? Vì sao?


<b>Câu 2: (2,5 điểm).</b>


Hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận được từ bốn câu thơ sau:
<i><b>"</b></i>



<i><b>Chúng ta hãy bước nhẹ chân, nhẹ nữa</b></i>
<i><b>Trăng ơi trăng, hãy yên lặng cúi đầu</b></i>
<i><b>Suốt cuộc đời Bác có ngủ yên đâu</b></i>
<i><b>Nay Bác ngủ, chúng ta canh giấc ngủ"</b></i>


("<i><b>Chúng con canh giấc ngủ Bác, Bác Hồ ơi!"</b><b> - Hải Như).</b></i>
<b>Câu 2: (6,0 điểm).</b>


Trong thư gửi thanh niên và nhi đồng nhân dịp Tết năm 1946, Bác Hồ viết:
<i><b>"</b></i>


<i><b>Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của</b></i>
<i><b>xã hội."</b></i>


Em hiểu như thế nào về câu nói trên?


<b>ĐỀ 23</b>
Đọc bài ca dao sau rồi thực hiện yêu cầu bên dưới :


<i><b>Anh đi anh nhớ quê nhà</b></i>


<i><b>Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương</b></i>
<i><b>Nhớ ai dãi nắng dầm sương</b></i>


<i><b>Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao</b></i>
<b>Câu1. ( 1,25 điểm) </b>


Bài ca dao trên đã lược bỏ một số dấu câu cần thiết .Em hãy chép lại bài ca dao, điền các
dấu câu bị lược bỏ và cho biết công dụng của các dấu câu đó.



<b>Câu 2. (1,25 điểm)</b>


a.Xét về cấu tạo ngữ pháp, bài ca dao trên gồm mấy câu ?


b. Hãy phân tích ngữ pháp và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép ? Nếu là câu ghép, em
hãy chỉ rõ quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép đó.


<b>Câu 3. ( 2 điểm) </b>


Trình bày cảm nhận của em về bài ca dao trên.
<b>Câu 4. ( 5,5 điểm)</b>


Bài ca dao được viết theo thể thơ nào? Hãy viết bài văn thuyết minh về thể thơ đó.
<b>ĐỀ 24</b>


Câu1: (2đ)


Nghĩa của từ được biểu đạt tinh tế trong văn cảnh. Em hãy giải thích nghĩa của từ “ chân trời”
trong các câu sau:


<i>a.</i> Cỏ non xanh tận chân trời


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Nghe mưa, ai có nhớ lời nước non


<i>c.</i> Đất nước ta đang bước vào một vận hội mới như hừng đông. Những chân trời kiến thức
mới đã mở ra trước mắt thế hệ trẻ chúng ta.


Câu2:



Trong khổ thơ sau, tại sao tác giả không dùng từ “lao xao”,”rì rào”mà lại viết “gió lộng xơn
xao”Em thử phân tích?


Tơi lại về q mẹ ni xưa
Một buổi trưa nắng dài bãi cát
<i>Gió lộng xơn xao sóng biển đu đưa</i>
Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát.


( Mẹ Tơm - Tố Hữu)
Câu3: (8đ)


Trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao có đoạn:


… Hơm sau lão Hạc sang nhà tơi, Vừa thấy tôi lão bảo ngay:
<i> Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ.</i>


<i> Cụ bán rồi?</i>


<i> Bán rồi, Họ vừa bắt xong.</i>


<i> Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt ầng ậng nước. Tôi muốn ơm</i>
<i>chồng lấy lão mà ịa lên khóc…</i>


Tại sao việc bán con Vàng lại dằn vặt lão Hạc đến như vậy?Bởi lẽ gì mà lão phải bán con chó
đi? Qua những chi tiết đó, em suy nghĩ gì về lão Hạc?


<b>ĐỀ 25</b>
<b>Câu 1: “ Từng nghe:</b>


Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân


Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia


Phong tục Bắc Nam cũng khác. “


a. Đoạn trích trên ở tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu hồn cảnh ra đời của tác phẩm đó?
b. - Giải nghĩa các từ sau: Điếu phạt; Đại Việt; Văn hiến.


- Nêu nội dung của đoạn trích trên.


Câu 2: Cảm nhận của em về Bác Hồ kính yêu qua hai bài thơ “ Tức cảnh Pác Bó” và “Ngắm
trăng”.


<b>ĐỀ 26</b>
<b>Câu 1: </b>


a) Trong chương trình Ngữ văn lớp 8, có hai bài thơ được viết theo kiểu kết cấu đầu cuối
tương ứng. Em hãy nêu tên các tác giả của hai bài thơ đó.


b) Viết đoạn văn theo cấu trúc Tổng-Phân-Hợp, phân tích ý nghĩa của việc sử dụng kết cấu
đó trong mỗi bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Được sáng tác ở ba thời điểm khác nhau, ba hoàn cảnh lịch sử khác nhau và với ba
thể loại khác nhau, nhưng chúng ta vẫn thấy một sợi chỉ đỏ thống nhất, xuyên suốt cả ba tác
phẩm: Nam quốc sơn hà-Lý Thường Kiệt; Hịch tướng sĩ-Trần Quốc Tuấn; Nước Đại Việt
ta-Nguyễn Trãi.


Theo em sợi chỉ đỏ thống nhất, xuyên suốt cả ba tác phẩm đó là gì? Hãy làm sáng tỏ?./.


<b>ĐỀ 27</b>


<b>Bài 1: ( 4 điểm ) Văn - Tiếng Việt Cho đoạn văn sau: </b>


" Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên khơng có những đám mây,
<i>lịng tơi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.... Mỗi lần thấy mấy em nhỏ </i>
<i>rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lịng tơi lại tưng bừng rộn rã.Buổi mai hôm </i>
<i>ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tơi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường </i>
<i>làng dài và hẹp..Cảnh vật chung quanh tơi đều thay đổi, vì chính lịng tơi đang có sự thay đổi </i>
<i>lớn: Hơm nay tôi đi học."</i>


1. Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào ? Của ai ? Nêu ngắn gọn nội dung đoạn văn.
2. Hãy nêu 2 trường từ vựng trong đoạn văn trên?


3. Trình bày cảm nhận của em khi đọc đoạn văn trên?


<i>( Yêu cầu trong đoạn sử dụng 1 câu cảm thán và 1 câu phủ định.)</i>
<b>Bài 2: ( 6 điểm ) Tập làm văn Dựa vào những thông tin sau:</b>


" Diễn ra lần đầu tiên tại Sydney, Úc vào năm 2007 như một chiến dịch môi trường của thành
<i>phố, sáng kiến tắt đèn đã phát triển thành hoạt động đại chúng thu hút sự chú ý của hàng triệu </i>
<i>cơng dân tồn thế giới. Năm 2008. 371 thành phố trên 35 quốc gia đã tắt đèn như 1 lời kêu gọi </i>
<i>chung cùng hành động để đối phó với biến đổi khí hậu. </i>


<i> Ngày 25 tháng 2 năm 2009, Thành phố Hà Nội đã chính thức cơng bố tham gia chiến dịch </i>
<i>Giờ Trái Đất do tổ chức WWF khởi xướng.</i>


<i> Hơn 930 thành phố và đô thị trên 80 quốc gia, trải dài 25 khu vực múi giờ sẽ tắt đèn trong Giờ</i>
<i>Trái Đất 2009.</i>



<i> Trên khắp thế giới, Giờ Trái Đất sẽ cung cấp một diễn đàn để cộng đồng được lên tiếng tại </i>
<i>mỗi một múi giờ cũng như tại tất cả múi giờ. Giờ Trái Đất sẽ đoàn kết mọi tầng lớp xã hội, từ </i>
<i>các đường phố của thành phố Cape Town cho tới các ngọn đồi tại Los Angeles, khi mà lời kêu </i>
<i>gọi hành động về biến đổi khí hậu trở thành một hành trình xuyên địa cầu"</i>.


Em hãy viết bài nghị luận về sự kiện " Giờ Trái Đất".
<b>ĐỀ 28</b>


<b>Câu 1: (4đ) Người xưa nói “Thi trung hữu hoạ”(trong thơ có tranh), em cảm nhận điều đó như</b>
thế nào qua đoạn thơ sau đây: “Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối


<b> …</b>


Than ơi! Thời oanh liệt nay cịn đâu?”
(Nhớ Rừng – Thế Lữ)
<b>Câu 2: (2đ) </b>


Cho câu hỏi sau: “Em vừa nói gì thế? ”


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Câu 3: (2đ) </b>


Viết một đoạn văn ngắn( theo cách qui nạp) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp độc đáo
nghệ thuật của hai câu thơ sau:


“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng,
<i> Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”</i>


(Quê hương – Tế Thanh)
<b>Câu 4: (12đ)</b>



“Một trong những nội dung quan trọng của văn học trung đại Việt Nam là thể hiện lòng yêu
nước sâu sắc”.Dựa vào các tác phẩm, đoạn trích văn học “Hịch tướng sĩ” “Chiếu dời đô”,
“Nước Đại Việt ta” của các tác giả Trần Quốc Tuấn, Lý Công Uẩn, Nguyễn Trãi, em hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.


<b>ĐỀ 29</b>


<b>Câu 1: Chỉ ra và phân tích giá trị biểu cảm của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:</b>
'' Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng


Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chéo vội cã vượt trường giang
Cánh buồn to như mảnh hồn làng


Rướn thân trắng bao la thâu góp gió''
(Sách Ngữ văn 8, tập 2)


1. Đoạn thơ trên trích ở bài thơ nào? Giới thiệu vài nét về tác giả, hồn cảnh sáng tác bài thơ đó?
2. Nếu viết:''Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng.'' tổ hợp từ trên đã thành câu chưa? Vì sao?
3. Tìm 2 từ cùng trường nghĩa với từ ''Rướn'' trong câu thơ ''Rướn thân trắng bao la thâu góp
<i><b>gió''; so sánh sắc thái nghĩa của từ '' Rướn'' với các từ đó.</b></i>


4. Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ nào? Phân tích giá trị biểu cảm
của các biện pháp tu từ đó.


<b>Câu 2: </b>


1. Tóm tắt truyện ngắn '' Lão Hạc'' của nhà văn Nam Cao trong khoảng 10 câu.
2. Trình bày cảm nhận của em về cái chết của nhân vật Lão Hạc trong truyện đó.


<b>Câu 3:</b>


Em hãy viết bài thuyết minh về những đổi mới của quê hương để giới thiệu với các


đoàn khách nhân dịp kỉ niệm 100 năm ngày sinh đồng chí Trần Phú - Tổng bí thư đầu tiện của
Đảng.


<b>ĐỀ 30</b>
C©u 1 (5 im) Vn bn


a. Chép lại bản phiên âm bài thơ Ngắm trăng của Hồ Chí Minh
b. Hoàn cảnh sáng tác?


c. Nội dung chính của bài thơ?


d. Em hÃy kể tên một số bài thơ khác của Bác cũng nói về trăng.
Cõu 2 ( 3 im) Ting Việt


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Khóc là nhục. Rên, hèn. Van, yếu đuối.
Và dại khờ là những lũ người câm.


Trên đường đi như những bóng âm thầm.
Nhận đau khổ mà gửi vào im lặng.
( Liên hiệp lại)


Theo em , mỗi nhận xét trên đúng trong những trường hợp nào?
Câu 3 ( 12 điểm) Tập làm văn


Văn bản ” Thuế máu” là một thứ thuế dã man nhất, tàn bạo nhất của chính quyền thực
dân đối với các nước thuộc địa , đồng thời thể hiện tấm lòng của Nguyễn Ái Quốc.



Dựa vào sự hiểu biết của em về văn bản ấy , hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
<b>ĐỀ 31</b>


C©u 1:


Hai so sánh trong những câu thơ dới đây (trong bài thơ <i>Quê hơng</i> củaTế Hanh)
Chiếc thuyền nhẹ, hăng nh con tuấn mÃ


Phăng mái chèo, mạnh mẽ vợt trờng giang.
Vµ:


Cánh buồm giơng to nh mảnh hồn làng
Rớn thân trắng bao la thâu góp gió.
Theo em cách so sánh nào hay hơn? vì sao?
Câu 2:


Chộp li tht chớnh xác đoạn thơ trong bài “<i>Nhớ rừng</i>” của Thế Lữ.
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối


……….
Than «i! Thêi oanh liƯt nay còn đâu?
Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên.


Câu 3:


Trc lỳc i xa, trong di chúc Bác Hồ viết: “<i>Tơi để lại mn vàn tình thơng yêu cho toàn Đảng, </i>
<i>toàn dân và toàn thể bộ đội, cho các cháu thanh thiếu niên, nhi đồng.</i>”


Bằng sự hiểu biết của mình trong thơ văn và thực tế cuộc sống em hãy làm sáng tỏ vấn đề trên./.


<b>Đấ 32</b>


Câu 1 (3,0 điểm):


Xác định kiểu câu chia theo mục đích nói, hành động nói và cách thực hiện hành động nói của
những câu sau đây:


a) Một người hàng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có
thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng
phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?


b) Ngày mai, nhất định nó sẽ đến..


c) Sao ta lại không dành lấy một phút mà suy nghĩ về chính mình?
Câu 2 (3,0 điểm)


Hãy viết một đoạn văn chỉ rõ cái hay của đoạn văn sau:


“ Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái
đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc.”
( Lão Hạc – Nam Cao)


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Trong mộng tưởng, em bé bán diêm (trong “Cô bé bán diêm” – An-đec-xen) đã được gặp bà, bà
cầm lấy tay em rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi. Hãy viết một bài văn tự sự kết hợp với
miêu tả và biểu cảm kể lại câu chuyện đó.


<b>ĐỀ 33</b>
<b>Câu 1: (5,0 điểm) Với câu chủ đề sau:</b>


<i>Thơ Bác là sự kết hợp hài hoà giữa chất cổ điển và nét hiện đại.</i>



Em hãy viết một đoạn văn có từ 7 đến 10 câu (theo kiểu diễn dịch, có một câu nghi vấn) để
triển khai chủ đề trên.


<b>Câu 2: (15,0 điểm)</b>


Trong tác phẩm “lão Hạc” Nam Cao viết:


“…Chao ôi ﺇ <i>Đối với những người sống quanh ta , nếu ta khơng cố mà tìm hiểu họ, thì ta chỉ</i>
<i>thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…tồn những cớ để cho ta tàn nhẫn; khơng</i>
<i>bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương…cái bản tính tốt của</i>
<i>người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…”</i>


Em hiểu ý kiến trên như thế nào ? Từ các nhân vật: Lão Hạc, ông giáo, vợ ông giáo, Binh
Tư, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.


<b>ĐỀ 34</b>
<b>1. "Trời vẫn xanh một màu xanh Quảng Trị.</b>
Tận chân trời mây núi có chia đâu."


(Trích trong bài thơ"Nói chuyện với sơng Hiền Lương "- Tế Hanh)


Từ hai câu thơ trên,em hãy viết một đoạn văn giới thiệu và nêu lên cảm xúc về quê hương
Quảng Trị thân yêu .


2.Nhận xét về bài thơ "Quê hương" của nhà thơ Tế Hanh, có ý kiến cho rằng: "Dường như
trong kí ức của người đi xa đây ắp những kỉ niệm về quê hương xứ sở và luôn thường trực một
nỗi nhớ không nguôi"


Em hãy chứng minh ý kiến trên qua hai khổ thơ sau (Trích trong bài thơ "quê hương"


<b>của Tế Hanh)</b>


Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.


Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…


…..


Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớ
Màu nước xanh cá bạc chiếc buồm vơi,
Thống thấy con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>Câu 1:(2 điểm): Xét các câu sau và trả lời câu hỏi bên dưới.</b>
- Ông giáo hút trước đi


- Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được khơng


a, Xét theo mục đích nói, câu trên thuộc loại câu gì ? Đặc điểm hình thức nào cho biết điều đó?
b, Nhận xet về chủ ngữ trong những câu trên. Thử bớt hoặc thay đổi chủ ngữ xem ý nghĩa của
các câu trên thay đổi như thế nào ?


<b>Câu 2: (3 điểm): </b>


Có mây cách hiểu về câu thơ thơ thứ hai trong bàẩni thơ “Tức cảnh Pác Bó” của Hồ Chí Minh?
Em chọn cách hiểu nào ? vì sao ?



<b>Câu 3: (5 điểm) </b>


Chứng minh “ Chiếu dời đơ” của Lí Cơng Uẩn có sức thuyết phục lớn bơi sự kết hợp hài hoà
giữa lí và tình.


<b>ĐỀ 36</b>
<b>Câu 1. Học sinh đọc đoạn thơ sau :</b>


“… Nhưng mỗi năm mỗi vắng
<i> Người thuê viết nay đâu?</i>
<i> Giấy đỏ buồn không thắm ;</i>
<i> Mực đọng trong nghiên sầu ….”</i>


<i> (Ơng đồ – Vũ Đình Liên)</i>
a, Phương thức biểu đạt của đoạn thơ ?


b, Xác định các trường từ vựng có trong đoạn thơ ?


c, Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ. Phân tích giá trị biểu đạt của chúng.
<b>Câu 2. Có ý kiến cho rằng : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho </b><i><b>phẩm</b></i>
<i><b>chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.</b></i>


Qua đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ ”( Ngô Tất Tố ), “ Lão Hạc ”( Nam Cao ), em hãy làm sáng
tỏ nhận định trên.


<b>ĐỀ 37</b>
<b>Câu 1: (3đ).</b>


Viết đoạn văn phân tích diễn biến tâm trạng Lão Hạc xung quanh việc bán chó.
<b>Câu 2: (7đ).</b>



Hình ảnh người nơng dân Việt Nam trước Cách Mạng tháng 8 - 1945 qua hai văn bản “
Tức nước vỡ bờ ” của Ngô Tất Tố và “ Lão Hạc ” của Nam Cao.


<b>Câu 1: (3đ).</b>


Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“ Ơi! lịng Bác vậy cứ thương ta


<i><b> Thương cuộc đời chung, thương cỏ hoa </b></i>
<i><b>Chỉ biết quên mình cho hết thảy</b></i>


<i><b> Như dịng sơng chảy nặng phù sa ”</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

“ Thơ mới thể hiện lịng u nước ở nhiều khía cạnh khác nhau.”


Bằng hiểu biết của em về một số bài thơ thuộc dòng văn học lãng mạn lớp 8. Em hãy làm rõ
nhận định trên.


<b>ĐỀ 38</b>


<i><b>Câu 1: (2 điểm) Trình bày hiểu biết của em về tác giả Tố Hữu</b></i>
<b>Câu 2: (3,5điểm) Học sinh đọc đoạn thơ sau :</b>


“… Nhưng mỗi năm mỗi vắng
<i> Người thuê viết nay đâu?</i>
<i> Giấy đỏ buồn không thắm ;</i>
<i> Mực đọng trong nghiên sầu ….”</i>


<i> (Ông đồ – Vũ Đình Liên)</i>


a, Phương thức biểu đạt của đoạn thơ ?


b, Xác định các trường từ vựng có trong đoạn thơ ?


c, Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ. Phân tích giá trị biểu đạt của chúng.
<b>Câu 3: (2điểm) Chỉ ra sự khỏc nhau của hai cõu sau :</b>


a) Tôi chưa ăn cơm .
b) Tôi không ăn cơm .


<b>Câu 4 : (10 điểm) Nhiều người cũn chưa hiểu rừ: Thế nào là “Học đi đôi với hành” và vỡ sao</b>
ta rất cần phải “Theo điều học mà làm” như lời La Sơn Phu Tử trong bài “Bàn luận về phộp
<i>học”. Em hóy viết bài văn nghị luận để giải đáp những thắc mắc nêu trên.</i>


<b>ĐỀ 39</b>
<i>Cõu 1: Trỡnh bày hiểu biết của em về Tố Hữu</i>


<i><b>Câu 2: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức </b></i>
nước vỡ bờ” của Ngơ Tất Tố có sử dụng câu ghép, câu cầu khiến.


<i><b>Câu 3: Phân tích đoạn trích sau trong bài “Hịch tướng sĩ ” của Trần Quốc Tuấn:</b></i>


“ Huống chi ta cùng các ngươi sinh ra phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ
giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sĩ mắng triều đình, đem thân dê chó
mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà địi ngọc lụa, để thỏa lịng tham khơng cùng, giả
hiệu Vân Nam Vương mà vơ bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà
ni hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau!


Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức
chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngồi nội cỏ,


nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.


