Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên giảng viên trường cao đẳng công nghiệp Việt Hung đếnnăm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.53 KB, 127 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hà nội
-------------------------

luận văn thạc sĩ khoa học

Phân tích và đề xuất một số giải pháp
đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên
trường cao đẳng công nghiệp việt - hung
đến năm 2012

ngành: Quản trị kinh doanh
MÃ số :

đỗ duy hoàn
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần thị bích ngọc

Hà Néi - 2007


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

Lời cảm ơn

Mục lục

Mục lục

Danh mục các bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ
Lời mở đầu


Trang
Chương I: Cơ sở lý luận về đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo

viên, giảng viên .................................................................................................1

1.1. Khái niệm nhà giáo và đặc thù lao động nghề nghiệp ............. 1
1.1.1. Khái niệm nhà giáo ............................................................................... 1
1.1.2. Đặc thù lao động nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên ...................... 2
1.2. Vai trò của đội ngũ giáo viên, giảng viên đối với chất
lượng đào tạo ............................................................................................................ 4

1.3. Yêu cầu đối với nhà giáo ............................................................................... 5
1.4. Vai trò, nhiệm vụ của giảng viên Cao đẳng trong xu thế
phát triển mới của Giáo dục Đại học ........................................................... 9

1.4.1. Xu thế phát triển của Giáo dục Đại học trong thế kỷ XXI .............. 9
1.4.2. Vai trò của đội ngũ giảng viên trong nhà trường ............................. 10
1.4.3. Nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên trong nhà trường ........................ 11
1.5. Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên ............ 12
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo nhu cầu về đội ngũ
giáo viên ....................................................................................................................... 14

1.6.1. Công tác tuyển dụng ........................................................................... 14
1.6.2. Sử dụng đội ngũ giáo viên................................................................... 15
1.6.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ................................. 17
1.6.4. Cơ chế, chính sách sử dụng đội ngũ giáo viên .................................. 18
1.6.5. Quy mô đào tạo................................................................................... 19
Học viên: Đỗ Duy Hoàn



Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

1.6.6. Chiến lược phát triển của nhà trường .............................................. 19
1.7. Phương pháp xác định nhu cầu giáo viên cho chiến lược
phát triển của nhà trường .............................................................................. 19

1.7.1. Các phương pháp dự báo định tính ................................................... 20
1.7.2. Các phương pháp dự báo định lượng ................................................ 21

1.7.2.1. Phương pháp bình quân di động giản đơn .......................................... 23

1.7.2.2. Phương pháp bình quân di động có trọng số ...................................... 23
1.7.2.3. Phương pháp san bằng số mũ giản đơn .............................................. 24

1.7.2.4. Phương pháp hồi quy tuyến tính......................................................... 25
1.7.3. Đánh giá độ chính xác của dự báo ..................................................... 27
1.8. Quy trình xác định nhu cầu đội ngũ giáo viên,
giảng viên ....................................................................................................... 29
Chương II: Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên, giảng
viên của trường Cao đẳng Công nghiệp ViƯt- Hung ............. 31

2.1. Kh¸i qu¸t chung vỊ tr­êng Cao đẳng Công nghiệp
Việt -Hung ................................................................................................. 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................... 31
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của trường .................................................. 32

2.1.2.1. Chức năng ........................................................................................... 32
2.1.2.2. Nhiệm vụ ............................................................................................ 32

2.1.3. C¬ cÊu tỉ chøc cđa tr­êng ................................................................. 33

2.1.4. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2001 đến năm 2006 ................ 36
2.2. Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên, giảng viên
của Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung .............. 38
2.2.1. Những nét chung về đội ngũ giáo viên, giảng viên trường Cao đẳng
Công nghiệp Việt - Hung .............................................................................. 38

Học viên: Đỗ Duy Hoàn


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

2.2.1.1. Về độ tuổi giáo viên và thâm niên giảng dạy ..................................... 39
2.2.1.2. Về cơ cấu giới tính ............................................................................ 42

2.2.1.3. Về ngành nghề đào tạo ....................................................................... 43
2.2.2. Thực trạng và đánh giá sự đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên,

giảng viên trường Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung ............................ 44
2.2.2.1. Phân tích mức độ đảm bảo nhu cầu số lượng đội ngũ giáo viên, giảng

viên .................................................................................................................. 44
2.2.2.2. Phân tích mức độ đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên về

mặt chất lượng ................................................................................................. 45

a. Trình độ chuyên môn................................................................................... 45

b. Năng lực sư phạm và các tri thức, kỹ năng bổ trợ (tin học, ngoại ngữ) ...... 49

c. Kết quả hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học.................................... 52


d. Phẩm chất đạo đức, chính trị ....................................................................... 55
2.2.3. Nhận xét chung về đội ngũ giáo viên, giảng viên trường Cao đẳng

Công nghiệp Việt - Hung ............................................................................. 56
2.3. Phân tích các yếu tố tác động đến sự đảm bảo nhu
cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên trường Cao đẳng
Công nghiệp Việt- Hung .................................................................. 60
2.3.1. Phân tích công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, giảng
viên .................................................................................................................. 60
2.3.2. Phân tích công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên ......... 62
2.3.3. Phân tích công tác sử dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên ............... 65
2.3.4. Phân tích công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ............... 70
2.3.5. Phân tích việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo
viên, giảng viên .............................................................................................. 74
2.3.6. Các nguyên nhân khác ....................................................................... 75

