Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tải Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT Chuyên Long An năm học 2014 - 2015 môn Ngữ văn (chuyên) - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.08 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỞ GD&ĐT LONG AN </b>
<b>--- </b>
<b>ĐỀ CHÍNH THỨC </b>
<b>(Đề thi có 01 trang) </b>


<b>KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT</b>
<b>CHUYÊN LONG AN</b>


<b>NĂM HỌC 2014 - 2015</b>
<b>Môn thi: NGỮ VĂN (Môn Chuyên)</b>
<b>Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể</b>


<b>thời gian giao đề)</b>
Câu 1 (4,0 điểm)


Đọc mẩu chuyện sau:


Chim cun cút sa lưới một thợ săn. Chim bèn lên tiếng van xin người thợ săn thả nó ra:
- Ông cứ thả tôi ra! Tôi xin hầu hạ ông, tôi sẽ nhử những con cun cút khác vào lưới cho
ơng.


- Hừm… Cun cút ơi!- Người thợ săn nói - Bình thường ta cũng khơng thả mày ra, cịn
bây giờ lại càng khơng. Ta sẽ vặn cổ mày vì mày muốn phản đồng loại.


(L. Tơn - xtơi)
Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em sau khi đọc câu chuyện trên.


Câu 2 (6,0 điểm)


Vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mĩ cứu nước qua hai nhân vật:
anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long) và Phương Định trong Những


ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê).


<b>Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn chuyên Long An</b>
Câu 1


1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc,
khơng mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.


2. Yêu cầu về kiến thức: Có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách
nhưng cần hợp lí, có sức thuyết phục; cần đảm bảo một số ý cơ bản sau:


a. Sơ lược ý nghĩa câu chuyện


- Con chim cun cút bị sa lưới xin người thợ săn tha mạng, đổi lại, nó sẽ dẫn dụ những con
cun cút khác vào lưới của người thợ săn. (0,25đ)


- Câu chuyện của L. Tôn-xtôi mang đến người đọc bài học về tình đồng loại. Bất cứ kẻ
nào phản bội đồng loại sẽ bị trừng trị đích đáng. (0,25đ)


b. Bàn luận


- Câu chuyện về loài chim khiến chúng ta phải suy ngẫm về lối sống, cách ứng xử với
nhau của con người. (0,75đ)


- Trong cuộc sống chúng ta không chỉ quan hệ với người thân, bạn bè, đồng nghiệp mà
còn phải sống bằng một tình cảm lớn hơn, rộng hơn, đó chính là tình đồng loại: (1,5đ)
+ Tình đồng loại là tình cảm giữa người với người không phân biệt không gian, thời gian.
+ Biểu hiện: đoàn kết chống lại các thế lực hắc ám (chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh… );
yêu thương đùm bọc nhau lúc khó khăn hoạn nạn.



+ Tình đồng loại mang lại cho con người cuộc sống chan hịa, bình yên, hạnh phúc.
- Đối lập với tình đồng loại là sự ích kỉ, cá nhân. Những người mang tư tưởng này
thường thấy cơ độc thậm chí bị loại ra khỏi cuộc sống con người. Những kẻ quay lưng
với đồng loại là kẻ vơ nhân tính, đáng bị lên án và loại trừ. (0,75đ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Con người cần biết yêu thương, giúp đỡ, đoàn kết với nhau. (0,25đ)


- Tình đồng loại khơng ở đâu xa, hãy đối xử tốt với những người sống quanh mình, trong
ta đã có tình đồng loại. (0,25đ)


3. Biểu điểm


- Điểm 4,0: Đảm bảo tốt các yêu cầu về kiến thức; bài viết có sáng tạo, thí sinh có sự cảm
nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận.


- Điểm 3,0 – 3,5: Đáp ứng các u cầu trên, thí sinh có năng lực làm bài nghị luận xã hội
nhưng chưa thực sự xuất sắc.


- Điểm 2,0 – 2,5: Đạt 50% các yêu cầu về kiến thức; văn lưu loát nhưng dẫn chứng cịn
hạn chế, cịn mắc lỗi về chính tả, dùng từ.


- Điểm 1,0 – 1,5: Đáp ứng được 1/3 yêu cầu về kiến thức, bài viết chưa thể hiện được
cảm xúc, lập luận chưa được chặt chẽ.


- Điểm 0,5: Kĩ năng kém, chưa làm bật trọng tâm của vấn đề, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Thí sinh không làm bài (hoặc lạc đề)


Câu 2


1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, vận dụng nhuần nhuyễn


các thao tác cơ bản như phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh,...; kết cấu chặt chẽ,
mạch lạc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.


