Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ANH HUONG CUA BIEN PHAP XU LY KHU TRUNG MAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.3 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Ðây là phiên bản html của tập tin /><b>Go o gle</b> tự động tạo ra những phiên bản html của các tài liệu khi chúng tôi crawl web.


Để liên kết tới hoặc đánh dấu trang này, hãy sử dụng URL sau: />%E1%BA%A5y+in+vitro%22&hl=vi&ct=clnk&cd=4&gl=vn


<i>Google khơng có một mối liên hệ nào đến các tác giả của các trang web này cũng như không chịu trách nhiệm về nội dung của chúng.</i>


Những cụm từ tìm kiếm này đã được tơ sáng: <b>môi trường nuôi cấy in vitro </b>


<b>Page 1</b>



<i>--- </i>
<i>Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – </i>


1


<b>ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP XỬ LÝ KHỬ TRÙNG MẪU </b>


<b>VÀ CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TRONG NHÂN NHANH </b>


<b>GIỐNG DÂU TÂY IN VITRO </b>



Phạm Xuân Tùng & Phạm Thị Lan



Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa


Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp miền Nam



<b>Tóm tắt </b>



Các thí nghiệm được tiến hành để đánh giá hiệu quả khử trùng mẫu của CH


và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến việc nhân nhanh giống dâu tây in


vitro. Kết quả cho thấy với chế phẩm CH 36%, dung dịch 8% có hiệu quả khử


trùng tốt nhất với mẫu là chồi đỉnh của cây con khi xử lý 15 phút (85,6% cây sống


không bị nhiễm nấm, khuẩn). Mơi trường MS có bổ sung 0,4-0,6 mg/l BAP cho hệ



số nhân chồi cao nhất (51,6 lần) với chất lượng chồi khá tốt. Chồi tách từ cụm nuôi


cấy trên MS+BAP vươn thân tốt nhất khi cấy chuyển hai lần cách nhau 15 ngày


trên mơi trường MS khơng có chất điều hịa sinh trưởng. MS có bổ sung 0,2 mg/l


NAA và 0,2 g/l than họat tính là thích hợp cho việc tái sinh bộ rễ in vitro. Phối hợp


với phun bổ sung phân NPK tím và Atonik, 10 ngày một lần, giá thể đất mùn đen


rất thích hợp cho việc cấy chuyển cây dâu tây ra vườn ươm.



Từ khóa: dâu tây, Fragaria x ananasa, mơi trường Murashige-Skoog, calcium


hypochlorite, 6-benzylamino purine, naphthalene-acetic acid, indole-butyric


acid.



<b>Summary </b>



Experiments were conducted to investigate the effect of CH on sterilization


of apical doom and influence of other factors in the culture medium on in vitro


rapid propagation of strawberry. Results indicated that 8% solution of the currently


available preparation 36% CH was highly effective in sterilization of apical dooms


from runners for 15 minutes (85.6 % live explants free from comtamination). MS


medium containing 0.4-0.6 mg/l BAP gave the highest shoot multiplication rate


(51.6x) with good shoot appearance. Shoot buds excised from callus masses,



cultured in MS medium suplemented with high concentration of BAP, grew best in


height when subcultured twice after every 15 days on MS medium free of plant


growth regulators. MS medium suplemented with 0.2 mg/l NAA and 0.2 g/l active


charcoal showed the best results in in vitro regeneration of root system.



Incombination with NPK and Atonik sprays at 10-day intervals, the black


peat-moss gave the best results in transplanting the in vitro plantlets into the nethouse


nursery.