Học viên: Đỗ Duy Hoàn


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

Chương Iii: Một số giải pháp nhằm đảm bảo đội ngũ giáo
viên, giảng viên cho mục tiêu phát triển trường Cao đẳng
Công nghiệp Việt - Hung đến năm 2012 ............................................. 79

3.1. Mục tiêu phát triển của trường Cao đẳng Công
nghiệp Việt - Hung đến năm 2012 .................................................. 79
3.1.1. Mục tiêu phát triển chung của nhà trường. ...................................... 79
3.1.2. Mục tiêu phát triển đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Công

nghiệp Việt - Hung đến năm 2012 ............................................................... 81
3.2. Dự báo nhu cầu giáo viên, giảng viên cho mục tiêu
phát triển trường Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung
đến 2012 ...................................................................................................... 82
3.2.1. Nội dung của công việc xác định nhu cầu giáo viên, giảng viên cho
chiến lược phát triển của nhà trường .......................................................... 82
3.2.2. Dự báo nhu cầu về đội ngũ giáo viên, giảng viên của toàn
trường ............................................................................................................ 82
3.2.3. Xác định cơ cấu đội ngũ giáo viên, giảng viên cần có cho mục tiêu
phát triển của trường Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung đến năm
2012 ................................................................................................................. 86
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo đội ngũ
giáo viên, giảng viên cho mục tiêu phát triển của
trường Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung đến 2012 ..... 90
3.3.1. Cải tiến, đổi mới công tác tuyển dụng .............................................. 90
3.3.1.1. Yêu cầu công t¸c thi tun ................................................................. 91

3.3.1.2. VỊ chÝnh s¸ch thu hót nguồn nhân lực ............................................... 91

3.3.1.3. Về quy trình tuyển dụng..................................................................... 92
3.3.2. Sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên, giảng viên ....................... 100

3.3.3. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giảng viên ........ 103

Học viên: Đỗ Duy Hoµn


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

3.3.3.1. Nguyên tắc chung về đào tạo, bồi dưỡng ......................................... 103


3.3.3.2. Xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng ........................... 104
3.3.3.3. Tỉ chøc thùc hiƯn ............................................................................. 105

3.3.4. §ỉi míi chính sách, điều kiện đÃi ngộ, đảm bảo điều kiện vật chất,
tinh thần trong công tác đối với đội ngũ giảng viên. ............................... 113
3.3.5. Giải pháp quy hoạch, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng
viên ............................................................................................................... 113
3.3.6. Xây dựng kế hoạch tăng cường kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng
viên ................................................................................................................ 115

3.4. Những kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền ........................... 117

Học viên: Đỗ Duy Hoàn


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

Danh mục các bảng biểu, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ
1. Bảng biểu.

Bảng 1: Bảng tính các trị số cơ sở thống kê .................................................... 25

Bảng 2.1: Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện qua các năm ..................................... 36

Bảng 2. 2: Thống kê số lượng giáo viên, giảng viên qua các năm .................. 38
Bảng 2.3: Số lượng giảng viên theo độ tuổi và thâm niên giảng dạy .............. 40

Bảng 2.4: Cơ cấu giới tính đội ngũ giáo viên, giảng viên năm 2006 .............. 42


Bảng 2.5: Trình độ đào tạo về chuyên môn của đội ngũ giảng viên ............... 46

Bảng 2.6: Trình độ tay nghề của giáo viên, giảng viên ................................... 48
Bảng 2.7: Trình độ nghiệp vụ sư phạm, tin học, ngoại ngữ ........................... 49

Bảng 2.8: Số lượng giáo viên, giảng viên được công nhận giáo viên dạy giỏi

qua các năm ..................................................................................................... 53

Bảng 2.9: Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên qua các năm ... 53

Bảng 2.10: So sánh về trình độ học vấn của giáo viên .................................... 56
Bảng 2.11: So sánh trình độ sư phạm của đội ngũ giáo viên ........................... 57

Bảng 2.12: So sánh kết quả đào tạo qua các năm ............................................ 58

Bảng 2.13: Nguồn tuyển dụng của nhà trường ................................................ 63
Bảng 2.14: Đánh giá của Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo và cán bộ quản lý các

khoa về công tác quản lý, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên .................................. 66
Bảng 2.15: Đánh giá của giáo viên về công tác quản lý, bồi dưỡng đội ngũ

giáo viên .......................................................................................................... 67

Bảng 2.16: Thu nhập của đội ngũ giáo viên, giảng viên năm 2006 ................ 69
Bảng 2.17: Số lượng giáo viên, giảng viên đang đi học của nhà trường ......... 70

Bảng 3.1: Dự kiến quy mô đào tạo của nhà trường đến năm 2010 ................. 80

Bảng 3.2: Số liệu đầu vào phân tích dự báo..................................................... 83


Bảng 3.3: Kết quả dự báo nhu cầu nhân lực từ 2007-2012 ............................. 85
Bảng 3.4: Kết quả ước tính trung bình nhu cầu cơ cấu đội ngũ giáo viên theo

phương pháp chuyên gia .................................................................................. 87
Học viên: Đỗ Duy Hoµn


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

Bảng 3.5: Cơ cấu đội ngũ giáo viên cần có giai đoạn 2007-2012 ................... 88
Bảng 3.6: Dự kiến số giáo viên, giảng viên sẽ hoàn thiện chương trình học tập

nâng cao trình độ ............................................................................................. 88

Bảng 3.7: Thống kê số lượng giáo viên, giảng viên nghỉ hưu trong giai đoạn

2007-2012........................................................................................................ 89
Bảng 3.8: Kết quả cân đối nhu cầu tuyển dụng giáo viên giai đoạn

2007-2012........................................................................................................ 90
2. Biểu đồ.

