Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Thực trạng Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty in tổng hợp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.41 KB, 37 trang )

Thực trạng Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty in tổng hợp Hà
Nội.
1. Khái quát chung về công ty in tổng hợp Hà Nội.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty in tổng hợp Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp
nhân, trực thuộc Sở Văn hoá - Thông tin Hà Nội, có trụ sở tại 67 Phó Đức Chính
quận Ba Đình Hà Nội.
Tiền thân của công ty là nhà in Lê Cờng một nhà in t nhân đợc cải tạo và
xây dựng thành một doanh nghiệp Nhà Nớc. Ngày 01/7/1959 đợc UBHC thành phố
Hà Nội ra quyết định số 1674/TCUB chuẩn y cho nhà in Lê Cờng đợc hợp doanh với
Nhà Nớc và lấy tên là Xí nghiệp in Lê Cờng đặt tại 75 Hàng Bồ.
Từ đầu năm 1960 đến cuối năm 1973 xí nghiệp trải qua 7 lần hợp nhất và 2 lần
tách ra gồm 45 nhà in lớn nhỏ trong đó có 14 nhà in t sản và 31 nhà in tiểu chủ.
Ngày 23/3/1970 UBHC thành phố Hà nội ra quyết định số 007/UB/CN sát
nhập các xí nghiệp in Lê Cờng, nhà in của Sở thông tin và nhà in báo Hà nội mới
thành Xí nghiệp in Hà nội.
Ngày 03/9/1973 UBHC Hà nội lại ra quyết định số 129/QĐ/CN tách xí
nghiệp in Hà nội thành 2 xí nghiệp: Xí nghiệp in báo Hà nội mới ở 35 phố Nhà
Chung trực thuộc ban biên tập báo Hà nội mới và Xí nghiệp in Hà nội ở 75 phố Hàng
Bồ trực thuộc Sở Văn hoá - Thông tin.
Thực hiện Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng ngày 20/11/1991 về
việc thành lập và giải thể các doanh nghiệp Nhà nớc, xí nghiệp in Hà Nội đã làm thủ
tục đăng ký xây dựng thành doanh nghiệp Nhà nớc với tên mới là xí nghiệp in tổng
hợp Hà Nội tại 67 Phó Đức Chính và đến năm 1997 xí nghiệp đổi tên thành công ty
in tổng hợp Hà Nội.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực in ấn, sản phẩm của doanh nghiệp là
sách, giấy tờ phục vụ công tác quản lý hành chính, biểu mẫu, chứng từ, hoá đơn, các
loại nhãn hàng, báo chí, tập san, bản in, vé số.... Công ty có các bạn hàng lớn nh: Nhà
xuất bản giáo dục, Nhà xuất bản Kim Đồng, Nhà xuất bản Kim Liên, Nhà xuất bản
Phụ nữ, Bộ Tài chính, Công ty xổ số kiến thiết, Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ


yếu của công ty là do công ty tự khai thác trên thị trờng và mua theo giá thoả
thuận. Vật t đợc sử dụng chủ yếu của công ty là giấy (giấy Bãi bằng, giấy Trung
Quốc), mực in các loại và các nguyên liệu phụ trợ khác. Công ty mở tài khoản tại
một số ngân hàng nh Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam chi nhánh tại Hà
Nội, Ngân hàng công thơng, Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam.
Tình hình về lao động: Năm 1990, toàn công ty có 240 lao động, đó là một
số lợng lớn nhân công. Song cho tới năm 2003 số lao động đã giảm xuống còn 135
lao động do công nghệ máy móc hiện đại đã thay thế con ngời trong nhiều khâu sản
xuất và bộ máy quản lý cũng đợc tinh giảm bớt cồng kềnh và hoạt động có hiệu quả
hơn.Trong đó bao gồm:
+ 25 cán bộ quản lý chiếm 19,5% bao gồm 8 cán bộ đã tốt nghiệp đại học, 14
cán bộ đã tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp, số còn lại đã tốt nghiệp phổ thông hoặc
bổ túc.
+ 100 công nhân trực tiếp sản xuất chiếm 74,1% gồm: 8 công nhân bậc 7/7, 20 công
nhân bậc 6/7, 54 công nhân bậc 5/7, số còn lại là công nhân bậc 4/7.
+ 10 công nhân phi sản xuất chiếm 7,4%
Tại công ty, số công nhân kỹ thuật điều khiển thiết bị và trong các khâu của dây
chuyền sản xuất phần lớn đợc tuyển dụng đào tạo nghề nghiệp tại công ty. Do chuyển
công nghệ in từ Typo sang Offset bởi vậy trình độ tay nghề nhìn chung còn yếu mặc
dù đang hởng bậc lơng khá cao. Nh vậy ta thấy ở công ty số công nhân có trình độ cao
cha nhiều, cần phải có sự bồi dỡng và tuyển dụng bổ sung đặc biệt ở các khâu kỹ thuật
then chốt và ở những thiết bị đợc bổ sung. Số cán bộ quản lý của công ty có trình độ
đại học còn quá ít, công ty cần có những biện pháp để nâng cao trình độ văn hoá cho
cán bộ nhất là cán bộ quản lý của công ty.
Trải qua 45 năm xây dựng, cải tạo và phát triển đến nay công ty đã đạt đợc
những thành tích đáng kể, đợc thể hiện qua biểu sau:
Biểu 2.1
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
- Số lợng trang in

( tr13x19 )
803.000.000 984.000.000 1.050.000.000 1.200.000.000
- Doanh thu( đ ) 5.685.293.100 5.853.146.659 7.851.600.500 9.687.050.000
- Lợi nhuận thuần( đ ) 172.756.293 200.655.028 235.085.000 280.250.000
- Thu nhập bình quân
bình (đ/tháng/ngời )
674.200 738.730 886.000 1.020.000
- Nộp ngân sách ( đ ) 361.679.600 472.237.333 524.352.000 530.000.000
So sánh qua các năm ta thấy tất cả các chỉ tiêu trong biểu trên của doanh
nghiệp đều tăng song không có sự đột biến, điều này chủ yếu là do hạn chế về vốn.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty in tổng hợp là công ty có quy mô vừa, đầu t máy móc thiết bị theo
chiều sâu. Vì vậy để phù hợp với cơ cấu, nhiện vụ sản xuất, trình độ trang bị máy
móc thiết bị và để đảm bảo sản xuất có hiệu quả nhất công ty đã tổ chức bộ máy
quản lý theo chức năng, nghĩa là nhiệm vụ quản lý đợc phân chia cho tất cả các
phòng chức năng với những nhiệm vụ riêng biệt mang tính chất chuyên môn hoá.
Nh vậy các phân xởng sản xuất sẽ nhận đợc lệnh từ ban giám đốc đồng thời cũng đ -
ợc sự chỉ đạo của các phòng ban theo chức năng của mỗi phòng. Bộ máy quản lý gọn
nhẹ theo chế độ một thủ trởng, đứng đầu là giám đốc công ty, giúp việc cho giám
đốc có một phó giám đốc phụ trách sản xuất:
Phòng tổ chức hành chính
Phòng sản xuất kỹ thuật
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kinh doanh
giám đốc
Phó giám đốc
Phân xởng chế bản
Phân xởng gia công hoàn thiện sản phẩm
Phân xởng máy in offset
Tổ vé số