<b> </b>


<b>ĐỀ 40</b>
<b>Phần I. Trắc nghiệm 2 điểm</b>


Trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách chọn phơng án đúng nhất:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

B. Thể hiện sự khốn cùng và những phẩm chất cao đẹp của người nông dân Việt Nam trước
Cách mạng tháng Tám 1945


C. Cảm thông với nỗi đau của những đứa trẻ bất hạnh


D. Thể hiện sự khát khao vươn tới cuộc sống hạnh phúc của con người
<i><b>Câu 2: Văn bản “ Nhớ rừng ” có giá trị nội dung nào ?</b></i>


A. Mợn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường
B. Thể hiện khát vọng tự do mãnh liệt của ngời dân mất nước đương thời


C. Khơi gợi lịng u nước thầm kín của dân tộc
D. Cả ba ý trên.


<b>Phần II. Tự luận 18 điểm</b>


<b>Câu 1: 6 điểm Trình bày cảm nhận của em về tình yêu cuộc sống, niềm khát khao tự do cháy</b>
bỏng của người chiến sĩ cách mạng qua bài thơ " Khi con tu hú " bằng một bài viết ngắn gọn
(khơng q 30 dịng ) :


<i><b>"</b></i>



<i><b> Khi con tu hú gọi bầy</b></i>


<i><b>Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần</b></i>
<i><b>Vườn râm dậy tiếng ve ngân</b></i>
<i><b>Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào</b></i>


<i><b>Trời xanh càng rộng, càng cao</b></i>
<i><b>Đôi con diều sáo lộn nhào từng không ...</b></i>


<i><b>Ta nghe hè dậy bên lịng</b></i>


<i><b>Mà chân muốn đạp tan phịng, hè ơi !</b></i>
<i><b>Ngột làm sao, chết uất thơi</b></i>
<i><b>Con chim tu hú ngồi trời cứ kêu ! "</b></i>


Huế, tháng 7 - 1939Trích Từ ấy - Tố Hữu
( Theo sách Ngữ văn 8 - Tập hai NXB GD, năm 2004 )


<b>Câu 2: 12 điểm Hãy làm sáng tỏ tài năng nghệ thuật và cái nhìn nhân đạo của nhà văn Nam</b>
Cao qua truyện ngắn "<i><b> Lão Hạc "</b></i> .


<b>ĐỀ 41</b>
<b>Câu 1 (3,0 điểm):</b>


Xác định kiểu câu chia theo mục đích nói, hành động nói và cách thực hiện hành động
nói của những câu sau đây:


a) Một người hàng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm
thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há


chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?


b) Ngày mai, nhất định nó sẽ đến.


c) Sao ta lại không dành lấy một phút mà suy nghĩ về chính mình?
<b>Câu 2 (3,0 điểm)</b>


Hãy viết một đoạn văn chỉ rõ cái hay của đoạn văn sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>( Lão Hạc – Nam Cao)</i>
<b>Câu 3 (4,0 điểm):</b>


Trong mộng tưởng, em bé bán diêm (trong “Cô bé bán diêm” – An-đec-xen) đã được gặp
bà, bà cầm lấy tay em rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi. Hãy viết một bài văn tự sự kết
hợp với miêu tả và biểu cảm kể lại câu chuyện đó.


<b>ĐỀ 42</b>
<b>Câu 1 ( 3,0 điểm):</b>


Trong số 5 phương châm hội thoại, hãy chọn và trình bày 3 phương châm mà
em quan tâm nhất (nội dung phương châm, ví dụ tình huống, tác dụng...)


<b>Câu 2 (5,0 điểm):</b>


Bằng một văn bản nghị luận (dài khơng q hai trang giấy thi), có sử dụng lời
dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp, hãy nêu cách hiểu của em về ý nghĩa của nhận định sau:
Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây
<i><b>truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.</b></i>


( Tiếng nói văn nghệ – Nguyễn Đình Thi)


<b>Câu 3 (12,0 điểm):</b>


Hãy viết lời cảm ơn một nhân vật văn học về những ấn tượng và bài học mà
nhân vật ấy để lại trong em.


<b>ĐỀ 43</b>


Câu 1: (4điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:


“ Anh Hoàng đi ra. Anh vẫn khệnh khạng, thong thả bởi vì người khí to béo q, vừa bước vừa
<i>bơi cánh tay kềnh kệnh ra hai bên, những khối thịt ở dưới nách kềnh ra tủn ngủn như ngắn quá.</i>
<i>Cái dáng điệu nặng nề ấy, hồi còn ở Hà Nội anh mặc quần tây cả bộ, trông chỉ thấy là chững </i>
<i>chạc và hơi bệ vệ.”</i>


a. Trong đoạn văn sau đây, những từ nào là từ tượng hình?(2đ)


b. Sử dụng các từ tượng hình trong đoạn văn, Nam Cao muốn gợi tả đặc điểm nào của nhân
vật? (2đ)


Câu 2: (6 điểm) a. Thế nào là đoạn văn? (2đ)


b. Từ câu chủ đề “ Chị Dậu là hình ảnh người phụ nữ thương chồng, thương
con”, em hãy viết thành một đoạn văn. (4đ)


Câu 3: (10điểm)Có ý kiến cho rằng: “Lão Hạc là một người bố rất mực yêu thương con” Em
hãy làm sáng tỏ nhận định trên.


PHÒNG GD & ĐT SƠNG LƠ
TRƯỜNG T.H.C.S HỒNG HOA
THÁM



ĐỀ THI CHỌN H.S.G LỚP 8(VỊNG 1)
NĂM HỌC : 2012-2013


MƠN : NGỮ VĂN


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

BÀI
ĐỀ


<b>Câu 1 : (3 điểm) </b>


Đọc câu chuyện sau và nêu suy nghĩ của em bằng một đoạn văn khoảng 10 câu:


Có người cha mắc bệnh rất nặng. Ông gọi hai người con trai đến bên giường và ân
cần nhắc nhở: “Sau khi cha qua đời,hai con cần phân chia tài sản một cách thỏa đáng, đừng
vì chuyện đó mà cãi nhau nhé!”


Hai anh em hứa sẽ làm theo lời cha . Khi cha qua đời họ phân chia tài sản làm đơi.


Nhưng sau đó người anh cho rằng người em chia không công bằng và cuộc tranh cãi nổ ra. Một
ông già thông thái đã dạy cho họ cách chia công bằng nhất: Đem tất cả đồ đạc ra


cưa đôi thành hai phần bằng nhau tuyệt đối. Hai anh em đã đồng ý.


Kết cục tài sản đã được chia cơng bằng tuyệt đối nhưng đó chỉ là đống đồ bỏ đi.
.


<b>Câu 2 : (2 điểm) Có ý kiến cho rằng : "Bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ ( Ngữ văn 8, tập 2 )tràn </b>
đầy cảm xúc lãng mạn".Em hãy cho biết cảm xúc lãng mạn được thể hiện trong bài thơ như thế
nào ?



<b>Câu 3: (5 điểm)</b>


Trong tác phẩm “Lão Hạc”, Nam Cao viết:


<b> “…Chao ôi ! Đối với những người sống quanh ta , nếu ta khơng cố mà tìm hiểu họ, thì ta </b>
<i>chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không </i>
<i>bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; khơng bao giờ ta thương…cái bản tính tốt của </i>
<i>người ta bị những nỗi lo lắng</i>


<i>, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…”</i>


Em hiểu ý kiến trên như thế nào ? Từ các nhân vật: Lão Hạc,ông giáo, vợ ông giáo ,Binh
Tư trong tác phẩm “Lão Hạc” ,em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.


<b></b>
---Hết---Giám th coi thi khơng gi i thích gì thêmị ả


PHỊNG GD & ĐT SƠNG LƠ
TRƯỜNG T.H.C.S HỒNG HOA
THÁM


HƯỚNG DẪN CHẤM – BIỂU ĐIỂM


KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8 (VỊNG 1)
NĂM HỌC : 2012 - 2013


MƠN : NGỮ VĂN


<i>Thời gian : 120 phút (Không kể thời gian giao đề)</i>


.HƯỚNG DẪN CHẤM – BIỂU ĐIỂM


<b>CÂU</b> YÊU CẦU-NỘI DUNG CẦN ĐẠT


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i><b>(3điểm)</b></i>


cơng bằng thì kết cục chẳng ai được lợi gì.


- Sự cơng bằng chỉ tồn tại trong trái tim chúng ta . Trong bất cứ chuyện gì đừng
nên tính tốn q chi li.


- Nhường nhịn chính là tạo nên sự cơng bằng tuyệt đối
<b>Câu 2 :</b>


<i><b>(2 điểm)</b></i>


Nêu được nội dung cơ bản sau:


- Bài thơ “Nhớ rừng” là bài thơ hay của Thế Lữ, nhưng cũng là bài thơ hay của
phong trào Thơ Mới. Điểm nổi bật của tâm hồn lãng mạn là giàu mộng tưởng, khát
vọng và cảm xúc. Người nghệ sỹ lãng mạn Việt Nam trước cách mạng tháng
Tám-1945 cảm thấy cô đơn, tù túng trong xã hội bấy giờ nhưng bất lực, họ chỉ cịn biết
tìm cách thốt li thực tại ấy bằng chìm đắm vào trong đời sống nội tâm tràn đầy
cảm xúc. Tâm hồn lãng mạn ưa thích sự độc đáo, phi thường, ghét khn khổ, gị
bó và sự tầm thường. Nó có hứng thú giãi bầy những cảm xúc thiết tha mãnh liệt,
nhất là nỗi buồn đau.


- Cảm xúc lãng mạn trong bài thơ nhớ rừng được thể hiện khá rõ ở những khía cạnh
sau: (1điểm).



+ Hướng về thế giới mộng tưởng lớn lao, phi thường tráng lệ bằng một cảm giác
trào dâng mãnh liệt. Thế giới ấy hoàn toàn đối lập với thực tại tầm thường, giả dối.
Trong baì thơ, thế giới mộng tưởng chính là cảnh đại ngàn hùng vĩ và kèm theo đó
là cảnh oai hùng của chúa sơn lâm.


+ Diễn tả thấm thía nỗi đau trong tinh thần bi tráng, tức là nỗi uất ức xót xa của
hịm thiêng khi sa cơ lỡ vận.


<b>Câu 3:</b>
<i><b>(5điểm)</b></i>


<b> A.Yêu cầu chung:</b>


<i> Thể loại: Giải thích kết hợp chứng minh.</i>


Nội dung:Cách nhìn, đánh giá con người cần có sự cảm thơng, trân trọng con
người.


<b>Yêu cầu cụ thể</b>
<b> 1.Mở bài:</b>


-Dẫn dắt vấn đề:Con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội nên việc
đánh giá con người phải có sự tìm hiểu cụ thể.


-Đặt vấn đề:Cách nhìn, đánh giá con người qua câu nói trên.
<b>2.Thân bài(4 điểm)</b>


<i><b>a. Giải thích nội dung của đoạn văn: </b></i>


+ Lời độc thoại của nhân vật “Ơng giáo”- thơng qua nhân vật này- tác giả Nam


Cao thể hiện cách nhìn, đánh giá đầy sự cảm thông, trân trọng con người:


- Phải đem hết tấm lịng của mình, đặt mình vào hồn cảnh của họ để cố mà tìm
hiểu, xem xét con người ở mọi bình diện thì mới có được cái nhìn đầy đủ, chắt gạn
được những nét phẩm chất đáng quý của họ, nếu chỉ nhìn phiến diện thì sẽ có ác
cảm hoặc những kết luận sai lầm về bản chất của con người.


<i><b>b. Chứng minh ý kiến trên qua các nhân vật:</b></i>


+ Lão Hạc: Thơng qua cái nhìn của các nhân vật (trước hết là ông giáo), lão Hạc
hiện lên với những việc làm, hành động bề ngoài có vẻ gàn dở, lẩm cẩm


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

chuyện nhiều lần về điều này làm cho ơng giáo có lúc cảm thấy “nhàm rồi”.
- Bán chó rồi thì đau đớn, xãt xa, dằn vặt như mình vừa phạm tội ác gì lớn lắm.
- Gửi tiền, giao vườn cho ơng giáo giữ hộ, chấp nhận sống cùng cực, đói khổ: ăn
sung, rau má, khoai, củ chuối…


- Từ chối gần như hách dịch mọi sự gióp đỡ.
- Xin bả chó.


+ Vợ ơng giáo: nhìn thấy ở lão Hạc một tính cách gàn dở “Cho lão chết ! Ai
<i><b>bảo lão có tiền mà chịu khổ ! Lão làm lão khổ chứ ai…”, vơ cùng bực tức khi </b></i>
nhìn thấy sự rỗi hơi của ông giáo khi ông đề nghị giúp đỡ lão Hạc “Thị gạt phắt
<i><b>đi”.</b></i>


+ Binh Tư: Từ bản tính của mình, khi nghe lão Hạc xin bả chó, hắn vội kết luận
ngay “Lão…cũng ra phết chứ chả vừa đâu”.


+ Ơng giáo có những lúc khơng hiểu lão Hạc: “Làm qi gì một con chó mà lão
có vẻ băn khoăn q thế ?”, thậm chí ơng cũng chua chát thốt lên khi nghe Binh Tư


kể chuyện lão Hạc xin bả chó về để “cho nó xơi một bữa…lão với tôi uống rượu”:
<b>“Cuộc đời cứ mỗi ngày càng thêm đáng buồn…” Nhưng ông giáo là người cã tri </b>
thức, có kinh nghiệm sống, có cái nhìn đầy cảm thơng với con người, lại chịu quan
sát, tìm hiểu, suy ngẫm nên phát hiện ra được chiều sâu của con người qua những
biểu hiện bề ngồi:


- Ơng cảm thơng và hiểu vì sao lão Hạc lại khơng muốn bán chó: Nó là một
người bạn của lão, một kỉ vật của con trai lão; ông hiểu và an ủi, sẻ chia với nỗi đau
đớn, dằn vặt của lão Hạc khi lão khóc thương con chó và tự xỉ vả mình. Quan trọng
hơn, ơng phát hiện ra ngun nhân sâu xa của việc gửi tiền, gửi vườn, xin bả chã,
cái chết tức tưởi của lão Hạc: Tất cả là vì con, vì lịng tự trọng cao q. ông giáo
nhìn thấy vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc ẩn giấu đằng sau những biểu hiện bề ngoài có
vẻ gàn dở, lập dị.


- Ơng hiểu và cảm thơng được với thái độ, hành động của vợ mình: Vì q khổ
mà trở nên lạnh lùng, vơ cảm trước nỗi đau đồng loại “…Vợ tôi không ác, nhưng
<i><b>thị khổ quá rồi. Một ngưêi đau chân cã lóc nào quên được cái chân đau của </b></i>
<i><b>mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu ? cái bản tính tốt của ngưêi ta bị những </b></i>
<i><b>nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất…” . ơng biết vậy nên “Chỉ buồn chứ </b></i>
<i><b>khơng nì giận”.</b></i>


® Ơng giáo là nhân vật trung tâm dẫn dắt câu chuyện, từ việc miêu tả các nhân
vật mà quan sát, suy ngẫm để rồi rót ra những kết luận cã tính chiêm nghiệm hết
sức đóng đắn và nhân bản về con người. Có thể nói tác giả đã hóa thân vào nhân vật
này để đưa ra những nhận xét, đánh giá chứa chan tinh thần nhân đạo về cuộc đời ,
con người. Đây là một quan niệm hết sức tiến bộđịnh hướng cho những sáng tác
của nhà văn sau này.


3.Kết bài:



-Khẳng định tính triết lí của câu nói trên. Đó cùng là quan niệm sống,tình cảm
của tác giả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN LỚP 8</b>
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian phát đề)


<b>A. VĂN – TIẾNG VIỆT (6 điểm):</b>
<b>Câu 1: (2,0 điểm)</b>


Qua ba văn bản truyện ký Việt Nam: “Trong lòng mẹ”, “Tức nước vỡ bờ” và “Lão
<i>Hạc”, em thấy có những đặc điểm gì giống và khác nhau ? Hãy phân tích để làm sáng tỏ.</i>
<b>Câu 2: (2,0 điểm)</b>


Cho đoạn văn:


<i><b>“Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy</b></i>
<i><b>ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu </b></i>
<i><b>hu khóc...”.</b></i>


(Trích Lão Hạc, Nam Cao)


a. Tìm câu ghép trong đoạn văn trên. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu đó.
b. Chỉ rõ từ tượng hình, từ tượng thanh và phân tích giá trị biểu hiện (tác dụng) của các từ
tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn đó.


<b>Câu 3: (2,0 điểm)</b>


Tóm tắt phần trích Lão Hạc bằng một đoạn văn khoảng từ 8 đến 10 dịng.
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM MƠN NGỮ VĂN LỚP 8</b>
<b>A. VĂN – TIẾNG VIỆT (6 điểm):</b>



<b>Câu 1: (2,0 điểm)</b>


<i><b>a. Giống nhau: (1,0 điểm)</b></i>


- Thời gian sáng tác: Cùng giai đoạn 1930 – 1945. - Phương thức biểu đạt: tự sự.
- Nội dung: Cả 3 văn bản đều phản ánh cuộc sống khổ cực của con người trong xã hội
đương thời chứa chan tinh thần nhân đạo. - Nghệ thuật: Đều có lối viết chân thực, gần gũi, sinh
động.


<i><b>b. Khác nhau: (1,0 điểm)</b></i>


- Thể loại: Mỗi văn bản viết theo một thể loại: Trong lịng mẹ (Hồi kí), Lão Hạc (Truyện
ngắn), Tức nước vỡ bờ (Tiểu thuyết)


- Đều biểu đạt phương thức tự sự nhưng mỗi văn bản yếu tố miêu tả, biểu cảm có sự đậm
nhạt khác nhau. - Mỗi văn bản viết về những con người với số phận và những nỗi khổ riêng.
<b>Câu 2: (2,0 điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i><b> - Quan hệ ý nghĩa giữa 2 vế câu: quan hệ bổ sung hoặc đồng thời. (0,5 điểm)</b></i>
<i><b>b/ - Từ tượng hình: móm mém (0,25 điểm) </b></i>


<i> - Từ tượng thanh: hu hu (0,25 điểm)</i>


<i> - Giá trị biểu hiện (tác dụng): Gợi tả hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động có giá trị biểu cảm </i>
cao. (0,5 điểm)


<b>Câu 3: (2,0 điểm)</b>
Đoạn văn tham khảo:



<i> Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng. Con trai lão phải đi </i>
<i>phu đồn điền cao su, lão chỉ cịn lại con chó vàng làm bạn tâm tình. Vì muốn giữ lại mảnh vườn </i>
<i>cho con, lão đã gạt nước mắt bán cậu vàng. Tất cả số tiền dành dụm được lão gửi ông giáo và nhờ</i>
<i>ông giáo trông coi mảnh vườn. Cuộc sống ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và khéo léo</i>
<i>từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo. Một hôm, lão xin Binh Tư ít bã chó, nói là sẽ đánh bả một </i>
<i>con chó và ngỏ ý rủ Binh Tư uống rượu. Ông giáo rất ngạc nhiên và rất buồn khi nghe Binh Tư kể </i>
<i>lại. Nhưng khi tận mắt chứng kiến cái chết đau đớn, quằn quại của lão Hạc thì ơng giáo mới hiểu. </i>
<i>Cả làng đều bất ngờ trước cái chết đó. Chỉ có Binh Tư và ơng giáo hiểu vì sao lão Hạc chết tức </i>
<i>tưởi như vậy!</i>


<b>ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8</b>
<b>Câu 1: (4 điểm)</b>


<i> Nhà thơ Vũ Đình Liên đã viết:</i>


“… Nhưng mỗi năm mỗi vắng
<i> Người thuê viết nay đâu?</i>
<i> Giấy đỏ buồn không thắm;</i>
<i> Mực đọng trong nghiên sầu...”</i>
<i> (Ông đồ)</i>


a. Phương thức biểu đạt của đoạn thơ ?


b. Xác định các trường từ vựng có trong đoạn thơ ?


c. Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ. Phân tích giá trị biểu đạt của
chúng ?


<b>Câu 2: (4 điểm)</b>



Cảm nhận của em về sức mạnh của nghệ thuật hội họa trong “Chiếc lá cuối cùng” của
nhà văn Ô hen ri.


<b>Câu 3: (12 điểm) </b>


Bằng những hiểu biết về các văn bản truyện đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 8, em
hãy chứng minh rằng văn học của dân tộc ta ln ngợi ca tình u thương giữa con người với
con người.


<b>HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8</b>
<b>Câu 1: (4 điểm) </b>


a. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm (0,25 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Vật dụng: giấy, mực, nghiên (0,25 điểm)


- Tình cảm: buồn, sầu (0,25 điểm)


- Màu sắc: đỏ, thắm (0,25 điểm)


c. Các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ: Điệp ngữ (mỗi); câu hỏi tu từ
<i>(Người thuê viết nay đâu?); nhân hoá (giấy-buồn, mực-sầu).</i> (1 điểm)


Phân tích có các ý: (2,0 điểm)


- Sự sửng sốt trước sự thay đổi quá bất ngờ mỗi năm mỗi vắng.


- Hình ảnh ơng đồ già tiều tụy, lặng lẽ bên góc phố, người trên phố vẫn đơng nhưng chỗ
ơng ngồi thì vắng vẻ, thưa thớt người th viết.



- Một câu hỏi nghi vấn có từ nghi vấn nhưng khơng một lời giải đáp, hồi âm tan lỗng vào
khơng gian hun hút - tâm trạng xót xa ngao ngán.


- Cái buồn, cái sầu như ngấm vào cảnh vật (giấy, nghiên), những vật vô tri vô giác ấy cũng
buồn cùng ơng, như có linh hồn cảm thấy cơ đơn lạc lõng…


<b>Câu 2: (4 điểm)</b>


- Giới thiệu khái quát đoạn trích “Chiếc lá cuối cùng”. (1 điểm)
- Lòng yêu nghề đã gắn kết cuộc sống của ba họa sĩ nghèo: Cụ Bơ-men, Xiu và Giôn-xi.
Tuy không cùng tuổi tác nhưng họ có trách nhiệm với nhau trong công việc cũng như trong
cuộc sống hằng ngày (cụ Bơ- men tuy già yếu nhưng vẫn ngồi làm mẫu vẽ cho hai hoạ sĩ trẻ;
Xiu lo lắng chăm sóc Giơn-xi khi cơ đau ốm).