Key words: strawberry, Fragaria x ananasa, Murashige – Skoog medium, calcium


hypochlorite, 6-benzylamino purine, naphthalene acetic acid, indole-butyric



acid.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>--- </i>
<i>Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – </i>


2


<b>1. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>



Như với nhiều lọai cây trồng nhân giống vơ tính khác, ni cấy mô là biên pháp kỹ


thuật được sử dụng rộng rãi để nhân nguồn giống sạch bệnh dâu tây (Fragaria x


<i>ananasa). Có thể tái sinh cây in vitro từ mảnh lá (Nehra & Stushnoff, 1989; Liu &</i>


Stanford, 1988), từ nõan chưa thụ tinh hoặc tràng hoa (Prediery và cs, 1989), từ hạt


phấn (Rosati và cs, 1975) hoặc phôi chưa trưởng thành (Wang và cs, 1984). Tuy


nhiên, phương pháp có ý nghĩa thực tiễn và phổ biến nhất là tạo mẫu sạch bệnh từ


mô phân sinh, nuôi cấy callus, tạo và nhân nhanh cụm chồi, tạo cây có rễ in vitro,


sản xuất xuất cây giống từ thân bò (runner). Chất lượng cây giống in vitro là yếu tố


có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu qủa sản xuất cây giống tiêu chuẩn cũng như khả


năng sinh trưởng và năng suất của vườn dâu (Rancillac & Nourrisseau, 1989;


Stapteton & cs, 2001).



Nuôi cấy mô là kỹ thuật được ứng dụng nhân nhanh giống dâu tây tại Đà Lạt


trong những năm gần đây. Tuy nhiên, cây giống của một số cơ sở nhân giống đưa


ra sản xuất là rất khác nhau về chất lượng và sức sống. Hệ số nhân luôn là vấn đề


quan trọng nhất được quan tâm, nhưng kích thước cây và quy mơ bộ rễ là vấn đề có


ý nghĩa quyết định đến sức sống, khả năng phục hồi và phát triển nhanh khi cấy


chuyển ra giá thể ex vitro. Báo cáo này trình bày một số kết quả nghiên cứu nhằm



xác định các yếu tố ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy in vitro và giá thể ex vitro


nhằm xây dựng hòan chỉnh quy trình sản xuất giống chất lượng cao phục vụ sản


xuất tại Đà lạt.



<b>2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b>2.1. Vật liệu nghiên cứu </b>



Vật liệu là giống Angelique ( Mỹ Đá) nhập nội từ Israel, giống này thích



ứng khá tốt với điều kiện khí hậu Đà Lạt và có nhiều đặc điểm ưu việt như quả đẹp,


cứng và năng suất cao.



<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>



Môi trường Murashige- Skoog (MS) (1962) có bổ sung 8g/l agar, 30 g/l đường và


pH 5.8 được dùng làm môi trường nuôi cấy cơ bản cho các thí nghiệm (TN) ni


cấy in vitro. Phương pháp bố trí cho từng thí nghiệm như mơ tả dưới đây.



<i>Thí nghiệm 1: Khảo sát nồng độ calcium hypochlorite (CH)[36 % Ca(OCl)</i>



<i>2</i>

<i>]</i>



<i>và thời gian xử lý khử trùng mẫu ban đầu. </i>


Các nghiệm thức gồm:



C


1.1


= CH 4 %, trong 10 phút



C



2.1


= CH 6%, trong 10 phút


C



1.2


= CH 4 %, trong 15 phút


C



2.2


= CH 6%, trong 15 phút


C



3.1


= CH 8%, trong 10 phút


C



3.2


= CH 8%, trong 15 phút



Chồi đỉnh của tay non (runner) khoẻ mạnh được chọn làm vật liệu cho



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

được xử lý trong dung dịch khử trùng CH với nồng độ và thời gian khử trùng




<b>Page 3</b>



<i>--- </i>
<i>Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – </i>


3


theo các nghiệm thức nêu trên. Trước khi tách đỉnh sinh trưởng, mẫu xử lý


được rửa sạch bằng nước cất vô trùng 3 – 4 lần trong điều kiện vô trùng. Mỗi


mẫu đỉnh sinh trưởng được cấy trong một ống nghiệm có chứa 8 ml mơi


trường đã tiệt trùng. TN được bố trí hịan tòan ngẫu nhiên với ba lần nhắc lại,


30 mẫu / một lần nhắc. Chỉ tiêu theo giõi là tỉ lệ (%) mẫu sống và sạch nấm,


khuẩn 20 ngày sau khi cấy.