Tổ sách
Phân xởng in typo
tổ phơi bản
Tổ chữ vi tính
Tổ ảnh vi tính
Tổ bình bản
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty In tổng hợp Hà Nội.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Giám đốc: Là ngời có quyền lãnh đạo cao nhất, chỉ đạo và đề xuất các chiến
lợc kinh doanh, chịu trách nhiệm trực tiếp với Nhà n ớc cũng nh toàn thể cán bộ công
nhân viên về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chấp hành nghiêm chỉnh
các chế độ của Nhà nớc. Giúp việc cho giám đốc có một phó giám đốc, một kế toán
trởng, trởng phòng tổ chức hành chính, trởng phòng kế hoạch sản xuất và trởng
phòng kinh doanh.
Phó giám đốc: Phụ trách sản xuất, giúp việc cho giám đốc. Đợc giám đốc uỷ
quyền hớng dẫn bộ phận sản xuất và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về những nhiệm
vụ đợc giao.
Phòng tổ chức hành chính: Làm công tác tham mu và giúp việc cho giám
đốc trong việc tổ chức tất cả các công việc liên quan đến quản lý cán bộ, công nhân
viên, quản lý lao động, sắp xếp nhân sự, đề bạt, đào tạo cán bộ, nâng bậc thợ, ra các
quyết định khen thởng, kỷ luật, chị u trách nhiệm về thủ tục hành chính. Ngoài ra
phòng tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ lu giữ, cung cấp hồ sơ, văn bản giấy tờ
bảo vệ tài sản của công ty. Thực hiện các chế độ, chính sách tiền l ơng. Bên cạnh
đó còn thực hiện công tác bảo hộ lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Phòng sản xuất kỹ thuật: Có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng,
tiếp nhận các thông tin và yêu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó tính toán xác định
chi phí sản xuất một cách tổng quát nhất để thơng lợng với khách hàng. Phòng kế
hoạch sản xuất chỉ đạo trực tiếp việc xuất vật t và theo dõi trực tiếp tình hình sản
xuất đồng thời kết hợp với phòng kế toán tài vụ xây dựng kế hoạch sản xuất. Đây là
phòng tham mu cho giám đốc về công tác kế hoạch ngắn hạn, hoặc dài hạn, trực tiếp

điều hành sản xuất của công ty.
Phòng kế toán tài vụ: Làm công tác tham mu giúp việc cho Giám đốc về
các mặt tài chính, kế toán quản lý vật t, tiền vốn của công ty, bảo toàn sử dụng vốn
có hiệu quả, thanh toán các hợp đồng kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, lập kế hoạch giá thành, số lợng in ấn, doanh thu của công ty. Cung
cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài
chính. Đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của công ty. Thực hiện hạch
toán kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh, lu trữ các chứng từ sổ sách về tài
chính kế toán, thực hiện thanh toán, quyết toán với Nhà nớc và ngời lao động.
Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
doanh thu, chi phí,... đề ra những biện pháp thực hiện kế hoạch đó, sau đó có nhiệm
vụ cân đối lại.
Các phân xởng sản xuất: Theo sự chỉ đạo của ban quản lý, các phòng ban,
mỗi tổ sản xuất có nhiệm vụ riêng tạo ra từng công đoạn cho một sản phẩm, khâu
nào cũng rất quan trọng, quyết định để ra một sản phẩm có tốt hay không?
1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ đặc điểm ngành in nói chung, của công ty nói riêng, sản phẩm
sản xuất phải trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp, trong chu trình khép kín theo ch-
ơng trình nhất định mới cho ra thành phẩm. Mỗi sản phẩm, hoá đơn, chứng từ, biên
bản, ấn chỉ... từ khi bắt đầu sản xuất cho tới khâu hoàn thiện phải trải qua một trong
hai chu trình sau đây:
Công nghệ in Offset: Dây chuyền công nghệ này sản xuất những sản phẩm
mang tính chất phức tạp nh các tạp chí, sách báo, biểu mẫu kế toán, vé số...
Công nghệ in Typo: Dây chuyền này sản xuất những sản phẩm có số nháy
nh xổ số
Các giai đoạn công nghệ cần thực hiện để thực hiện in Offset:
Giai đoạn sắp chữ trên vi tính: Có nhiệm vụ tạo mẫu cho từng loại sản phẩm,
đánh ký tự lên bảng in bằng máy in laser trên bản nhôm và kiểm tra hoàn chỉnh xong
sẽ chuyển sang phòng làm phim.
Giai đoạn làm phim thiết kế kích thớc để chọn dơng bản hợp lý.

