Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại ngô hồng gấm xã hợp thanh – huyện lương sơn – tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.4 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

PHẠM THÁI MINH
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NGÔ HỒNG GẤM – XÃ HỢP THANH - LƢƠNG SƠN – HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

PHẠM THÁI MINH
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NGÔ HỒNG GẤM – XÃ HỢP THANH - LƢƠNG SƠN – HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 – TY – N03

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017


Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Ngô Nhật Thắng

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay
em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành bản khoá luận này
em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và trang trại chăn nuôi “ Ngô Hồng Gấm” xã Hợp Thanh, Huyện Lương Sơn,
Tỉnh Hòa Bình. Em cũng nhận sự giúp đỡ nhiệt tình của người thân trong gia đình. Để
đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả
các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt
thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt
tình của cô giáo hướng dẫn TS. Ngô Nhật Thắng người đã trực tiếp hướng dẫn em
thực hiện thành công khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Chủ trang trại Ngô Hồng
Gấm, kĩ sư kĩ thuật cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại đã hướng
dẫn em các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho
khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng
đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 12 năm 2017

Sinh viên
Phạm Thái Minh


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi
con ................................................................................................. 12
Bảng 2.2.Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ....................................................... 16
Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 33
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2016 và 5 tháng đầu năm 2017 46
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập .......................................................................................... 47
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu kĩ thuật của đàn lợn nái sinh sản tại trại ................ 49
Bảng 4.5. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 50
Bảng 4.6. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 51
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái ....................................... 52
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 53
Bảng 4.9. Khả năng phối đạt của lợn nái sau điều trị ..................................... 54
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con ............................. 55
Bảng 4.11. Bảng hạch toán kinh tế tại cơ sở trong 6 tháng ............................ 56



iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

:

Cộng sự

CP

:

Charoen Pokphand

NLTĐ

:

Năng lượng trao đổi

Nxb

:

Nhà xuất bản

TS

:


Tiến sĩ

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TT

:

Thể trọng

PED

:

Dịch tiêu chảy cấp ở lợn


iv
MụC LụC
Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại ...................................... 3
2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 7
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ......................... 9
2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con....... 11
2.2.4. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản ................................................ 16
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 27
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 27
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 29
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31


v

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Quy trình xuất bán lợn .......................................................................... 44

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 44
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 46
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Ngô Hồng Gấm, xã Hợp Thanh, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình .............................................................................. 46
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái tại trại
......................................................................................................................... 47
4.2.1. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ............................ 47
4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái tại trại Ngô Hồng Gấm, xã Hợp
Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. ...................................................... 48
4.2.3. Một số chỉ tiêu kĩ thuật của đàn lợn nái sinh sản tại ............................. 49
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại. ............................................................................................... 50
4.3.1.Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại ......... 50
4.3.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại ............................ 51
4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại .......... 52
4.4.1 Kết quả chẩn đoán trên đàn lợn nái tại trại ............................................ 52
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Ngô Hồng Gấm, xã
Hợp Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. ........................................................ 53

4.5. Khả năng phối đạt của đàn lợn đàn lợn sinh sản sau điều trị ................... 54
4.6. Kết quả thực hiện một số công việc tại cơ sở .......................................... 55
4.7. Hạch toán kinh tế cho đàn lợn nái tại cơ sở ............................................. 56


