Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nớc ta hiện nay đang trên con đờng đổi mới nền kinh tế, các doanh nghiệp đã
dần bắt nhịp đợc với nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa theo đờng lối
của Đảng và Nhà nớc. Nền kinh tế thị trờng đã và đang mở ra những cơ hội cũng nh
những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không ngừng
lớn mạnh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các nguồn lực dồi dào nh vốn, nguồn lao
động, nguyên vật liệu...Trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh khi bắt đầu tiến
hành hoạt động kinh doanh thì tài sản của công ty là một điều kiện tiên quyết để tạo
ra những yếu tố trên. Chính vì vậy vấn đề sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn
hạn (tài sản lu động) nói riêng là một vấn đề nóng bỏng không chỉ đợc các nhà quản
lý doanh nghiệp quan tâm mà còn thu hút đợc sự chú ý của các nhà đầu t trong lĩnh
vực tài chính vào doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vấn đề đó, với những kiến thức đã học đợc ở trờng và thông qua
quá trình thực tập tại Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh em đã tập
trung nghiên cứu công tác quản lý quá trình sản xuất kinh doanh và quá trình sử dụng
tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng. Do đó qua thời gian thực tập đã giúp
em củng cố thêm nhận thức lý luận về công tác quản lý sản xuất và quản lý sử dụng
tài sản của doanh ngiệp. Đồng thời bớc đầu giúp em thấy đợc những thực tế của quá
trình quản lý tại các cơ sở kinh doanh. Những nhận thức đó đợc thể hiện qua nội dung
bản Báo cáo thực tập dới đây. Nội dung Báo cáo thực tập ngoài phần mở đầu và kết
luận đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ
phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
Cổ phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1
Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trờng nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách tổ chức hoạt động kinh tê của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện đợc bởi các doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật, nhằn mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lợi.
Các doanh nghiệp ở Viêt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nớc, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp t nhân.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh
sau:
- Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)
- Kinh doanh góp vốn (partnership)
- Công ty (corporation)
Kinh doanh cá thể
+ Là loại hình đợc thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức
và ít chịu sự quản lý của Nhà nớc.
+ Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu
nhập cá nhân.
+ Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiêm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản
nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
+ Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ tuộc vào tuổi thọ của ngời chủ.
+ Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của ngời chủ.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kinh doanh góp vốn
+ Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với các
hợp đồng phức tạp cần phải đợc viết tay. Một số trờng hợp cần giấy phép kinh doanh.
+ Các thành viên chính thức (general partners) có trách nhiệm vô hạn đối với các
khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tơng ứng với phần vốn góp.
Nếu nh một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại
sẽ do các thành viên khác hoàn trả.
+Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn.
+ Khả năng về vốn hạn chế.
+ Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: của các cổ
đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống,
cổ đông kiểm soát toàn bộ phơng hớng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ
đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các
nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất
cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty
các u thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn:
+ Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
+ Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lợng cổ đông.
+ Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty
(trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những u điểm, nhợc điểm riêng và phù hợp với quy
mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động vớ t
cách là công ty. Đay là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
Các hoạt động chủ yếu trong một doanh nghiệp bao gồm:
Hoạt động vốn của doanh nghiệp
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh,
vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính đợc đầu
t vào sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp. Trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ngời ta chú ý đến việc quản lý, việc huy động và luân chuyển vốn.
Nguồn vốn đầu t của doanh nghiệp có thể từ:
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp: Là khoản đầu t ban đầu khi thành lập doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, vốn tự có có thể là vốn đầu t ngân sách Nhà
nớc. Đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn tự có do các cổ đông
hay các thành viên đóng góp để hình thành công ty. Công ty cổ phần có thể phát hành
thêm cổ phần để tăng nguồn vốn tự có của công ty.
- Vốn vay: Ngoài phần vốn tự có của doanh nghiệp thì vốn vay có ý nghĩa đặc biệt
quan trong với doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn từ ngắn hạn đến
dài hạn, có thể huy động đợc số vốn lớn, tức thời. Nguồn vốn vay có thể đợc huy
đông thông qua việc vay ngân hàng hay tín dụng thơng mại, nguồn từ huy động trái
phiếu.