<i>Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng nồng độ 6-benzylamino purine (BAP) trong </i>


<i>môi trường MS đến tốc độ nhân chồi. </i>



Các nghiệm thức gồm:


C



0


= MS + 0,0 mg/l BAP


C



3


= MS + 0,6 mg/l BAP


C




1


= MS + 0,2 mg/l BAP


C



4


= MS + 0,8 mg/l BAP


C



2


= MS + 0,4 mg/l BAP


C



5


= MS + 1,0 mg/l BAP



Những mẫu sống, sạch và có sức sinh trưởng tốt thu được từ TN 1 được


chọn làm mẫu cấy để tạo chồi. TN được bố trí hịan tịan ngẫu nhiên với ba lần


nhắc lại, 10 bình/ lần nhắc, 3 chồi / bình tam giác 250 ml chứa 40 ml mơi trường đã


tiệt trùng (theo từng nghiệm thức). Các số liệu thu thập sau 50 ngày cấy gồm: hệ số


nhân (số chồi/cụm chồi); trọng lượng trung bình của cụm chồi.



<i>Thí nghiệm 3: Xác định môi trường vươn thân cho dâu tây trong nuôi cấy in vitro.</i>


Các nghiệm thức gồm:



V


1.1


= MS + 0,0 mg/l BAP , cấy chuyền một lần


*


V


1.2


= MS + 0,0 mg/l BAP, cấy chuyền hai lần


**


V


2.1


= MS + 0,05 mg/l BAP, cấy chuyền một lần


V



2.2


= MS + 0,05 mg/l BAP, cấy chuyền hai lần


V



3.1


= MS + 0,1 mg/l BAP, cấy chuyền một lần


V



3.2


= MS + 0,1 mg/l BAP, cấy chuyền hai lần


*


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

**


Cấy chuyền hai lần: cũng nuôi 30 ngày, nhưng 15 ngày chuyển một lần


sang mơi trường mới có cùng hàm lượng BAP;



Mẫu cấy là những chồi có kích thước như nhau được tách ra từ những cụm


chồi chọn từ nghiệm thức tốt nhất của TN2. TN gồm ba lần nhắc với 10 bình tam


giác 250 ml / lần nhắc, 15 chồi / bình. Chỉ tiêu theo giõi: chiều cao trung bình của


chồi (cm) sau 30 ngày.



<i>Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của naphthalene-acetic acid (NAA) và </i>


<i>indole-butyric acid (IBA) ở các nồng độ khác nhau đến khả năng ra rễ của cây dâu tây in</i>


<i>vitro. </i>



Các nghiệm thức gồm:


R



0

= MS


R


1


= MS + 0,1 mg/l NAA


R



4


= MS + 0,1 mg/l IBA


R




2


= MS + 0,2 mg/l NAA


R



5


= MS + 0,2 mg/l IBA


R



3


= MS + 0,3 mg/l NAA


R



6


= MS + 0,3 mg/l IBA



<b>Page 4</b>



<i>--- </i>
<i>Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – </i>


4


Cây đơn lẻ đồng đều được chọn từ nghiệm thức tốt nhất của TN 3 làm vật



liệu. Các nghiệm thức được bố trí hịan tòan ngẫu nhiên với ba lần lặp lại, mỗi lần



10 bình tam giác 250 ml với 20 cây/bình. Mơi trường cho TN ra rễ in vitro còn


được bổ sung thêm 0,2 g/l than hoạt tính. Số liệu thu thập sau 15 ngày cấy: số rễ


trung bình / cây, chiều dài rễ trung bình / cây (cm).



<i>Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của một số loại giá thể và phân bón đến tỷ</i>


<i>lệ sống và sức sinh trưởng của cây in vitro khi ra vườn ươm. </i>



TN được bố trí để khảo sát một số loại giá thể và phân bón khác nhau nhằm


xác định được lọai giá thể và phân bón phù hợp cho cây dâu tây in vitro khi cấy


chuyển ex vitro. Tất cả các loại giá thể được xử lý vô trùng bằng dung dịch


formalin theo phương pháp thông thường.