vi

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong ngành chăn nuôi – thú y hiện nay, chăn nuôi lợn là một trong các ngành
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nó chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Chăn nuôi lợn là một nghề của người nông dân. Từ việc chăn nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia
đình nhằm tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp, hiện nay đã có nhiều phương thức
chăn nuôi đa dạng góp phần nâng cao thu nhập của người dân. Chăn nuôi lợn ở nước ta
đang được chú ý phát triển, ngày càng chiếm ưu thế và có tầm quan trọng đặc biệt trong
đời sống của nhân dân. Con lợn đã cung cấp nhu cầu về thịt cho thị trường trong nước và
xuất khẩu, đồng thời cung cấp nguồn phân bón cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ
cho ngành công nghiệp chế biến. Để đáp ứng được nhu cầu thị trường, trong những năm
gần đây nhà nước đã có những chính sách đầu tư lớn về quy mô chăn nuôi, con giống, kỹ
thuật chăm sóc và nuôi dưỡng. Bên cạnh những thành tựu đạt được, nghề chăn nuôi lợn
đang phải đối mặt với khó khăn ngoài các nguyên nhân như sự cạnh tranh với các ngành
nghề khác, các chính sách, chi phí đầu vào, chi phí thức ăn… ngành chăn nuôi lợn còn
phải đối mặt với tình hình dịch bệnh, lợn hay mắc một số bệnh như: Bệnh truyền nhiễm, kí
sinh trùng, đặc biệt là bệnh sản khoa. Một trong những bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái
sinh sản là bệnh viêm tử cung, viêm vú, sót nhau... Để phát triển hơn nữa ngành chăn
nuôi lợn, cần chú ý đến chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp
phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong
việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển
tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn
lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuấ t phát từ thực tiễn trên đươ ̣c sự đồng ý của
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và sự phân công của
khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Ngô Nhật Thắng,

em tiế n hành thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại “Ngô Hồng Gấm ”- Xã Hợp
Thanh – Huyện Lương Sơn – Tỉnh Hòa Bình.

2


2
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản,khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và biện pháp phòng
trị bệnh hiệu quả nhất.
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại “Ngô Hồng Gấm”- xã Hợp
Thanh – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng.


3
PHầN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại

2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn Ngô Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp Thanh huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP
Việt Nam. Trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ và được cán bộ kỹ thuật
của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của
trang trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có ban lãnh
đạo năng động nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại còn có nhiều công nhân
giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Cơ cấu lao động của trại gồm: 23 người
Chủ trại: 1
Người Quản lý trại: 1
Người Kỹ sư chăn nuôi: 2
Người Kế toán: 1
Người nấu ăn: 1
Người thợ cơ khí: 1
Người Công nhân: 10
Sinh viên thực tập: 6 người
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng
đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ,
ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành viên trong tổ
nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại


4
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
* Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước. Được
bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, được xây dựng theo hướng Đông
Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Xung quanh khu sản

xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng.
Hiện nay trại xây dựng với quy mô phù hợp theo hướng chăn nuôi công
nghiệp. Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn nái
chửa. Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn con sau cai sữa
cùng với hệ thống nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hệ thống mái che hai ngăn có độ thông thoáng tốt, có
tường rào bao quanh chuồng trại. Ở cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thoát phân
và nước thải. Hệ thống nước sạch được đưa về từng ô chuồng đảm bảo cho việc
cung cấp nước uống tự động cho lợn, nước tắm cho lợn và nước rửa chuồng hàng
ngày. Trại đã lắp đặt hệ thống nước máy đảm bảo cung cấp nước sạch cho lớn uống,
tắm và vệ sinh chuồng trại.
* Các công trình khác
Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một phòng kĩ thuật, một nhà kho, năm
phòng sát trùng, nhà vệ sinh, nhà ăn trưa riêng cho công nhân. Phòng kĩ thuật được
trang bị đầy đủ các dụng cụ thú y như: Panh, dao mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai,
kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng, cân, các loại thuốc thú y đồng thời cũng
là phòng trực của cán bộ kĩ thuật.
Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng cạnh phòng kĩ thuật, là nơi chứa
thức ăn phục vụ cho sản xuất.
Bên cạnh đó trại còn cho xây dựng nhiều giếng khoan, 4 bể chứa nước, 4
máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của công nhân và đội
ngũ cán bộ kĩ thuật trong trại.


