Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HIPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.66 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HIPT
2.1. Khái quát về công ty cổ phần tập đoàn HiPT
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển
Công ty cổ phần tập đoàn HiPT là một trong những tập đoàn tin học hàng
đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông
tin tiên tiến và phù hợp nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc của khách
hàng, mang lại giá trị to lớn cho khách hàng và cho HiPT Group, cũng như cho
các thành viên của HiPT Group.
Được thành lập vào năm 1994 với tên gọi công ty TNHH Hỗ trợ và phát
triển tin học (HiPT) theo:
• Giấy phép thành lập số 008291GP/TLDN ngày 2/6/1994 do Ủy ban Nhân
dân Thành phố Hà Nội cấp
• Giấy đăng kí kinh doanh số 044123 ngày 18/6/1994 do trọng tài kinh tế
Hà Nội cấp.
Tên giao dịch quốc tế: High Performace Technology Joint Stock
Company.
Công ty có trụ sở tại: 79 Bà Triệu – Hà Nội. Sau 7 năm hoạt động, đến
ngày 29/02/2000, công ty TNHH Hỗ trợ Phát triển Tin học, theo giấy chứng
nhận đăng ký số 0103000008 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
được chuyển thành Công ty Cổ phần cùng với việc tăng vốn điều lệ từ
500000000 đồng lên 5120000000 đồng. Năm 2003 công ty rời trụ sở chính về
tòa nhà HANEC tại: 152 Thụy Khuê – Tây Hồ – Hà Nội. Không ngừng mở
rộng quy mô, gia tăng về vốn và lĩnh vực kinh doanh, đến tháng 6 năm 2006
công ty đổi tên thành công ty cổ phần tập đoàn HiPT ( HiPT Group ).
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông tin tiên
tiến, được thiết kế riêng cho từng khách hàng theo tiêu chuẩn hàng đầu thế giới
nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc và thoả mãn mọi nhu cầu của khách
hàng. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
• Cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin


Là nhà cung cấp các thiết bị và giải pháp được ủy quyền của các hãng
công nghệ thông tin hàng đầu thế giới như: HP, Oracle, Exact software, CISCO,
Stratus Technologies, Microsoft…, HiPT là một trong số các nhà cung cấp các
sản phẩm cũng như giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông chất lượng,
uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
• Cung cấp các thiết bị tin học
Là nhà cung cấp các thiết bị tin học như: máy chủ, máy trạm, máy xách
tay, máy in, scanner…, cho đối tượng khách hàng là các cơ quan nhà nước, các
công ty lớn, vừa và nhỏ cũng như cho các cá nhân có nhu cầu.
• Tích hợp hệ thống
Phương châm hoạt động của HiPT là: công nghệ tiên tiến, giải pháp phù
hợp. HiPT đã kết hợp công nghệ và giải pháp hàng đầu thế giới vào thị trường
Việt Nam cùng với đội ngũ kỹ thuật tay nghề cao, thường xuyên được đào tạo,
cập nhật kiến thức, HiPT đã đang thực hiện các giải pháp và dịch vụ tich hợp hệ
thống đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
• Phát triển phần mềm
Nâng cao hệ thống quản lý tài liệu và quản lý quy trình công việc, nâng
cao năng lực hoạt động cho các thư viện Việt Nam, Ngân hàng Việt Nam…
• Cung cấp dịch vụ tin học – viễn thông
HiPT cung cấp đầy đủ các dịch vụ tin học, viễn thông chất lượng cao, đáp
ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ bao gồm: hoạch định, thiết kế,
triển khai, đánh giá, quản trị cho hạ tầng mạng LAN/Wan/Wirelees, các hệ
thống máy trạm, thiết bị ngoại vi, an toàn dữ liệu…
• Đào tạo và chuyển giao công nghệ
HiPT cung cấp một hệ thống các chương trình đào tạo về thiết bị
,mạng,quản trị hệ thống…Cho khách hàng để giúp họ có thể tự vận hành máy
móc, quản trị mạng và thay đổi hệ thống, các chương trình đào tạo có thể được
tổ chức tại chỗ hoặc tập trung theo lớp.
• Hỗ trợ khách hàng và bảo hành – một trong những thế mạnh của HiPT
Hoạt động trong lĩnh vực tin học, công ty HiPT nhận thức rất rõ rằng