Các lọai phân bón hóa học được bổ sung tùy từng nghiệm thức và được bón



dưới dạng phun sương. Hàm lượng và số lần bón là như nhau cho các nghiệm thức:


8 g/l, 3lần/tháng. Thành phần các lọai phân bón sử dụng như sau:



+ Atonik 1.8 DD, gồm 3 đồng phân:


Sodium -5- nitroguaire olate 0,3%


Sodium - o- nitrophen olate 0,6%


Sodium - p- nitrophen olate 0,9%


+ NPK tím: 15% N, 5% P



2

O


5


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

2


O; 0,5% Bo, 0,02% Fe, 0,02% Zn



+ Urea: 46 % N



Cây in vitro có bộ rễ 10 ngày tuổi được chuyển ra vườn ươm (để ngun



trong bình) để thích ứng (acclimatization) trong một tuần. Sau đó, cây được lấy ra


khỏi bình, rửa sạch mơi trường bám trên rễ và cấy vào khay xốp 96 bầu (đường


kính bầu 3 cm).



Các nghiệm thức được bố trí ngẫu nhiên trong nhà lưới với 3 lần nhắc lại,


100 cây / lần nhắc. Trong năm ngày đầu, cây được che 60 % nắng trực tiếp bằng


lưới đen thoáng từ 9 h -16 h. Các kỹ thuật chăm sóc khác được áp dụng theo quy


trình chung của nhà mạ cấp một của Trung tâm nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa.


Các nghiệm thức gồm:



G


1


= đất mùn đen + NPK tím


G



5


= đất fine đỏ + NPK tím


G



2


= đất mùn đen + urea


G




6


= đất fine đỏ + urea


G



3


= đất mùn đen


G



7


= đất fine đỏ


G



4


= đất mùn đen + NPK tím + Atonik



Chỉ tiêu theo giõi: tỉ lệ cây sống (%); chiều cao trung bình/ cây sau 30


ngày.



<b>3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN </b>



<i>Thí nghiệm 1: Hiệu quả tiệt trùng của các nồng độ và thời gian xử lý CH. </i>


Kết quả khảo sát ảnh hưởng của CH ở các nồng độ và thời gian khác nhau



đến tỷ lệ sống và sạch nấm khuẩn ở giai đoạn tái sinh cây in vitro, cho thấy nồng độ


8% CH và thời gian 15 phút là thích hợp nhất (Bảng 1). Nghiệm thức này cho tỷ lệ




<b>Page 5</b>



<i>--- </i>
<i>Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – </i>


5


sống, sạch bệnh (nấm, khuẩn) là cao nhất (85,6%) khác biệt rất có ý nghĩa so với


các nghiệm thức khác. Kết quả này cũng tương thích với kết quả của


Sánchez-Cuevas & Salaverría (2004) khi sử dụng sodium hypochlorite và phù hợp với các


quan sát trước đây của các tác giả.



Bảng 1. Tỷ lệ (%) mẫu sống, sạch ở các nồng độ CH và thời gian xử lý khác nhau.


Nghiệm thức



10 phút


15 phút



Trung bình theo C


C



1


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

18,9 c


C


2


= 6% CH


<i>48,9 d </i>


<i>66,7 c </i>



57,8 b


C


3


= 8% CH


<i>75,6 b </i>


<i>85,6 a </i>


80,7 a



Trung bình theo T


45,6 b



59,3 a


-



CV% = 4,27



Chú thích: - C = nồng độ; T = Thời gian



- Các nghiệm thức đơn lẻ (in nghiêng) có cùng chữ cái khơng khác


biệt có ý nghĩa với P = 1%;



- Các trung bình theo C và T có cùng chữ cái khơng khác biệt có ý


nghĩa với P = 1%;



<i>Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng nồng độ 6-benzylaminopurine (BAP) trong môi </i>