- Các nguồn khác: đây là nguồn vốn tạm thời kkông liên tục, số lợng vốn ít, bất
thờng nh là khoản lợi nhuận để lại, nguồn từ việc chậm thanh toán lơng
Hoạt dộng vốn của doanh nghiệp là việc quản lý các nguồn vốn, thực hiện huy
động các nguồn vốn nhằm giúp doanh nghiệp có đợc vốn với chi phí thấp, ổn định
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Hoạt dộng sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho doanh
nghiệp sản xuất. Thông qua quá trính sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp đợc
sử dụng và chuyển hoá vào các sản phẩm và đợc bán trên thị trờng nhằn đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt kinh doanh có những đặc điểm riêng. Đối với
một doanh nghiệp sản xuất, vốn đợc chuyển hoá vào t liệu sản xuất và t liệu lao động
thông qua việc mua tài sản cố định, tài sản lu động, thuê nhân công qua quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm cung cấp cho ngời tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh chính,
đem lại lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp sẽ là hoạt động sản xuất tạo ra các sản
phẩm cung cấp cho thị trờng.
Đối với một doanh nghiệp thơng mại, vốn đợc chuyển hoá phần lớn vào tài sản
cố định, vào việc mua bán các hàng hoá. Vốn sẽ đợc lu chuyển liên tục thông qua
việc mua bán các loại hàng hoá nhằm phục vụ cho hoạt động thơng mại của công ty.
Phần còn lại của vốn dùng để thuê nhân công nhằm quản lý và thực hiện các hoạt
động của công ty. Hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho công ty sẽ là hoạt động th-
ơng mại mua bán các sản phẩm cung cấp cho thị trờng.
Đối với một doanh nghiệp đầu t tài chính nh ngân hàng, công ty chứng khoán,
phần lớn nhất của vốn sẽ đợc đầu t vào tài sản cố định, thuê nhân công, một phần đợc
đầu t trên thị trờng tài chính nh cho vay hay đầu t vào các tài sản tài chính tạo ra lợi
nhuận. Kết quả hoạt động của các công ty tài chính sẽ là các sản phẩm tài chính phục
vụ cho khách hàng, đây cũng là hoạt động chính, đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công
ty.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, hoạt động sản xuất kinh doanh luôn
là hoạt dộng chính, quan trọng nhất của công ty. Để phát triển trong dài hạn doanh
nghiệp cần không ngừng đầu t mở rông hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lơi
nhuận cho bản thân doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thơng mại, hoạt đông tài chính
của doanh nghiệp là các khoản đầu t vào thị trờng tài chính. Các hoạt động này bao
gồm đầu t vào chứng khoán, mua bán cổ phiếu, trái phiếuHoạt động tài chính
không phải là hoạt động chủ chốt đối với các doanh nghiêp này. Thông qua hoạt động
tài chính doanh nghiệp muốn tăng lợng tài sản có tính thanh khoản cao nhằm đối phó
với các rủi ro tài chính đồng thời kiếm thêm một phần lợi nhuận khi đầu t vào các tài
sản này tránh giữ một khoản tiền mặt nhàn rỗi trong két. Đối với các doanh nghiệp
sản xuât, thơng mại, doanh thu từ hoạt động này sẽ đợc tính vào doanh thu hoạt động
tài chính của công ty.
Riêng đối với các doanh nghiệp đầu t tài chính, hoạt động tài chính của công ty
sẽ đợc coi nh hoạt động kinh doanh chính của công ty. Doanh thu từ hoạt động này sẽ
đợc tính vào doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty.
Tuy không phải là hoạt động chính đối với các doanh nghiệp sản xuất, doanh
nghiệp thơng mại, nhng đây lại là hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Hoạt động đầu t tài chính, đặc biệt là hoạt động mua bán cổ phiếu
các công ty, ngoài tác dụng đem lại một phần lợi nhuận khi đầu t, nó còn có thể là
một phần trong hoạt động thâu tóm sát nhập, nắm quyền chi phối đối với các công ty
cổ phần khi phát hành cổ phiếu ra công chúng.