công tác bảo hành tốt cụ thể là khắc phục nhanh chóng các sự cố xảy ra đảm
bảo cho các thiết bị tin học của khách hàng luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt
là phương châm hoạt động của HiPT.
Các kỹ thuật viên của công ty thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến
thức tại các khóa học trong và ngoài nước do hãng Hewlett-Packard (HP) và các
hãng sản xuất thiết bị có liên quan tổ chức. Nhiều nhân viên của HiPT đã được
hãng cấp chứng chỉ quốc tế về bảo hành các sản phẩm.
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần tập đoàn HiPT được xây dựng
trên cơ sở mô hình trực tuyến chức năng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên
chuyên môn kỹ thuật của công ty có 300 người, trong đó bao gồm: Hội
đồng quản trị, tổng giám đốc, các giám đốc, khối phòng ban chức năng,
các phong ban, cửa hàng bán lẻ.
Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm các bộ phận kinh doanh và bộ phận
chức năng.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ CHIẾN LƯỢC
KHỐI KINH DOANH
Công ty giải pháp và tư vấn công nghệ HiPT
Công ty tích hợp hệ thống HiPT
Công ty giải pháp ngân hàng và tài chính HiPT
Công ty thương mại và dịch vụ tin học HiPT
Trung tâm phân phối
Trung tâm dịch vụ thương mại
Trung tâm bán lẻ
KHỐI HỖ TRỢ
Trung tâm giải pháp điện
Trung tâm truyền thông himedia
Trường kỹ nghệ thực hành HiPT
Công ty New Horizons
Trung tâm FS

Văn phòng chi nhánh TPHCM
Ban trợ lý tổng hợp
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DO HiPT GROUP ĐẦU TƯ GÓP VỐN
Ban quản lý chất lượng và kiểm soát nội bộ
Ban quan hệ công chúng
Ban quản trị nguồn nhân lực
Ban quản trị hành chính
Ban tài chính
Ban kế toán
Trong đó:
• Đội ngũ nhân viên phần cứng làm nhiệm vụ triển khai và bảo hành
• Đội ngũ nhân viên kỹ thuật hệ thống và mạng làm nhiệm vụ tích hợp và
hỗ trợ hệ thống;
• Đội ngũ nhân viên kỹ thuật phần mềm phát triển các chương trình ứng
dụng;
• Đội ngũ nhân viên kinh doanh dự án, kinh doanh phân phối và bán lẻ;
• Nhân viên hành chính, tài chính
Đội ngũ quản lý cấp cao hiện nay của công ty bao gồm:
STT Họ và Tên Vị trí lãnh đạo
1 VÕ VĂN MAI Tổng giám đốc HiPT Group
2 TÔN QUỐC BÌNH Phó TGĐ HiPT Group
3 NGUYỄN QUANG HẢI Phó TGĐ HiPT Group
4 NGHIÊM TIẾN SỸ Phó TGĐ HiPT Group
5 PHAN KHẮC CƯỜNG Phó TGĐ HiPT Group
+Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
+Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động các lĩnh vực công tác và

chịu trách nhiệm hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
+Các giám đốc: được giao nhiệm vụ điều hành một số lĩnh vực công tác
và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp luật, công ty
có 3 giám đốc:
• Giám đốc kinh doanh
• Giám đốc kỹ thuật
• Giám đốc tài chính
+Các bộ phận phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ giúp việc và tham
mưu cho ban giám đốc.
Đội ngũ nhân viên kỹ thuật của HiPT có chuyên môn tay nghề cao, được
đào tạo từ nhiều nước: Liên xô (cũ), Đức, Pháp, Hungary, Bungari, Nhật, Hàn
quốc và các trường đại học hàng đầu trong nước: Đại học Bách Khoa Hà Nội,
Đại học Tổng hợp Hà Nội, Đại học Tổng hợp TPHCM…
Nhiều cán bộ của công ty đã tham gia các khoá đào tạo nghiệp vụ của
hãng Hewlett- Packard( HP ) tại Việt Nam, Hoa Kì, Singapore, Malaysia, Hồng
Kông và Thái Lan, đặc biệt trong lĩnh vực máy tính HP, giải pháp mạng, máy
in, máy quét và máy vẽ.
2.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm trở lại đây tình hình kinh doanh của công ty phát triển
tương đối tốt . công ty có những biến đổi lớn về doanh thu, quy mô tài sản và
nguồn nhân lực. Sau đây là một số những kết quả mà công ty đã đạt được trong
những năm gần đây:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005- 2007
Đvt: 1000 đồng
Chỉ Tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
1.Tổng doanh thu 104165982 125327263 330007963
2.Các khoản giảm trừ 1623 671 305803
3.Doanh thu thuần 104164360 125326592 329702160
4.Giá vốn hàng bán 92364086 114703829 296662623