<i>trường MS đến tốc độ nhân chồi (hệ số nhân). </i>



Theo Bhatt & Dhar (2000), với mơi trường MS, BAP có hiệu quả tốt nhất




kích thích phát sinh chồi in vitro đối với dâu tây, so với kinetin và 2-ip. BAP (1-4


mg/l) cho tốc độ số lượng chồi cao hơn đáng kể so với các lọai cytokinin sử dụng


trong thí nghiệm của họ. Nghiên cứu của Stapteton và cộng sự (2001) cũng cho


thấy, hàm lượng cytokinin quá cao trong môi trường nuôi cây in vitro (MS) có ảnh


hưởng xấu đối với sự ra quả và khả năng chống chịu trên đồng ruộng của cây dâu


tây. Trong môi trường in vitro, hàm lượng cytokinin cao quá sẽ làm giảm số lượng


chồi / cụm và chất lượng chồi, trong nhiều trường hợp dẫn đến hiện tượng thủy tinh


hóa (vitrification) của cụm chồi (Wang và cs, 1984).



Trong thí nghiệm này, mơi trường MS có bổ sung 0,2 mg/l BAP cho hệ số



nhân thấp, nhưng với 0,8 mg/l BAP thì xuất hiện hiện tượng thủy tinh hóa làm cho


hệ số nhân giảm (Bảng 2). Kết quả này phù hợp với kết luận của các tác giả vừa


nêu trên. Nghiệm thức 0,6 mg/l BAP cho hệ số nhân cao nhất (51,6 lần), chồi hơi


nhỏ nhưng thành thục và đều, mặc dù có khối lượng / cụm (3,1g) nhỏ hơn so với


nồng độ 0,4 mg/l BAP. Kết quả cho thấy các nghiệm thức 0,4 và 0,6 mg/l BAP có


hiệu quả gia tăng hệ số nhân chồi và với chất lượng chồi khá tốt.



Bảng 2. Hệ số nhân và trọng lượng trung bình của cụm chồi sau 30 ngày cấy.



<b>Page 6</b>



<i>--- </i>
<i>Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – </i>


6


Nghiệm thức


Hệ số nhân


(số chồi/cụm)




Trọng lượng cụm chồi


(g)



C


1


MS + 0,0 mg/l BAP


1,4 e



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

C


2


MS + 0,2 mg/l BAP


35,7 cd



1,83 d


C


3


MS + 0,4 mg/l BAP


44,2 b



3,60 a


C


4


MS + 0,6 mg/l BAP


51,6 a




3,10 b


C


5


MS + 0,8 mg/l BAP


36,9 c



2,40 c


C


6


MS + 1,0 mg/l BAP


31,0 d



2,30 cd


CV%


5,4 3


3,06


Prob.


**


**



Chú thích: - Trong cùng cột, các giá trị trung bình có cùng chữ cái khác biệt


khơng có ý nghĩa;



-


**

P=0,01



<i>Thí nghiệm 3. M ơitrường vươn thân thích hợp cho cây giống dâu tây nuôicấy in vitro. </i>



Mohamed và cs (1991) phát hiện rằng ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh



trưởng trong mơi trường ni cấy có thể kéo dài đến bốn tháng sau khi cây đã được


trồng ra đồng ruộng. Trong điều kiện mơi trường ni cấy có nhiều BAP (Thí


nghiệm 2), chắc chắn ảnh hưởng ức chế vươn thân và xu hướng tiếp tục phát sinh


chồi còn kéo dài sau khi tách chuyển cây sang môi trường tái sinh cây.



Nghiệm thức MS + 0,0 mg/l BAP + cấy chuyền 2 lần cho cây đồng đều, thân


mập, cứng cát, sức sinh trưởng mạnh, chiều cao cây cao nhất (3,4cm), cao hơn có ý


nghĩa so với các nghiệm thức còn lại (Bảng 3). Kết quả thu được cho thấy cấy


chuyền hai lần trên môi trường không bổ sung BAP có tác dụng rõ làm giảm dần


dư lượng BAP trong mơ cụm chồi, tích lũy trong qúa trình nhân chồi giai đọan


trước. Vì vậy, chồi không tiếp tục phát sinh, mà cây phát triển chiều cao. Kết quả


này cho phép xác định được môi trường in vitro phù hợp cho cây dâu tây sinh


trưởng.



