Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại nguyễn xuân tiến, huyện đan phượng, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG A LỨ
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI
TRẠI NGUYỄN XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐAN PHƯỢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Chăn ni Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


GIÀNG A LỨ
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI
TRẠI NGUYỄN XUÂN TIẾN, HUYỆN ĐAN PHƯỢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Chăn ni Thú y

Lớp

: K48 - CNTY - POHE

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công


Thái Nguyên, 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với
những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các quý thầy cô. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất
em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của Khoa
Chăn nuôi Thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong
suốt những năm học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô TS. La Văn Cơng, người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Gia đình chú Nguyễn Xn Tiến cùng tồn thể
các anh, chị, em kỹ thuật và công nhân trại lợn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và
chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian em tập tại trang trại vừa qua.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
những người đã hết lòng động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều
kinh nghiệm nên Khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những sai sót,
hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hồn thiện của Quý thầy cô.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2020
Sinh viên


Giàng A Lứ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 29
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở .................................................. 33
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây .......................... 41
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái 280 con được giao trực tiếp chăm sóc,
ni dưỡng qua 6 tháng thực tập ..................................................................... 42
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi quá trình sinh sản của đàn lợn nái tại trại ........... 43
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại............... 45
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn nái sinh sản tại trại ............... 46
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ........ 47
Bảng 4.7. Những triệu chứng chính của đàn lợn nái sinh sản khi mắc bệnh 49
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ....... 49
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công tác khác .............................................. 51


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự


CP

: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

G

: Gam

Kg

: Kilogam

LMLM

: Lở mồm long móng

ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TS


: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng

TTTN

: Thực tập tốt nghiệp

FMD

: Vắc xin lở mồm lơng móng

PRRS

: Vắc xin tai xanh

AD

: Vắc xin giả dại

CS.F

: Vắc xin dịch tả


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .........................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của chuyên đề............................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập.......................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ......................................................................... 6
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ........................................................................................ 6
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 7
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn ....................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái. .................. 11
2.2.3. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong chuyên đề .... 21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.....29
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi............................................. 29


v

3.3.1. Nội dung thực hiện ....................................................................................... 29

3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ..........................................................................................
3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 29
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ................................................... 29
3.4.2. Các công việc khác ....................................................................................... 39
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu với cơng thức tính ............................................ 39
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................39
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Nguyễn Xuân Tiến, huyện Đan Phượng,
thành phố Hà Nội. ........................................................................................... 39
4.1.1. Công tác chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Xuân Tiến trong 3 năm
từ 2018 - 2020. ........................................................................................................ 39
4.1.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản
của trại...................................................................................................................... 40
4.2. Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản
tại trại............................................................................................................... 44
4.2.1. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại. ...................................................... 44
4.2.2. Cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn nái sinh sản của trại ....... 46
4.2.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại ............................... 47
4.3. Thực hiện các công tác khác .................................................................... 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH TRONG THỜI GIAN TTTN


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật , nền nông nghiệp nước ta
đã và đang phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn
ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng cũng chiếm một vị trí quan trọng
trong sự phát triển kinh tế đất nước.
Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các
nơng hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết. Tuy vậy,
một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh
xảy ra còn phổ biến đã gây ra nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung
trong các trang trại cũng như mơ hình chăn ni hộ gia đình. Đặc biệt là các
bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái
ngoại với khí hậu nước ta chưa tốt.
Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn ni lợn ở nước ta
đang có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập
trung với quy mô vừa và lớn (Báo điện tử ĐCSVN, 2018) [30]. Trong
những năm gần đây, đã xuất hiện mơ hình chăn ni mới đó là mơ hình
chăn ni gia cơng, một hình thức hợp tác giữa những cơ sở chăn ni nhỏ
và cơng ty chăn ni với hình thức hợp tác này thì cơ sở chăn ni khơng
phải lo đầu ra và sự bất ổn của thị trường thức ăn mà hiệu quả mang lại từ
mơ hình này vẫn khá cao (Báo tiếng Việt, 2018) [32].
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực


2

tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Xuân
Tiến, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục đích của chuyên đề

- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn
lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Xuân Tiến, huyện Đan Phượng, Thành phố
Hà Nội
- Nắm được tình hình và tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại cơ sở.
- Xây dựng được phác đồ điều trị bệnh trên đàn lợn hiệu quả nhất.
1.3. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại chăn ni Nguyễn Xn Tiến,
Huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
- Nắm được tình trạng mắc một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ni
tại trại.
- Tìm ra biện pháp tốt nhất để phịng và điều trị bệnh trên đàn lợn ni
tại cơ sở.
- Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại Nguyễn Xuân Tiến nằm địa phận thuộc thôn Đập Tràn xã
Đồng Tháp huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
Phía Đơng tiếp giáp với xã Song Phượng
Phía Tây và phía nam tiếp giáp với sơng Đáy
Phía Bắc giáp với đường quốc lộ 32.
2.1.1.2. Đất đai, địa hình
Khu đất xây dựng trang trại hiện là đất ven sông, chủ yếu là đất phù sa

tương đối bằng phẳng.
Địa hình cao hơn ở phía bắc, thấp hơn ở phía Đơng và Nam. Độ dốc
khơng lớn lắm bình qn 5o- 8o thích hợp với việc canh tác nhiều loại cây ăn
quả và cây lương thực
2.1.1.3. Dân cư
Theo tài liệu thống kê năm 2018 dân số của tồn huyện là 162 900
người, trong đó 5% dân số theo đạo thiên chúa.
Phần lớn người dân sống bằng ngành nghề kinh doanh, trồng rau củ,
cây ăn quả, cây lương thực ( lúa, ngô, khoai, sắn..)
2.1.1.4. Điều kiện khí hậu, thời tiết
Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn của huyện Đan Phượng thuộc vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình 22,7 - 24,10C; Lượng mưa trung
bình 1.297=1910.5mm; Độ ẩm trung bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ
1530 - 1776 giờ.


4

Hướng gió chủ đạo là gió Đơng Nam và Đơng Bắc. Hàng năm có gió
bão, mưa to, gió mạnh.
Hướng cấp nước: Giải pháp cấp nước của trang trại là giếng khoan với
lưu lượng 10m3/h và xử lý nước đạt tiêu chuẩn công nghiệp thực phẩm để
cung cấp cho sinh hoạt
Hướng thoát nước: Nước mưa được thoát theo dốc của địa hình. Nước
thải sản xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục vụ thủy lợi
dẫn đến hồ sinh học và thoát ra kênh thủy lợi.
Cấp điện: Trang trại được cấp điện từ đường dây 35KV ở phía Tây
Bắc, cách nhà máy khoảng 200m.
2.1.1.5. Giao thơng, thủy lợi
Có đường Quốc lộ 32 từ trung tâm Hà Nội chạy qua đi Sơn Tây, là ngã

tư đường rẽ đi các huyện Sơn Tây, huyện Hoài Đức, huyện Phúc Thọ, huyện
Đơng Anh. Có hệ thống sơng Hồng và sơng Đáy chảy qua.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
2.1.2.1 Quá trình thành lập và phát triển của trang trại
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Nguyễn Xuân Tiến trên địa
phận thôn Đập tràn - Xã Đồng Tháp - huyện Đan Phượng - thành phố Hà nội.
Trại được xây dựng và đi vào hoạt đông từ năm 2012, là trại lợn gia công cho
Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi C.P và trại được ông Nguyễn Xuân Tiến
mua lại cách đây 3 năm
2.1.2.2 Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 8000m2 đất để xây dựng trang trại, có nhà điều
hành, nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn và các cơng trình phụ phục vụ cho cơng
nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của cơng nhân được xây ở cuối hướng gió; nhà ở được lợp
mái nhựa ; có 1 dãy nhà ở gồm 5 phòng.