5.Lợi nhuận gộp 11800273 10622763 33039537
6.Doanh thu HĐTC 1638877 8375310 32019473
7.Chi phí tài chính 1161408 1092055 3718388
- trong đó: CF Lãi vay 1161408 1029124 3672897
8.Chi phí bán hàng 63624 2758322 5575773
9.Chi phí QLDN 10058768 5615889 16037812
10.LN từ HĐKD 2155349 9531808 39727038
11.Thu nhập khác 10810 640644 1846235
12.Chi phí khác 545239 81734
13.Lợi nhuận khác 10810 95404 1764502
14.∑ LNTT 2166159 9627213 41491540
15.∑ LN chịu thuế TNDN - 1947501 13622802
16.Thuế TNDN hiên hành 194492 499522 3814384
17.Thuế TNDN hoãn lại - 45778 31568
18.LNST 1971667 9081913 37645587
19.Lãi cơ bản /cổphiếu - 27 -
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán rút gọn từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh ở trên cho thấy tổng doanh thu của công
ty tăng trưởng mạnh qua các năm. Cụ thể, năm 2005 tổng doanh thu là 104 tỷ:
năm 2006 là khoảng 125 tỷ tăng 20% với năm 2005. Năm 2007 là 330 tỷ tăng
120% so với năm 2006 và tăng khoản 190% so với năm 2005. Sở dĩ công ty có
được doanh thu như vây vì thị trường trong thời gian vừa qua có sự phát triển
nhanh chóng. Thị trường công nghệ thông tin thế giới tiếp tục tăng trưởng với
tốc độ cao hơn năm trước. Trơng bối cảnh đó, thị trường công nghệ thông tin
Việt nam tuy không giữ được nhịp độ tăng trưởng của năm 2004 nhưng vẫn đạt
được mức tăng trưởng cao là 20,9% so với tốc độ tăng trưởng của châu Á là 9%
và thế giới là 7,1% trong năm 2005
Công nghệ thông tin đã trở thành một trong 7 ngành kinh tế có kim ngạch
xuất khẩu lớn nhất ở Việt nam. Chính phủ quan tâm nhiều hớn đến công nghệ
thông tin, cụ thể cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tiếp tục được tăng cường,

tăng máy chủ, lắp đặt mạng nội bộ, bổ sung máy tính cho các cấp, thực hiện
mục đích tin học hoá văn phòng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin
và thế giới, nhận thấy sự phát triển của công nghệ thông tin trong tương lai,
công ty đã không ngừng khai thác thị trường đẩy mạnh phát triển công nghệ
phần mềm và các dịch vụ tin học. Sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty
đã tạo động lực phát triển mạnh mẽ. Công ty không ngừng mở rộng thị trường
mở thêm kênh phân phối sản phẩm, tăng cường chiến dịch quảng cáo mở rộng
thương hiệu. Lợi nhuận trước thuế tăng mạnh qua các năm, năm 2005 đạt 2,1 tỷ
chiếm 2% doanh thu, năm 2006 tăng lên 9,6 đạt 7,6% trên doanh thu tăng 5,6%
so với năm 2005. Sang năm 2007 tổng lợi nhuận trước thuế là 41,5 tỷ đạt
12,5% trên doanh thu tăng 4,9% so với năm 2006 và 10,5% so với năm 2005.
Có thể thấy tốc độ tăng khá lớn, minh chứng cho khả năng phát triển của công
ty trong tương lai và hiệu quả cao chính là điều kiện rất tốt để đầu tư mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với kết quả đạt được như trên dự kiến trong những năm tới công ty sẽ
đầu tư mở rộng sản xuất, tăng cường hợp tác trao đổi mua bán chặt chẽ hơn nữa
với các đối tác trong và ngoài nước, tăng cường tìm kiếm thị trường để phát
triển sản phẩm.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập
đoàn HIPT
2.2.1. Tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập đoàn HiPT
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Tiền 2475766 5,9 14217938 19,16 31865001 9,77
2.Đ/Tư NH 0 0 0 0 66544426 20,40
3.Phải thu 12276800 29,26 40685063 54,82 160990732 49,36
4.HTK 27139242 64,68 18082781 24,36 65757707 20,16
5.TSNH khác 63949 0,16 1281527795 1,66 1031226 0,31