Biểu đồ 2. 1: Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện qua các năm ................................ 37

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ độ tuổi của giáo viên, giảng viên năm 2006 .................. 39

Biểu đồ 2.3: Số lượng giảng viên theo độ tuổi ................................................ 40
Biểu đồ 2.4: Trình độ đào tạo về chuyên môn của đội ngũ giảng viên ........... 46


Biểu đồ 2.5: So sánh trình độ học vấn của hai trường ..................................... 57

Biểu đồ 2.6: Số lượng giảng viên được đào tạo sau đại học qua các năm ....... 71
3. Đồ thị.

Đồ thị 3.1: Đồ thị điểm nhân lực từ 2000-2007 .............................................. 83

Đồ thị 3.2: Đồ thị điểm nhân lực dự báo ......................................................... 85
4. Sơ đồ.

Sơ đồ 1.1: Quy trình xác định nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên ............ 30

Sơ đồ 2.3: Cơ cấu về ngành nghề đào tạo trường CĐCNVH .......................... 43

Học viên: Đỗ Duy Hoàn


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

Chương I:
Cơ sở lý luận về đảm bảo nhu cầu
đội ngũ giáo viên, giảng viên

1.1. Khái niệm nhà giáo và đặc thù lao động nghề nghiệp.

1.1.1. Khái niệm nhà giáo.
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do GS Hoàng Phê chủ

biên xuất bản năm 2000 thì nhà giáo đó là những người dạy học. Khái niệm


này được dùng khá phổ biến trong cả đời sống xà hội cũng như các văn bản
của nhà nước.

Theo Luật Giáo dục 2005 (Điều 70):
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường

hoặc các cơ sở giáo dục khác. Quan niệm nhà giáo ở đây có nghĩa khá rộng

bao gồm tất cả những người làm công tác giảng dạy, giáo dục ở tất cả các cơ
sở có chức năng giáo dục.

Nhà giáo phải có các tiêu chuẩn chung sau:
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;

d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
Khái niệm giảng viên:

Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do GS Hoàng Phê chủ

biên xuất bản năm 2000 định nghĩa Giảng viên.

1- Là tên gọi chung của những người làm công tác giảng dạy ở các
trường chuyên nghiệp, các lớp đào tạo huấn luyện, các trường trên bậc phổ
thông.
2- Học hàm của những người làm công tác giảng dạy ở các trường đại
học dưới giáo sư.


Học viên: Đỗ Duy Hoàn

1


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

Theo định nghĩa trên thì thì môi trường hoạt động của giảng viên thực sự

chưa được làm rõ. Theo Luật Giáo dục 2005 (mục 3 điều 70) đà làm rõ hơn về
môi trường hoạt động của giảng viên:

Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên, ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng
viên.
1.1.2. Đặc thù lao động nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên.
- Đặc điểm của lao động sư phạm:

Nghề dạy học là một nghỊ xt hiƯn sím nhÊt trong lÞch sư x· héi loài

người. Muốn tồn tại, con người phải truyền những kinh nghiệm sống và tri

thức cần thiết cho thế hệ sau. Cùng với sự tiến hoá của xà hội loài người, sự
phân công lao động đi sâu vào chuyên môn hoá, hợp tác hoá thì chức năng của
nhà giáo cũng được phân hoá, chuyên môn hoá sâu theo chuyên ngành và bậc
học.

Lao động sư phạm của giáo viên là một loại hình lao động đặc biệt. Hiểu

được đặc điểm lao động sư phạm chúng ta mới có các giải pháp quản lý công

tác bồi dưỡng năng lực giáo viên một cách thích hợp. Lao động sư phạm gồm

các đặc trưng về: Đối tượng lao động, công cụ lao động, sản phẩm lao động,
quá trình giáo dục và môi trường giáo dục.

- Đối tượng lao động của giáo viên là con người: Con người rất sinh động

đang lớn lên cùng với phát triển nhân cách của nó, nhưng con người rất nhạy

cảm với những tác động bên ngoài của các yếu tố: sự biến đổi liên tục và
không ngừng của cách mạng x· héi, sù ph¸t triĨn nh­ vị b·o cđa khoa học và

công nghệ, sự tác động đa chiều của các luồng thông tin trong quá trình hội
nhập, của sự toàn cầu hoá trong đó có cả những ảnh hưởng tích cực và tiêu
cực.