(1,5 điểm)
- Cụ Bơ men: Nhà hội hoạ không thành đạt trong nghề nghiệp, tuổi già vẫn kiên trì làm
người mẫu. Vì tình cảm cũng như trách nhiệm cứu đồng nghiệp cụ đã vẽ “Chiếc lá cuối cùng”
giữa mưa gió, rét buốt.


(1 điểm)
- “Chiếc lá cuối cùng” trở thành kiệt tác vì nó như liều thần dược đã cứu được Giôn xi.


(0,5 điểm)
<b>Câu 3: (12 điểm) </b>


<b>* Yêu cầu chung:</b>


<b> a. Thể loại: Sử dụng thao tác lập luận chứng minh. HS cần thực hiện tốt các kĩ năng làm </b>
văn nghị luận đã được học ở lớp 7 và lớp 8: dựng đoạn, nêu và phân tích dẫn chứng, vận dụng
kết hợp đưa các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm vào bài văn nghị luận.



b. Nội dung: Văn học của dân tộc ta ln đề cao tình yêu thương giữa người với người.
- HS cần nắm vững nội dung ý nghĩa và tìm dẫn chứng phù hợp với nội dung vấn đề cần
giải quyết.


- Hệ thống các dẫn chứng tìm được sắp xếp theo từng phạm vi nội dung, tránh lan man,
trùng lặp.


- Dẫn chứng lấy trong các văn bản truyện đã học ở chương trình Ngữ văn 8, chủ yếu là
phần văn học hiện thực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>* Yêu cầu cụ thể: </b>


<b>a) Mở bài:</b> <b>(1,5 điểm)</b>


- Có thể nêu mục đích của văn chương (văn chương hướng người đọc đến với sự hiểu biết
và tình yêu thương).


- Giới thiệu vấn đề cần giải quyết.


b) Thân bài: <b>(8 điểm)</b>


Tình yêu thương giữa người với người thể hiện qua nhiều mối quan hệ xã hội.
- Tình cảm xóm giềng:


+ Bà lão láng giềng với vợ chồng chị Dậu (Tức nước vỡ bờ - Ngơ Tất Tố).
+ Ơng giáo với lão Hạc (Lão Hạc - Nam Cao).


- Tình cảm gia đình:



+ Tình cảm vợ chồng: Chị Dậu ân cần chăm sóc chồng chu đáo, qn mình bảo vệ chồng
(Tức nước vỡ bờ - Ngơ Tất Tố).


+ Tình cảm cha mẹ và con cái:


• Người mẹ âu yếm đưa con đến trường (Tôi đi học - Thanh Tịnh); Lão Hạc thương con
(Lão Hạc - Nam Cao).


• Con trai lão Hạc thương cha (Lão Hạc - Nam Cao); bé Hồng thơng cảm, bênh vực, bảo vệ
mẹ (Trong lịng mẹ - Nguyên Hồng).


<b>c) Kết bài: </b> <b>(1,5 điểm)</b>


Nêu tác dụng của văn chương (khơi dậy tình cảm nhân ái cho con người để con người sống
tốt đẹp hơn).


<b>* Hình thức: (1 điểm) Có đủ bố cục 3 phần, kết cấu chặt chẽ, liên hệ hợp lí, dẫn chứng </b>
chính xác; văn viết trong sáng, có cảm xúc, khơng mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả, chữ viết đẹp.


<b>ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN</b>


Bảo vệ môi trường thiên nhiên (bầu khơng khí, nguồn nước, cây xanh...) chính là bảo vệ nguồn
sống của chúng ta. Em hãy chứng minh. Yêu cầu:


- Biết làm bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, mạch lạc, kết cấu hợp lý;
- Văn phong trong sáng. không dùng từ sai, câu đúng ngữ pháp...
<b>Biểu điểm:</b>


<b>a. Đặt vấn đề: (1.0 đ)</b>



Giới thiệu về môi trường thiên nhiên (nguồn sống ) và sự cần thiết phải bảo vệ nó.
<b>b. Giải quyết vấn đề: (4.0 đ)</b>


- Bảo vệ bầu khơng khí trong lành trước tác hại của khói, bụi, khí thải... (làm thủng tầng
ô-zôn)


- Bảo vệ nguồn nước sạch trước sự tác hại của rác sinh hoạt, chất thải công nghiệp... (làm
bẩn nguồn nước)


- Bảo vệ cây xanh trước sự tàn phá của con người, thiên tai... (làm thay đổi hệ sinh thái:
chim thú bị huỷ diệt, sơng ngịi sẽ khơ cạn, trái đất sẽ nóng lên, lụt lội, hạn hán...)
<b>c. Kết thúc vấn đề: (1.0 đ)</b>


Mỗi chúng ta phải có ý thức trách nhiệm bảo vệ mơi trường thiên nhiên chính là bảo vệ
nguồn sống của chúng ta...


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>Câu 1: (2 điểm)</b>


Viết đoạn văn có độ dài từ 20 đến 25 dịng trình bày ý kiến của em về câu hỏi sau:
Có thật cần đến đoạn kết truyện như của tác giả An-đéc-xen (đoạn trích “Cơ bé bán
diêm”) không? Nếu kết thúc ở câu “Họ đã về chầu thượng đế” thì có làm giảm cái hay của
truyện khơng? Vì sao?


<b>Câu 4: (4 điểm)</b>


Cảm nhận về nhân vật tên cai lệ trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” trích “Tắt đèn” của
Ngơ Tất Tố (Ngữ văn 8, tập một- NXBGD-2011).


<b>HƯỚNG DẪN CHẤM GIAO LƯU HSG LỚP 8</b>
<b>Câu 1: (2 điểm)</b>



1.Yêu cầu về kĩ năng:


Hiểu đề bài, trình bày bằng một đoạn văn chặt chẽ rõ ràng, lập luận chắc chắn, có sức thuyết
phục. Diễn đạt lưu lốt, có cảm xúc.


2.u cầu về nội dung:


Học sinh có thể trình bày bằng những trình tự khác nhau, nhưng phải thể hiện được sự suy
ngẫm cơ bản sau đây:


-Với tấm lòng nhân ái của nhà văn, thì đoạn kết truyện được coi là rất cần thiết. Nếu kết
thúc ở câu “Họ đã về chầu thượng đế” thì ý nghĩa của truyện sẽ bị giảm đi (0,25 điểm)


- Người đọc không thấy được sự đối lập giữa một bên là hình ảnh cơ bé bán diêm ngây thơ,
hồn nhiên đẹp đẽ như tiên đồng ngọc nữ với một bên gió lạnh của ngày đầu năm. Và người đọc
cũng không thấy được sự đối lập giữa một bên là thái độ lạnh lùng thờ ơ của mọi người khi
chứng kiến cảnh thương tâm này (cô bé rất cô đơn: mồ côi bố nghiệt ngã, vơ tình) (0,5 điểm)


- Đoạn kết của truyện đã phơi bày cả một xã hội vơ tình, lạnh lùng trước cái chết của một
đứa trẻ nghèo mơ cơi (0,25 điểm)


-Đoạn kết truyện cịn cho thấy cái nhìn đầy cảm thơng cùng tấm lịng nhân hậu và lãng mạn
của tác giả viết lại câu chuyện thương tâm này khiến người đọc bớt đi cảm giác bi thương để
đưa tiễn cô bé lên trời với niềm vui, hy vọng chợt bùng, lóe sáng sau những lần đánh diêm (0,5
điểm)


- Cái hay của đoạn kết: người đọc chứng kiến cả xã hội Đan Mạch đương thời tàn nhẫn thiếu
tính thương từ đó lên án, cho thấy tấm lòng nhân ái của nhà văn (0,5 điểm



<b>Câu 4 (4 điểm)</b>


1. Yêu cầu về kĩ năng:


- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục chặt chẽ,
diễn đạt trong sáng, dẫn chứng chọn lọc, không mắc các lỗi chính tả dùng từ đặt câu. Biết vận
dụng các thao tác nghị luận.


2. Yêu cầu về nội dung:


Học sinh có thể sắp xếp theo nhiều cách khác nhau, nhưng cơ bản đáp ứng được các ý
sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

tha hồ tác oai tác quái, làm mưa làm bão trong mùa sưu thuế đối với những người dân cùng
(0,5 điểm)


-Cai lệ là tên tay sai chuyên nghiệp mạt hạng của quan huyện, quan phủ, nhưng về đến
làng Đơng Xá nhờ bóng chủ, hắn tha hồ đánh trói, hung dữ, độc ác, tàn nhẫn, táng tận lương
tâm, chỉ như một cái máy làm theo lệnh quan thầy. Đánh, trói, bắt người là nghề của hắn (0,5
điểm)


- Ngôn ngữ cửa miệng của cai lệ là quát, thét, chửi, mắng, hầm hè. Cử chỉ, hành động
thơ bạo vũ phu: ví dụ như “Sầm sập tiến vào, trợn ngược hai mắt, giật phắt cái thừng sầm sập
chạy tới, bịch mấy bịch, tát đánh bốp, sấn đến, nhảy vào…” (0,5 điểm)


- Cai lệ bỏ ngoài tai những lời van xin thảm thiết, tiếng kêu khóc của trẻ, chẳng làm hắn
mảy may động lịng. Tình cảnh lê bê lệt bệt đến ngất xỉu của anh Dậu, hắn cũng chẳng coi vào
đâu. Hắn như một công cụ bằng sắt vơ tri vơ giác, chỉ có một mục đích duy nhất phải thực hiện
bằng được là trói bắt anh Dậu ra đình theo lệnh của quan. (0,5 điểm)



- Thế nhưng hắn không thể ngờ lại bị thảm bại nhanh chóng và bấ


ngờ đến thế trước người đàn bà lực điền. Chỉ biết cai lệ chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn
nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu. Đây là chi tiết được chuẩn bị từ đoạn trước: Tiếng
thét khàn khàn của người hút sái cũ. Cũng là chi tiết gây nhiều khoái cảm cho người đọc, hả hê
sau bao đau thương tê tái của chị Dậu. Tiếng thét của cai lệ cịn chứng tỏ một điều cà cuống
chết đến đít vẫn cịn cay của tên đại diện cho chính quyền thực dân phong kiến mạt hạng chỉ
quen bắt nạt, đe dọa, áp bức những người nhút nhát, cam chịu, cịn thực lực thì rất yếu ớt, hèn
kém và đáng cười. (1 điểm)


- Có thể nói, tuy chỉ xuất hiện trong một vài đoạn văn ngắn, nhưng hình ảnh tên cai lệ
cùng với tên người nhà lý trưởng đã hiện lên rất sinh động, sắc nét, đậm chất hài dưới ngịi bút
hiện thực của Ngơ Tất Tố (0,5 điểm)


<b>§ỊTHI HäC SINH GiáI</b>


Câu 1:( 2đ) Vận dụng các kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái
hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau:


Áo đỏ em đi giữa phố đông


Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro,em biết không?
(Vũ Quần Phương – Áo đỏ)


<b>Câu 2:( 2đ) Vì sao bức tranh “ Chiếc lá cuối cùng ” của cụ Bơ- men trong truyện ngắn cùng tên</b>
của O Hen- ri là kiệt tác nghệ thuật?



Câu 3( 6đ) Khi trở về, người con trai lão Hạc đã được nghe ông giáo kể về cuộc sống của cha
và những tâm nguyện của ông trước khi chết. Em hãy tưởng tượng mình là con trai lão Hạc để
kể lại tâm trạng khi trở về quê và bày tỏ tình cảm của mình với người cha.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Tác giả sử dụng 2 trường từ vựng:


+Trường từ vựng về màu sắc : đỏ - hồng – ánh }
+Trường từ vựng chỉ về lửa : lửa cháy to. }(0,5đ)


Các từ trong hai trường từ vựng có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên vẻ đẹp của đoạn thơ.
Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai ( nhiều người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó
lan tỏa tronh người anh, làm anh say đắm, ngất ngây, và lan tỏa cả không gian, làm không gian
cũng biến sắc (cây xanh cũng ánh hồng). (1đ)


Xây dựng hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc .Nó miêu tả một tình u mãnh liệt, cháy
bỏng,đắm say…( ngồi ra bài thơ cịn sử dụng một số phép đối. (0,5đ)


<b>Câu 2: (2đ)</b>


- Kiệt tác nghệ thuật là một sản phẩm nghệ thuật (ở đây là lĩnh vực hội họa) có giá trị tư tưởng
và nghệ thuật cao, đem lại niềm vui, khoái cảm thẩm mỹ cho người xem, người đọc, người
nghe.“Chiếc lá cuối cùng” hội tụ đủ các tiêu chí khái quát đó nên bức tranh này của cụ Bơ-
men xứng đáng là một kiệt tác. (0,5đ)


- Vì: + bức tranh rất đẹp, rất giống với con mắt chuyên môn của hai họa sĩ trẻ (Giơn- xi và
Xiu) cũng khơng nhận ra. Nó có giá trị nhân sinh cao. Tác phẩm chứa đựng sự sống, tốt ra sự
lay động tâm hồn, tình cảm của người xem và thức tỉnh họ… Góp phần cứu sống một người
( Giơn- xi) hồn thành trong điều kiện sáng tác khó khăn (mưa tuyết, ánh sáng yếu,đứng trên
thang cao…) (0,5đ)



+ Cứu được một người nhưng cướp đi một người –người đã sinh ra nó. Cụ Bơ - men đã hiến
dâng sự sống của mình để giành được sự sống,tuổi trẻ cho Giơn –xi. Nó khơng chỉ vẽ bằng bút
lơng,màu sắc mà cịn bằng cả tình yêu thương, đức hi sinh thầm lặng cao q của cụ Bơ-men.
Nó cho thấy một qui luật nghiệt ngã của nghệ thuật. Kiệt tác là hiếm hoi, ngồi ý muốn, có giá
trị nhân sinh và nhệ thuật cao. Nên kiệt tác hướng tới phục vụ cuộc sống con người… ( 1 đ)
Câu 3 ( 6 đ)


 Yêu cầu: - Đúng thể loại tự sự tưởng ,có yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Có bố cục 3 phần chặt chẽ.


- Xác lập các tình tiết câu chuyện,các doạn thoại hợp lí ( giữa con trai lão Hạc và ông
giáo).


- Chuyện kể hấp dẫn có những tình tiết bất ngờ nhưng có lý làm cho người đọc tin…
 Nội dung cần đạt : ( một số gợi ý)


 <b>Mở truyện: - Ngày trở về sau thời gian bao lâu ở dồn điền?</b>


-Cảm xúc trên đường về ( không biết bố thế nào,mong muốn mau về làng..)
-Mãi suy nghĩ ,ngỡ ngàng khi bước về làng cũ, cảm xúc ban đầu như thế nào? ( 1đ)


* Phát triển truyện: - Hồi ức những kỷ niệm về những ngày tháng ở nhà: cảnh sống kham khổ
với rau chuối ..vẫn ấm áp hương vị quê hương…( 0,5đ)


-Ngơi nhà hiện ra với những gì quen thuộc, bờ rào, mái nhà tranh ,cây rơm…


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Đẩy cửa bước vào… nhà cột chặt cửa…gọi mãi không ai mở cửa…(1,5 đ)


- Chạy sang nhà ông giáo( bạn thân của thầy ngày trước) bao lo lắng suy nghĩ;bao câu hỏi đặt
ra trong đầu… (0,5 đ)



- Hốt hoảng gọi …. Chạy thẳng vào nhà gặp ông giáo… hỏi han ( phần này là trọng tâm cần
xây dựng được cuộc đối thoại giữa hai người, qua lời ông giáo kể và sự hỏi han của con trai lão
Hạc) để làm rõ cuộc sống và tâm nguyện của lão Hạc trước khi chết. Tình cảm lão dành cho
con như thế nào?


Sự trông mong ,chờ đợi và hy vọng của lão đối với con như thế nào..
- Ông giáo trao lại cho con trai lão Hạc những gì mà lão gửi lại…( 2,0 đ)


* Kết truyện:- Cảm xúc của con trai lão Hạc bộc lộ :xót xa, đau đớn, thẫn thờ Trở về nhà…
-Thắp lên bàn thờ cha nén hương… nhìn ra mãnh vườn … Nước mắt nhạt nhịa…bóng hình
cha hiện về mờ ảo… chạy ra vườn trong bóng hồng hơn.( 1 đ)


<b>ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI</b>
Câu 1: (6 điểm)


a. Tìm ba động từ cùng thuộc một phạm vi nghĩa, trong đó một từ có nghĩa rộng và hai từ
có nghĩa hẹp hơn trong đoạn trích sau:


“Xe chạy, chầm chậm… Mẹ tơi cầm nón vẫy tơi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. Tôi thở hồng
<i><b>hộc, trán đẫm mồ hơi, và khi trèo lên xe, tơi ríu cả chân lại. Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu </b></i>
<i><b>tôi hỏi, thì tơi ịa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo […].”</b></i>


(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)


b. Trong đoạn thơ sau, tác giả đã chuyển các từ in đậm từ trường từ vựng nào sang trường
từ vựng nào?


“Ruộng rẫy là chiến trường,
Cuốc cày là vũ khí,



Nhà nơng là chiến sĩ,


Hậu phương thi đua với tiền phương.”
(Hồ Chí Minh)
c. Phân biệt biện pháp tu từ nói q với nói khốc.
Câu 2: (14 điểm)


<b> Có ý kiến cho rằng: “Đọc một tác phẩm văn chương, sau mỗi trang sách, ta đọc được cả </b>
<i><b>nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận con người.”</b></i>


Dựa vào hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm (An – đéc – xen), em hãy
làm sáng tỏ nỗi niềm đó.




<b>Hướng dẫn chấm</b>
<i><b>Câu 1: (6 điểm):</b></i>


<b>a. Tìm ba động từ cùng thuộc một phạm vi nghĩa: (1,5 đ)</b>
-Động từ có nghĩa rộng: khóc (0,5 đ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Ruộng rẫy (nông nghiệp) <sub></sub> Chiến trường (quân sự) (0,5 đ)
- Cuốc cày (nông nghiệp) <sub></sub> Vũ khí (quân sự) (0,5 đ)
- Nhà nông (nông nghiệp) <sub></sub> Chiến sĩ (quân sự) (0,5 đ)




Tác giả chuyển từ trường “quân sự” sang trường “nông nghiệp”. (0,5 đ)
<b>c. Phân biệt biện pháp tu từ nói q với nói khốc: (2,5 đ)</b>



<b>*Giống nhau: (1,0 đ)</b>


-Nói q và nói khốc đều là phóng đại mức độ, quy mơ, tính chất của sự vật, hiện tượng.
<b>*Khác nhau: (1,5 đ)</b>


-Nói quá: Là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. (0,75
đ)


-Nói khốc: Nhằm làm cho người nghe tin vào những điều khơng có thực. Nói khốc là hành
động có tác động tiêu cực. (0,75 đ)


<i><b>Câu 2: (14 điểm). </b></i>
<b>A.Yêu cầu chung :</b>


- Kiểu bài : Nghị luận chøng minh


- Vấn đề cần chứng minh : Nỗi niềm băn khoăn, trăn trở của tác giả về số phận con ngời.
- Phạm vi dẫn chứng : Hai văn bản: Lão Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm ( An-ộc-xen)
<b>B.Yờu cu c th :</b>


<b>I. Mở bài: (2,0 điểm)</b>


- Dn dắt vấn đề : Vai trò, nhiệm vụ của văn chơng : Phản ánh cuộc sống thơng qua cách
nhìn,cách cảm của mỗi nhà văn...về cuộc đời, con ngời.


- Nêu vấn đề : trích ý kiến...


- Giíi h¹n ph¹m vi dẫn chứng : Hai văn bản LÃo Hạc (Nam Cao) và Cô bé bán diêm
(An-đéc-xen)



<b>II. Thân bài : (10 điểm)</b>


Thí sinh lần lợt chứng minh các luận điểm sau:


<b>1. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận những ngời nông dân qua truyện </b>
<b>ngắn LÃo Hạc: (4,0 điểm)</b>


<b>a.Nhân vật lÃo Hạc: </b>


- Sống lơng thiện, trung thực, có nhân cách cao q nhng sè phËn l¹i nghÌo khỉ, bÊt h¹nh.
+ Sống mòn mỏi, cơ cùc : D/C...


+ Chết thờ thm, d di, au n : D/C...


- Những băn khoăn thể hiện qua triết lí về con ngời của lÃo Hạc : "Nếu kiếp chó là kiếp
khổ....may ra có sớng hơn kiếp ngời nh kiếp tôi chẳng hạn"


- Triết lí của ơng giáo : Cuộc đời cha hẳn...theo mt ngha khỏc.


<b>b. Nhân vật con trai lÃo Hạc : Điển hình cho số phận không lối thoát của tầng lớp thanh niên </b>
nông thôn...D/C...


<b>2. Những băn khoăn trăn trở cđa Nam Cao vỊ sè phËn cđa nh÷ng trÝ thøc nghÌo trong x· </b>
<b>héi: (2,0 ®iĨm)</b>


- Ơng giáo là ngời có nhiều chữ nghĩa, có nhân cách đáng trọng...nhng phải sống trong cảnh
nghèo túng : bán những cuốn sỏch...