Bảng 3. Chiều cao trung bình của cây 30 ngày sau cấy.


Nghiệm thức



Chiều cao trung bình


/cây (cm)



V1



MS + 0,0 mg/l BAP + cấy chuyền 1 lần


2,7 b



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

MS + 0,0 mg/l BAP + cấy chuyền 2 lần


3,4 a




V3



MS + 0,05 mg/l BAP + cấy chuyền 1 lần


2,0 cd



V4



MS + 0,05 mg/l BAP + cấy chuyền 2 lần


2,5 bc



V5



MS + 0,1 mg/l BAP + cấy chuyền 1 lần


1,9 d



V6



MS + 0,1mg/l BAP + cấy chuyền 2 lần


2,0 cd



CV (%)


Prob.


3,21


**



Chú thích: - Như bảng 2.



<b>Page 7</b>



<i>--- </i>


<i>Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – </i>


7


<i>Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của NAA và IBA ở các nồng độ khác nhau đến sự ra rễ</i>


<i>của cây dâu tây in vitro.</i>



Sự phát triển sung mãn của hệ rễ cây con trong nuôi cấy in vitro là điều kiện


thiết yếu cho sự phát triển tốt của cây con trong điều kiện nhà lưới và trên đồng


ruộng. Trong ni cấy in vitro, sự có mặt của cytokinin trên môi trường thường hạn


chế khả năng ra rễ. Cây sẽ hình thành rễ trong mơi trường có bổ sung auxin hoặc


không cần bổ sung thêm auxin phụ thuộc vào kiểu gen của cây trồng (Wang và cs,


1984). Khi nghiên cứu ảnh hưởng của auxin (IBA, NAA) lên sự hình rễ của


<i>Fragaria x ananasa, Bhatt & Dhar (2000) kết luận: cây ra rễ tốt nhất khi sử dụng </i>


NAA với liều lượng thấp (0,1 mg/l).



Rễ của một số lồi cây có thể được hình thành dễ dàng hơn khi bổ sung thêm


than hoạt tính vào mơi trường ni cấy. Than hoạt tính tạo thuận lợi cho sự phát


triển của rễ nhờ khả năng hấp thụ các chất thải có tính ức chế của bản thân cây hoặc


mô nuôi cấy, đồng thời giảm cường độ ánh sánh vùng rễ phát triển (Druart & Wulf,


1993). Nồng độ than họat tính thích hợp cho dâu tây đã được Tùng và cs (2004) xác


định là 0,2 g/l và được sử dụng trong thí nghiệm này.



Kết quả thí nghiệm cho thấy mơi trường MS có bổ sung 0,2 mg/l NAA, 0,2



g/l than họat tính cho bộ rễ của cây dâu tây in vitro khá đẹp với số rễ / cây cao nhất


(14,3) và chiều dài rễ vừa phải (1,2 cm) (Bảng 4). Nghiệm thức có 0,3 mg/l IBA


cho kết quả tuơng đương với số rễ là 12,9 rễ/cây và chiều dài là 1,42 cm/rễ. Cerovic


và Ruzic (1989) thông báo rằng môi trường ra rễ in vitro tốt nhất là 1/2MS bổ sung


1 g/l than họat tính và 1 mg/l IBA. Tuy nhiên, kết quả này thu được trên những



giống dâu tây khác.



Bảng 4. Số rễ và chiều dài trung bình rễ (cm)/ cây sau 15 ngày nuôi cấy.


Nghiệm thức



Số rễ trung bình


/ cây



Chiều dài trung bình rễ


(cm)



R1 MS + 0,0 auxin


7,7 d



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

R2 MS + 0,1 mg/l NAA


9,3 cd



0,93 c



R3 MS + 0,2 mg/l NAA


14,3 a



1,20 b



R4 MS + 0,3 mg/l NAA


10,3 c



0,90 cd



R5 MS + 0,1 mg/l IBA



10,3 c



0,78 d



R6 MS + 0,2 mg/l IBA


12,5 b



1,25 b



R7 MS + 0,3 mg/l IBA


12,9 ab



1,42 a


CV%


6,16


5,24


Prob


**


**



Chú thích: như Bảng 2.