5
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Hiện nay, trại có 1250 đầu nái và 115 hậu bị, trung bình lợn nái của trại
sản xuất được 2,46 - 2,48 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,51 con/lứa, số con cai sữa
là 10,8 con/lứa, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày

thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các Trại chăn nuôi lợn giống của Công ty.
Theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì Trại Ngô Hồng Gấm là một
trong những trại đứng tốp đầu trong khu vực miền bắc.
Ngoài ra trại có 15 con lợn đực Pi-Du 31 (Pietrain-Duroc), các lợn đực
giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác
tinh để thụ tinh nhân tạo. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển đến khu
chăm sóc nuôi dưỡng riêng.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức đề
kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những bệnh có
tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, mùa Đông được che
chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng nuôi có rèm che bằng tấm lưới nhựa để tránh
ánh nắng chiếu trực tiếp vào trong chuồng nuôi. Trước cửa vào các chuồng có chậu
pha nước sát trùng để dẫm ủng để hạn chế mầm bềnh xâm nhập từ môi trường vào
chuồng nuôi. Hàng ngày luôn có công nhân và sinh viên quét dọn vệ sinh chuồng
trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét
dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng
tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:


6
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột và có chậu pha nước sát trùng để
dẫm ủng, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại

cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc- xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng,
từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc- xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các
bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ
tiêm phòng vắc- xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh:
Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các
bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều
trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian
ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc.
Hàng tháng có bác sĩ thú y của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam về
kiểm tra, điều trị và đánh giá tình hình tại trang trại. Từ đó tư vấn các biện pháp
phòng trị để việc chăn nuôi tại trại ngày càng phát triển.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của
các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y huyện
Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức
ăn, thuốc thú y, đội ngũ kĩ thuật viên giỏi và có nhiều kinh nghiệm. Trang trại có vị
trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc vận chuyển con giống cũng
như thức ăn chăn nuôi.
Chủ trại năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời
sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


7
Công nhân làm việc nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.

2.1.2.2. Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch triệt
để. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu
sản xuất
Công tác sửa lại giàn mát khu vực chuồng đẻ đã không tuân thủ đúng quy
định phòng dịch nên đã xảy ra dịch PED thiệt hại lớn đến đàn lợn con của trại.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Quy luật sinh trưởng và phát dục của bào thai
Hiểu rõ quy luật sinh trưởng và phát dục của bào thai có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác chăm sóc và nuôi dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang thai. Đây
là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng cũng như khối
lượng sơ sinh trên ổ và trên con.
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs, (2009) [7] cho biết: quá trình phát triển của phôi
thai trải qua 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày)
Giai đoạn này được tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ tinh.
Sau khi thụ tinh được 20 giờ thì sự phân chia tế bào bắt đầu diễn ra. Phôi thai được
hình thành sau thụ tinh là thời điểm cho quá trình phát triển của cơ thể mới.
Từ một tế bào, phôi tăng cường trao đổi chất thành túi phôi. Tiếp theo túi
phôi thực hiện quá trình phân cắt, phôi thai phát triển thành hợp tử. Trong giai đoạn
này hợp tử sử dụng chất dinh dưỡng của tế bào trứng và tinh trùng.
Sau khi thụ tinh được 5-6 ngày thì mầm thai và túi phôi được hình thành. Lúc
đầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng, chất tiết từ các tuyến nội mạc tử
cung. Sau khi các màng thai được hình thành, mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ cơ
thể mẹ bằng con đường thẩm thấu qua các màng. Sau 7 - 8 ngày, màng ối được hình