<b>3. Những băn khoăn cuae An-đéc-xen về số phận của những trẻ em nghèo trong xà hội: </b>


(2,0 điểm)


- Cô bé bán diêm khổ về vật chất : D/C...


- Cơ bé bán diêm khổ về tinh thần, thiếu tình thơng, sự quan tâm của gia đình và xã hội : D/C...
<b>4. Đánh giá chung : (2,0 điểm)</b>


- Kh¾c häa những số phận bi kịch... giá trị hiện thực sâu sắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>III. Kt bi : ( 2,0 điểm)</b>
- Khẳng định lại vấn đề...
- Liên hệ...


<b>C. BiÓu ®iÓm:</b>
<b>Đề : </b>


<b>CÂU 2 : (1 điểm) Phân tích giá trị biểu đạt của các từ : già, xưa, cũ trong những câu thơ sau :</b>
– Mỗi năm hoa đào nở


Lại thấy ông đồ già
– Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?


(Trích Ông đồ - Vũ Đình Liên)
<b>PHẦN II: Bài làm văn (7 điểm)</b>


Bằng những hiểu biết về các văn bản truyện đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 8, em
hãy chứng minh rằng văn học của dân tộc ta ln ca ngợi tình u thương giữa người với người.


<b>Câu 2 : 1 điểm</b>


<b> _ Các từ già, xưa,cũ trong các câu thơ đã cho cùng một trường từ vựng,cùng chỉ một đối </b>
tượng : ông đồ (0,25điểm).


<b> _ Già – cao tuổi , vẫn sống – đang tồn tại.</b>


<i><b> Xưa- đã khuất - thời quá khứ trái nghĩa với nay.</b></i>


Cũ - gần nghĩa với xưa, đối lập vối mới- hiện tại. (0,25điểm)


<b> _ Ý nghĩa của các cách biểu đạt đó : Qua những từ này khiến cho người đọc cảm nhận được </b>
sự vô thường, biến đổi, nỗi ngậm ngùi đầy thương cảm trước một lớp người đang tàn tạ :
<i><b>ông đồ ( 0,5 điểm)</b></i>


<b> 1.Yêu cầu cần đạt : </b>


a. Thể loại : Sử dụng thao tác lập luận chứng minh.HS cần thực hiện tốt các kĩ năng làm
văn nghị luận đã được học ở lớp 7 và lớp 8 : dựng đoạn, nêu và phân tích dẫn chứng,vận dụng
kết hợp đưa các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm vào bài văn nghị luận.


b. Nội dung : Văn học của dân tộc ta luôn đề cao tình yêu thương giữa người với người.
_ HS cần nắm vững nội dung ý nghĩa và tìm dẫn chứng phù hợp với nội dung vấn đề cần giải
quyết.


_ Hệ thống các dẫn chứng tìm được sắp xếp theo từng phạm vi nội dung, tránh lan man, trùng
lặp.


_ Dẫn chứng lấy trong các văn bản truyện đã học ở chương trình Ngữ văn 8,chủ yếu là phần
văn học hiện thực.



</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

*Dàn ý tham khảo :
a) Mở bài :


_ Có thể nêu mục đích của văn chương ( văn chương hướng người đọc đến với sự hiểu biết
và tình yêu thương)


_ Giới thiệu vấn đề cần giải quyết.


b)Thân bài : Tình yêu thương giữa người với người thể hiện qua nhiều mối quan hệ xã hội .
_ Tình cảm xóm giềng :


+ Bà lão láng giềng với vợ chồng chị Dậu ( Tức nước vỡ bờ- Ngô Tất Tố).
+ Ông giáo với lão Hạc( Lão Hạc – Nam Cao).


_ Tình cảm gia đình :


+ Tình cảm vợ chồng : Chị Dậu ân cần chăm sóc chồng chu đáo, quên mình bảo vệ chồng
(Tức nước vỡ bờ - Ngơ Tất Tố).


+ Tình cảm cha mẹ và con cái :


• Người mẹ âu yếm đưa con đến trường ( Tôi đi học- Thanh Tịnh) ; Lão Hạc thương con
(Lão Hạc- Nam Cao).


• Con trai lão Hạc thương cha ( Lão Hạc- Nam Cao) ; bé Hồng thông cảm, bênh vực, bảo
vệ mẹ (Trong lòng mẹ- Nguyên Hồng).


c)Kết bài : Nêu tác dụng của văn chương ( khơi dậy tình cảm nhân ái cho con người để con
người sống tốt đẹp hơn).



Câu 2: (1,5điểm). Ngoài việc dùng để hỏi, câu nghi vấn cịn có thể đợc dùng với những mục
đích gì? Cho ví dụ minh hoạ.


Câu 3: (2điểm). Có ý kiến cho rằng bài thơ <i>Nhớ rừng</i> - Ngữ văn 8, tập 2- tràn đầy cảm xúc lãng
mạn. Em hiểu thế nào là lãng mạn? Cảm xúc lãng mạn đợc thể hiện trong bài th Nh rng nh
th no?


Câu 4: (4điểm) Ngời ấy (bạn, thầy, ngời thân) sỗng mÃi trong lòng tôi.


THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
Câu 2: (1,5điểm).


- Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định,
<i>phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc….và khơng u cầu người đối thoại trả lời. (0,25đ).</i>
<i>- VD: (1,25đ).</i>


+ Dùng với mục đích cầu khiến: Bạn có thể kể cho tơi nghe bộ phim vừa chiếu trên VTT<i>1 được </i>


<i>không?</i>


<i>+ Dùng với mục đích khẳng định: Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình thế mà khi </i>
<i>xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những </i>
<i>chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay </i>
<i>sao? </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

+ Dùng với mục đích bộc lộ tình cảm cảm xúc: Những người mn năm cũ. Hồn ở đâu bây
<i>giờ?</i>


Câu 3: (2điểm). Nêu được nội dung cơ bản sau:



- Bài thơ “Nhớ rừng” là bài thơ hay của Thế Lữ, nhưng cũng là bài thơ hay của phong trào Thơ
Mới. Điểm nổi bật của tâm hồn lãng mạn là giàu mộng tưởng, khát vọng và cảm xúc. Người
nghệ sỹ lãng mạn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám-1945 cảm thấy cô đơn, tù túng trong
xã hội bấy giờ nhưng bất lực, họ chỉ cịn biết tìm cách thốt li thực tại ấy bằng chìm đắm vào
trong đời sống nội tâm tràn đầy cảm xúc. Tâm hồn lãng mạn ưa thích sự độc đáo, phi thường,
ghét khn khổ, gị bó và sự tầm thường. Nó có hứng thú giãi bầy những cảm xúc thiết tha
mãnh liệt, nhất là nỗi buồn đau.


- Cảm xúc lãng mạn trong bài thơ nhớ rừng được thể hiện khá rõ ở những khía cạnh sau:
(1điểm).


+ Hướng về thế giới mộng tưởng lớn lao, phi thường tráng lệ bằng một cảm giác trào dâng
mãnh liệt. Thế giới ấy hoàn toàn đối lập với thực tại tầm thường, giả dối. Trong baì thơ, thế giới
mộng tưởng chính là cảnh đại ngàn hùng vĩ và kèm theo đó là cảnh oai hùng của chúa sơn lâm.
+ Diễn tả thấm thía nỗi đau trong tinh thần bi tráng, tức là nỗi uất ức xót xa của hòm thiêng khi
sa cơ lỡ vận.


Câu 4: (4điểm). Dạng đề bài đặt ra yêu cầu:


- Đề tài được đề cập đến trong bài văn trong bài tự sự là khá phong phú, đa dạng, khơng gị bó,
áp đặt thoe những khuôn mẫu đã thành truyền thống, dễ gây nhàm chán.


- Cần tìm hiểu kĩ đầ bài để hiểu rõ yếu tố của từng vấn đề.


+ Hai chữ “người ấy” rất mơ hồ trong đề bài cần được xác định cụ thể khi viết: người ấy là ai,
có quan hệ thế nào với người kể chuyện?


+ Tuy nhiên “người ấy” không nhất thiết phải là một con người cụ thể bằng xương bằng thịt mà
có thể là một nhân vật văn học đã để lại ấn tượng sâu sắc cho người kể.



Mặc dù đề bài mở ra cho người viết nhiều khả năng lựa chon nhưng cũng nên hướng vào
những người gần gũi thân thiết, có ảnh hưởng tích cực tới cuộc sống, tâm hồn tình cảm người
kể chuyện


+ “Sống mãi” cần đựơc hiểu: Khơng nhất thiết


người được kể khơng cịn sống hay đã đi xa. Thực chất đây là cách nói chỉ mức độ sâu sắc mà
nhân vật đã để lại dấu ấn khó qn trong lịn, khơng kể là ở xa hay gần, cịn sống hay đã qua
đời. Đó là những nhân vật có thể làm thay đổi nhận thức của người kể theo chiều hướng tốt đẹp.
Đó là những nhân vật có phẩm chất đáng quý khiến mọi người yêu quý trân trọng.


I. Yêu cầu về hình thức. (1đ)


- Bài làm có bố cục 3 phần rõ ràng, trình bày sạch đẹp (0,25đ).


- Văn viết trơi chảy, có cảm xúc, hấp dẫn: Lỗi chính tả, ngữ pháp không đáng kể (0,75đ).
II. Yêu cầu về nội dung (3đ).


A. Mở bài: (0,25đ).


- Mối quan hệ xã hội của mỗi người theo nhiều hướng khác nhau.
- Giới thiệu nhân vật với ấn tượng sâu sắc của mình.


B. Thân bài: (2,5đ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

- Tả sơ bộ vài nét phác hoạ chân dung ngoại hình, tính tình nhân vật.


- Diễn biến câu chuyện, trình tự các chi tiết trong hành động của nhân vật để câu chuyện phát
triển (Xâydựng tình huống đặc sắc để câu chuyện có sự hấp dẫn, thú vị và có ý nghĩa).



- Kết thúc câu chuyện.


- Dư âm về nhân vật trong cảm nghĩ của người kể.


C. Kết bài. (0,2đ). ấn tượng sâu sắc của nhân vật đối với người kể chuyện mặc thời gian và
khong cỏch khụng gian.


<b>học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 8 </b>
Câu 2( 6 điểm )


Nhn xột v mt trong những cảm hứng của thơ ca lãng mạn Việt Nam có ý kiến cho
rằng: “ Văn học lãng mạn Việt Nam đầu thế kỷ XX ( 1930 –<i><b> 1945) th</b><b>ờng ca ngợi vẻ đẹp của</b></i>
<i><b>thiên nhiên”. Qua các bài thơ đã học hoặc em biết , em hãy lm sỏng t ý kin trờn</b></i>


<b>Câu 2 </b><i>(6điểm)</i>


<i><b> 1. Yêu cầu về kỹ năng: </b></i>


Biết cách làm bài văn nghị luận chứng minh một khía cạnh vấn đề trong một trào lu văn
học lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945. Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lu lốt
khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ ngữ pháp, chữ viết cẩn thận rõ ràng.


<i><b> 2. Yêu cầu về kiến thức:</b></i>


Học sinh biết khái quát tổng hợp vận dụng các dẫn chứng về thơ ca lãng mạn đã học hoặc
đ-ợc biết để làm sáng tỏ một nhận định. Học sinh có thể trình bằng những cách khác nhau song
cần đạt đợc những yêu câu sau đây:


- Hình ảnh thiên nhiên trong thơ ca lãng mạn là những hình ảnh bình dị, thân thơng gắn bó với


cuộc sống lao động của con ngời. ( Quê hơng T Hanh)


- Đó là bức tranh thiên hùng vĩ, tr¸ng lƯ, bÝ Èn cđa nói rõng. ( Nhí rõng – ThÕ L÷)


- Thơ ca lãng mạn cịn ca ngợi về mùa xuân Việt Nam rực rỡ, tuyệt đẹp làm say đắm lịng ngời. (
Mùa xn chín- Hàn Mặc Tử; Ch tt - on vn C)


Câu 2( 6 điểm )


<i>Một số tác phẩm thơ văn cách mạng đã khắc hoạ hình tợng ngời chí sĩ u nớc đầu thế </i>
<i>kỷ XX, dù trong hoàn cảnh tù đầy gian khổ, hiểm nguy vẫn ln có t thế hiên ngang, khí phách </i>
<i>hào hùng và ý chí kiên định .</i>” Dựa vào các tác phẩm “<i>Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông</i>” của
Phan Bội Châu và tác phẩm “<i><b> Đập đá ở Côn Lôn</b></i>” của Phan Châu Trinh , em hóy lm sỏng t
iu ú.


<b>Câu 2 </b><i>(6điểm)</i>


<i><b> 1. Yêu cầu về kỹ năng: </b></i>


Biết cách làm bài văn nghị luận chứng minh văn học. Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục
rõ ràng, diễn đạt lu loát khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ ngữ pháp, chữ viết cẩn thận rõ ràng.
<i><b> 2. Yêu cầu về kiến thức:</b></i>


Học sinh biết khái quát tổng hợp vận dụng các dẫn chứng từ hai bài thơ của Phan Bội Châu
và Phan Châu Trinh để làm sáng tỏ một nhận định về hình tợng ngời chí sĩu nớc đầu thế kỷ
XX, dù trong hoàn cảnh tù đầy gian khổ, hiểm nguy vẫn ln có t thế hiên ngang, khí phách hào
hùng và ý chí kiên định . Học sinh có thể trình bằng những cách khác nhau song cần đạt đợc
nhng yờu cõu sau õy:


- Đó là những con ngời thân bị tù đầy mà t thế vẫn hiên ngang, lẫm liệt, khí phách thật hào


hùng.


+ Vi Phan Bi Châu thì nhà tù chỉ là chốn nghỉ chân của bậc phong lu, hoà kiệt trên đờng sự
nghiệp. Vào tù mà vẫn phong tháI đờng hoàng, ung dung nh chủ động nghỉ chân. Vào tù mà vẫn
hào kiêt, phong lu , hồn cảnh ngục tù khơng làm thay đổi chất hào kiệt, phong lu vốn là bản
chất của con ngời họ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Hä coi thêng hiÓm nguy.


- Đó là những con ngời trong bất kỳ hồn cảnh nào vẫn kiên định ý chí.
<b>a. Mở bài: </b>


Giới thiệu nhân bé Hồng trong đoạn trích Trong lòng mẹ với hai đặc điểm:
- Những cay đắng, tủi cực thời thơ ấu;


- Tình yêu thương cháy bỏng đối với người mẹ bất hạnh.
<b>b. Thân bài: </b>


Lần lượt làm sáng tỏ từng luận điểm.
<i>1. Những cay đắng, tủi cực của bé Hồng</i>


- Bố mất, mẹ vì “cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực”, bé Hồng sống
bơ vơ giữa sự ghẻ lạnh, cay nghiệt của họ hàng.


- Bị bà cơ độc ác gieo rắc vào đầu óc những hoài nghi, những ý nghĩ xấu xa, về người
mẹ;


- Bị người cô nhục mạ, hành hạ, bé Hồng đau đớn, cổ họng nghẹn ứ khóc khơng ra tiếng,
<i>cười dài trong tiếng khóc…</i>



<i>2. Tình u thương mãnh liệt của bé Hồng với người mẹ bất hạnh</i>
- Những ý nghĩ, cảm xúc của chú bé khi trả lời người cô


+ Nhận ra ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của người cơ; khơng muốn
tình thương u và lịng kính mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến..


+ Đau đớn, uất ức đến cực điểm vì cổ tục đã hành hạ, đầy đọa mẹ: “Giá những cổ tục đã
<i>đầy đọa mẹ tơi là một vật như hịn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay </i>
<i>lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi”.</i>


- Cảm giác sung sướng cực điểm khi ở trong lòng mẹ


+ Chạy đuổi theo chiếc xe. Vừa được ngồi lên xe cùng mẹ đã ịa lên khóc nức nở.
+ Cảm giác sung sướng đến cực điểm của bé Hồng khi ở trong lịng mẹ là hình ảnh về
một thế giới đang bừng nở, đang hồi sinh của tình mẫu tử. Vì thế, những lời cay độc của
người cơ cũng bị chìm ngay đi, bé Hồng khơng mảy may nghĩ ngợi gì nữa…


+ Đoạn trích <i>Trong lịng mẹ</i>, đặc biệt là phần cuối là bài ca chân thành và cảm động về
tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.


<i>L</i>


<i> u ý: Học sinh có thể có những cách chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề khác nhau nhng </i>
<i>vẫn đầy đủ, hợp lí thì vẫn cho điểm tối đa.</i>


<b>c. Kết bài:</b>


- Khẳng định vấn đề đã chứng minh:


Đoạn trích Trong lịng mẹ đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi


cực cùng tình yêu thương mãnh liệt của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh.
- Nêu thái độ, tình cảm của người viết:


Hồi kí thấm đẫm chất trữ tình. Cách nhìn nhận, đánh giá con người và sự việc và đặc biệt
là tình cảm của nhà văn thời ấu thơ dành cho người mẹ thật đáng trân trọng.


Nhớ rừng và ngịi bút tạo hình lãng mạn của Thế Lữ


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

mặt ...chúa sơn lâm! Nghĩa là mặt một con hổ chính cống. Mà cũng phải! Khơng có cái con hổ
-nhớ - rừng hồi ấy thì làm gì có Thế Lữ! Vả, cái gã thi sĩ có cơng “dựng thành nền Thơ mới ở xứ
này” cũng đáng được xem là một chúa sơn lâm chứ sao! Ngang cơ q cịn gì! Tất nhiên, họ
không giao đấu, mà chỉ giao nhau. Giao trong từng nét một để cùng làm nên một chân dung kép.
Thế Lữ - Hổ hay là Hổ - Thế Lữ thì cũng vậy! “Thực” đến thế thì đạt mức “siêu” cịn gì! Qi lạ
thay là lịng tri kỷ! Qi lạ thay là nghệ thuật tạo hình!


Tơi vừa nói đến nghệ thuật tạo hình - cái ngành nghệ thuật mà trước khi thành thi sĩ, Thế Lữ đã
từng dấn thân vào, tuy nửa vời. Dầu vậy, cái máu hội họa, cái vốn hội họa vẫn đủ cho ơng có
được một “gu” tạo hình khi cầm ngọn bút thi nhân. Thế Lữ đã làm thơ bằng hồn thơ đậm tính hội
họa. Nhớ rừng là thi phẩm rất tiêu biểu. Có thể sánh thế này: nếu Hồng Lập Ngôn vẽ con Hổ -
Thế Lữ bằng hội họa đơn thuần, thì Thế Lữ đã vẽ con Hổ - nhớ rừng bằng hội họa của... thơ.
Trong nét bút Thế Lữ, người ta không chỉ thấy họa pháp của một họa sĩ từng theo học Mỹ thuật
Đông Dương, mà trùm lên tất cả là một thi pháp nghiêng về tạo hình của thi phái Lãng mạn. Vì
thế mà, Nhớ rừng vừa là một “khúc trường ca dữ dội” thể hiện tâm trạng vĩ đại của chúa sơn lâm,
vừa là một họa phẩm hoành tráng từng bước làm nổi hằn lên trên mặt bằng của câu chữ hình
tượng vị “chúa tể cả mn lồi”.


Nhiều người đã nói đến nội dung xã hội của bài thơ. Thậm chí đã có lúc người ta cho rằng nội
dung yêu nước mới là đích thực và đáng kể nhất của Nhớ rừng. Hướng lĩnh hội ấy càng ngày
càng bộc lộ sự ấu trĩ của nó. Nội dung kia, nếu có, phải ẩn chìm ở bề sau. Tâm trạng của chúa
sơn lâm là một bi kịch. Không chỉ của một con hổ. Không chỉ của riêng Thơ mới. Mà trước hết


và trên hết là bi kịch của cái tơi lãng mạn. Bởi nó bắt nguồn từ một trạng thái tâm lý rất đặc trưng
của những cái tôi lãng mạn: do bất hịa với thực tại mà thốt ly vào thế giới bên trong của chính
mình, cố tìm kiếm một thực tại khác để thay thế thực tại bên ngoài. Mộng tưởng là đời sống của
những cái tơi lãng mạn. Cái tơi này tìm vào thực tại hồi tưởng, cái tơi kia tìm vào thực tại huyễn
tưởng, cái tơi khác lại tìm vào thực tại viễn tưởng... Kẻ tìm vào hồi tưởng, thực chất, đã đối lập
hiện tại với quá khứ. Với nó, quá khứ mới vàng son, mới là thời hoàng kim, thời oanh liệt. Chỉ
trong quá khứ ấy, nó mới thấy hạnh phúc, thấy hài hịa. Mà thời đó thì vĩnh viễn mất rồi, chìm
vào dĩ vãng rồi. Chỉ có thể sống lại trong hồi tưởng thơi. Vì thế, nó dùng hồi tưởng để hồi hiện
quá khứ, phục chế q khứ và tơ điểm thêm cho q khứ. Hồi cổ (có thời người ta coi là thốt ly
vào q khứ) là một đời sống tinh thần của cái tôi lãng mạn ấy, về sau trở thành một cảm hứng
phổ biến của văn học lãng mạn, cũng là vì thế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

là ở nơi rừng. Đánh mất rừng cũng là đánh mất mình. Hằng ngày cứ thấy mình bị tầm thường hóa
đi mà bất lực! Khao khát rừng là khao khát được là mình! Đó chẳng phải cũng là khao khát của
một cái tơi địi giải phóng đó ư? Bởi đây là chúa sơn lâm, nên logic là nhất nhất mọi cái phải ở
tầm “chúa tể cả mn lồi”. Nghĩa là đều phải siêu phàm, kỳ vĩ, chế ngự, bao trùm. Nhưng đằng
sau những cái riêng thuộc về tập tính lồi hùm thiêng, ta đều thấy cái chung với con người. Cái lý
của việc tìm đến hình tượng con hổ này của Thế Lữ là ở đó.