<i>Thí nghiệm 5: Hiệu quả của một số loại giá thể và phân bón đến tỷ lệ sống và sức </i>


<i>sinh trưởng của cây in vitro khi ra vườn ươm . </i>



Trong các nghiệm thức thí nghiệm, giá thể đất mùn đen có bổ sung thêm


phân tím và Atonik cho tỷ lệ sống cũng như sức sinh trưởng của cây cao nhất


(Bảng 5 & Hình 1). Kết quả này đã được áp dụng thử nghiệm tại nhà mạ Trung tâm



<b>Page 8</b>




<i>--- </i>
<i>Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – </i>


8


Nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa với số lượng trên 30 ngàn cây giống và tỏ ra rất


có triển vọng trong quy trình nhân giống dâu tây sạch bệnh.



Các quan sát cho thấy, cây ra rễ in vitro trên môi trường MS có bổ sung 0,2


mg/l NAA và 0,3 mg/l IBA khi chuyển ra giá thể trong vườn ươm cho kết quả


tương đương nhau. Mặc dù vậy, để có hiệu quả kinh tế nên dùng NAA khi áp dụng


vào sản xuất do IBA đắt tiền hơn so với NAA.



Bảng 5. Tỷ lệ % cây sống và chiều cao trung bình của cây trên một số giá thể


và nền phân bón ngồi vườn ươm sau 30 ngày cấy.



Nghiệm thức


Tỷ lệ cây


sống


(%)



Chiều cao trung


bình / cây


(cm)


G


1


Đất mùn đen + NPK tím


97,7 ab




</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Đất mùn đen + urea


79,0 b



7,0 c


G


3


Đất mùn đen


97,7 ab


4,7e


G


4


Đất mùn đen + NPK tím + Atonik


98,3 a



9,6 a


G


5


Đất fine đỏ + NPK tím


97,3 ab



7,0 c


G


6


Đất fine đỏ + urea


71.3 c




5,4 de


G


7


Đất fine đỏ


97,7 ab


5,8 d


CV%


4,65


3,81


Prob.


**


**



Chú thích: như Bảng 2.


<b>4. KẾT LUẬN </b>



1) Với chế phẩm calcium hypochlorite 36% hiện có trên thị trường, dung



dịch 8% và thời gian xử lý 15 phút có hiệu quả rất tốt trong xử lý khử trùng mẫu


dâu tây từ đỉnh sinh trưởng cây con (runner) trước khi nhập mẫu.



2) Môi trường MS có bổ sung 0,6 mg/l BA cho hệ số nhân cao nhất, thích



hợp cho việc nhân nhanh in vitro bằng phương pháp nhân cụm chồi nhằm gia tăng


hệ số nhân trong quá trình nhân giống.



3) Nghiệm thức MS + 0,0 (mg/l) BA, cấy chuyền hai lần trong 30 ngày cho


cây có chiều cao tốt nhất, đồng đều, thân mập, cứng cát thích hợp để tạo cây in



vitro có sức sinh trưởng tốt.



4) Mơi trường MS có bổ sung 0,2 mg/l NAA là mơi trường thích hợp để tái


sinh bộ rễ in vitro tối ưu.



5) Giá thể đất mùn đen có bổ sung thêm phân tím và Atonik qua lá cho tỷ lệ


cây sống cao và sức sinh trưởng cây tốt nhất, thích hợp cho việc đưa cây dâu tây in


vitro ra giá thể ex vitro.



<b>5. ĐỀ NGHỊ</b>



Tiếp tục hoàn thiện quy trình để áp dụng vào sản xuất thực nghiệm trên quy


mô lớn phục vụ sản xuất dâu tây.



<b>Page 9</b>



<i>--- </i>
<i>Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



Bhojwani, S. S. & M. K. Razdan, 1996. Plant tissue culture: Theory and Practice. A


revised edition. Elsevier Science B.V. The Netherlands cultures of soybean



root cells. Epx. Cell. Res 50:151-168.