8

thành, màng ối chứa dịch lỏng vừa bảo vệ phôi vừa cung cấp chất dinh dưỡng cho
phôi. Màng niệu được hình thành sau 12 ngày, là nơi chứa chất cặn bã do thai thải
ra trong quá trình trao đổi chất. Ở cuối thời kỳ này, một số cơ quan trao đổi chất
như: đầu, hố mắt, tim, gan... đã hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh.
Đáng chú ý trong 3 tuần đầu này là sự liên kết giữa cơ thể mẹ và thai chưa
chắc chắn, phôi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo an toàn. Khối lượng phôi
thai trong giai đoạn này rất nhỏ, ở cuối giai đoạn mỗi phôi chỉ nặng 1-2 gam. Vì
vậy, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc trong 3 tuần đầu là cực kỳ quan trọng. Mỗi
tác động của ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ (như: tiếng ồn, ô nhiễm, quá nóng,
hay quá lạnh...) đều ảnh hưởng tới phôi thai, dễ dẫn đến sảy thai. Dinh dưỡng hay
chất lượng thức ăn không tốt (như: ôi thiu, lên men, mốc...) cũng gây hậu quả tương
tự. Cần có sự chăm sóc cẩn thận với nái chửa trong 3 tuần đầu sau khi thụ tinh.
+ Giai đoạn tiền thai (23 -39 ngày)
Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn ra
mạnh mẽ để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này, hầu hết các cơ quan
đã cơ bản hình thành, khối lượng phôi tăng lên 6-7 gam.
+ Giai đoạn bào thai (40 -114 ngày)
Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất của bào thai. Các cơ quan bộ phận
được hoàn chỉnh dần. Quá trình trao đổi chất của thai diễn ra mãnh liệt. Đặc
điểm của từng giống đã bắt đầu được thể hiện (khoang, đốm, loang...). Khối
lượng của bào thai tăng mạnh, đặc biệt từ ngày thứ 80 trở đi thai phát triển rất
mạnh. Cuối thời kỳ này, khối lượng bào thai tăng gấp 100 lần kỳ trước.
2.2.1.2. Đặc điểm lợn nái chửa
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [15]: thời gian chửa của lợn trung bình là
114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84. Bào
thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm 3/4
trọng lượng sơ sinh.



9
Nhưng trên thực tế để tiện theo dõi và chăm sóc, giai đoạn chửa kỳ II được
phân ra làm hai giai đoạn nhỏ:
- Giai đoạn 1: 84 - 100 ngày.
- Giai đoạn 2: 100 -114 ngày.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú ý
trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý. Đây là
thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của bào thai. Tuy
nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì vậy cần phải cho nái
ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ mang thai tính thèm ăn
của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế biến và bảo quản thức ăn thật
tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ
cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ
non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ. Nếu sức
khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp nhiều trong khi lợn
đẻ. Nhưng nếu có khó khăn trong quá trình lợn đẻ (sức khoẻ nái mẹ kém, thai nằm
sai ngôi, thai chết khô, chết lưu...) thì can thiệp ngay để đảm bảo cho cả lợn mẹ và
đàn con.
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
2.2.2.1. Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ
Là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều hay ít con
của giống, trình độ phối giống của người nuôi dưỡng chăm sóc và điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng lợn nái chửa. Trong 24 giờ sau khi sinh những con không đạt khối lượng sơ
sinh trung bình của giống, dị dạng...thì sẽ bị loại.
Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây:
Loại thai non: là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời gian có
chửa và trước khi sinh ra.



10
Loại thai gỗ: là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi.
Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp thụ
qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ thành cục
màu nâu đen, cứng.
Loại đẻ ra còn sống: trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con không
đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn, dị dạng...
Thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh nhẹn dễ bị lợn mẹ
đè chết.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm giảm số
lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa.
2.2.2.2. Số con cai sữa/ nái/ năm
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất trong
chăn nuôi lợn nái, nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa, khả năng
tiết sữa khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu tố gây bệnh cho
lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [22] : hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản
được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập trung vào
vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 - 5% số lợn con chết
khi sơ sinh, bao gồm: lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn con chết trong giai đoạn chửa
kỳ cuối.Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa
là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm 50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém
8%, di truyền 4,5%, các nguyên nhân khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều
kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả
năng truyền giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực
tiễn sản xuất.
Theo Trần Đình Miên (1977) [18]sức sinh sản của lợn là một tiêu chuẩn để
đánh giá chất lượng phẩm giống. Khả năng sinh sản được biểu hiện qua nhiều chỉ
tiêu khác nhau như: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ sống khi đẻ và đến cai sữa, tỷ lệ

còi cọc, dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh sản cũng liên quan đến sự thành thục