2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về hai tác giả và hai tác phẩm, thí
sinh có thể trình bày bằng nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý chính:


- Nêu vấn đề nghị luận: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và luận đề:


+ Giới thiệu Nguyễn Thành Long và truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa; Lê Minh Khuê và truyện
ngắn Những ngôi sao xa xôi. (0,25đ)


+ Giới thiệu nhân vật anh thanh niên và Phương Định, từ đó khái quát vẻ đẹp của thế hệ
trẻ Việt Nam trong cuộc sống lao động và chiến đấu thời kháng chiến chống Mĩ cứu
nước. (0,25đ)


a. Giới thiệu chung (khái quát đề tài hai tác phẩm; tóm tắt sơ lược…)


+ Lặng lẽ Sa Pa là kết quả từ chuyến đi thực tế ở Lào Cai của Nguyễn Thành Long. Tác
giả đã khắc họa vẻ đẹp của người lao động, ca ngợi cuộc sống mới, con người mới trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, là hậu phương lớn cho tiền tuyến lớn ở
miền Nam. (0,25đ)


+ Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê lại miêu tả chân thực, sinh động cuộc sống
chiến đấu dũng cảm; tâm hồn lạc quan, hồn nhiên, trong sáng của những cô gái thanh
niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. (0,25đ)


+ Hai tác phẩm có đề tài phản ánh khác nhau, thể hiện hình tượng nhân vật khác nhau
nhưng cùng hướng đến vẻ đẹp chung của tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc sống lao động và
chiến đấu để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc giữa những ngày tháng chống Mĩ ác liệt nhất.
(0,25đ)



b. Vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam được thể hiện qua các nhân vật:
- Nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

của anh về cơng việc của mình) (0,75đ)


+ Trong cách sống, trong tâm hồn: anh có cuộc sống giản dị, biết tổ chức cuộc sống khoa
học, ngăn nắp, sạch sẽ; ham học hỏi, cần cù, chịu khó; giàu tình cảm; sống cởi mở, chân
tình; và cũng rất khiêm tốn à Đời sống tâm hồn phong phú, sôi nổi trẻ trung, lạc quan yêu
đời. (Học sinh nêu và phân tích dẫn chứng: về căn nhà của anh ở; việc anh ham đọc sách;
trồng hoa, nuôi gà; rất hiếu khách, tiếp đón ơng họa sĩ và cơ kĩ sư chu đáo, nồng hậu; tặng
củ tam thất cho vợ bác lái xe, tặng hoa cho cô gái, tặng trứng gà cho ông họa sĩ; lịch sự,
khiêm tốn khi ông họa sĩ vẽ mình,…) (0,75đ)


- Nhân vật Phương Định trong Những ngơi sao xa xơi:


+ Trong cơng việc: hồn cảnh sống và công việc rất gian khổ, nguy hiểm nhưng cô vẫn tự
nguyện, sẵn sàng chịu đựng mọi gian khổ, hi sinh, làm việc với một tinh thần trách nhiệm
cao; đặc biệt trong giờ phút căng thẳng đối diện với cái chết, cơ vẫn tỏ ra bình tĩnh, gan
dạ, dũng cảm. (Học sinh nêu và phân tích dẫn chứng: nơi sống, làm việc; công việc của
Phương Định; chi tiết kể về việc phá bom…) (0,75đ)


+ Trong đời sống tâm hồn, tình cảm: dù sống trong hoàn cảnh ác liệt, căng thẳng, dữ dội
nhất nhưng cơ có một tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, vô tư, lạc quan, yêu đời; nhạy cảm,
giàu mộng mơ; có tình cảm u mến, sự cảm phục và sẵn lòng giúp đỡ đồng đội trong tổ,
trong đơn vị… (Học sinh nêu và phân tích dẫn chứng: Phương Định thích ca hát, hay
quan tâm đến hình thức của mình, thích ngắm mình trong gương; hay làm ra vẻ “điệu”
khi gặp các anh bộ đội, quan tâm lo lắng khi Nho bị thương; như trẻ con khi nghịch mưa
đá, sống lại những kỉ niệm về Hà Nội…) (0,75đ)



- Tổng hợp: (0,75đ)


+ Một người ở hậu phương, một người ở tiền tuyến nhưng cả hai có điểm chung là đều có
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; không ngại gian khổ hi sinh trong hoàn cảnh
đơn độc hay ác liệt; sống có lí tưởng, sống là để cống hiến, phục vụ, sẵn sàng hi sinh cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


+ Cùng có tinh thần dũng cảm, lạc quan, yêu đời, trẻ trung, sôi nổi hồn nhiên; giản dị,
khiêm tốn.


Vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước mà hai nhà
văn muốn khẳng định, ca ngợi.


- Đánh giá nghệ thuật hai tác phẩm (cách kể chuyện, giọng điệu; tình huống; xây dựng
nhân vật, miêu tả nội tâm, tính cách; ngôn ngữ…) (0,5đ)


- Đánh giá vấn đề nghị luận (0,5đ)
3. Biểu điểm


- Điểm 6,0: Đảm bảo tốt các yêu cầu về kiến thức; diễn đạt lưu lốt, có sáng tạo, thuyết
phục; khơng mắc lỗi diễn đạt và chính tả.


- Điểm 5,0 – 5,5: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên, thí sinh có năng lực làm bài nghị
luận văn học nhưng lập luận cịn vài sai sót.


- Điểm 4,0 – 4,5: Đáp ứng được 2/3 nội dung kiến thức; bố cục rõ ràng, diễn đạt tương
đối mạch lạc.


- Điểm 3,0 – 3,5: : Đạt 50% các yêu cầu về kiến thức; văn khá lưu lốt nhưng dẫn chứng
cịn hạn chế, cịn mắc lỗi về chính tả, dùng từ.



- Điểm 2,0 – 2,5: Đáp ứng được 1/3 yêu cầu về kiến thức, bài viết chưa thể hiện được
cảm xúc, lập luận chưa được chặt chẽ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>

<!--links-->

×