Giai đoạn tạo bản nhôm và phôi bản: tạo ra các bản nhôm và phôi bản nhôm
từ các dơng bản để vào máy in.
In Offset: thực hiện in Offset với những sản phẩm phức tạp đòi hỏi công nghệ
cao. Các sản phẩm của giai đoạn này có thể chuyển sang in Typo để tiếp tục in hoàn
thiện.
Phân xởng in Typo thực hiện các giai đoạn công nghệ sau:
Sắp chữ thủ công: Các công nhân sắp chữ trên khuôn theo nội dung cần in do
phòng kỹ thuật sản xuất chuyển sang.
Đúc bản in: Đối với những sản phẩm cần in với số lợng lớn, in nhiều lần thì
mới đúc bản chì để tránh sự hao mòn khuôn chữ. Bản in đợc đúc bằng nhôm.
In Typo: Công nhân làm nhiệm vụ gắn vào máy in Typo các bản chì để in ra
các bản in theo mẫu. Ngoài ra, giai đoạn này còn thực hiện in số nhẩy cho tất cả các
sản phẩm quản lý bằng số nhảy nh biên lai, hoá đơn, các loại vé do giai đoạn in
Offset chuyển sang.
Hoàn thiện thành phẩm: Phân xởng này có tỷ lệ công nhân lớn, có nhiệm vụ
hoàn thiện các tờ in do giai đoạn in Offset chuyển sang nh nhặt xếp bằng các liên
cùng một loạt số nhảy thành các quyển, gấp sách, bao keo quét hồ dán. Quy trình
sản xuất kinh doanh của công ty đợc khái quát bằng sơ đồ sau:
công nghệ in Offset
Sắp chữ trên vi tính
Chuẩn bị mẫu phim
Bình bản
Phơi bản
In Offset
Công nghệ in Typo
Sắp chữ thủ công
Đúc bản chì
In Typo
Tài liệu in
Hoàn thiện

Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty in tổng hợp Hà Nội
1.4. Tổ chức công tác kế toán.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán ở công ty in tổng hợp Hà nội đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến
với mô hình kế toán tập trung, gồm 6 nhân viên kế toán mỗi nhân viên có các chức
năng nhiệm vụ riêng.
Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp, kế toán chi phí giá thành
Kế toán TSCĐ
Kế toán tiêu thụ và thanh toán
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Kế toán vật t
Thủ quỹ
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán tại công ty In tổng hợp Hà Nội.
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán:
Kế toán trởng: Là ngời quản lý bao quát toàn bộ công việc kế toán của công
ty, có quyền quyết định và kiểm tra giám sát mọi công việc trong phòng kế toán,
tham gia cho giám đốc về các phơng án, chiến lợc kinh doanh, tham gia những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm tr-
ớc giám đốc về các vấn đề tài chính, kế toán của công ty. Kế toán trởng còn kiêm kế
toán tổng hợp nên còn có nhiệm vụ tổng hợp, cân đối sổ sách kế toán, lập báo cáo tài
chính định kỳ, tăng cờng bảo vệ tài sản và tiền vốn.
Kế toán tiêu thụ và thanh toán: Làm nhiệm vụ thanh toán các khoản công nợ
với ngời mua và ngời bán. Xác định kết quả kinh doanh. Thanh toán tiền l ơng và các
chế độ khác với cán bộ công nhân viên. Đồng thời theo dõi doanh thu bán hàng của
công ty.
Kế toán vật t: Theo dõi quá trình cung cấp nguyên vật liệu, cung cụ dụng cụ và
việc sử dụng vật t vào quá trình sản xuất. Theo dõi quá trình thu mua nguyên vật liệu.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Theo dõi và tính toán các
khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên, tính toán bảo hiểm xã hội. Phân bổ tiền l-
ơng của lao động gián tiếp vào chi phí sản xuất chung.

Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định, trích
khấu hao, phân bổ khấu hao, và theo dõi các nguồn bù đắp cho việc hình thành tài sản
cố định. Đồng thời kế toán tài sản cố định còn theo dõi TK112- Tiền gửi ngân hàng.
Theo dõi việc thanh toán với khách hàng thông qua hệ thống ngân hàng.
Thủ quỹ: Theo dõi thu, chi tại quỹ tiền mặt của công ty. Lập phiếu thu, phiếu
chi và quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty vận dụng thống nhất theo hệ thống danh mục chứng từ do bộ tài chính
ban hành. Việc lập chứng từ phải có căn cứ rõ ràng, hợp lý, không lập một cách tuỳ
tiện. Các chứng từ liên quan đến kế toán nguyên vật liệu bao gồm:
- Các dự trù mua vật t.
- Phiếu đặt mua vật t.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu nhập kho.
- Lệnh sản xuất.
- Phiếu xuất giấy + bản in.
- Phiếu đề nghị xuất vật liệu.
- Phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.
1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty in tổng hợp Hà Nội xây dựng hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ
tài chính và thực hiện sửa đổi bổ sung theo Thông t số 89/2002/TT-BTC ngày
09/10/2002 của Bộ tài chính về Hớng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán.
Tại công ty kế toán sử dụng các tài khoản sau để theo dõi tổng hợp nguyên vật
liệu:
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này có các tài khoản cấp hai nh sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu giấy
TK 1522: Nguyên vật liệu làm bản in
TK 1523: Nguyên vật liệu mực

TK 1524: PTTT( phụ tùng thay thế)
TK 1525: Vật liệu phụ
TK 1526: Vật liệu điện
TK 1527: Phế liệu thu hồi
TK 151: Hàng mua đang đi đờng.
1.4.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Công ty lựa chọn hình thức sổ Chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Công tác kế toán đợc thực hiện thủ công.
Mỗi nhân viên kế toán phụ trách một phần hành kế toán cụ thể.
Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ
ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó đợc dùng để ghi vào sổ
Cái. Các chứng từ gốc sau khi đợc làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để
ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối kỳ phải khoá sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát
sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số D của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào
sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (đợc lập từ sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập các báo cáo tài chính.
Công tác kế toán phải đảm bảo quan hệ đối chiếu kiểm tra: Phải đảm bảo
tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ. Tổng số d Nợ và tổng số d Có của các tài khoản trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng số d của từng tài khoản tơng ứng trên Bảng tổng
hợp chi tiết.
Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm, năm kế toán trùng với năm dơng lịch
(Từ 01/01 đến 31/12). Kỳ kế toán DN áp dụng theo quý.
Sổ sách kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ cái TK 111, 112, 331, 621, 152....
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Thẻ kho; sổ theo dõi chi tiết nguyên vật liệu; bảng

tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu; bảng phân bổ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ; sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
1.4.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán.
Cuối kỳ kế toán thực hiện tổng hợp số liệu cung cấp cho cấp trên và các đơn vị
có liên quan. Kế toán phải lập các báo cáo theo quy định của Bộ tài chính: Bảng cân
đối kế toán; Báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo kết quả kinh doanh công ty lập theo quý còn thuyết minh báo cáo tài
chính thì lập định kỳ 6 tháng.
Báo cáo quản trị đợc lập thờng xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị và cung
cấp thông tin cho việc lên các báo cáo tài chính. Bao gồm: Báo cáo sử dụng vật t, báo
cáo thanh toán với khách hàng....
2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty in tổng hợp Hà Nội.
2.1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại công ty.
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu.
Đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên chủng loại
sản phẩm rất đa dạng và phong phú. Mỗi đơn đặt hàng khác nhau thì có yêu cầu về
hình thức, mẫu mã sản phẩm khác nhau và sản xuất đến đâu thì tiêu thụ ngay đến đó.
Là loại hình sản xuất in ấn nên nguyên vật liệu chính của công ty phục vụ việc
chế tạo sản phẩm là giấy và mực. Đây là 2 loại vật liệu quan trọng hàng đầu của
công ty. Hiện nay trên thị trờng 2 loại này rất sẵn, giá cả ít biến động, chủng loại lại
đa dạng, phong phú, việc thu mua lại thuận tiện nên công ty không phải nhập khẩu từ
nớc ngoài. Ngoài ra công ty còn tận dụng đ ợc nguyên vật liệu từ trong sản xuất nh:
Giấy tiết kiệm, phế liệu..... Tuy nhiên nguồn nhập vẫn khai thác trên thị trờng theo
giá thoả thuận, tất cả các nguyên vật liệu đều đợc bảo quản tốt trong kho và có sự
quản lý chặt chẽ. Phơng thức mua của công ty theo hình thức cung cấp th ờng xuyên
theo nhu cầu mặt hàng. Thông thờng khi mua vật t bên bán sẽ vận chuyển và bốc dỡ
tới tận kho theo đúng chất lợng và mẫu mã yêu cầu.
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và chức năng của mỗi loại vật liệu, đồng thời đảm
bảo quản lý một cách khoa học, nguyên vật liệu của công ty đợc phân loại nh sau:

Nguyên vật liệu chính: Gồm các loại nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá
trính sản xuất để tạo ra sản phẩm của công ty là các trang in ấn phẩm. Nguyên vật
liệu chính gồm có các loại sau:
+ Các loại giấy: Giấy in là loại vật liệu chính , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
giá trị sản xuất và dễ bị giảm phẩm chất. hiện nay công ty sử dụng trên dới 60 loại
giấy có nhiều khổ và kích cỡ khác nhau: giấy offset, cutxê, đuplech, ... giấy của các
công ty Bãi bằng, Hồng Hà,... với các loại có kích cỡ khác nhau. Song công ty chủ
yếu sử dụng giấy của công ty Giấy Bãi Bằng.
- Giấy Bãi Bằng 60gm (đơn vị: Kg) có các khổ: 79x109; 43x65; 47x59; 49
3
x60
5
;
60x84; 42x52; 34x64; 45x84; 46x63; 44x59; 49x65; 49
3
x54
5
- Giấy IS 92 (đơn vị: Kg) có các khổ: 41
6
x59
2
; 63
2
x83
2
; 57x84; 54x78; 42x53.
- Cutxe các loại (đơn vị: Kg): 85gm, 115gm, 150gm, 230gm khổ 79x109; 230gm,
250gm, 150gm, 200gm khổ 65x56; 200gm khổ 79x109; 250 gm khổ 70x100.
Cutxe Mas 140gm khổ 79x109, 85gm khổ 43x58. Cutxe 240gm khổ 56x71. Bist
230gm 79x109. Giấy Cacbon.

- Các loại giấy khác (đơn vị: Kg): Poluya TQ 79x109; Đuplex 79x109; Bìa xanh
79x109; bìa Hàn Quốc; Đềcan 26x52; Ktan 140gm 79x109; Ktan 210gm 79x109;
Bìa xanh 61x84; Bìa vàng 61x84; Việt Trì 58gm 79x109; 60x84; 61
5
x87; Tân Mai
41
6
x59
2
; 59
2
x83
2
.
+ Mực: Có 24 loại mực in khác nhau bao gồm: Đen TQ; đen Nhật; vàng TQ;
vàng Đức; vàng Nhật; vàng Nam Triều Tiên; xanh TQ; xanh Đức; xanh Nhật; đỏ TQ;
đỏ Nhật; trắng đục Nhật; trắng trong Nhật; trắng đục TQ; trắng trong TQ; nhũ bạc
Anh; nhũ vàng Anh; mực khô TQ; nhũ trắng TQ; mực phản quang; trắng đục T. Bình;
mực vàng TBN; mực đỏ TBN.
+ Các bản in (đơn vị: Tấm): Đợc làm bằng nhôm, có nhiều cỡ, khổ khác nhau
và chủ yếu đợc mua tại thị trờng trong nớc, bao gồm: Bản 16 trang Zai; Bản 8 trang
Ko; Bản 8 trang Pol; Bản 4 trang Goto.
Nguyên vật liệu phụ: Là đối tợng lao động không cấu thành nên thực thể sản phẩm
nhng nguyên vật liệu phụ có tác dụng hỗ trợ nhất định và cần thiết cho quá trình sản
xuất các loại sản phẩm bao gồm rất nhiều loại: Thuốc tut bản(lọ); keo PVA(kg); keo
Nhật(kg); keo Sơdừa(kg); axit Phôtphoric(kg); dây thép(kg); mỡ CN(kg); xà
phòng(kg); axeton(lít); dầu pha mực(lít); keo dán pisa(lọ); lỡi ca tay(cái); gang tay
cao su(đôi); dầu HD40(lít); gôn(kg); kéo(cái); lót dao(cái); xô màn(m); dầu
CN46(lít); chỉ khâu(cuộn)....
Vật liệu điện (đơn vị: Cái) gồm các loại: Đèn ống 1