Hoạt động khác
Hoạt đông khác của doanh nghiệp là các hoạt động xảy ra không thờng xuyên
nh: thu về thanh lý, nhợng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm
hợp đồng; thu tiền bảo hiểm đợc bồi thờng; thu các khoản nợ xoá sổ đã tính vào chi
phí kỳ trớc; khoản nợ đã mất chủ nay ghi tăng vào thu nhập; thu các khoản thuế đợc
giảm, đợc hoàn lại; và các khoản thu bất thờng khác. Các khoản thu này khi hạch
toán sẽ đợc tính vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Khái niệm tài sản ngắn hạn
Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn còn
phải có tài sản ngắn hạn. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản ngắn
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hạn khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn đợc cấu thành hai
bộ phận là tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lu thông.
- Tài sản ngắn hạn sản xuất: gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất nh nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ... và tài sản ở khâu sản xuất nh bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
- Tài sản ngắn hạn lu thông: của doanh nghiệp gồm sản phẩm hàng hoá cha đợc
tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Qua các lý luận trên, có thể khái quát lại nh sau: Tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp là lợng tiền ứng ra để hình thành nên tài sản ngắn hạn nhằm đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên liên tục .
Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có
hiệu quả thì cần phải phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp theo các tiêu chí
khác nhau. Có nhiều tiêu chí để phân loại tài sản ngắn hạn, thông thờng có những
cách phân loại sau đây:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Tài sản ngắn hạn có thể chia thành 2 loại sau
+ Tài sản vật t, hàng hoá: gọi chung là hàng tồn kho gồm: nguyên, nhiên vật liệu,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
+ Tài sản bằng tiền: là bộ phận vốn lu động nh tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu, các khoản đầu t chứng khoán ngắn hạn...
Theo cách phân loại này giúp cho các cán bộ quản lý doanh nghiệp có thể phân
tích, đánh giá tài sản ngắn hạn hiện có của mình từ đó đa ra các quyết định về mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phân loại theo vai trò của từng loại tài sản ngắn hạn trong quá trình sản
xuất kinh doanh
Gồm 3 loại:
+ Tài sản trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu
chính, nhiên liệu, vật liệu phụ, phụ tùng, công cụ dụng cụ, động lực.
+ Tài sản trong khâu sản xuất: là các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm và các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+ Tài sản trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, các khoản vốn đầu t ngắn hạn , các khoản vốn trong thanh toán, các khoản thế
chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn.
Theo cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của tài sản ngắn hạn
trong từng khâu của quá trình chu chuyển, từ đó có các biện pháp điều chỉnh hợp lý
để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
- Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
+ Tài sản dài hạn: là những tài sản có tính chất ổn định, dài hạn nh tài sản cố
định.
+ Tài sản ngắn hạn: Là nguồn có tính chất ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu có
tính chất tạm thời nh dự trữ, tiền mặt, các khoản phai thu
Theo cách phân loại nguồn vốn nh trên giúp cho ngời quản lý xem xét huy động
các nguồn vốn sao cho phù hợp với thời gian sử dụng sao cho hiệu quả.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Khái quát về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (TSLĐ)
Đặc trng cơ bản nhất của tài sản ngắn hạn là sự luân chuyển liên tục trong suốt
quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chu kỳ kinh doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ngời ta
chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ, sản xuất
và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật t dự trữ sử dụng
tốt hay không tốt, các khoản phí tổn thất trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết
kiệm hay không tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, tài sản ngắn hạn còn đợc sử
dụng trong thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn thể hiện ở khả
năng đảm bảo lợng tài sản ngắn hạn cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo đầy
đủ tài sản ngắn hạn trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh
doanh tạo uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Tóm lại hiệu quả sử dụng tài sản nhắn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ và năng lực quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đảm bảo tài sản ngắn hạn
đợc luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn
ở tình trạng tốt và mức chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp.