Đối với trường Cao đẳng, đối tượng người học hiện nay thật đa dạng từ

các nguồn tuyển khác nhau để đáp ứng cho nhu cầu của thị trường lao động.
Đối tượng khác nhau từ điều kiện kinh tế, điều kiện xà hội đến mặt bằng

Học viên: Đỗ Duy Hoµn

2


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

chuẩn kiến thức đầu vào cũng đà có sự ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng,
thái độ, động cơ trong việc tiếp thu kiến thức, kỹ năng cho mình. Đối tượng


vừa là khách thể vừa là chủ thể của quá trình đào tạo. Mỗi người có một thế
giới phức tạp, tác động lên đối tượng đó không phải lúc nào cũng thu được kết

quả như nhau. Người giáo viên phải lựa chọn, gia công lại những tác động xÃ
hội và tri thức loài người (lựa chọn nội dung) và bằng hoạt động sư phạm với
nhiều phương án tác động, lựa chọn. Kết hợp các phương pháp dạy học đối với

học sinh, cá thể. Phải hiểu được đặc điểm của từng học sinh, lớp học cụ thể và
không thể dập khuôn máy móc như các đối tượng lao động khác.

Như vậy bản thân đối tượng lao động đà quyết định tính đặc thù của lao

động sư phạm.

- Công cụ lao động của giáo viên: là các phương tiện, thiết bị đồ dùng

phục vụ dạy nghề và công cụ chủ yếu của lao động sư phạm của người giáo

viên với toàn bộ nhân cách của mình, trong đó tri thức có vai trò rất quan
trọng, nó là công cụ của lao động trí óc và lao động chân tay. Người giáo viên
phải có trình ®é nhÊt ®Þnh ®Ĩ trun thơ kiÕn thøc cho häc sinh, phải biết
truyền nghề cho người học.

Tuy nhiên, tri thức chỉ là điều kiện cần chưa đủ. Như Mác nói: Hoàn

cảnh tạo ra con người trong chừng mực con người tạo ra hoàn cảnh. Bản thân

tri thức không thể hình thành con người mới, con người chỉ hình thành thông
qua các hoạt động lao động sản xuất và đấu tranh xà hội một cánh tích cực và


tự giác. Ngoài tri thức, giáo viên cần có một công cụ nữa để hướng dẫn học
sinh học tập có hiệu quả đó là phương pháp tác động, phương pháp dạy học

mang tính sáng tạo cao, như một nghệ thuật để tác động đến học sinh, phù hợp
với từng đối tượng. Quá trình lao động sư phạm của giáo viên là quá trình giáo

dục, từng bước hình thành và phát triển nhân cách người học sinh. Nhân cách
của người thầy ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh. Nhân cách người thầy bao

gồm: tư tưởng, tình cảm, thế giới quan, niềm tin, lối sống. Nhân cách của
người thầy càng hoàn hảo bao nhiêu thì sản phẩm của họ càng hoàn thiện bấy
nhiêu.

Học viên: Đỗ Duy Hoµn

3


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

Tóm lại, công cụ chủ yếu của giáo viên chính là toàn bộ nhân cách

của mình. Đó là một đặc thù của lao động sư phạm. Chính vì thế mà K.Đ.U
SinXky đà khẳng định: Dùng nhân cách để giáo dục nhân cách.

Sản phẩm lao động sư phạm của giáo viên là một dạng đặc biệt. Các loại

lao động khác, sản phẩm phải tách khỏi người lao động và thu nhận bằng


đồng, đo được. Sản phẩm của lao động sư phạm có tính phi vật chất. Đó là
nhân cách người học sinh. Đó là lực lượng cho xà hội. Tạo ra những giá trị của
sức lao động cho xà hội. Sức lao động đó là toàn bộ các sức mạnh về thể chất

và tinh thần ẩn trong cơ thể con người, trong nhân cách sinh động con người.
Đó là lực lượng dự trữ cho xà hội, là nguồn nhân lực góp phần làm tăng năng

suất lao động. Hiệu quả lao động sư phạm của giáo viên sống mẫi trong nhân
cách của người được đào tạo (học sinh), do đó lao động sư phạm vừa mang
tính tập thể, vừa mang dấu ấn cá nhân đậm nét nhân cách người thầy có ảnh

hưởng sâu sắc đối với học sinh. Vì thế nâng cao phẩm chất người giáo viên là

một yêu cầu tất yếu, khách quan của xà hội. Tính nghề nghiệp là một đòi hỏi
đồng thời cũng tạo ra những điều kiện để người giáo viên tự rèn luyện mình.

1.2. Vai trò của đội ngũ giáo viên, giảng viên đối với chất
lượng đào tạo.

i ng giáo viên, giảng viên của trường học là toàn bộ phẩm chất và
năng lực của người giáo viên mà nhà trường cần và huy động cho việc thực
hiện, hoàn thành những nhiệm vụ đào tạo trước mắt và lâu dài của nhà trường.
Sức mạnh của đội ngũ giáo viên, giảng viên là sức mạnh hợp thành của tất cả
giáo viên, giảng viên, sức mạnh đó được tạo ra từ khả năng lao động của từng
người giáo viên, giảng viên. Nó thể hiện khả năng đảm nhiệm, thực hiện và
hoàn thành cơng việc được giao. Các khả năng lao động đó phù hợp và đáp
ứng được nhu cầu đến đâu chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên của nhà
trường mạnh và cao đến đó. Chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên của nhà
trường là mức độ đáp ứng, phù hợp về số lượng và cơ cấu chủng loại giáo