Nhưng cảm xúc mà cái tơi - hổ này đang mang nặng, thực chất, là gì vậy ? Tơi đã có lần viết :
Thơ mới là một điệu sầu mênh mơng, mà nếu đem phân chất ra thì sẽ thấy trong đó ba mối sầu
đậm nhất : sầu nhân thế, sầu thời thế, sầu thân thế. Ba mối sầu này đan quyện, chuyển hóa sang
nhau cất lên mà thành Thơ mới. Nhớ rừng nghiêng về mối sầu thứ ba. Tâm trạng chúa sơn lâm
chính là tâm trạng “hùm thiêng khi đã sa cơ”, tâm trạng bi tráng của một anh hùng thất thế đang
phẫn uất về thân thế mình. Vì vậy lời than đầy hùng tâm tráng chí này khơng chỉ rung chuyển
rừng già, mà cịn làm rung chuyển mn vạn con tim của thời bấy giờ:


<i>Than ôi ! Thời oanh liệt nay cịn đâu?</i>


Song ngẫm ra, ai chẳng có thời oanh liệt của riêng mình? Ai chẳng có cái qng huy hồng chói


lọi, cái đoạn ý nghĩa nhất của đời mình? Bất cứ người nào trong cuộc đời này, nếu là người ln
khát sống thì rồi sẽ có lúc ngấm nỗi hận sầu thất thế, để rồi cất lên cái tiếng than u uất kia của
chúa sơn lâm thôi. Trong mỗi cuộc đời, mỗi kiếp người đều tiềm ẩn cái tiếng than đầy nhân bản
ấy của con hổ này. Vậy là sầu thân thế cũng tiềm tàng cả sầu nhân thế. Nói con hổ nhớ rừng
mang trong nó một tâm trạng vĩ đại cịn vì ý nghĩa tiêu biểu lớn lao đó.


Tính tạo hình trong bút pháp Thế Lữ chủ yếu thể hiện ở việc khắc họa cái Phi thường. Và để nó
sắc nét, thi sĩ đã duy trì một nguyên tắc tương phản khá nhất quán và nhuần nhuyễn giữa cái Phi
thường và cái Tầm thường. Chúa sơn lâm được đặt ở trung tâm bức tranh, cịn tất cả thì được
nhìn qua con mắt của lồi mãnh thú này, do đó mà tất cả đều trở nên tầm thường. Đối diện với
hổ, ngay con người cũng chỉ là “lũ người ngạo mạn ngẩn ngơ”, với “mắt bé” dám “diễu oai linh
rừng thẳm”. Cịn bọn gấu thì “dở hơi”, cặp báo chỉ là lồi ươn hèn nơ lệ, hời hợt “vơ tư lự”. Cái
thế giới rừng già kề bên chúa sơn lâm thảm hại đã đành. Mà ngay cả bao tạo vật, cảnh trí lớn lao
trong vũ trụ này dưới mắt nó cũng tầm thường vơ nghĩa. Bằng cách tương phản thế, hình ảnh
chúa sơn lâm trở nên kỳ vĩ !


Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi / Với khi thét khúc trường ca dữ dội, rồi Ta bước
chân lên dõng dạc đường hoàng / lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng..., con mãnh thú mới
là chúa tể mn lồi trong xứ sở của mình, giữa chốn rừng núi. Nhưng đến đoạn này, thì con hổ
kia đã dần trở thành chúa tể cả vũ trụ :


<i>Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối</i>
<i>Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i>Đâu những bình minh cây xanh nắng gội</i>
<i>Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng ?</i>
<i>Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng</i>
<i>Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt</i>


<i>Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật ?</i>



Dễ thấy đây là đoạn tuyệt bút của Nhớ rừng. Nhưng tôi chỉ muốn nói đến một khía cạnh của đoạn
tuyệt bút kia, ấy lối tạo hình bằng thơ. Và cũng chỉ một khía cạnh tạo hình thơi, ấy là vẽ tranh tứ
bình. Thực ra, tứ bình là một lối tạo hình quen thuộc từ cổ điển. Người xưa thường khái quát một
hiện thực tồn vẹn nào đó vào bộ tranh gồm bốn bức. Cho nên tự thân tứ bình là một cấu trúc,
một chỉnh thể, một thế giới. Thời gian thì Xn Hạ Thu Đơng, thảo mộc thì Tùng Trúc Cúc Mai,
hay Mai Lan Cúc Trúc, nghề nghiệp thì Ngư Tiều Canh Mục, tầng lớp thì Sĩ Nơng Cơng Thương,
nghệ thú thì Cầm Kỳ Thi Họa.v.v... Nảy sinh từ hội họa, về sau tứ bình xâm nhập vào nhiều nghệ
thuật khác. Người đọc thơ có thể đơn cử ở Chinh phụ ngâm, những đoạn như nỗi nhớ chồng của
nàng chinh phụ diễn ra trọn vẹn khi “trông bốn bề”, mỗi bề là một phía, một cung bậc, một nông
nỗi của nhung nhớ. Tâm trạng buồn nản, hãi hùng của Thuý Kiều trước lầu Ngưng Bích cũng
diễn thành tứ bình với điệp khúc “buồn trơng”. Rồi ngay Tố Hữu cũng dùng đến tứ bình khi viết
bài Việt Bắc ở đoạn “Ta về ta nhớ những hoa cùng người”... Vậy, dùng tứ bình thì chưa phải là gì
thật đáng nói. Đáng nói là: cả bốn bức tứ bình ở đây đều là những chân dung tự họa khác nhau
của cùng một con hổ. Nó đã khái quát trọn vẹn về cái “thời oanh liệt” của chúa sơn lâm.


Bốn bức là bốn nỗi hoài niệm đầy tiếc nuối, uất hận.
Đồng thời, là bốn câu hỏi mà giọng điệu càng lúc càng dữ dằn.


Mỗi bức một khung cảnh, một gam màu, một dáng điệu của vị “chúa tể cả mn lồi”.
Bức thứ nhất thật thi vị :


<i>Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối</i>
<i>Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?</i>


Gam màu vàng lóng lánh của ánh trăng in trên suối vắng. Đối với con hổ giờ đang bị giam cầm
trong cũi sắt, đó khơng chỉ là những kỷ niệm lấp lóa trăng vàng, mà thực sự là những “đêm vàng”
- những kỷ niệm được đúc bằng vàng ròng - khơng bao giờ cịn có lại. Chúa sơn lâm hiện ra như
nhà thi sĩ của chốn lâm tuyền, với cử chỉ uống ánh trăng tan đầy thơ mộng. Chữ “say mồi” có thể
làm người đọc lạc hướng, bởi tưởng rằng “mồi” đây hẳn là một con thú đáng thương nào đó.


Khơng phải. Con mồi chính là con trăng vàng in bóng trong lịng suối. Con mồi - cái đẹp, cái đẹp
- con mồi một thân phận kép, đó là cảm nhận độc đáo của con hổ - thi sĩ này. Thế Lữ đã tỏ ra là
người nhập được vào hổ, khi gửi vào mãnh thú một mảnh hồn thi sĩ.


Bức thứ hai, chúa sơn lâm hiện ra như một minh đế trước giang sơn của mình :
<i>Đâu những chiều mưa chuyển bốn phương ngàn</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Đêm trăng đã nhường chỗ cho chiều mưa. Gam vàng đã chuyển qua gam xám bạc điểm ánh tươi
xanh. Đấng vương chủ của chốn rừng già đang phóng tầm mắt bao quát toàn cảnh vương quốc
đương thay da đổi thịt dưới sự trị vì của mình. Trang nghiêm, ưu tư, và đầy kiêu hãnh.


Bức thứ ba, chiều mưa đã chuyển sang rạng đông, nền tranh đã rạng rỡ cái gam màu thắm nắng
bình minh. Chúa sơn lâm hiện trong dáng điệu một lãnh chúa cứ nghiễm nhiên ườn mình trong
giấc ngủ trễ tràng khi ngày đã lên mà thụ hưởng cái lạc thú cung - đình - rừng - xanh của mình:
<i>Đâu những bình minh cây xanh nắng gội</i>


<i>Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?</i>


Hoàn tồn có thể hình dung cây xanh nắng gội là màn trướng, cịn chim chóc như những bầy
cung nữ đang hân hoan ca múa quanh giấc nồng của hổ vương chứ sao!


Bộ tứ bình khép lại bằng bức cuối cùng, cũng là bức ấn tượng hơn cả :
<i>Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng</i>


<i>Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt</i>
<i>Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

oai linh của kẻ muốn thống trị cả vũ trụ này!


Ghê gớm thật! Ngay đến mặt trời cũng trở nên tầm thường, thì xem ra sự phi thường đã tới vơ


biên rồi vậy!


Hồi tưởng phóng chiếu đã xong : thời oanh liệt của cái tôi - hùm thiêng đạt cực điểm !


Một thi sĩ rình trăng chốn lâm tuyền. Một vương chủ say ngắm giang sơn. Một lãnh chúa rừng
xanh giữa bầy ca điểu. Một bạo chúa ngạo mạn với mặt trời. Bốn kỷ niệm kiêu hùng, bốn khoảnh
khắc hồnh tráng!


Bộ tứ bình hồn tất!


Song, cả giọng điệu tráng ca hào hùng, cả bút pháp cường điệu khoa trương đặc thù của chủ
nghĩa lãng mạn, cả lối tạo hình hồnh tráng của hội họa sẽ trở nên chơi vơi, sáo rỗng nếu như đây
không phải là chúa sơn lâm. Sự ăn nhập tuyệt vời giữa đối tượng và thi pháp đã chắp cánh cho
thơ Thế Lữ bay lên, dõng dạc, đường hoàng như một khúc trường ca dữ dội!


Bấy giờ, Thơ mới đang hối hả, đang ráo riết đi tìm cái tiết điệu của mình. Thì đến Nhớ rừng, tiết
điệu cần tìm đã được Thế Lữ đem về. Công lớn ấy chẳng hổ danh là chúa sơn lâm! Chả thế mà
Vũ Đình Liên chỉ cần trích hai câu trong bài này đã dám cả quyết: chỉ hai câu Nào đâu những
đêm vàng bên bờ suối / Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan cũng có sức mạnh như một tuyên
ngôn bênh vực cho Thơ mới.


<i>Nguồn: </i>
<i> />


NHỚ RỪNG (Thế Lữ) – Bài học sinh
Tháng Mười Hai 1, 2009 bởi chuyenvanlqd


Ngay từ đầu khi mới xuất hiện trên thi đàn văn học, phong trào Thơ Mơi đã đánh dấu cho sự đổi
thay lớn lao của nền thi ca dân tộc. Để có được những sự thay đổi lớn lao ấy , đó là sự đóng góp
miệt mài và say mê của hàng loạt cây bút với hồn thơ lãng mạn và giàu cảm xúc. Một trong
những cây bút xuất sắc có mặt ngay từ lúc ban đầu là Thế Lữ. Rất nhiều tác phẩm của ông đã góp


phần to lớn cho sự phát triển của Thơ Mới mà tiêu biểu nhất là tác phẩm Nhớ Rừng. Ở trongNhớ
<b>Rừng , Thế Lữ đã thể hiện một tâm sự u uất, chán nản và khát vọng tự do cháy bỏng tha thiết qua</b>
lời mượn của con hổ trong vườn bách thú. Đó cũng là tâm sự chung của những người Việt Nam
yêu nước trong hoàn cảnh mất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

kháng gay gắt trước thực tại tầm thường giả dối, tù túng giam hãm ước mơ con người.
Cùng chung thái độ phản kháng ấy, Thế Lữ đã viết nên những dòng thơ đầy tâm trạng trong
bài Nhớ Rừng. Mượn lời con hổ ở vườn bách thú để nói lên tâm trạng chính mình. Thế Lữ đã
dựng lên một khung cảnh vừa rất thực vừa ẩn chứa những điều thầm kín sâu xa. Tất cả hình ảnh
đuợc nhắc đến trong bài đều là không gian xoay quanh cuộc sống của con hổ. Thực tế là con hổ
đang bị giam hãm trong một cũi sắt và nó cảm nhận cuộc sống của mình chứa đựng những u uất
ngao ngán trong cảnh giam hãm tù túng, những cảnh “tầm thường giả dối” ở vườn bách thú.
Chính vì thế, nó cảm thấy tiếc nhớ về quá khứ oanh liệt nơi núi rừng hùng vĩ. Đó là hai cảnh
tượng hồn tồn trái ngược nhau giữa thực tại và dĩ vãng.


Hổ vốn là loài vật được xem là chúa tể của mn lồi, nhưng nay vì sa cơ mà phải chịu sống
cảnh “nhục nhằn” trong cũi sắt. Không gian cuộc sống của vị chúa tể rừng xanh đã bị thu hẹp và
từ nay bị biến thành một “trò lạ mắt”, một “thứ đồ chơi” trong con mắt mọi người. Đối với nó,
cuộc sống bây giờ đã trở nên vô vị nhạt nhẽo bởi đang phải sống nơi không tương xứng với tư
cách của một vị chúa sơn lâm.


Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua


Hổ đã cảm thấy bất lực bởi chẳng có cách nào thốt khỏi cuộc sống tù túng nên cũng đành ngao
ngán nhìn thời gian trơi qua một cách vơ ích. Nhưng cho dù phải ở trong hồn cảnh nào thì kẻ
thuộc “giống hùm thiêng” cũng ln biết thân phận thực sự của mình là một vị chúa. Ông ba –
mươi đã tỏ thái độ khinh mạn, coi thường trước những sự thiếu hiểu biết về sức mạnh thật sự của
thiên nhiên của những con người “ngạo mạn ngẩn ngơ” chỉ biết “giương mắt bé giễu oai linh
rừng thẳm”. Chán nản làm sao cảnh phải chịu sống ngang bầy cùng với “bọn gấu dở hơi”, với


“cặp báo chuồng bên vô tư lự”! Làm sao chịu được cảnh sống cam chịu chấp nhận số phận của
những “người bạn” đồng cảnh ngộ. Đó là nỗi buồn, nỗi uất hận dồn nén để làm nên những hờn
căm chất chứa trong lòng. Mệt mỏi, ngao ngán, bất lực! Trong hoàn cảnh đáng thương ấy, hổ đã
nghĩ về cuộc sống quá khứ huy hoàng của mình:


Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ


Thuở tung hoành hống hách những ngày xưa
Nhớ cảnh sơn lâm bóng cả cây già


Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi
Với khi thét khúc trường ca dữ dội…


Con hổ đã tiếc nhớ về thuở “hống hách” nơi “bóng cả cây già”. Đó là nỗi nhớ đau đáu về nơi
rừng thẳm. Nhớ rừng là tiếc nhớ tự do, nhớ về “thời oanh liệt”, là nhớ về cái cao cả, chân thực, tự
nhiên . Ở chốn nước non hùng vĩ ấy, con hổ đang ngự trị một sức mạnh giữa cuộc đời. Bản lĩnh
của một vị chúa sơn lâm luôn thể hiện xứng đáng quyền lực tối cao của mình với sức mạnh phi
thường dữ dội. Những gì nó cần phải làm là khiến mọi vật đều phải nể sợ thuần phục. Ở đó, con
hổ đã hiện lên với tư thế hiên ngang ngạo nghễ nhưng vẫn toát lên vẻ đẹp oai phong lẫm liệt giữa
núi rừng hùng vĩ:


Ta bước chân lên dõng dạc đường hồng
Lượn tấmthân như sóng cuộn nhịp nhàng
Vờn bóng âm thầm lá gai cỏ sắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Là khiến cho mọi vật phải im hơi
Ta biết ta chúa tể của mn lồi


Giữa chốn thảo hoa khơng tên khơng tuổi



Vẻ đẹp thật sự của hổ là đây! Từng bước chân, từng tấm thân ,từng ánh mắt đã khơi gợi lên một
vẻ vừa dũng mãnh uy nghi vừa nhẹ nhàng uyển chuyển. Trong từng hành động, loài mãnh thú kia
đã cho mọi vật thấy được sức mạnh tuyệt đỉnh khiến cho tất cả phải “im hơi”. Cuộc sống tự do
giữa chốn rừng thẳm mãi mãi là một điều rất cao quý. Ở đó hổ thực sự được hưởng một cuộc
sống tươi đẹp mà thiên nhiên đã dành cho. Đó là những thời khắc mãnh hổ đang “say mồi”, đang
ngắm sự đổi thay của “giang sơn”, đang say giấc và đang muốn chiếm lấy riêng “phần bí mật” .
Nó đã được thoải mái trong chính giang sơn của mình và khẳng định giá trị thật sự của cuộc
sống với những khung cảnh lộng lẫy tươi đẹp nên thơ và cũng đầy sức quyến rũ. Nhưng bây giờ ,
tất cả cũng chỉ cịn là những hồi niệm thuộc về quá khứ. Hổù chẳng bao giờ còn được chứng
kiến những cảnh “đêm vàng bên bờ suối”, được nhìn thấy cảnh “những ngày mưa chuyển bốn
phương ngàn”, được nghe thấy tiếng chim ca, được đắm mình trong cảnh “bình minh cây xanh
nắng gội”, được đợi chờ “chết mảnh mặt trời” của những buồi chiều “lênh láng máu sau rừng”.
Những cảnh ấy chỉ để lại trong con hổ những cảm giác tiếc nuối, ngậm ngùi trong sự xúc động
mạnh mẽ, dồn dập của những câu hỏi đau đớn xót xa. Nỗi nhớ miên man tuôn trào với cảm xúc
về quá khứ tươi đẹp đã khép lại giấc mơ huy hoàng rong một tiếng than thảm thiết:


Than ơi ! Thời oanh liệt nay cịn đâu


Được sống lại với những ký ức tươi đẹp ở chốn núi rừng hùng vĩ, hổ chợt nhận ra sự tầm thừơng
giả dối của những khung cảnh nơi nó đang sống. Trong cái nhìn ngạo nghễ của hổ là những cảnh
“không đời nào thay đổi”, những cảnh đơn điệu nhàm chán do con ngưới sửa sang và cố đòi “bắt
chước”. Chúa tể rừng xanh đã tỏ thái độ khinh miệt, chán chường trước những cảnh vật nhỏ bé
thấp kém của những sự giả dối nhân tạo. Đó khơng phải là nơi xứng đáng để sống của một đấng
thống lĩnh. Dẫu có cố gắng sửa sang thì đó cũng chỉ là những “dải nước đen giả suối chẳng
thơng dịng” len dưới những “mơ gò thấp kém” , là những “hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây
trồng” khơng có gì là “bí hiểm” “hoang vu”. Những cảnh sống ngụy tạo ấy khiến cho hổ càng
tiếc nhớ chốn “ngàn năm cao cả âm u”.


Chán ghét cuộc sống thực tại, ôm niềm uất hận không nguôi, hổ khát khao một cuộc sống tự do
mãnh liệt. Tất cả tâm tư tình cảm của hổ đều thuộc về nơi rừng thẳm ngàn năm âm u. Cũng qua


đó, chúa sơn lâm đã gởi một lời nhắn tha thiết của mình về núi rừng. Dẫu là đang bị sa cơ nhưng
hổ đã không giấu được niềm tự hào khi nói đến chốn “nước non hùng vĩ”. Giang sơn ấy là nơi hổ
đã có những ngày tháng tươi đẹp, thoả chí vùng vẫy trong khơng gian riêng biệt thênh thang.
Cho dù bây giờ sẽ chẳng bao giờ được sống lại ở những nơi xưa ấy nhưng hổ vẫn không bao giờ
thôi nghĩ về “giấc mộng ngàn to lớn”. Vị chúa mất ngôi đã khẩn cầu để được mãi sống trong
những ký ức, những hoài niệm của những vẻ đẹp một đi không trở lại:


Để hồn ta phảng phất được gần ngươi
Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi


Nỗi lòng của hổ là tâm sự của chàng thanh niên Thế Lữ. : mơ về cuộc sống tươi đẹp đã qua trong
quá khứ. Đó cũng là tinh thần chung của hầu hết các bài thơ của Thế Lữ cũng như trong phong
trào Thơ Mới, mang theo khát khao của con người muốn được sống chính là mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

sắc chính bởi vì tạo nên điểm gặp gỡ giữa sự u uất của người dân mất nước và tâm trạng bất hoà
bất lực trước thực tại của thế hệ thanh niên trí thức tiểu tư sản. Qua đó khơi lên niềm khát khao tự
do chính đáng .


Giàu cảm hứng lãng mạn và cảm xúc mãnh liệt, Nhớ Rừng đã lan toả một hồn thơ hối thúc và
nhiều hình ảnh thơ đầy ấn tượng miêu tả vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng. Thành công của Thế Lữ là
đã thể hiện một trí tuởng tượng phong phú khi mượn hình ảnh con hổ trong vườn bách thú để nói
hộ cho những tâm sự kín đáo sâu sắc của mình. Qua đó diễn tả nỗi chán ghét cảnh sống tù túng,
đồng thời khơi lên tình cảm yêu nước của người dân thuở ấy.