+ Số vòng quay tài sản lu động (số vòng quay tài sản ngắn hạn)
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay tài sản lu động đợc thực hiện trong một thời
kỳ nhất định (thờng tính trong một năm). Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn lu động
sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản lu động (tài sản ngắn hạn) càng cao.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay TSLĐ =
Tài sản lu động bình quân
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn
Cho biết số ngày cần thiết để tài sản ngắn hạn quay đợc một vòng. Thời gian quay
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
360 TSLĐbq * 360
K = Hay K =
Số vòng quay Doanh thu thuần
TSLĐ trong kỳ
Trong đó: K : Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn
TSLĐbq : Tài sản ngắn hạn bình quân sử dụng trong kỳ.
+ Mức tiết kiệm hay lãng phí tài sản ngắn hạn (tài sản lu động)
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Nó
phản ánh số tài sản ngắn hạn có thể tiết kiệm hay lãng phí do tăng hay giảm tốc độ
luân chuyển tài sản lu động ở kỳ này so với kỳ gốc.
Mức tiết kiệm(-) hay = M1 * ( K1 K0)
lãng phí (+) TSLĐ 360
Hoặc có thể xác định theo công thức sau:
Mức tiết kiệm(-) hay = TSLĐ1 - M1
lãng phí (+) TSLĐ L0
Trong đó:
TLSĐ1 : Số tài sản ngắn hạn bình quân kỳ này
L0 : Số lần luân chuyển tài sản ngắn hạn ở kỳ gốc
M1 : Tổng mức luân chuyển của tài sản ngắn hạn trong kỳ này
K0 : Kỳ luân chuyển của tài sản ngắn hạn kỳ trớc
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
K1 : Kỳ luân chuyển của tài sản ngắn hạn kỳ này
+ Mức đảm nhiệm tài sản ngắn hạn
Vốn ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm TSNH =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để đạt đợc một đồng doanh thu, doanh nghiệp phải sử
dụng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả kinh
tế càng cao.
+ Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế
Hệ số sinh lời TSNH =
TSNH sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi
đồng tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc
sau thuế. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp càng cao.
+ Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay HTK =
Tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất
định. Qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định mức dự trữ vật t, hàng hoá hợp lý
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Kỳ thu tiền bình quân
Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
DTT bình quân một ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu và kỳ thu
tiền trung bình càng ngắn thì tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh và hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
+ Khả năng thanh toán hiện thời
Tổng giá trị TSLĐ + Các khoản đầu t
Khả năng thanh toán =
ngắn hạn hiện thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó
phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn
trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó của doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán nhanh
Tổng giá trị TSNH - Giá trị hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Hệ số này càng cao chắc chắn khả
năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Khả năng thanh toán tức thời
Tiền + Các khoản tơng đơng tiền
Khả năng thanh =
toán tức thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thì ( ngay lập tức) khi nợ ngắn
hạn đến kỳ thanh toán mà không phụ thuộc vào việc thu hồi các khoản phải thu và
việc giải phóng hàng tồn kho. Khi hệ số này cao thì cho thấy doanh nghiệp có khả
năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn và ngợc lại.
Tóm lại tất cả các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, từ những chỉ tiêu này giúp nhà quản lý
nắm bắt và đánh giá, quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn cách triệt để đem lại hiệu
quả tốt hơn cho doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hơng tới kết quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
Các chỉ tiêu trên đã giúp chúng ta có cơ sở khoa học để đánh giá khá đầy đủ về
tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá một
cách chính xác và khách quan hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
cao hay thấp chúng ta phải tính đến các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến
chúng.
1.3.1. Nhân tố chủ quan:
Là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
thể điều chỉnh theo hớng có lợi cho mình.
- Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là doanh thu
và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh tài sản ngắn hạn sử
dụng hiệu quả hay không hiệu quả.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chất lợng công tác quản lý tài sản ngắn hạn cũng có ảnh hởng lớn đến hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Bởi vì công tác quản lý tài sản ngắn hạn
sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ đợc một lợng tiền mặt tốt vừa đảm bảo đợc khả
năng thanh toán vừa tránh đợc tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hay lãng phí do giữ
quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định đợc một lợng dự trữ hợp lý giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục mà không bị d thừa gây ứ đọng vốn.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Là những nhân tố từ bên ngoài tác động vào không nằm trong khả năng kiểm
soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể thay đổi mà chỉ có thể tự điều chỉnh
hoạt động của mình để thích nghi với các nhân tố đó.