Häc viên: Đỗ Duy Hoàn

4


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

viờn, ging viên mà nhà trường thu hút, huy động được so với số lượng và cơ
cấu giáo viên, giảng viên mà hoạt động đào tạo của nhà trường yêu cầu.
Các trường cao đẳng nói chung thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ đào tạo đội ngũ nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đào tạo trong
nhà trường (chương trình đào tạo, cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ giáo viên,
học sinh, sinh viên…), đội ngũ giáo viên, giảng viên đóng vai trị quyết định.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ,
thúc đẩy không ngừng sự gia tăng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự phát
triển mạnh của công nghệ cao như: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu, khoa học quản lý, … Sự thay đổi này làm cho giáo dục,
đào tạo cũng phải thay đổi theo để tiếp cận và đón đầu các cơng nghệ cao đó.
Điều đó địi hỏi người giáo viên phải có trình độ chun mơn và trình độ sư
phạm cao để hồn thành nhiệm v dy hc trong iu kin mi.
1.3. Yêu cầu đối với nhà giáo.
Trng cao ng cụng nghip ó thc s được cơng nhận và đánh giá
đúng vai trị từ năm 1996. Nền tảng của các trường này là các trường trung
học chuyên nghiệp mạnh có bề dày truyền thống về đào tạo nghề, có thế mạnh
về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, giáo viên. Mục tiêu đào tạo của các
trường này là đào tạo những cán bộ kỹ thuật “miệng nói tay làm”, vừa có kiến
thức cốt lõi của bậc đại học, vừa có tay nghề thực hành giỏi có thể trực tiếp
chỉ đạo, điều hành sản xuất. Do đó, yêu cầu chung đối với người giáo viên
của các trường cao đẳng công nghiệp phải đảm bảo có đủ tiêu chuẩn chung

của người giáo viên bậc đại học, đã được quy định trong Điều lệ trường cao
đẳng. Đồng thời họ cần phải có khả năng thực hành cao, thậm chí vừa giảng
dạy lý thuyết vừa giảng dạy thực hành.
* Yêu cầu về phẩm chất đạo đức:

Häc viªn: Đỗ Duy Hoàn

5


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

Trong nh trường xã hội chủ nghĩa, người giáo viên có nhiệm vụ giáo
dục các thế hệ học sinh, sinh viên trở thành những con người mới XHCN để
xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Do đó,
người giáo viên phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có trình độ giác ngộ
chính trị cao và có lịng u nghề nghiệp sâu sắc. Muốn vậy, trước hết họ phải
rèn luyện cho mình bản lĩnh chính trị, phải học tập nghiên cứu để nắm chắc
đường lối và có khả năng vận dụng những đổi mới cơ bản trong giáo dục, đào
tạo và đi tiên phong trong việc vận dụng những đổi mới đó vào trong giáo dục
và đào tạo. Phải tin yêu và tự hào về nghề giáo của mình, đem hết sức lực và
tâm huyết để truyền đạt cho học sinh, sinh viên những phẩm chất chính trị cao
đẹp ấy trên cơ sở những quan điểm và đường lối đúng đắn của Đảng.
Người giáo viên nhất thiết phải có đạo đức trong sáng vì họ đứng ở vị trí
xã hội đặc biệt, được cả xã hội tôn vinh là một nghề cao quý nhất trong các
nghề cao quý. Họ cần phải thể hiện phong cách chuẩn mực, chững chạc, nhã
nhặn và có tinh thần nhân nghĩa, thái độ khiêm tốn, lịch sự, khoan dung…
Giáo viên trường cao đẳng công nghiệp cần phải thường xuyên học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tu dưỡng, rèn luyện mình để thực sự là
tấm gương về phẩm chất chính trị và đạo đức, là hình mẫu của con người mới

Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
* Yêu cầu về trình độ chun mơn:
Trường Cao đẳng cơng nghiệp có đặc thù là đào tạo cử nhân cao đẳng
miệng nói tay làm vì vậy u cầu đối với người giáo viên khơng chỉ có trình
độ thích ứng về lý thuyết chun mơn mà cịn phải có trình độ tay nghề cao
mới có uy tín để giảng dạy. Như vậy ngồi việc tốt nghiệp đại học chính quy
loại khá trở lên, giáo viên cao đẳng cơng nghiệp cịn phải được đào tạo bồi
dưỡng thêm về tay nghề tối thiểu là bc ba theo cỏc chuyờn ngnh, ngh phự
hp.

Học viên: Đỗ Duy Hoµn

6


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

Ngi giỏo viên trường cao đẳng cơng nghiệp có nhiệm vụ truyền thụ
cho sinh viên của mình những kiến thức cốt lõi của bậc đại học, do đó họ cần
phải có kiến thức chun mơn ở trình độ đại học trở lên.
Trong điều kiện ngày nay, nước ta đã có nhiều trường đại học kỹ thuật
đào tạo đủ các loại ngành nghề là điều kiện thuận lợi cho các trường cao đẳng
công nghiệp tuyển chọn giáo viên có trình độ chun mơn cao.
Trong điều lệ trường cao đẳng và điều lệ trường trung học chuyên
nghiệp đều xác định yêu cầu đối với giáo viên phải tốt nghiệp đại học. Như
vậy, để đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo trong điều kiện hiện nay cần đặt
ra yêu cầu về trình độ chuyên môn tối thiểu đối với giáo viên các trường Cao
đẳng công nghiệp ở Việt Nam là phải tốt nghiệp đại học chính quy loại khá
trở lên.
* Yêu cầu về năng lực sư phạm:

Lao động sư phạm có nội dung rất đa dạng tùy thuộc vào loại hình giáo
viên ở bậc học, ngành đào tạo, mơn giảng dạy. Nhìn chung lao động sư phạm
có các thành phần và đặc điểm là: đối tượng học sinh, sinh viên khác nhau; sử
dụng nhiều công cụ lao động khác nhau từ công cụ ngôn ngữ (lời nói) đến các
cơng cụ thủ cơng (phấn, bảng, bút, … ), công cụ phương tiện dạy học như mơ
hình, đèn chiếu, sơ đồ, hình vẽ, máy luyện tập đa phương tiện … Do đó lao
động sư phạm của người giáo viên không những mang đặc thù của lao động
trí óc mà cịn có quy trình lao động phức tạp nên địi hỏi họ phải rèn luyện
tính cẩn thận, tỷ mỉ đảm bảo độ chính xác cao.
Yêu cầu về năng lực sư phạm cho giáo viên trường cao đẳng công
nghiệp trước tiên là trang bị cho họ những tri thức cơ bản, có hệ thống về tâm
lý học, giúp cho giáo viên hình thành kỹ năng nghiên cứu tâm lý và vận dụng
các tri thức tâm lý học vào việc rèn luyện bản thân, có khả năng phân tích,
giải thích và hiểu được các hiện tượng tâm lý học sinh, sinh viên trên cơ sở
khoa học. Từ đó xác định các phương pháp dạy học phù hợp để đạt c cht

Học viên: Đỗ Duy Hoàn

7


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

lng v hiệu quả. Đồng thời giáo viên trường cao đẳng công nghiệp cũng
cần được trang bị những kiến thức về giáo dục học để hiểu biết và làm cơ sở
nghiên cứu và thực hành về lĩnh vực nghề nghiệp của mình.
* Yêu cầu về ngoại ngữ và tin học:
Thời đại ngày nay khoa học công nghệ và thông tin đang phát triển mạnh
như vũ bão, tri thức của loài người ngày một tăng cao, những kiến thức mới
của năm trước so với năm sau đã bị lạc hậu, tốc độ lạc hậu ở những năm gần

đây tăng rÊt nhanh. Vì vậy nếu giáo viên không được bồi dưỡng và cập nhật

thông tin thường xuyên thì sẽ dẫn đến việc giảng dạy cho học sinh những kiến
thức rất xa vời với thực tế.
Sự phát triển của công nghệ điện tử viễn thông, công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu, công nghệ môi trường, …đã làm tăng lượng thông tin theo
cấp số nhân, nhu cầu thông tin của mỗi con người, mỗi tổ chức tăng theo cấp
luỹ thừa và tốc độ truyền tin tăng lên theo lũy thừa của lũy thừa

KÕt qu¶ cđa sự bùng nổ trên đà làm thay đổi nền giáo dục đào tạo của

nước ta: Chuyển từ việc lấy dạy làm trọng tâm sang lấy học làm trọng tâm, từ

chú trọng dạy kiến thức - kỹ năng sang chú trọng dạy năng lực, từ đào tạo chủ

yếu là tập trung sang quản lý tự chủ. Điều đó cũng đặt ra cho sự nghiệp giáo

dục đào tạo nhiều thách thức mới gay gắt, trong đó có việc đào tạo và bồi
dưỡng trình độ tin học của giáo viên.

Trong điều kiện bùng nổ thông tin và khoa học kỹ thuật, người giáo viên

cao đẳng công nghiệp cũng rất cần thiết phải có trình độ ngoại ngữ để đủ khả
năng sử dụng tài liệu mới về thiết bị cũng như khai thác, vận hành thành thạo
các thiết bị phục vụ cho dạy học. Ngoại ngữ giúp cho giáo viên có khả năng
giao lưư quốc tế để học hỏi những kinh nghiệm về giảng dạy.

Học viên: Đỗ Duy Hoàn

8



Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

1.4. Vai trò, nhiệm vụ của giảng viên Cao đẳng trong xu thế
phát triển mới của Giáo dục Đại học.

1.4.1. Xu thế phát triển của Giáo dục Đại học trong thế kỷ XXI.

Ngày 02 tháng 11 năm 2005 Chính phủ đà ra Nghị quyết số 14/2005/NQ-

CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 20062020. Quan điểm chỉ đạo của nghị quyết đó là:

- Gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo dục đại học với chiến lược phát triển kinh

tế - xà hội, củng cố quốc phòng an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất
nước và xu thế phát triển của khoa học và công nghệ.

- Đổi mới giáo dục đại học phải bảo đảm tính thực tiễn, hiệu quả và đồng

bộ; lựa chọn khâu đột phá, lĩnh vực ưu tiên và cơ sở trọng điểm để tập trung

nguồn lực tạo b­íc chun biÕn râ rƯt. ViƯc më réng quy m« phải đi đôi mới

nâng cao chất lượng; thực hiện công bằng xà hội phải đi đôi với bảo đảm hiệu

quả đào tạo; phải tiến hành đổi mới từ mục tiêu, quy trình, nội dung, đến
phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả học tập; liên thông
giữa các ngành, các hình thức, các trình độ đào tạo; gắn bó chặt chẽ và tạo
động lực để tiếp tục đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.