Bài "Nhớ rừng" của Thế Lữ thực chất là một tuyên ngôn của chủ nghĩa lãng mạn, không chấp
nhận cái tầm thường...


Sự đa tầng, đa nghĩa thường làm cho thơ giàu sức khái quát và cũng là thuộc tính tất yếu làm cho
thơ có thể thành thi phẩm bất hủ. Sụ lay động và lấp lánh của thơ thường loé lên, toả sáng từ
nhiều tầng cảm xúc. Phải chăng chính những cảm xúc hợp lý vẫn cứ mở rộng thơ ra về kích cỡ để


tạo nên từng nét thơ, hoặc cả dung mạo một bài thơ bất tử? Đọc "Nhớ rừng" của Thế Lữ chừng
như nhiều thế hệ đã nhận định như vậy...


Xưa nay, sự bí mật và kỳ vĩ của thơ ca thường khởi nguyên từ bút pháp rất dung dị mà đậm chất
hàm súc. Chỉ một "lốt" hổ trong "Nhớ rừng", Thế lữ cũng đã tạo ra biết bao tầng nghĩa rất khác
nhau, biến con hổ trong thơ hố thân thành mn hình vạn trạng của muôn điều suy tưởng từ
những "gốc rễ" nhận thức rất riêng của từng người đọc.


Với Thơ Mới, Thế Lữ khơng luận chiến mà ơng ung hồnh dùng ngọn bút của chủ nghĩa lãng
mạn để lột tả cái khí phách của vị chúa sơn lâm khi bị hãm mình trong "cũi sắt".


Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt,
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua.
Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,
Giương mắt bé riễu oai linh rừng thẳm
Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm


Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi.


Thơ cũ giam mình trong lốt hổ, nhà thơ tả hổ sa cơ bằng bút pháp và kích cỡ vung ngang, chém
dọc rất tự nhiên, ngẫu hứng, sắc bén bằng tố chất mới lạ của Thơ Mới?


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

cuộn, quắc...":


Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hồng,
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng,
Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc.


Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc
Là khiến cho mọi vật đều im hơi.


Ta biết ta chúa tể mn của lồi


Giữa chốn thảo hoa, khơng tên không tuổi.


"Giữa chốn thảo hoa, không tên không tuổi" phải chăng là câu thơ làm cho mãnh lực phi thường
của chúa sơn lâm trước mn lồi vụt tan biến... mọi oai linh? Bởi quyền uy đó chẳng có gì để
đối chứng, để xác tín chăng? Cái siêu phàm chợt đồng nghĩa với nỗi cô đơn? Trong bài thơ "Hi
Mã Lạp Sơn" Xuân Diệu chừng như cũng chỉ ra điều đó:


Ta là Một, là Riêng, là Thứ Nhất
Khơng có chi bè bạn nổi cùng ta
(...)


Ta bỏ đời, mà đời cũng bỏ ta


Giữa vắng ngắt, giữa lạnh lùng thế tuyệt!


Phải chăng hình ảnh hổ bị giam là một ẩn dụ về sự độc đáo trong khn khổ của thơ cũ, cũng
chính là một thứ độc đốn tự giam mình? Khn khổ thơ hay là chiếc "cũi sắt" giam hổ trong
thơ:


Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?


Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?


Đâu những bình minh cây xanh nắng gội
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng


Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt


Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Phải chăng ngồi sự thắng lợi của Thơ Mới, vị chủ tướng Thế Lữ vẫn còn rất trân trọng với thơ
cũ về năng lực đậm đặc và súc tích của nó? Nếu như vậy, "Nhớ rừng" của Thế Lữ đã mở ra triển
vọng cho Thơ Mới về cả hai cực: tiến tới sự phóng khống của ngày mai trong sự kế thừa, chắt
lọc bao tinh túy của cái hơm qua?


<i><b>Nhà phê bình văn học Hồi Thanh có nhận xét về thơ Thế LỮ:"</b><b>đọc đôi bài, nhất là baid nhớ </b></i>
<i><b>rừng, ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi 1 sức mạnh phi thường. Thế </b></i>
<i><b>Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh k thể cưỡng đc. </b></i>
<i><b>Em hiểu thế nào về ý kiến đó? qua bài thơ nhớ rừng, hãy chứng minh.</b></i>


Thơ cũ giam mình trong lốt hổ, nhà thơ tả hổ sa cơ bằng bút pháp và kích cỡ vung ngang, chém
dọc rất tự nhiên, ngẫu hứng, sắc bén bằng tố chất mới lạ của Thơ Mới?


Nếu trước đó, nhà thơ miền Nam Đơng Hồ đã ví thơ cũ như "Chiếc áo năm xưa đã cũ rồi", cũ về
màu sắc đặt định, cũ cả về kích thước của cảm xúc... thì giờ đây Thế Lữ khơng muốn chỉ ra hết
tất thảy nhược điểm của thơ cũ. Trái lại, chừng như ơng nhìn thấy hồn thơ cũ vẫn cịn âm vang
trong Thơ Mới, có điều nó được diễn đạt thoải mái hơn, tự do hơn. Con hổ bị giam nhưng vẫn cố
ánh lên thứ khí phách phi thường bằng đặc chất của chủ nghĩa lãng mạn qua những ngôn từ cực
mạnh của của "gió rừng", của "giọng nguồn hét núi", của những động từ dữ dội: "thét, dõng dạc,
cuộn, quắc...":


Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng,
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng,
Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc.


Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc


Là khiến cho mọi vật đều im hơi.
Ta biết ta chúa tể mn của lồi


Giữa chốn thảo hoa, không tên không tuổi.


"Đâu... đâu... đâu...?" điệp động liên hồi về một quyền năng chỉ cịn trong hồi niệm của hổ. Sự
khuôn định, niêm luật khắt khe chưa hẳn là thế mạnh của thơ cũ, ngược lại nó gị bó thơ cũ.
Nhưng tính súc tích, cơ đọng về ngơn từ của thơ cũ vẫn có thể vận dụng để làm giàu đẹp cho Thơ
Mới. Yêu tự do, muốn vượt mọi khn định, nhưng sự dài dịng, khuynh hướng viết "thoải mái",
"tràng giang" nhất địng không thể là thế mạnh của Thơ Mới, mà nó đã vấp phải trong giai đoạn
sơ khai.


Phải chăng ngoài sự thắng lợi của Thơ Mới, vị chủ tướng Thế Lữ vẫn còn rất trân trọng với thơ
cũ về năng lực đậm đặc và súc tích của nó? Nếu như vậy, "Nhớ rừng" của Thế Lữ đã mở ra triển
vọng cho Thơ Mới về cả hai cực: tiến tới sự phóng khống của ngày mai trong sự kế thừa, chắt
lọc bao tinh túy của cái hôm qua?


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<i>thiết nhưng với thế lữ lại không như vậy</i>


<i>ngôn ngữ và hình ảnh trong nhớ rừng lại rực rỡ táo bạo 1 cách lạ thường</i>
<i>nào đâu những đêm vàg bên bờ suối</i>


<i>...</i>


<i>ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt</i>


<i>từng câu thơ vang lên như mang nặng nỗi niềm như kiếm tìm 1 chút gì đó của ngày xưa,của q </i>
<i>khứ huy hồng.1 tiếng kêu quằn quại cháy lịng</i>


<i>==>tâm trạng con hổ đk thể hiện sâu sắc hơn:khao khát tự do mãnh liệt/...</i>


<i>==>góp phần làm cuộc cách mạng về thơ mang lại chiến thắng cho thơ mới</i>
MỘT GĨC NHÌN VỀ BÀI THƠ “NHỚ RỪNG” của Thế Lữ


Mở đầu bài thơ “Nhớ rừng”, tác giả viết lời đề dẫn “Lời con hổ ở vườn bách thú” để tránh
đi sự suy diễn, hiểu lầm, mà ngày nay chúng ta quen gọi là “chụp mũ”.


Hình tượng con hổ cho dù đó là sự hóa thân của thi sĩ, nó vẫn là một chủ thể trữ tình, nhất
qn và tồn vẹn.


Phần nổi của bài thơ có ý nghĩa gợi liên tưởng đến ý thức giải phóng cái tơi cá nhân; có cả
tâm trạng nhớ tiếc, u hoài của một dân tộc đang bị xiềng xích, khát khao tự do; phủ nhận thực tại
hướng về quá khứ oanh liệt.


Bi kịch của con hổ được nhìn nhận ở góc độ:


- Hồn cảnh đổi thay nhưng con hổ khơng đổi thay. Bởi nó khơng chịu hạ mình, khơng
chấp nhận hồn cảnh.


- Con hổ ý thức mình là “chúa” nên nó khơng chấp nhận hồn cảnh thay đổi mà thay đổi
theo hồn cảnh.


Cả hai góc độ ấy tạo nên niềm u uất chạy suốt bài thơ, đi vào từng câu thơ để từ đó tạo nên
sự xung đột, giằng xé dữ dội.


Trong cái xung đột ngột ngạt ấy có nỗi đau của kẻ bất đắc chí về những tháng
ngày: “Thuở tung hoành hống hách những ngày xưa”. Thế mà giờ đây con hổ đang trải qua
những tháng ngày ngao ngán:


<i>“Nay sa cơ chịu nhục nhằn tù hãm</i>
<i>Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi. “</i>



Con hổ phải chấp nhận một nghịch lí khơng thể nào chấp nhận được là nó phải chung sống
với những thứ giả tạo, tầm thường. Xem ra có vẻ như hiện thực đầy đủ cả mọi thứ để làm vui
<b>lòng “kẻ nô lệ”, làm cho họ quên đi thân phận tơi địi nhưng thật ra đó là những thứ sắp đặt</b>
<b>vô hồn đầy vẻ “mị dân” nhằm thủ tiêu sức mạnh và ý chí của hổ, biến con hổ thành vật</b>
<b>trang trí cho cuộc sống màu mè của con người :</b>


<i>“Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng</i>
<i>Dải nước đen giả suối, chẳng thơng dịng</i>
<i>Len dưới nách những mơ gị thấp kém … ”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

đây đã có sự thay bậc đổi ngôi. Từ vị thế của kẻ nhận thức được giá trị của mình là “ chúa tể
mn lồi”, lúc này con hổ đã thực sự đau buồn, uất hận khi phải chấp nhận nghịch cảnh :


<i>“Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi</i>
<i>Với cặp báo chuồng bên vơ tư lự.”</i>


Nói theo ngơn ngữ hiện đại là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội thay đổi đã tạo
nên những xung đột nôi tâm của chủ thể trữ tình.


Nhưng có lẽ đối với những con vật khác, con hổ chỉ chán ngán “nằm dài, trông ngày
<i>tháng dần qua”, trong tâm trạng chờ đợi một cách vơ vọng. Cịn“khối căm hờn” thực sự có lẽ nó</i>
hướng về con người. Những kẻ dùng sức mạnh để cướp đi quyền tự do của nó; gán ghép vào đời
sống của nó một thứ “bình đẳng” giả hiệu.


Nhưng thật đáng trân trọng là dù môi trường, thân phận, quan hệ … tất cả đã thay đổi ,
quyền lực, sức mạnh đã bị tước đoạt nhưng con hổ vẫn khơng cúi mình.


Vì vậy, người đọc mới cảm nhận được cái khơng khí kìm nén nhưng sẵn sàng bùng phát
làm nên xung lực trong toàn bài thơ. Dù trong từng đoạn thơ có nhiều sắc thái tâm trạng khác


nhau: có lúc con hổ mang tâm trạng chán chường trước hiện tại:


<i>“Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt</i>
<i>Ta nằm dài trơng ngày tháng dần qua”</i>


Lúc thì tâm trí của hổ mở theo dịng hồi tưởng về một thời quá khứ vàng son oanh liệt:
<i>“Nhớ cảnh sơn lâm bóng cả cây gìà</i>


<i>Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi</i>
<i>Với khi hát khúc trường ca dữ dội</i>


<i>Ta bước chân lên dõng dạc đường hoàng</i>
<i>Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng</i>
<i>Vờn bóng âm thầm lá gai cỏ sắc</i>


<i>Trong hang tối mắt thần khi đã quắc</i>
<i>Là khiến cho mọi vật đều im hơi …”</i>


Lúc thì uất hận, tiếc nuối quá khứ huy hoàng, rực rỡ, tưng bừng đến quặn lòng mà thốt lên
thành lời :


<i>“Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối</i>
<i>Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan</i>


<i>Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn</i>
<i>Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới</i>


<i>Đâu những buổi bình minh cây xanh nắng gội</i>
<i>Tiếng chim ca - giấc ngủ ta tưng bừng</i>



<i>Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng</i>
<i>Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt</i>


<i>Để ta chiếm riêng phần vùng bí mật</i>


<i>Than ơi! thời oanh liệt nay cịn đâu! ”</i>


Chính vì vậy, khi đọc tồn bài thơ người đọc không hề thấy cái bi lụy của kẻ sa cơ mà
<b>cảm nhận được cái bi tráng của bậc anh hùng bất đắc chí vì thất thế :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i>Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa</i>
<i>Nơi ta khơng cịn được thấy bao giờ !</i>


<i>Có biết chăng trong những ngày ngao ngán,</i>
<i>Ta đang theo giấc mộng ngàn to lớn</i>


<i>Để hồn ta phảng phất được gần ngươi. ”</i>


Quá khứ và hiện tại, tự do và nô lệ, cái mất và cái còn, tầm thường và trác việt, chán
chường tẻ nhạt và rực rỡ huy hồng … ln đan xen nhau, hỗ trợ cho nhau tạo nên những vẻ đẹp
lấp lánh nhiều sắc màu, nhiều cung bậc tình cảm, nhiều giọng điệu trong toàn bài thơ.


Tuy nhiên, tinh thần cơ bản của bài thơ là một hồi niệm.


Q khứ chính là yếu tố tạo nên chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Mạch cảm xúc thông
thường trong tác phẩm thơ là từ hiện tại mà hướng đến tương lai, còn ở đây tác giả lại để cho cảm
xúc vận động theo chiều ngược lại : từ hiện tại mà quay về quá khứ.


Quá khứ dầu sao cũng đã đóng lại, đồng thời chủ thể trữ tình cũng khơng cịn tương lai.
Nói cách khác tương lai của nó đã bị đóng lại kể từ khi con người trịng ách nơ lệ vào cổ của hổ.



<b>Nhưng điều đáng quí là dù là kẻ bị tước mất tự do, chịu bất lực, sống bế tắc, vô vọng</b>
<b>nhưng con hổ vẫn giữ được niềm tin, vẫn giữ được mình. Nó khơng vì hồn cảnh mà vong</b>
<b>thân, cúi đầu. </b>


Chuyện con hổ sống trong vườn bách thú với tâm trạng “nhớ rừng” mang theo nhiều thông
điệp đáng để cho chúng ta phải suy ngẫm !


“Nhớ rừng” của Thế Lữ là một bài thơ hay. Những ai có chí khí, có khát vọng thốt ra khỏi cuộc
sống chật hẹp, tù túng, quẩn quanh, gị bó, tầm thường đều thấy phấn khích khi đọc hay khi nghe
ngâm bài thơ “Nhớ rừng”. Bài thơ được tác giả đề tặng nhà văn lớn Nhất Linh và có một chú
thích rất rõ ràng, cụ thể: “Lời con hổ ở vườn Bách thú”. Đúng vậy. Bài thơ là “lời con hổ” nhưng
lại mang tâm trạng của con người. Và, đó khơng chỉ là tâm trạng của một người, của riêng Thế
Lữ mà còn là tâm trạng của cả một tầng lớp, một thế hệ. Đáng tiếc thay, đó lại là tâm trạng gần


như bất lực và bế tắc!


“Nhớ rừng” mở đầu bằng một nỗi căm hờn, một niềm bi phẫn cao độ:
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,
Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua,
Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,


Giương mắt bé diễu oai linh rừng thẳm
Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,


Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi,
Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi,


Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.



</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

khốn khổ.
Và, con hổ chỉ còn biết sống với quá khứ, sống với “thủa (thuở) tung hoành” ngày xưa. Cũng
may cho con hổ là hắn cịn có một q khứ hào hùng để mà thương nhớ. Nhờ thế, con hổ may ra
quên đi được, dù là trong chốc lát, cái hiện tại “nhục nhằn, tù hãm”:


Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ
Thủa tung hoành hống hách những ngày xưa.


Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già


Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi,
Với khi thét khúc trường ca dữ dội,


Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng,
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng,


Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc.
Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc,


Là khiến cho mọi vật đều im hơi.
Ta biết ta chúa tể cả mn lồi,
Giữa chốn thảo hoa khơng tên, khơng tuổi.


Con hổ nhớ mãnh liệt nhất, nhớ quay quắt nhất, nhớ cụ thể nhất là “những đêm vàng bên bờ
suối”, “những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn”, “những bình minh cây xanh nắng gội” và
“những chiều lênh láng máu sau rừng”:


Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn



Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,


Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng


Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?


Nhưng, đấy cũng chỉ là quá khứ. Quá khứ dù hào hùng, tươi đẹp bao nhiêu cũng không thể thay
thế cho hiện tại. Cũng như con người, con hổ vẫn phải sống với cái hiện tại của nó và con hổ đã
khơng hề mơ hồ, khơng hề ảo tưởng khi cất lời than vãn:


Than ôi! Thời oanh liệt nay cịn đâu?


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Nay ta ơm niềm uất hận ngàn thâu
Ghét những cảnh không đời nào thay đổi,
Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối:


Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng;
Giải nước đen giả suối, chẳng thơng dịng


Len dưới nách những mơ gị thấp kém;
Dăm vừng lá hiền lành, khơng bí hiểm,
Cũng học địi bắt chước vẻ hoang vu


Của chốn ngàn năm cao cả, thâm u.


Cuối cùng, con hổ chỉ còn biết sống trong mộng, một “giấc mộng ngàn to lớn”, để quên đi thực


tại, để được tự do, dù chỉ là trong mộng.


Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ!
Là nơi giống hùm thiêng ta ngự trị,
Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa,


Nơi ta khơng cịn được thấy bao giờ!
Có biết chăng trong những ngày ngao ngán,


Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn
Để hồn ta phảng phất được gần ngươi,


- Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!


Như đã nói ở trên, tuy là “lời của con hổ ở vườn Bách thú” nhưng rõ ràng bài thơ là tâm trạng
của cả một tầng lớp, một thế hệ thanh niên Việt Nam cảm thấy bất lực và bế tắc. Ta muốn thấy
một con hổ biết phá cũi sổ lồng, một con hổ biết tung người lên, bay qua các hàng rào để tự giải
phóng cho mình hay tiêu cực hơn, tự đập đầu vào tường, để tự sát, quyết không chịu sống cảnh
“nhục nhằn tù hãm” nhưng con hổ của chúng ta, con hổ của Thế Lữ, không được như thế. Con hổ
của chúng ta, con hổ của Thế Lữ, chỉ biết dừng lại ở chỗ : bất bình với hiện tại, xót xa với cái
hôm nay, nhớ tiếc quá khứ, mơ mộng đến những ngày tháng đã qua!
Nhưng, dù sao đi nữa, dù bất lực và bế tắc thì sự bất lực và bế tắc của một con hổ vẫn kì vĩ hơn
nhiều, hào hùng hơn nhiều so với sự bất lực và bế tắc của một con sâu hay sự bất lực và bế tắc
của một con dòi. Bởi một lẽ đơn giản là con hổ được người ta tôn trọng: người ta gọi con hổ là
ông Hổ, ông Hùm, ông Cọp, ông Ba mươi. Ở Phan Rang (Ninh Thuận) có Cầu ơng Cọp, ở Hội


An (Quảng Nam) có Miếu ơng Cọp, v.v…


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>Chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em qua đoạn trích Trong lịng mẹ</b>



Văn của Ngun hồng giàu cảm xúc,ngọt ngào và nhuần nhị rất hợp với những kỉ niệm về mẹ và
về tuổi thơ.Phải chăng vì lẽ đó mà có ý kiến đã cho rằng “Nguyên hồng là nhà văn của phụ nhữ
và nhi đồng”.Lời nhận định khái quát gần trọn sự nghiệp sáng tác của Nguyên hồng và đặc biệt
đúng ở đoạn trích Trong lịng mẹ.


Ngun hồng đến với phụ nữ và trẻ em không phải như là một sự ngẫu nhiên.Ngay từ hai tập
sách đầu tay,tiểu thuyết Bỉ vỏ và hồi ký Những ngày thơ ấu,nhà văn đã dụng cơng viết về những
gian trn của họ.Từng có lúc nếm trải cuộc sống cùng cực ở xóm Cấm,Hải Phịng,Ngun hồng
hiểu những nỗi đắng cay kia như chính cuộc đời mình.Có thể nói những trang hồi ký về “ngày
thơ ấu”là những trang văn đậm sâu kỷ niệm về tình mẫu tử,ở đó,tác giả đã để cho tình thương
yêu vượt lên bao định kiến hằn học mà tỏa sáng.


Trong lịng mẹ là một đoạn trích ngắn gọn gồm ba nhân vật:hai người phụ nữ và một cậu bé
trai.Ba nhân vật khác nhau về tính cách nhưng đều đã hiện lên sinh động và đầy ấn tượng dưới
ngịi bút của Ngun hồng.Đoạn trích chứng tỏ sự am hiểu sắc của nhà văn về phụ nữ và trẻ
em.Đặc biệt là sự nắm bắt cá tính và tâm lý.