Tổng cộng 41955758 100 74217938 100 326189092 100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Căn cứ bảng số liệu của bảng 2.2 cho thấy tài sản lưu động của công ty
tăng lên rất nhanh, cụ thể năm 2005 là sấp xỉ 42 tỷ đồng; năm 2006 là 74,2 tỷ
đồng tăng gần 2 lần so với năm 2005; sang năm 2007 là hơn 326 tỷ đồng gấp 8
lần so với năm 2005 và gấp hơn 4 lần năm 2006. Quy mô của công ty ra tăng
những nhu cầu về tiền mặt đảm bảo thanh toán, dự trữ hàng hóa để bán, các
khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn ra tăng đã làm cho co số tài sản ngắn
hạn trên bảng cân đối kế toán lớn dần lên.
Xét về cơ cấu thì năm 2005 tài sản ngắn hạn là 42 tỷ đồng trong đó hang
tồn kho chiếm tỷ lệ cao nhất đạt mức 64,68% kế đến là các khoản phải thu
chiếm 29,26% còn lại là tiền, tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ lệ không đáng kể
0,16%.
Cơ cấu này thay đổi nhanh chóng trong năm 2006, tài sản ngắn hạn năm 2006 là
74,2 tỷ thì tỷ trọng hàng tồn kho giảm xuống hơn 2 lần còn 24,36% so với năm
2005. Hàng tồn kho giảm xuống thì các khoản phải thu và tiền tăng lên. Các
khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất là 54,82%, tiền tăng lên mức 19,16%
tăng so với năm 2005 là 14,07%. Tỷ trọng các tài sản ngắn hạn cũng tăng nhẹ
đạt mức 1,66%
Sang năm 2007, tài sản ngắn hạn tăng mạnh so với hai năm trước đó đạt
mức 326 tỷ, tuy nhiên cơ cấu tài sản ngắn hạn có biến đổi so với năm 2006, tỷ
trọng hàng tồn kho là 20,06% giảm 4,3% so, tiền giảm mạnh gẩn 10%
Các khoản phải thu cũng giảm 5,46% xuống mức 49,36%, các tài sản ngắn hạn
khác cũng giảm xuống còn 0,31%. Trong năm 2007 đã xuất hiện các khoản đầu
tư ngắn hạn và nó chiếm tỷ trọng khá cao ở mức 20,40%.
Nhìn chung, tài sản ngắn hạn của công ty tăng mạnh qua các năm. Cơ cấu
tài sản ngắn hạn thay đổi qua từng năm nếu như năm 2005 hàng tồn kho và các
khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất thì sang năm 2007 tỷ trọng này giảm
thay vào đó là sự xuất hiện của các khoản đầu tư ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn
khác của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ và tăng giảm không đáng kể qua các năm.

2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tập
đoàn HiPT
2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu thanh toán
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tài sản ngăn hạn 41955759 74217938 326189093
Tiền 2475767 14217938 31865001
Phải thu 12276800 40685063 160990732
Hàng tồn kho 27139242 18082781 65757707
Tài sản lưu động khác 63950 1281528 1031226
Nợ ngăn hạn 81580947 101545875 135211613
Hệ số thanh toán hiện hành 0,51 0,73 2,41
Hệ số thanh toán nhanh 0,18 0,55 1,93
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ năm 2005 - 2007 của công ty)
Qua bảng 2.3 cho thấy hệ số thanh toán hiện hành của công ty trong năm
2005 và năm 2006 nhỏ hơn 1, có nghĩa là giá trị tài sản ngắn hạn của công ty
không đủ để đảm bảo tài trợ cho nợ ngắn hạn. Năm 2005 tỷ lệ này là 0,51 tức là
chi tài trợ được hơn một nửa số nợ ngắn hạn, năm 2006 tỷ lệ này tăng thêm 0,23
đạt mức 0,73 nhưng vẫn còn rất thấp và không đủ để tài trợ cho nợ ngắn hạn.
Năm 2007 do mở rộng hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô công ty nên tỷ
trọng tài sản tăng lên đáng kể, hệ số thanh toán hiện hành của năm 2007 là 2,41
tức là giá trị tài sản ngắn hạn gấp hơn 2 lần các khoản nợ ngắn hạn, điều đó có
nghĩa là công ty sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu hệ
số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều
vào tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động của công
ty không hiệu quả. Hệ số này được coi là tốt nếu lớn hơn hoặc bằng 1, đối với
công ty cổ phần tập đoàn HiPT hệ số này thấp hơn 1 trong 2 năm 2005,2006
nhưng sang năm 2007 lại quá cao 2,41 điều này có thể dẫn đến ứ đọng vốn
trong tồn kho hoặc bị chiếm dụng vốn trong khâu thu hồi nợ.

×