Mục tiêu của Nghị quyết cũng đà làm rõ một số nội dung:

Mở rộng quy mô đào tạo, đạt tỷ lệ 200 sinh viên/1 vạn dân vào năm
2010 và 450 sinh viên/1vạn dân vào năm 2020, trong đó khoảng 70-80% tổng
số sinh viên theo học các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng và khoảng
40% tổng số sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập.
Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học đủ về số
lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên
môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến; bảo đảm tỷ lệ sinh
viên/giảng viên của cả hệ thống giáo dục đại học không quá 20. Đến năm
2010 có ít nhất 40% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và 25% đạt trình độ tiến
sỹ: Đến năm 2020 có ít nhất 60% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và 35% đạt
trình độ tiến sỹ

Học viên: Đỗ Duy Hoàn

9


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

1.4.2. Vai trò của đội ngũ giảng viên trong nhà trường.

Trước bối cảnh hội nhập, của toàn cầu hoá có thể nói chưa bao giờ vai trò

của người giảng viên trong nhà trường lại được đề cao như vậy. Trong các mô

hình giáo dục trước đây, vị trí của người giảng viên luôn là nhân vật trung tâm

trong các nhà trường, người thầy thường giữ vai trò độc tôn. Bước vào kỷ


nguyên thông tin với sự phát triển vượt bậc của các công nghệ truyền thông thì
vị trí vai trò của người giảng viên đà có những thay đổi cơ bản. Trong mỗi nhà

trường người học được coi là nhân vật trung tâm, vì nó mà nhà trường mới tồn
tại; Nhà trường - Giảng viên - Nhà quản lý - Đội ngũ lao động sư phạm đều

nhằm mục đích hướng về người học. Vai trò của người giảng viên lúc này là
định hướng, tổ chức, điều chỉnh sự phát triển của người học. Người học phải tự
hoạt động tích cực lĩnh hội và phát triển, đây là một quan điểm hết sức tÝch
cùc trong d¹y häc.

Theo tỉng kÕt cđa tỉ chøc UNESCO từ những năm 1995 thì vai trò của

giảng viên sẽ thay đổi theo xu hướng chủ yếu sau:

- Đảm nhận nhiều chức năng khác so với trước, có trách nhiệm lớn hơn

trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục.

- Chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tỉ chøc viƯc häc cđa häc

sinh, sư dơng tèi ®a nguån tri thøc trong x· héi.

- Coi träng h¬n việc cách biệt hoá trong học tập, thay đổi tính chất trong

quan hệ thầy trò.

- Yêu cầu rộng rÃi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do đó có yêu


cầu trang bị thêm những kiến thức và kỹ năng cần thiết.

- Yêu cầu hợp tác rộng rÃi và chặt chẽ hơn với giáo viên cùng trường,

thay đổi cấu trúc quan hệ giữa các giảng viên với nhau.

- Yêu cầu thắt chặt hơn với cha mẹ học sinh và cộng đồng góp phần nâng

cao chất lượng cuộc sống.

- Giảm bớt các thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với người

học nhất là trong quan hệ đối với người học đà trưởng thành và cha mẹ học
sinh

Học viên: Đỗ Duy Hoàn

10


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

Giảng viên trong nền giáo dục hiện đại có 7 vai trò và các năng lực tương

ứng theo bảng sau:
Vai trò

1. Là người phát
triển cộng đồng
2. Là người điều tra

nghiên cứu
3. Là người thúc đẩy
học tập

4. Là người triển
khai các các chương
trình giảng dạy
5. Là người học
6. Là người đánh giá
7. Là người giới
thiệu

Năng lực cần thiết

Hiểu rõ các đặc trưng kinh tế xà hội, văn hoá cộng
động và tham gia vào các quá trình phát triển
Tìm hiều các vấn đề mới phát sinh trong cộng đồng,
thu nhập thông tin, phân tích và xử lý
Tạo tình huống hoạt động, lập kế haọch và tổ chức
các hoạt động ngoại khoá, xác định các chủ thể
thích hợp, sử dụng các phương tiện phù hợp
Diễn đạt mục tiêu và yêu cầu các tài liệu giảng dạy,
nhận xét tài liệu giảng dạy, có liên hệ với thực tiễn
học tập suốt đời
Thu thập và trình bày thông tin thích hợp cho học
sinh và cộng đồng, sử dụng nguồn tài liệu có thể
thực hiện học tập suốt đời
Chỉ định, phân tích và áp dụng các kỹ năng đánh giá
xác định các hành vi mong muốn.
Giúp đỡ cộng đồng trong công nghệ mới, tìm hiểu

công nghệ đang sử dụng phổ biến; Giới thiệu với
học sinh và cộng đồng; phổ biến các tài liệu công
nghệ, liên hệ với các cơ sở kỹ thuật và sản xuất.

1.4.3. Nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên trong nhà trường.

Đóng vai trò là lực lượng nòng cốt trong nhà trường, đội ngũ giảng viên

có vai trò hết sức nặng nề, Điều 26 - Qui chế trường Cao đẳng của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục có quy định rất rõ về tiêu chuẩn, nhiệm vụ của người giảng viên:

a. Chấp hành chủ trương nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước; thực hiện các qui chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường
Cao đẳng và quy chế tổ chức và hoạt động của trường;
b. Giảng dạy theo đúng nội dung chương trình đà dược Bộ Giáo dục và
Đào tạo và nhà trường quy định; viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ
giảng dạy học tập theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn;
Học viên: Đỗ Duy Hoàn

11


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

c. Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương
pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học
d. Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học hoặc chuyển
giao công nghệ theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn;
đ. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách

của người học, bảo vệ quyền và lợi ích chính ®¸ng cđa ng­êi häc, h­íng dÉn
ng­êi häc trong häc tËp, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư tưởng, đạo đức,
tác phong, lèi sèng;
e. Kh«ng ngõng tù båi d­ìng nghiƯp vơ cải tiến phương pháp giảng dạy
để nâng cao chất lượng đào tạo.
g. Hoàn thành tốt các công tác khác được trường, khoa, bộ môn giao.