5

- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị
tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho khoảng 300 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ có 74 ơ kích thước
2,4m × 1,6m/ơ; 1 chuồng bầu có 250 ơ kích thước 2,4m × 0,65m/ơ; 2 ơ cho
đực giống + kích thước 3m × 3m. 1 chuồng cai sữa gồm 3 ô, mỗi ô 64m2
Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn ni như: khu cách ly, Kho
thức ăn, phịng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy cửa
sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau

0,8m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng xốp cách nhiệt.
- Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh, các dụng
cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông.
- Hệ thống nước của trang trại cả nước sinh hoạt và được sử dụng trong
chăn nuôi là nước giếng khoan do trại tự khoan. Nước tắm cho lợn, nước xả
gầm, nước rửa chuồng được bơm từ giếng khoan lên bể chứa và theo hệ thống
ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
2.1.2.3 Cơ sở hạ tầng của trại
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt:
+ Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm, nhà
vệ sinh sạch, sẽ đầy đủ tiện nghi.
+ Khu chăn ni có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín.


6

- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Chủ trại là ông Nguyễn Xuân Tiến.
01: quản lý trại.
01: Kỹ thuật trại.
02: công nhân và 03 sinh viên thực tập.
Mọi người có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ nhân lực trên, cùng thực hiện công việc hàng ngày một

cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao,
có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị khá hiện
đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi.


7

- Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam
kém, địi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt.
- Trên thị trường giá thịt lợn khơng ổn định làm ảnh hưởng đến tâm lý
người tiêu dùng, mà cịn gây khơng ít khó khăn đối với thịt lợn của các trang
trại chăn ni theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất lượng thịt
bán ngồi chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên, vì lợi nhuận nhiều trang trại
thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường với giá
rẻ hơn.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn

2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc
 Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau


8

khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho
lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn

hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], trong q trình ni
con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/
nái/ ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35kg/ con).


9

+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ ngày đêm

Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1
ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
 Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong
những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ,
lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn


10

thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy
cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi
khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], vận động tắm nắng là điều

kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng
sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện
chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động,
thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ ngày, sau tăng dần số giờ vận động
lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt
trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành
phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng là việc chuẩn bị ơ úm cho lợn con. Ơ úm rất quan trọng đối với lợn con,
nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu
mới sinh lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa
hồi phục. Ơ úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con
lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con.
2.2.1.2. Vệ sinh phòng bệnh
Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng,


11

nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô
ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống
chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót,
có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi
đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc
phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và

âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do
tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có
ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích
hợp là 18 - 20°C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn.
Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ
ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con.
Theo Đồn Thị Kim Dung (2002) [5], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng...
thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ
thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích
nghi của cơ thể lợn con còn yếu.

2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái.
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn khác nhau. Lợn nái ở các
lứa đẻ khác nhau đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu
tố vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp


12

đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị
tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh
truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường

gây viêm tử cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [6].
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23], viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và
làm xáo trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vơ sinh.
* Ngun nhân
Theo Nguyễn Xn Bình (2000) [2], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [23], có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng ni... Nhưng ngun nhân chính ln
có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức
đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển
để gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], nguyên nhân gây
ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus
aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus
vulgaris, Klebriella, E.coli, cịn có thể do trùng roi (Trichomonas foetus) và do
nấm Candida albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp,
niêm mạc tử cung bị sây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền
nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử
cung, âm đạo.


13

* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [22] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như thân nhiệt và tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật,

sáng sốt nhẹ 39 - 39,5°C, chiều 40 - 41°C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mảnh tổ chức, mùi
hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra
nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [21], tuỳ vào vị trí tác động của q
trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
* Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6]; Trần Thị Dân (2006) [3], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phơi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và
gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng
máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, khơng tiết progesterone nữa, do
đó hàm lượng progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co
của cơ tử cung tăng, vì vậy gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai
chết lưu.


14

- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.

- Theo Trần Thị Dân (2006) [3], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ
khơng có khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất
sữa), từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung
kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [15], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [14], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng
kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng
vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.