11
sớm hay muộn, thời gian mang thai, số lần thụ thai của lợn: “Sinh sản của gia súc là
một hình thái của sức sản xuất và cũng là một biểu hiện đặc trưng của tính di truyền
ở mỗi phẩm giống của gia súc”.
2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
2.2.3.1. Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy
đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ
dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của
khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
*Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa,
nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc tùng giai đoạn. Cần phải đủ nhu
cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá
thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật.Năng
lượng được cung cấp dưới hai dạng:gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số
năng lượng cung cấp.
* Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng,
các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây
hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
*Nhu cầu về protein:
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn,
là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động trao
đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Do protein tham
gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn có một lượng nhất định

protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể thì hàng ngày luôn có
các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra
ngoài. Do đó protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây


12
dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein
phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay
thế: lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh
học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho lợn ăn bằng
nhiều loại thức ăn.
Bảng 2.1. Hàm lƣợng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con
Tỷ lệ của protein

Loại axit amin

Lợn nái chửa

Lợn nái nuôi con

Lizin

3,5

3,8

Treonin

2,8


2,6

Met + xys

2,5

2,5

Tryptophan

0,8

0,8

Histidin

2,1

1,9

Lơxin

7,6

6,4

Izoloxin

3,7


4,5

Valin

4,4

4,6

Tyroxin phenilalanin

6,3

6,3

Nguồn: Võ Trọng Hốt, (2000) [12]
* Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe, sinh
trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như
vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung
không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
- Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ
xảy thai, đẻ non...
- Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
- Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động
dục hoặc chậm động dục.


13
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh

sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu cầu sinh
trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con... là một trong những biện pháp hữu
hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
2.2.3.2. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa
* Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo đủ chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng, xương
lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin, lợn con phát
triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để chống béo, khó đẻ.
- Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg thức ăn.
- Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I:
+ Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày cho ăn ngày 1 lần
+ Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày cho ăn ngày 1 lần
Giai đoạn chửa kì II:
+ Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày cho ăn ngày 2 lần
+ Với nái dạ: 3 kg/con/ngày cho ăn ngày 2 lần
- Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy phải
cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
- Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm 0,2
- 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ
do dễ gây sảy thai.
- Cho lợn uống nước tự do.
* Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi phối
xem có động dục trở lại không.



14
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Tắt bớt quạt hông gió vào mùa đông, những ngày có nhiệt độ thấp.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Xịt rửa gầm chuồng bắng nước pha sát trùng 1 lần/ngày
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và trước
đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống vào thẻ nái để tính toán ngày đẻ và có kế
hoạch trực lợn đẻ.
2.2.3.3. Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có
tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con, nâng cao chất
lượng đàn con.
+ Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs,(2004) [22]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có
hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một
tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứvào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế
hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần
trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối
với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích
của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày
lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định
chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể
không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến
ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có
mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
+ Quy trình chăm sóc



15
Theo Trần Văn Phùng và cs,(2004) [22] việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con.
Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ
liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện
pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy
rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và
lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ
sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1
tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái đượclau rửa sạch sẽđất hoặc phân bám dính
trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy
tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ
có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái,chúng ta chuyển nhẹ nhàng
từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con.Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có
tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn
con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm
tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ
vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi) mà không
bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dựkiến đẻ của lợn nái, cần
chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa
sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.