m
2; 0
m
6; đèn tròn 70w-220v;
30w-220v; bóng đèn mắt thần Ko; cầu dao 3pha; dây cáp 3pha; bóng Halozen; bóng
tủ lạnh; stắcte; cánh quạt nhựa; đui đèn ống; phích cắm; dây điện đôi.
Phụ tùng thay thế: Gồm các chi tiết của máy móc thiết bị nh máy in, máy dao, máy
khâu,...nh: Lỡi dao 1m3, 1m52(con); Bánh tăng máy in(cái); vòng bi các loại(vòng);
cao su ốp các máy poll, máy goto, máy zamaland, máy komori, dây curoa Goto, xích
MT50, xích Đông Anh, xích MT50, xích 10FT, dây curoa A19 máy gấp, dây băng
35m, dây băng 25m,...
Vật liệu thu hồi: bao gồm giấy in hỏng, lõi giấy, giấy xớc bên ngoài không sử dụng
đợc, lề giấy, nhôm hỏng đợc thu hồi để bán.....
2.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu.
Nhập kho nguyên vật liệu.
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ, nguyên vật liệu
nhập kho đợc tính theo giá thực tế. Công ty thờng mua nguyên vật liệu từ các nhà
cung cấp thờng xuyên và với số l ợng lớn nên chi phí vận chuyển, bốc dỡ thờng do
bên bán chịu. Do vậy mà giá nguyên vật liệu nhập kho là giá không thuế trên hoá
đơn giá trị gia tăng do ngời bán lập.
Xuất kho nguyên vật liệu
Tại công ty in tổng hợp Hà Nội giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho là
giá bình quân cả kỳ dự trữ, căn cứ vào sổ chi tiết của từng nguyên vật liệu.
Căn cứ vào giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế
toán xác định giá bình quân của một nguyên vật liệu. Căn cứ vào lợng nguyên vật
liệu xuất trong kỳ và giá bình quân để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Giá thực tế của Giá bình quân Số lợng
nguyên vật liệu = của một x vật liệu
xuất kho nguyên vật liệu xuất kho
Giá bình quân của mỗi nguyên vật liệu đợc tính nh sau:

Giá bình quân Tổng giá thực tế nhập trong kỳ + Giá thực tế tồn đầu kỳ
của một = ----------------------------------------------------------------------
nguyên vật liệu Tổng số lợng nhập trong kỳ + Số lợng tồn đầu kỳ
2.2. Tổ chức kế toán ban đầu nguyên vật liệu tại công ty.
Thủ tục nhập kho:
Phòng kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ cung ứng vật t và phát hành sản phẩm.
Định kỳ (hàng tháng), phòng kế hoạch sản xuất dựa trên các hợp đồng kinh tế đã đợc
ký kết cùng với định mức cung ứng vật t của doanh nghiệp để lập kế hoạch mua vật
t. Cán bộ thu mua vật t có nhiệm vụ tìm kiếm nguồn hàng, tiến hành các giao dịch và
ký hợp đồng mua hàng. Sau đó phòng sản xuất kỹ thuật lập phiếu đặt mua vật t theo
mẫu sau:

×