Nhân vật người cô được nhà văn xây dựng qua đối thoại.Nhân vật khơng được đặc tả nhưng tính
cách cứ lộ dần qua lời đối thoại.Đó là một hình mẫu điển hình cho sự tàn nhẫn và lịng đố kỵ.Sự
nhỏ nhoi của người cô làm bé Hồng đau nhói.Những lời nói lạnh lùng mà quái ác của người cô
như được chắt ra từ bao cảnh đời ngang trái mà Nguyên hồng đã gặp.Cái ác có nhiều loại nhưng
sự tàn nhẫn giả dối và đố kỵ thì ở đâu chẳng có những nét mặt giống nhân vật của Nguyên hồng.
Hiểu sâu sắc về nhân vật phản diện nhưng tác giả còn tỏ ra tinh tế hơn nhiều khi lật mở những vẻ
đẹp của tình yêu thương trong tâm hồn non nớt của bé Hồng.Tình yêu mẹ của bé Hồng vượt qua
tất cả những dèm pha nanh nọc của bà cơ.Ở trong em,kỷ niệm về mẹ,hình ảnh của mẹ bao giờ
cũng tươi đẹp và trong sáng vơ cùng.Dù có những lúc boăn khoăn nhưng cậu bé Hồng vẫn kiên
trì một suy nghĩ đầy yêu thương về mẹ.Thế mới biết Nguyên Hồng hiểu và rất hiểu tuổi thơ.Ở
đó,có thể nói trong tất cả chúng ta,cái anh sáng chiếu rọi lung linh và duy nhất đó là sự hiền
hịa,u thương của lịng mẹ.Với hình ảnh bé Hồng,nhà văn dường như đã làm cho tình mẫu tử
trên thế gian này thiêng liêng và ý nghĩa hơn gấp nhiều lần.



Nhân vật kiệm lời nhất nhưng lại để lại cho chúng ta nhiều day dứt nhất chính là mẹ bé
Hồng.Một người phụ nữ hẳn phải hiền hậu vơ cùng.Chỉ cần xem cái nhìn nhân vật đón bé


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Viết về phụ nữ,nhi đồng,viết về những kỷ niệm tuổi thơ khơng khó nhưng viết cho hay thì khơng
dễ chút nào.Văn của Ngun Hồng có nguồn mạch tự nhiên về đề tài người phụ nữ,về tuổi


thơ.Cái nguồn mạch ấy chính là sự chắt lọc từ lòng yêu thương của Nguyên Hồng,từ những kỷ
niệm tuổi thơ đẹp đẽ và sâu sắc về người mẹ kính yêu.


Tham khảo thêm :
<b>1. Giải thích: </b>


- Đề tài: Nhìn vào sự nghiệp sáng tác của Nguyên Hồng, người đọc dễ nhận thấy hai đề tài này đã
xuyên suốt hầu hết các sáng tác của nhà văn.: Những ngày thơ ấu, Hai nhà nghề, Bỉ vỏ...


- Hoàn cảnh: Gia đình và bản thân đã ảnh hưởng sâu sắc đến sáng tác của nhà văn. Bản thân là
một đứa trẻ mồ côi sống trong sự thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần lại còn bị gia đình và xã
hội ghẻ lạnh .


- Nguyên Hồng được đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em khơng phải vì ơng viết nhiều về
nhân vật này. Điều quan trọng ông viết về họ bằng tất cả tấm lòng tài năng và tâm huyết của nhà
văn chân chính. Mỗi trang viết của ơng là sự đồng cảm mãnh liệt của người nghệ sỹ , dường như
nghệ sỹ đã hoà nhập vào nhân vật mà thương cảm mà xót xa đau đớn, hay sung sướng, hả hê.
<b>2. Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ.</b>


<b>a. Nhà văn đã thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi bất hạnh của người phụ nữ </b>


- Thấu hiểu nỗi khổ về vật chất của người phụ nữ. Sau khi chồng chết vì nợ nần cùng túng quá,
mẹ Hồng phải bỏ đi tha hương cầu thực buôn bán ngược xuôi dể kiếm sống . Sự vất vả, lam lũ đã


khiến người phụ nữ xuân sắc một thời trở nên tiều tuỵ đáng thương “Mẹ tôi ăn mặc rách rưới,
gầy rạc đi ”


- Thấu hiểu nỗi đau đớn về tinh thần của người phụ nữ : Hủ tục ép duyên đã khiến mẹ Hồng phải
chấp nhận cuộc hơn nhân khơng tình u với người đàn ơng gấp đơi tuổi của mình. Vì sự n ấm
của gia đình, người phụ nữ này phải sống âm thầm như một cái bóng bên người chồng nghiện
ngập. Những thành kiến xã hội và gia đình khiến mẹ Hồng phải bỏ con đi tha hương cầu thực ,
sinh nở vụng trộm dấu giếm.


<b>b. Nhà văn còn ngượi ca vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quý của người phụ nữ:</b>


- Giàu tình yêu thương con. Gặp lại con sau bao ngày xa cách, mẹ Hồng xúc động đến nghẹn
ngào. Trong tiếng khóc sụt sùi của người mẹ, người đọc như cảm nhận được nỗi xót xa ân hận
cũng như niềm sung sướng vơ hạn vì được gặp con. Bằng cử chỉ dịu dàng âu yếm xoa đầu, vuốt
ve, gãi rôm...mẹ bù đắp cho Hồng những tình cảm thiếu vắng sau bao ngày xa cách.


<b>c. Là người phụ nữ trọng nghĩa tình</b>


- Dẫu chẳng mặn mà với cha Hồng song vốn là người trọng đạo nghĩa mẹ Hồng vẫn trở về trong
ngày giỗ để tưởng nhớ người chồng đã khuất.


<b>d. Nhà văn còn bênh vực, bảo vệ người phụ nữ:</b>


- Bảo vệ quyền bình đẳng và tự do , cảm thông vời mẹ Hồng khi chưa đoạn tang chồng đã tìm
hạnh phúc riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

tác của Nguyên Hồng để rồi ông viết về học bằng tình cảm thiêng liêng và thành kính nhất.
<b>2. Nguyên Hồng là nhà văn của trẻ thơ.</b>


<b>a. Nhà văn thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi khổ, nội bất hạnh của trẻ thơ.</b>



- Nhà văn thấu hiểu nỗi thống khổ cả vật chất lẫn tinh thần : Cả thời thơ ấu của Hồng được hưởng
những dư vị ngọt ngào thì ít mà đau khổ thì khơng sao kể xiết : Mồ côi cha, thiếu bàn tay chăm
sóc của mẹ, phải ăn nhờ ở đậu người thân Gia đình và xã hội đã khơng cho em được sống thực sự
của trẻ thơ ...nghĩa là được ăn ngon, và sống trong tình yêu thương đùm bọc của cha mẹ, người
thân. Nhà văn còn thấu hiểu cả những tâm sự đau đớn của chú bé khi bị bà cô xúc phạm ...
<b>b. Nhà văn trân trọng, ngợi ca phẩm chất cao quý của trẻ thơ:</b>


- Tình yêu thương mẹ sâu sắc mãnh liệt . Luôn nhớ nhung về mẹ . Chỉ mới nghe bà cô hỏi
“Hồng, mày có muốn vào Thanh Hố chơi với mợ mày khơng”, lập tức, trong ký ức của Hồng
trỗi dậy hình ảnh người mẹ.


- Hồng ln tin tưởng khẳng định tình cảm của mẹ dành cho mình. Dẫu xa cách mẹ cả về thời
gian, khơng gian, dù bà cơ có tinh ma độc địa đến đâu thì Hồng cũng quyết bảo vệ đến cùng tình
cảm của mình dành cho mẹ . Hồng luôn hiểu và cảm thông sâu sắc cho tình cảnh cũng như nỗi
đau của mẹ . Trong khi xã hội và người thân hùa nhau tìm cách trừng phạt mẹ thì bé Hồng với
trái tim bao dung và nhân hậu yêu thương mẹ sâu nặng đã nhận thấy mẹ chỉ là nạn nhân đáng
thương của những cổ tục phong kiến kia . Em đã khóc cho nỗi đau của người phụ nữ khát khao
yêu thương mà không được trọn vẹn . Hồng căm thù những cổ tục đó: “Giá những cổ tục kia là
một vật như ...thôi”


- Hồng luôn khao khát được gặp mẹ. Nỗi niềm thương nhớ mẹ nung nấu tích tụ qua bao tháng
ngày đã khiến tình cảm của đứa con dành cho mẹ như một niềm tín ngương thiêng liêng thành
kính. Trái tim của Hồng như đang rớm máu, rạn nứt vì nhớ mẹ .Vì thế thoáng thấy người mẹ ngồi
trên xe, em đã nhận ra mẹ ,em vui mừng cất tiếng gọi mẹ mà bấy lâu em đã cất giấu ở trong lòng
<b>c. Sung sướng khi được sống trong lòng mẹ. </b>


- Lòng vui sướng được toát lên từ những cử chi vội vã bối rối từ giọt nước mắt giận hờn, hạnh
phúc tức tưởi, mãn nguyện



<b>d. Nhà thơ thấu hiểu những khao khát muôn đời của trẻ thơ:</b>


- Khao khát được sống trong tình thương yêu che chở của mẹ, được sống trong lịng mẹ.
<b>Cảm nhận tình mẫu tử trong "trong lịng mẹ" của Ngun Hồng</b>


Nói đến Ngun Hồng, người ta nhớ ngay một giọng văn như trút cả bao xúc động đắng đót vào
trong những câu chuyện của ơng. Hồi ký “Những ngày thơ ấu” là kỷ niệm xót xa của cậu bé
Hồng, mang theo cái dư vị đắng chát của tuổi thơ khát khao tình mẹ. Cho đến tận bây giờ, khi
đọc lại những trang viết này, người đọc vẫn lây lan cảm giác của cậu bé sớm phải chịu thiếu thốn
tình cảm, để rồi chợt nhận ra: tình mẫu tử là nguồn sức mạnh thiêng liêng và diệu kỳ, là nguồn an
ủi và chở che giúp cho đứa trẻ có thể vượt lên bao đắng cay tủi nhục và bất hạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

đứa cháu ruột vơ tội của mình. Những diễn biến tâm trạng của bé Hồng trong câu chuyện đã
được thuật lại bằng tất cả nỗi niềm đau thắt vì những ký ức hãi hùng kinh khiếp của tuổi thơ. Kỳ
diệu thay, những trang viết ấy lại giúp chúng ta hiểu ra một điều thật tự nhiên giản dị: Mẹ là
người chỉ có một trên đời, tình mẹ con là mối dây bền chặt khơng gì chia cắt được.


Trước khi gặp mẹ: Nói một cách cơng bằng, nếu chỉ nhìn vào bề ngồi cuộc sống của cậu bé
Hồng, có thể nói cậu bé ấy vẫn cịn may mắn hơn bao đứa trẻ lang thang vì cịn có một mái nhà
và những người ruột thịt để nương tựa sau khi cha mất và mẹ bỏ đi. Nhưng liệu có thể gọi là gia
đình khơng khi chính những người thân – mà đại diện là bà cô ruột lại đóng vai trị người giám
hộ cay nghiệt. Tấm lịng trẻ thơ ấy thật đáng q. Đối với bé Hồng, bao giờ mẹ cũng là người tốt
nhất, đẹp nhất. Tình cảm của đứa con đã giúp bé vượt qua những thành kiến mà người cô đã gieo
rắc vào lịng cậu


“Vì tơi biết rõ, nhắc đến mẹ tơi, cơ chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tơi những hồi nghi để tơi khinh
miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là goá chồng, nợ nần cùng túng quá, phải
bỏ con cái đi tha phương cầu thực. Nhưng đời nào lòng thương u và lịng kính mến mẹ tơi lại
bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến…”



Nhưng ta cũng nhận ra những vết thương lịng đau nhói mà bé Hồng đã sớm phải gánh chịu. Sự
tra tấn tinh thần thật ghê gớm. Sức chịu đựng của một cậu bé cũng có chừng mực. Ta chứng kiến
và cảm thương cho từng khoảnh khắc đớn đau, cậu đã trở thành tấm bia hứng chịu thay cho mẹ
những ghẻ lạnh, thành kiến của người đời: “Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lịng tơi thắt lại,
kh mắt tơi đã cay cay”


Dù đã kìm nén hết mức nhưng những lời độc ác kia vẫn đạt được mục đích khi đã lấy được
những giọt nước mắt tủi nhục của một đứa trẻ không đủ sức tự vệ . Ta chợt ghê sợ trước loại
người như bà cô – họ vẫn lẩn quất đâu đó quanh ta, với trò tra tấn gặm nhấm dần niềm tin con
trẻ. Liệu ta có hồ chung giọt nước mắt này chăng: “Nước mắt tơi rịng rịng rớt xuống hai bên
mép rồi chan hồ đầm đìa ở cằm và cổ”.


Càng thương cho cậu bé Hồng, ta lại càng căm uất sự ghẻ lạnh của người đời trước những số
phận bất hạnh. Từ nhận thức non nớt, cậu bé ấy cũng đã kiên quyết bảo vệ mẹ mình, bất chấp
những thành kiến ác độc: “Chỉ vì tơi thương mẹ tơi và căm tức sao mẹ tơi lại vì sợ hãi những
thành kiến tàn ác mà xa lìa anh em tôi, để sinh nở một cách giấu giếm… Tôi cười dài trong tiếng
khóc”. Dường như khoảnh khắc cười dài trong tiếng khóc kia chứa chất sự phẫn nộ và khinh bỉ
không cần giấu giếm Trong thâm tâm, liệu rằng cậu bé ấy có khi nào ốn trách mẹ mình đã nhẫn
tâm bỏ con khơng? Có lẽ khơng bao giờ, bởi lẽ niềm khao khát được gặp lại mẹ lúc nào cũng
thường trực trong lòng cậu bé.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rơm ở sống
lưng cho, mới thấy mẹ có một êm dịu vô cùng”. Mẹ đã trở về cùng đứa con thân yêu, để cậu bé
được thoả lòng mong nhớ và khát khao bé nhỏ của mình. Có lẽ khơng cần phải bình luận thêm
nhiều


Đề:


Trong văn học hiện đại nước ta có ko ít các nhà văn đã thể hiện thành cơng việc miêu tả tình mẫu
tử , nhưng có lẽ chưa nhà văn nào đã diễn tả tình mẹ con, một cách chân thực và sâu sắc tham


thía như ngịi bút của Ngun Hồng. Đàng sau những dòng chữ, những câu văn là những " rung
động cực điểm của một linh hồn trẻ dại " ( Thanh Lam ) . Qua đoạn trích " Trong lịng mẹ "
(Trích những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng), em hãy làm sáng rõ nhận định trên.


<i>Tuổi thơ trong ký ức của mỗi con người bao giờ cũng chất chứa biết bao điều kỳ diệu: nhiều khi </i>
<i>là cánh diều chao giữa tầng không với muôn ngàn sắc màu rực rỡ; lắm lúc lại là cánh cò trắng </i>
<i>chập chờn bay vào những giấc mơ; và thỉnh thoảng là chị Hằng Nga sống trên cung trăng bên </i>
<i>chú Cuội… Còn đối với nhà văn Nguyên Hồng, ký ức tuổi thơ lại chính là Mẹ – người quen </i>
<i>thuộc và gần gũi nhất. "Những ngày thơ ấu", đó là hồi ký có mang chất tự truyện được ơng viết </i>
<i>trong khảng lùi thời gian trên mười năm. Chân thực, chân thực đến cùng trong tự kể về mình, đó </i>
<i>là giá trị sớm có trong văn Nguyên Hồng, khiến cho Thạch Lam, trong lời tựa sách in năm 1941 </i>
<i>đã có thể viết: "Đây là sự rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại". "Trong lòng mẹ" là đoạn </i>
<i>trích đã gây nhiều xúc động mạnh mẽ cho người đọc khi thể hiện gần như trọn vẹn những tình </i>
<i>cảm sâu sắc của tình mẫu tử thiêng liêng chất chứa trong từng câu chữ. </i>


<i>Đến với tác phẩm của Nguyên Hồng, người ta không phải là thưởng thức những câu chuyện </i>
<i>được dựng xây bằng tưởng tượng mà Nguyên Hồng đã “lôi kéo” con ngưới cùng sống chung với</i>
<i>cuộc đời số phận của nhà văn – chứ khơng cịn là nhân vật. Bởi lẽ Những ngày thơ ấu là một </i>
<i>phần kỷ niệm được rứt ra trong tuổi thơ cay cực của chính nhà văn. Nó là những trang hồi ký </i>
<i>chứa đầy nước mắt, thổn thức xót xa của một trái tim sớm phải nếm vị đắng cuộc đời, thiếu vắng </i>
<i>tình thương và ln khát khao tình yêu của mẹ. Niềm khát khao ấy cháy bỏng, mãnh liệt như </i>
<i>muốn phá tung tất cả để tìm đến tình thương, tìm đến người mẹ. Và cũng chính từ tình cảm ấy, </i>
<i>người đọc nhận ra ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử. Đó là động lực để giúp những đứa trẻ </i>
<i>vượt lên khó khăn, vượt lên hồn cảnh bất hạnh để tìm đến một tương lai rạng ngời. Đó cũng là </i>
<i>nguồn sức mạnh vơ hình an ủi và chở che cho những trái tim run rẩy.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<i>khi, chửi mắng thậm tệ nhưng nào ai hiểu rằng nỗi khổ tâm lớn nhất là cảnh xa con? Chỉ mỗi bé </i>
<i>Hồng hiểu mẹ và yêu mẹ hơn tất cả. Những dấu ấn thành kiến của xã hội cay nghiệt ghi đậm dấu</i>
<i>ấn trong tâm hồn non nớt của bé Hồng, tạo nên những suy nghĩ già trước tuổi nhưng không thể </i>
<i>nào xố được những tình cảm kính u tơn thờ người mẹ. Số phận trớ trêu đã diễn ra ngay trong </i>


<i>những mối quan hệ gia đình là nỗi bất hạnh của đứa trẻ khơng được sống trong vịng tay u </i>
<i>thương chăm sóc của mẹ. Bé Hồng đặt ngay giữa ranh giới của thành kiến và tình thương. Nếu </i>
<i>bà cô là hiện thân của một xã hội đầy cổ tục để phê phán, đem đến những định kiến cho chị dâu </i>
<i>gố bụa trẻ trung thì bé Hồng lại hiện lên với tất cả tình thương, sự bao dung tha thứ. Thiếu sự </i>
<i>nhân ái, độ lượng đã đành, bà cơ lại càng ích kỷ nhẫn tâm hơn khi cố tình làm tổn thương tâm </i>
<i>hồn thơ trẻ của chính đứa cháu ruột của mình bằng cáh “gieo rắc vào đầu óc tơi những hồi </i>
<i>nghi để tơi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà bị cái tội goá chồng, nợ nần cùng </i>
<i>túng quá phải bỏ con cái đi tha phương cầu thực”. Với bé Hồng, trong ký ức hãi hùng kinh khiếp</i>
<i>của tuổi thơ , ấn tượng của giọng nói và nụ cười rất kịch là hình ảnh khơng thể xố mờ. Ta nhận </i>
<i>ra, đàng sau lời nói nhẹ nhàng thản nhiên như không kia là cả một “tâm xà” mù quáng và thù </i>
<i>hận. Nhưng dù hàng ngày phải đối mặt với con người độc địa ấy, chú bé Hồng vẫn khơng “đời </i>
<i>nào lịng thương u và lịng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến”. Chỉ</i>
<i>một câu nói thơi nhưng chứa đựng một lời khẳng định chắc nịch cho một điều tưởng chừng thật </i>
<i>giản dị, tình cảm mẹ con đã là một mối dây bền chặt mà khơng gì có thề chia cắt được.</i>


<i>Mặc dù được sống trong một hoàn cảnh vật chất có phần sung sướng hơn những đứa trẻ lang </i>
<i>thang khơng có mái nhà nhưng đối với bé Hồng có lẽ hồn cảnh ấy lại càng đáng thương hơn. </i>
<i>Vốn dĩ đã khơng nhận đuợc một chút tình thương từ họ hàng, ấy vậy mà tình thương dành cho </i>
<i>mẹ lại đang bị người khác tước đoạt mất. Bé Hồng bị bao bọc bởi lòng ganh ghét đố kị, một cuộc</i>
<i>sống căng thẳng vây lấy tâm hồn vì ln phải chịu đựng áp lực từ chính người thân. Nỗi đau đó </i>
<i>lại càng đau hơn gấp ngàn lần so với sự thiếu thốn về vật chất. Nhưng dù sống trong hồn cảnh </i>
<i>như vậy, tình cảm bé Hồng đối với mẹ vẫn không hề mai một. Tâm hồn trẻ thơ thánh thiện ấy </i>
<i>đáng quí biết dường nào! Vẫn là một đứa trẻ vô tư, nhưng bé Hồng đã già trước tuổi khi biết </i>
<i>căm tức thành kiến tàn ác, quyết tâm bảo vệ mẹ đến cùng, cố chống lại sự xạm nhập của những </i>
<i>tư tưởng xấu xa. Nhưng trong những hành động ấy là cả một tâm hồn hiếu thảo có sự đứng đắn </i>
<i>của người đàn ông thực thụ muốn che chở cho người mình yêu thương và cả sự dễ thương của </i>
<i>tâm hồn thơ trẻ khơng muốn cho ai bắt nạt mẹ mình.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<i>“Mợ ơi… mợ ơi… mợ ơi!”, tiếng gọi thống thiết của bé Hồng đã khuấy động cả không gian. </i>
<i>Tiếng kêu vội vã, kéo dài mà mơ hồ có một sự sợ hãi đã diễn giải đầy đủ những khát khao trong </i>