16
Bảng 2.2.Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ

Trƣớc khi đẻ

Dấu hiệu

0 - 10 ngày

Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mộng

2 ngày

Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong

12 - 14 giờ

Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa

6 giờ

Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa

2 - 4 giờ

Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài

30 phút - 2 giờ

Tăng nhịp thở, đi lại không yên

15 - 30 phút


Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su

15 giây - 5 phút

Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép
đùi, quẩy đuôi rặn đẻ

Theo Hoàng Thị Phi Phượng và cs (2013) [23]: lợn con sau khi đẻ nên sử
dụng bột mistral để làm khô cơ thể giúp lợn con không bị lạnh, làm sạch và nhanh
khô cuống rốn đề phòng nhiễm trùng rốn. Lợn con nhanh cứng cáp sau khi sinh, dễ
dàng tiếp xúc với vú mẹ và sớm được bú sữa đầu. Đó chính là nguồn năng lượng
cũng như tăng khả năng miễn dịch từ mẹ truyền cho con. Sử dụng bột mistral ngăn
chặn vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể ngay từ khi mới sinh ra, giảm tỷ lệ mắc bệnh
tiêu chảy và viêm da, tỷ lệ hao hụt của lợn con thấp.
Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [28]: nếu lợn nái đẻ bọc thì phải xé bọc ngay,
lấy nhanh hết dịch ở miệng và mũi, dùng vải mềm lau sạch mũi miệng cho lợn con.
Nếu lợn con đẻ ra mà bị ngạt thì hà hơi vào mồm lợn con, nâng 2 chân trước lên
xuống trong 5 phút lợn con sẽ sống và khỏe dần.
2.2.4. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.4.1 Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (MMA)
Theo trung tâm Chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [30] hội chứng viêm tử cung viêm vú - mất sữa (MMA - Mastitis - Metritis - Agalactia) là một hội chứng phức hợp các
căn nguyên bệnh trên lợn nái, bệnh thường xảy ra trong giai đoạn lợn nái trước và sau khi
đẻ. Giống tên gọi của nó, hội chứng bao gồm hiện tượng viêm vú trên lợn nái (trong giai


17
đoạn trước khi đẻ), bệnh viêm tử cung ở lợn nái (trong giai đoạn sau đẻ khoảng 1 tuần),
hiện tượng mất sữa ở lợn nái (trong giai đoạn lợn nái nuôi con). Hội chứng này nằm trong
nhóm bệnh do quản lý, bởi vậy, ta hoàn toàn có thể khống chế được.
Theo Nguyễn Thị Hồng Minh và cs (2013) [19], triệu chứng lâm sàng và điển hình

của lợn nái mắc hội chứng MMA là: sốt, kém ăn, mệt mỏi, dịch viêm tử cung, không cho
con bú, viêm sưng vú... Số lượng hồng cầu, thể tích hồng cầu, nồng độ huyết sắc tố và
huyết sắc tố trong 1 hồng cầu của lợn mắc hội chứng MMA đều cao hơn các chỉ tiêu ở lợn
bình thường.
Bệnh viêm vú trên lợn nái
*Nguyên nhân:
Lợn nái bị nhiễm khuẩn: trường hợp này, lợn nái có thể bị một số vi khuẩn
xâm nhập trong núm vú gây viêm vú: E.coli, Staphylococcus, Streptococcus,
Pseunomonas,...
Lợn nái thiếu dinh dưỡng: trường hợp này hay gặp vào mùa nóng, lợn nái
kém ăn trong khi nhu cầu dinh dưỡng trong lúc này đang cần rất cao để sản sinh ra
sữa nuôi con. Điều này dẫn đến lợn nái kém sữa, mất sữa.
Lợn nái bị phù tuyến vú: nguyên nhân là do lợn nái ăn nhiều trước khi đẻ, lợn
nái uống ít nước dẫn đến bị táo bón, hay cũng có thể do lợn nái bị stress. Lợn nái bị
dịch phù tích lại trong mô bào tuyến vú, dẫn đến các bầu vú cứng, lợn nái cảm thấy khó
chịu (nhưng không cảm thấy đau) do sức ép của dịch phù.
Lợn nái có tuyến vú kém phát triển: nguyên nhân có thể do di truyền, do
hormone, do thiếu dinh dưỡng, độc tố nấm mốc,... có thể dẫn đến tuyến vú của lợn
nái kém phát triển, gây thiếu sữa, mất sữa.
* Triệu chứng
Lê Hồng Mận, (2002) [17] cho biết, bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay
sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 - 7 ngày có khi đến một tháng. Viêm vú thường xuất
hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng
đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn,
trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42ºC kéo dài trong suốt thời gian viêm,


×