15

- Điều trị

+ Điều trị cục bộ
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sơi để nguội
pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng
sinh như: penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5 g hoặc
clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm.
+ Điều trị toàn thân
Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ ngày
Tiêm kháng sinh
Phác đồ 1: Tiêm tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15 mg/ kg thể trọng, liên
tục 3 - 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/ 10 - 15
kg thể trọng/ ngày. Điều trị liên tục 3 - 4 ngày.
Phác đồ 2: tylan + polysul: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 ml/ 5 - 10
kg thể trọng/ ngày. Điều trị liên tục 3 - 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: Hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…
Tiêm thuốc trợ sức: Vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm vitamin
C không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin B12...
Tiêm thuốc tạo sữa: Thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.
2.2.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú là các hệ vi khuẩn gây bệnh
như: trực khuẩn đường ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn
gây thối khác... Chúng xâm nhập vào tuyến vú qua vết thương, vết sây sát trên
bầu vú hoặc qua lỗ núm vú.
Theo Muirhead and Alexander (2010) [34] nguyên nhân gây viêm một
hay nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác,


16


xảy ra lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi
lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều bầu vú thông
qua núm vú do trầy xước (do răng của lợn con hay nền chuồng cứng). Nhóm vi
khuẩn gây viêm vú gồm: Coliform, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus,
Miscellaneous. Trong đó vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây
viêm từng tuyến vú, Klebsiella spp gây viêm vú cấp tính và nhóm vi khuẩn E.
coli với nhiều type khác nhau đã được phân lập ở hầu hết các trường hợp viêm
vú, độc tố của E. coli sinh ra là nguyên nhân gây viêm vú, mất sữa.
Theo White (2013) [35] nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính do
các loại vi khuẩn: E. coli, Klebsiella, đôi khi Pseudomonas nhiễm qua núm vú
từ phân và nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai
trị quan trọng trong phòng bệnh.
Trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến
sữa. Hai lồi vi khuẩn chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và
Streptococcus agalactiae… Ngồi ra cịn các ngun nhân gây viêm như số
con q ít khơng bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng
hoặc do kỹ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ
sinh không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát
nhau, lợn con khi sinh ra không được bấm răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá
nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng
lại trong vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ về số
lượng và độc lực (Nguyễn Như Pho, 2002) [16].
* Triệu chứng
- Theo White (2013) [35] biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú
căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt
mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn
mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn


17


nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số
trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con
bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục địi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm,
gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [24], viêm vú thường xuất hiện ở một vài
vú nhưng đôi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào
thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường
hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản
lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn
con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ địi bú, lợn con ỉa chảy, xù lơng,
gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100%. Lê Hồng Mận (2002) [13] cho biết, vắt sữa ở
những vú bị viêm thấy sữa lỗng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại,
xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đơi khi có máu.
* Hậu quả
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa khơng đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
* Điều trị
Vtrekaxova (1985) [28], đã kết luận: Điều trị viêm vú trong thời kỳ cho
sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến
hành sớm và đạt kết quả. Xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu
chứng lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn ni và có thể dựa vào



18

các kết quả của phịng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp
điều trị, nhất là về dược lực học và dược độc học cho phép đáp ứng tốt hơn cách
điều trị.
Các nghiên cứu của Xobko và Gia Denko (1987) [29], chữa bệnh viêm
vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra phương pháp chữa kết hợp. Dùng
Novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để
phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ
30 - 40 ml cho mỗi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thùy vú bệnh sâu 8 - 10 cm. Dung
dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng
sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong
novocain này liều từ 400.000 - 600.000 UI, mỗi ngày 2 - 3 lần.
Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày.
Các loại kháng sinh thường dùng: Dufamox, ampicilline, cephalexine,
gentamycine, norfloxacine... và có thể dùng corticoide để giảm viêm kết hợp
với vitamin. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng chúng ta có thể
chườm cát nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ.
2.2.2.3. Lợn nái mất sữa sau khi đẻ
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [12], bệnh viêm tử
cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn
nái nuôi con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ
bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục
2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mơ bào bị giảm ảnh hưởng đến q trình
trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa
bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn
chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.



×