<i>tâm hồn đứa trẻ thiếu thốn tình thương. Thật xúc động biết bao trước giây phút lo lắng hồi hộp </i>
<i>khi sợ nhận nhầm người mà mình gọi là “mợ”. Điều đó lại càng khẳng định cho niềm mong mỏi </i>
<i>được gặp mẹ của bé Hồng. Bởi khơng phải những xúc cảm mãnh liệt thơi thúc thì tiếng nói cất </i>
<i>lên sẽ rất e dè ,thận trọng, thậm chí khơng dám cất lên khi chưa chắc chắn. Nhưng dẫu cho có sự</i>
<i>mơ hồ, tình mẫu tử thiêng liêng, nỗi nhớ nhung khắc khoải trong bao năm xa cách, tiếng gọi đã </i>
<i>vang lên đến độ đã níu kéo được chân người, xé toạc không gian. Nhưng sự “ngờ ngợ” ấy đã </i>
<i>khơng cịn mơ hồ nữa, khi người thiếu phụ dừng xe lại và bé Hồng nhận ra đích thị là mẹ. Người </i>
<i>mẹ trở về trong niềm vui, hân hoan và hạnh phúc của đứa con trai bé bỏng. Lần nữa, bé Hồng </i>
<i>lại cất tiếng khóc khi được đón nhận sự chở che, thương yêu, bảo bọc: “Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, </i>
<i>xoa đầu tơi hỏi thì tơi ồ lên khóc rồi cứ thế nức nở”. Nếu những lần trước là tiếng khóc kìm </i>
<i>nén, những giõt nước mắt rưng rưng không tràn ra được thì giờ đây lại là những tiếng nức nở </i>
<i>làm vơi đi nỗi uất ức, tủi cực trong lòng. Tiếng khóc vang vọng hơn khơng cịn chất chứa nỗi </i>
<i>niềm xót xa mà tràn trề niềm hạnh phúc. Giọt nước mắt hơm nay hồ chung giữa hai con người, </i>
<i>là sự oà vỡ của cả hai tâm hồn mẹ – con làm nên tình mẫu tử.</i>


<i>Hình ảnh người mẹ được diễn tả bằng những nét tươi tắn sinh động trong đơi mắt nhìn của đứa </i>
<i>con, mẹ vẫn đẹp một cách lạ lùng. Vẻ đẹp ấy không cần rực rỡ mà nó chỉ giản dị và vơ cùng thân</i>
<i>thương. Bởi trong cái nhìn của bé Hồng bằng tất cả sự xúc động và tình thương vơ bờ bến thì mẹ</i>
<i>bao giờ chẳng là người đẹp nhất! Từ đó, gợi đến niềm ước mơ mà bất kỳ đứa con nào cũng khát </i>
<i>khao khi đứng trước mẹ “Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng </i>
<i>của người mẹ, để người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy mẹ </i>
<i>có một êm dịu vơ cùng”</i>


<i>Dường như ,đoạn văn đã ắp đầy những cảm xúc êm ái lan toả tồn bộ khơng gian và thời gian. </i>
<i>Phút giây gặp gỡ ấy như ngưng đọng mãi niềm hạnh phúc trong trái tim nhân vật cũng như </i>
<i>người đọc.</i>


<i>Không giống như mợ Du hay Huệ Chi trước lễ cưới kết thúc là một cái chết khiến người đọc đau </i>
<i>đớn đến sửng sốt, mặc dù vẫn là những cảm xúc về mẹ nhưng ở đây lại là một kết cục có hậu như</i>
<i>là sự bù đắp cho tâm hồn thánh thiện của người con hiếu thảo.</i>



<i>Cảnh đời thực của những số phận con người, đặc biệt là người phụ nữ vẫn còn bị ràng buộc bởi </i>
<i>hủ tục phong kiến khắt khe đã được ghi lại đầy đủ đậm nét bằng những trang hồi ký nóng hổi </i>
<i>niềm thương cảm của chính tác giả. Nhằm phản ánh một xã hội bất công, dồng thời lên tiếng bảo</i>
<i>vệ cho con người bất hạnh, tác phẩm đã thể hiện một tinh thần nhân đạo cao cả. Gắn với tình </i>
<i>cảm chân thành của nhà văn là sự chuyển tải nỗi xúc động trong từng câu chữ hình ảnh đã khắc </i>
<i>hoạ sâu sắc giá trị tình cảm thiêng liêng trong gia đình: tình mẫu tử. Trong lịng mẹ cũng là tiêu </i>
<i>biểu cho phong cách “văn nóng” của Nguyên Hồng.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<i><b>Phân tích lịng u thương mẹ của câu bé Hồng trong đoạn trích Trong lịng mẹ của tập hồi </b></i>
<i><b>ký Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng.</b></i>


BÀI LÀM


Có nhà nghiên cứu cho rằng: “Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng”. Ngun Hồng
có một điều gì đó rất giống với V. Huygô và M. Gorki. Vẻ đẹp ở nhân vật của Ngun Hồng
khơng phải ở trí tuệ, sáng suốt mà nó nằm trong trái tim sơi nổi u thương. Các nhân vật của
Nguyên Hồng phần lớn là những người phụ nữ nghèo khổ dưới đáy của xã hội thành thị như Tám
Bính trong Bỉ vỏ, bà mẹ trong Những ngày thơ ấu … Nguyên Hồng là một nhà văn có tuổi thơ
đầy cay đắng, tủi nhục. Những ngày thơ ấu là một cuốn hồi ký chân thật viết về tuổi thơ đầy cay
đắng của tác giả. Đoạn trích <i>Trong lịng mẹ </i>viết về tình yêu thương mẹ hết sức cảm động từ tập
hồi ký ấy.


Tình yêu thương mẹ của cậu bé Hồng được thể hiện rõ trong cuộc trò chuyện với bà cô. Sắp đến
ngày giỗ bố, bà cô đã gọi bé Hồng lên để trò chuyện. Bà bảo Hồng rằng: “Hồng! mày có vào
Thanh Hố với mợ khơng? Mợ mày phát tài lắm!”. Hồng rơm rớm nước mắt, toan trả lời có vì
nghĩ đến sự hiền từ của mẹ, sự thiếu thốn một tình thương ấp ủ. Những ngày sau đó cậu đã nhận
ra ý nghĩ cay độc trong giọng nói và cái cười rất “kịch” của bà cô. Hơn ai hết, cậu bé thấy rằng:
“Nhắc tới mẹ tôi, cô tôi chỉ cố ý gieo rắc vào đầu óc tơi những hồi nghi để cơ khinh miệt và
ruồng bỏ mẹ tôi”. Và cậu càng thương mẹ hơn: “Khơng đời nào tình u thương và lịng kính


mến mẹ tơi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến. Mặc dù hơn một năm nay mẹ tôi không
gửi cho tôi một lá thư, một đồng quà…”.


Sau đó, cậu bé đã từ chối một cách quyết liệt: “Không, cháu không vào, thể nào cuối năm mợ
cháu cũng về”. Khi nghe bà cơ nói: “Mày dại quá! Cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt
mợ mày may vá, sắm sửa và thăm em bé chứ…!”. “Cậu đã ồ khóc”. Đây khơng phải là những
giọt nước mắt đau khổ, tủi thân mà là những giọt nước mắt chan chứa tình thương. Hai tiếng “em
bé” mà bà cô ngân thật dài, thật ngọt, thật rõ như nhát dao đâm vào trái tim non dại của cậu. Tình
yêu thương mẹ càng trỗi dậy mãnh liệt, nó biến thành nỗi căm giận những cổ tục, những thành
kiến tàn ác. Và cậu bé nghĩ: “Nếu cổ tục đã đầy đoạ mẹ tôi là những cục thuỷ tinh, đầu mẫu gỗ,
tôi quyết định vồ lấy mà cắn, mà nhai mà nghiến cho kỳ nát vụn mới thơi”. Chính tình u
thương mẹ đã giúp cậu bé nhận ra lẽ phải, lên án những cổ tục phong kiến. Càng thương mẹ bao
nhiêu, cậu lại càng oán trách những bất công của xã hội phong kiến bấy nhiêu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

nhân vật đê mê, quên hết mọi thứ.


Tóm lại, <i>Trong lịng mẹ </i>là đoạn trích miêu tả một cách sinh động những rung động cực điểm của
một tâm hồn thơ dại đối với người mẹ, đã bộc lộ sâu sắc lòng yêu thương mẹ của cậu bé Hồng.
Đây là một trong những đoạn trích hay nhất, cảm động nhất của Nguyên Hồng, gây cho em sự
xúc động trào dâng. Nỗi mong muốn của tác giả:” Được sống gần mẹ” cũng chính là nỗi mong
muốn của em!...


<b>Hình ảnh người nông dân qua Lão Hạc và Tức nước vỡ bờ</b>


<i><b>Cuộc đời và tính cách người nơng dân trong xã hội cũ qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và </b></i>
<i><b>truyện Lão Hạc</b></i>


Văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX đã sinh ra những tác giả và tác phẩm để đời.Riêng mảng
đề tài về người nông dân,chúng ta phải xếp lên nhóm đầu Lão Hạc của Nam Cao và Tắt đèn của
Ngô Tất Tố.Hai tác phẩm tuy chỉ là những truyện ngắn nhưng sức khái quát của chúng khơng hề


nhỏ.Đọc tác phẩm,người ta thấy cả khơng khí ngột ngạt mà người nông dân Việt Nam trước Cách
Mạng tháng Tám phải chịu đựng.Và ở giữa cái guồng quay tàn nhẫn ấy,có những con


người,những thân phận đang cố chới với thốt khỏi dịng đời một cách đầy tuyệt vọng.


Với Tắt đèn và Lão Hạc,cả Ngô Tất Tố và Nam Cao đều trở về với nông thôn.Nhưng nếu như
người ta cứ tưởng nông thôn Việt Nam từ xưa đến nay yên bình sau những lũy tre lành thì hình
ảnh cái vùng q kiểu ấy biến mất hồn tồn trên những trang văn của Ngơ Tất Tố lẫn Nam
Cao.Ở Tắt đèn và Lão Hạc,sau cái cổng làng đầy rêu mốc là một nông thôn dữ dội như một bãi
chiến trường và kỳ thực ở đó người nông dân dù muốn hay không cũng đang bị biến thành những
“chiến binh số phận”.


Chỉ với mấy chục trang văn,hai tác giả đã cho bạn đọc một hình dung khá trọn vẹn về người nơng
dân Việt Nam trước Cách Mạng.Đó là những con người đang dần nghẹn thở vì sự bóc lột của
thực dân và phong kiến theo mọi cách khác nhau.Cuộc sống của họ tủi nhục,đau buồn khiến họ
lúc nào cũng có thể nghĩ cái chết có khi còn dễ chịu hơn nhiều.


Ta hãy sống với cuộc đời của Lão Hạc.Một lão nông dân nghèo,chỉ cần nghe qua tiểu sử cũng đủ
thấy bao điều bất hạnh.Vợ lão chết sớm để lại cho lão một cậu con trai với mấy sào vườn-thành
quả bịn mót suốt cuộc đời của người đàn bà xấu số.Nhưng có vẻ như nhà lão Hạc cịn khá khẩm
hơn nhiều gia đình khacd.Mọi chuyện chỉ nảy sinh khi con lão đến tuổi lập gia đình.Nhà gái
thách cưới cao,nhà lão thì nghèo q.Kết quả là thằng con lão đành nhìn cơ người u lấy chồng
sang cửa giàu hơn.Nó quẫn chí,ngay mấy hơm sau xin đi đồn điền.Lão Hạc đau lịng lắm nhưng
tất cả cũng vì nghèo nên đành ngậm đắng nuốt cay.Con lão bỏ đi lão con chó với mảnh vườn
nhưng cái vườn của lão lúc nào cũng bị người ta dịm ngó địi cướp mất.Lại thêm làng mất vê
sợi,lão lại ốm đau luôn.Trăm cái bất hạnh,trăm cái lo lắng đổ xuống cái túi đang dần nhẵn thín
của lão nông nghèo.lão không thể nào chống lại,lão đành chấp nhận “chết mịn” rồi “chết hẳn”
trong đau đớn,xót xa.Một cái chết đầy bi kịch.


<b>HÌNH ẢNH NGƯỜI NƠNG DÂN TRONG XÃ HỘI VIỆT NAM TRƯỚC CÁCH MẠNG</b>


<i><b>I)cuộc sống của họ</b></i>


1) Họ phải sống trong nghèo khổ,xác xơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

VD:


Con đói lả ơm lưng mẹ khóc
Mẹ địu con đấu thóc cầm vơi
Kiếp người cơm vãi cơm rơi


Biết đâu nẻo đất phương trời mà đi
2) Họ chịu sự áp bức bóc lột thậm tệ


- gia đình chị Dậu:phải đóng cả suất đinh cho người em chồng chết từ năm ngoái
-anh dậu:bị đánh hết sức dã man=>chà đạp lên quyền sống của con người


- người nhà Nghị Quế vừa đấm vừa xoa chị Dậu hịng mua rẻ đứa con
- chí Phèo:bị tù tội,bị cướp đi ước mơ,mất nhân tính


- nhân vật Mẹ Nuôi trong truyện ngắn của Nguyễn Công Hoan:bị mất trộm tất cả đồ đạc đến cửa
quan còn bị mất hai hào


3) bị tha hương,bị li tán


- Bé Hồng và mẹ “Trong lòng mẹ”Nguyên Hồng:đến khi xa mẹ chú cịn bị cơ bày chuyện,làm
chú ghét mẹ


- Hai cha con lão Hạc:vì khơng có tiền cưới vợ mà con lão bỏ nhà đi đồn điền cao su,để lại lão
một mình



4) Bị thối hóa,biến chất
- Chí Phèo:ăn vạ nhà Bá Kiến
- Binh Tư:ăn trộm sống qua ngày


- Lão Hạc:không giữ được nhân cách thì phải chết
<i><b>II,nhân cách </b></i>


1) tình u thương vơ hạn


- tình cảm mẹ con:chị Dậu và cái Tí,mẹ con bé hồng
- tình cảm cha con sâu nặng:lão hạc và con trai
- tình cảm yêu chồng:chị Dậu


- tình u đơi lứa:chí phèo-thi nở


- tình hàng xóm,láng giềng:bà hàng xóm trong “tắt đèn”Ngơ Tất Tố
2) đảm đang,tháo vát


- hình ảnh chị dậu:lo cho chồng,cho con,cho gia đình
- mẹ bé hồng:lo kiếm sống,trả nợ nhà


3) giữ gìn nhân cách,phẩm giá


- lão hạc:thà chết chứ không chịu mất phẩm giá của mình,nghèo nhưng khơng hèn


- chị Dậu:bán con nhưng khơng chịu cúi đầu “ném toạc tờ giấy bạc trước con mắt trịn xoe của
tên quan phủ,chạy ra ngồi,trời tối như tiền đồ của chị”


4) tinh thần yêu nước,phản kháng



- chị Dậu:khơng thể để nó đè ép mình mãi được,đánh cho nó chừa cái thói hốc hách
-nhân vật Mị:cởi trói cho A phủ mặc dù biết hậu quả


=>ở đâu có áp bức ở đó có đấu tranh
mọi người đọc rồi cho ý kiến nhé


<b>Sách là ngọn đèn bất diệt của trí tuệ con người. Giải thích</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

định về giá trị của sách, một nhà văn có nói: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con
người”.


Đúng vậy, sách chứa đựng trí tuệ của con người nghĩa là chứa đựng những tinh hoa của sự hiểu
biết. Ngọn đèn sáng, đối lập với bóng tối. Ngọn đèn ấy rọi chiếu, soi đường đưa con người ra
khỏi chỗ tối tăm. Sách là ngọn đèn sáng bất diệt cũng là ngọn đèn sáng không bao giờ tắt, càng
lúc càng rực rỡ bởi sự tiếp nối trí tuệ của nhân loại, soi đường giúp cho con người thoát khỏi
chốn tối tăm của sự hiểu biết. Nghĩa là, sách là nguồn sáng bất diệt được thắp lên từ chính trí tuệ
con người.


Khơng phải mọi cuốn sách đều là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Nhưng những
cuốn sách có giá trị thì đúng là như thế. Bởi vì, những cuốn sách có giá trị ghi lại những điều
hiểu biết quý giá nhất mà con người thâu tóm được trong lao động sản xuất, trong chiến đấu và
trong các mối quan hệ xã hội. Như sách kĩ thuật hướng dẫn con người cách trồng trọt ngày càng
đạt năng suất cao,…Do đó, “Sách là ngọn đèn sáng của trí tuệ con người” Những hiểu biết được
sách ghi lại không chỉ có ích trong một thời mà cịn có ích cho mọi thời đại. Mặt khác, nhờ có
sách, ánh sáng trí tuệ ấy được truyền lại cho các đời sau. Vì thế, sách thực sự là một ngọn đèn
sáng bất diệt của trí tuệ con người. Đó là điều mà đã được mọi người ở nhiều thời đại thừa nhận.
Nhà văn M Gooc- ki đã viết: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới”. “ Một quyển
sách tốt là một người bạn hiền”- La Roche fou.


Hiểu được giá trị của sách, chúng ta cần vận dụng chân lí ấy như thế nào trong cuộc sống? Chúng


ta cần phải chăm đọc sách để hiểu biết nhiều hơn, sống tốt hơn. Cần phải chọn sách tốt, sách hay
để đọc, khơng được chọn sách giở , có hại để đọc. Cần tiếp nhận những điều hay chứa đựng trong
sách, cố hiểu nội dung trong sách và làm theo sách.


Câu nói đó vẫn cịn ngun giá trị đối với mọi thời đại. Sách sẽ mãi mãi là người bạn cần thiết
cho chúng ta. Chúng ta phải biết yêu mến sách, biết giữ gìn sách thật tốt.


<b>Hình ảnh người nông dân trong xã hội cũ qua tác phẩm Tắt đèn_Ngơ Tất Tố và Lão </b>
<i><b>Hạc_Nam Cao.</b></i>


<i>Có 2 ý chính cần phải làm rõ ở đây</i>


<i>1. Người nơng dân trong xã hội cũ vơ cùng khổ cực, nghèo đói, bị dồn ép tới đường cùng. Số </i>
<i>phận của họ là số phận của 1 dân tộc bị áp bức, chịu cảnh nơ lệ, bị những kẻ có quyền bóc lột</i>
- Chị Dậu: Bị bắt nộp sưu cho cậu em đã chết, đến mức phải bán con, bán chó, chồng thì bị bắt đi
thừa sống thiếu chết.


- Lão Hạc: 1 trận ốm làm ông ko làm được việc j, rồi vì nghèo mà con trai ơng khơng lấy được
vợ phải bỏ đi đồn điền cao su. Ông ở nhà cũng vi nghèo nhưng ko muốn tiêu phạm vào số tiền để
dành mà phải bán cậu Vàng, tự tử.


<i>2. Tuy nghèo khổ nhưng những người nơng dân đó lại có bao phẩm chất cao đẹp, trong sáng, </i>
<i>đáng trân trọng vô cùng.</i>


- Chị Dậu: Yêu chồng, dũng cảm, táo bạo, dám bảo vệ chính nghĩa, sẵn sàng đấu lại với bọn cai
lệ và người nhà lí trưởng để bảo vệ tính mạng cho chồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

quên tên rồi >.<) Thà chết chứ không thể tiêu phạm vào số tiền và mảnh vườn để dành cho con
trai. Khi chết cũng không bao giờ chịu làm phiền đến hàng xóm láng giềng.



Qua 2 hình ảnh này, NTT và NC đã lên án gay gắt mạnh mẽ xã hội phong kiến thực dân, đồng
thời ca ngợi vẻ đẹp của người nông dân Việt Nam những năm 30-45 của thế kỉ 20.


( Phần này có thể viết riêng thành 1 đoạn cuối thân bài hoặc cho vào kết bài cũng được.)
<b>Hãy yêu sách , sách là nguồn kiến thức ,chỉ có kiến thức mơí là con đường sống</b>


đề :M.Go-rơ-ki có nói : “Hay~ yêu sách , sách là nguồn kiến thức ,chỉ có kiến thức mơí là con
đường sống .


Dàn bài :
Mở bài :
_Dẫn dắt


_Trích dẫn câu nói của M.Go-rơ-ki.
Thân bài:


_Gía trị của sách
_Giới thiệu sách


_Sách là kiến thức , là con đường sống :


• Sách tổng kết nhiều kiến thức của nhân loại :khoa học tự nhiên ,khoa học xa~hội .
• Sách tái hiện cuộc sống đa dạng và phong phú của lịai ngươì .


• Sách giúp mình tự khám phá dân tơc, bản thân.


• Sách giúp con ngươì mơ ước , ni dưỡng khát vọng.
_Phân biệt sách tốt, sách xấu


_Thái đơ đối với sách:



• Đọc sách đê bồi dưỡng kiến thức .
• Biết chọn sách .


• Biết cách đọc sách
Kết bài:


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65></div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66></div>

<!--links-->
Bộ đề thi học sinh giỏi Ngữ Văn
  • 20
  • 6
  • 29
  • ×