Trớc tiên là yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nớc. Nó ảnh hởng rất lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Vì
vậy mà tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà nhà nớc có chính
sách u đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể. Có thể
có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhng lại hạn chế ngành nghề
khác
Thứ hai là ảnh hởng của môi trờng kinh tế vĩ mô nh lạm phát đẫn đến sự mất giá
của đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trợt giá của tiền
tệ. Hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hoá của doanh nghiệp, nếu
nhu cầu hàng hoá giảm xuống sẽ làm cho hàng hoá của doanh gnhiệp khó tiêu thụ tồn
đọng gây ứ đọng vốn. Ngoài ra còn có các nhân tố khác nh mức độ cạnh tranh trên thị
trờng, thiên tai...
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2
Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn
tại Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh
2.1 Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
chế tạo thết bị điện Đông Anh.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, tên giao dịch quốc tế EEMC
(Electrical manufacturing joint stock company)
Địa chỉ: Tổ 26 thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Tel:(84)048833781 8833779. Fax:(84)-048833113
Email: EEMC.com.vn
Số tài khoản 710A-002 Ngân hàng Công thơng Đông Anh.
Tiền thân của Công ty cổ phần là Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh đợc
thành lập theo quyết định số 88/NCQLKT ngày 26/3/1071 của Bộ Điện than (nay là
Bộ Công thơng). Nhà máy là một doanh nghiệp nhà nớc hàng đầu về sản xuất máy
biến thế và các sản phẩm thiết bị điện khác phục vụ cho ngành Điện.
Năm 1982 Công ty sửa chữa và chế tạo Thiết bị điện Đông Anh đợc thành lập trên
cơ sở Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh.
Theo tiến trình đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc theo hớng cổ phần
hóa của Chính phủ, năm 2005 Công ty đã tiến hành cổ phần hóa và lấy tên là Công ty
cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh.
Vốn điều lệ của Công ty hiện nay là 66 tỷ đồng, trong đó Nhà nớc nắm giữ 43%
vốn điều lệ (28 tỷ đồng), phần còn lại 57% vốn điều lệ (38 tỷ đồng) do các cổ đông là
ngời lao động trong công ty và các cổ đông chiến lợc nắm giữ.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổng số cán bộ nhân viên: 816 ngời, trong đó:
+ Kỹ s: 190 ngời
+ Công nhân kỹ thuật bậc cao: 520 ngời
- Nhà xởng: 34.000 m
2
-Mặt bằng: 112.000 m
2
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh.
Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh đợc cấp, Công ty có các chức năng và nhiệm
vụ nh sau:
Sản xuất:
+ Máy biến áp truyền tải có công suất đến 450.000KVA có điện áp đến 500 KV
+ Máy biến áp phân phối và trung gian điện áp đến 35KV
+ Máy biến áp khô công suất đến 5600 KVA, điện áp đến 35 KV
+ Biến dòng, biến điện áp, cầu chảy tự rơi điện áp 6 - 110 KV
+ Cầu dao cách ly trong nhà, ngoài trời có điện áp đến 6 - 220KV, máy cắt phụ tải
đến 35KV
+ Các loại tủ bảng điện: Tủ phân phối 0,4KV, tủ ki ốt, tủ điều khiển đo lờng - bảo
vệ cho các công trình đến 220KV.
+ Sản phẩm về đồng: dây điện từ tiết diện tròn và chữ nhật, có bọc giấy hoặc để
trần tiết diện đến 120mm
2
, các loại đồng thanh cái, đồng lá.
+ Cáp nhôm trần, cáp thép các loại có tiết diện đến 700mm
2
.
+ Thiết bị trọn bộ trạm thuỷ điện nhỏ có công suất đến 60.000KW.
+ Các sản phẩm cơ khí - kết cấu thép.
Dịch vụ kỹ thuật
+ Sữa chữa máy biến áp các loại điện áp đến 500KV
+ Sửa chữa động cơ, máy phát và các thiết bị điện khác
+ Xây lắp các công trình điện đến 220KV và các công trình công nghiệp.
15