Cerovic, R và D. Ruzic. 1989. Micropropagation of strawberry cvs Cacanska Rana


and Senga Sengana, pomological-biochemical characteristics of






micro-propagated plants. Acta Hort. 265. (Proc. Intern’l Strawberry Symp.), 1989,


Cesena, Italy.



Chandler K. Stapteton, D. E. Legard, J. E. Price, and J. C. Sumler. 2001. Transplant


source affects fruiting performance and pests of “sweet charlie” strawberry



in Florida. Hortechnology 11. 61-65.



Druart, P. & O. D. Wulf. 1993. Activated charcoal catalyses sucrose hydrolysis


during autoclaving. Plant Cell Tiss. Org. Cult. 32: 97-99.



Bhatt, I. D. & U. Dhar. 2000. Micropropagation of indian wild strawberry. pp:


83-88.



Liu, Z. R. and J. C. Stanford. 1988. Plant regeneration by organogenesis from


strawberry leaf and runner tissue. HortScience 23 (6): 1057 – 1059.



Mohamed, F., H.J. Swartz and J. G. Buta. 1991. The role of abscisic acid and plant


growth regulators in tissue culture-induced rejuvenation of strawberry ex



vitro. Plant Cell, Tiss. & Organ Cult. 25 (1): 75-84.



Murashige, T. and F. Skoog. 1962. A revised medium for rapid growth bioassy


with tobacco tissue cultures. Physiol. Plant 15:473-479.



Predieri, F., F. F. Malavasi and M. Ancherani. 1989. Regeneration of plants from


strawberry (Fragaria x ananassa duch.) unpollinated ovaries and petals.



Acta Hort. 295 (Proc. Intern. Strawberry Symp).1989. Cesena, Italy

.




Rosati, P., M. Devreux and U. Laneri, 1975. Anther culture of strawberry. Hort-


Science 10 (2): 119-120.



Nehra, N. S. and C. Stushnoff. 1989. Direct shoot generation from strawberry feaf


disks. J. Am. Soc. Hort. Sci. 114 (6): 1014 – 1018.



Sanchez-Cuevas, M. C. and J. L. Salaverria. Control of oxidation and


contamination of strawberry (Fragaria x ananassa Duch.) cultivated in


vitro. Revista Científica UDO Agrícola Vol. 4, No. 1, 2004, pp. 21-26.


Tùng, P.X., N.T.T. Xuân, P. X. Thủy và P. T. Lan, 2003. Báo cáo KH đề tài


“Nghiên cứu chọn tạo giống dâu tây có năng suất cao, phẩm chất tốt, phù


hợp với điều kiện Đà lạt”. TT NC Khoai tây, Rau & Hoa, 2003.



Wang, D.Y., W. P. Wergin and R. H. Zimmerman. 1984. Somatic embryogenesis


and plant regeneration fron immature embryos of strawberry. HortScience


19: 71-72.



<b>Page 10</b>



<i>--- </i>
<i>Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – </i>


10


<b>Một số hình ảnh ni cấy nhân nhanh dâu tây in vitro </b>


Hình 3. Cụm chồi trên MS + 0,4mg/l BAP



Hình 4. Cụm chồi trên MS + 0,6mg/l BAP


Hình 5. Cụm chồi ở MS + 0,6mg/l BAP



Hình 2.Cụm chồi trên MS +0,2; 0,4mg/l BAP


Hình 1. Mẫu sạch bệnh 20 ngày tuổi



<b>Page 11</b>



<i>--- </i>
<i>Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau & Hoa – </i>


11


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Hình 9. Cây dâu tây in vitro sau trồng 7


ngày trong vườm ươm



Hình 10. Cây dâu tây trên giá thể đất mùn đen + phân tím + Atonik


sau 30 ngày trồng trong vườn ươm



</div>

<!--links-->
Khảo sát ảnh hưởng của quá trình xử lý nguyên liệu đến khả năng trích ly Anthocyanin từ bắp cải tím
  • 71
  • 999
  • 7
  • ×