Trên đây là những nhiệm vụ hết sức cụ thể của người giảng viên trong

nhà trường. Tuy nhiên, nhiệm vụ xuyên suốt của đội ngũ này hiện nay đang có

nhiều những thay đổi lớn lao. Trước đây, người giảng viên chỉ với nhiệm vụ
truyền thụ kiến thức và dạy trò làm người tức là dạy chữ và dạy người.

Ngày nay người giảng viên không những vừa phải dạy chữ và dạy người
mà còn phải dạy nghề trong đó có phương pháp tự học, tự nghiên cứu để
người học có khả năng tự nghiên cứu, tự học suốt đời, phát huy khả năng tự
lập, sáng tạo và sử dụng kiến thức vào các tình huống đa dạng trong thực tiễn.

Chính vì thế nhiệm vụ của người giảng viên lúc này là định hướng là tổ chức

và điều khiển các hoạt động giáo dục và dạy học để hướng tới mục tiêu hình
thành nhân cách, kỹ năng, thái độ đáp ứng yêu cầu của xà hội hiện đại.
1.5. Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của nhà trường là vận dụng các
nguồn lực giành giật với các đối thủ các yếu tố đầu vào, phần nhu cầu thị
trường, các lợi ích từ hoạt động đào tạo nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và
phát triển. Nhà trường muốn tồn tại và phát triển phải tiến hành một loạt các
hoạt động một cách khoa học nhất. Mọi hoạt động của nhà trường đều do con
người đảm nhiệm (đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên và nhân viờn

Học viên: Đỗ Duy Hoàn

12


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

phc v...). Hiệu quả hoạt động của nhà trường phần lớn do đội ngũ giáo viên
tạo ra. Đa số giáo viên của nhà trường chỉ thực hiện nhiệm vụ đào tạo một
cách say mê sáng tạo khi họ có trình độ cao và tạo được động cơ, tức là khi có
cơ chế, chính sách sử dụng hấp dẫn, đảm bảo hài hồ lợi ích. Hoạt động đào
tạo của nhà trường chỉ đạt được hiệu quả cao khi có đội ngũ giáo viên mạnh,
đồng bộ và làm việc một cách say mê sáng tạo. Như vậy chất lượng đội ngũ
giáo viên quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường.
Nhà trường cũng như các tổ chức khác, để đánh giá chất lượng đội ngũ
giáo viên cần phải xem xét, đánh giá bằng cách phối kết hợp giữa kết quả của
các cách đánh giá (mức độ đạt chuẩn, chất lượng công việc và hiệu quả hoạt
động và cả tập thể). Một số cách đánh giá chất lượng giáo viên như sau:
- Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên bằng cách đo lường theo các
tiêu chuẩn: là đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo cơ cấu giới tính, cơ
cấu khoảng tuổi, cơ cấu trực tiếp - quản lý - phục vụ, theo cơ cấu ngành nghề
và trình độ chun mơn.
- Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên bằng cách phân tích chất lượng
các công việc được đảm nhiệm: được đánh giá qua 3 tiêu chuẩn: giảng dạy,
giáo dục và nghiên cứu khoa học.
- Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên dựa vào kết quả hoạt động của
cả nhà trường: nội dung này thường được đánh giá trên hiệu quả đào tạo hàng
năm của nhà trường về học sinh, sinh viên tốt nghiệp, phân loại tốt nghiệp cho
học sinh, sinh viên.
Có thể nói, để nhận biết đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên là một

việc làm rất khó, chất lượng dạy học của một người giáo viên được đánh giá
không những dựa trên kết quả lao động đạt được mà còn phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố khác như: yếu tố người học, nội dung chương trình, cơ sở vật
chất, môi trường.... Mặt khác, kết quả lao động của người giáo viên được
đánh giá bởi kết quả học tập, rèn luyn nhõn cỏch ca hc sinh, sinh viờn

Học viên: Đỗ Duy Hoµn

13


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

trong nh trường. Trong mọi nhà trường, người Thầy ngoài việc trang bị kiến
thức chun mơn cho học sinh, cịn phải dạy cho các em cách làm người và
hoàn thiện nhân cách cho các em. Sự giáo dục nhân cách một con người
khơng hề đơn giản vì cơng cụ để giáo dục nhân cách chỉ là nhân cách mà thơi.
Có nghĩa là người Thầy muốn giáo dục nhân cách cho học sinh thì phải dùng
nhân cách trong sáng và tốt đẹp của chính mình làm tấm gương để các em
phấn đấu noi theo. Thầy có phẩm chất đạo đức chuẩn mực, có tri thức, kỹ
năng nghề nghiệp giỏi thì sẽ đào tạo ra th h hc sinh cht lng cao.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo nhu cầu về đội ngũ
giáo viên.

1.6.1. Công tác tuyển dụng.
Ngi lao ng l yu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức,
bởi họ là những người tạo ra các sản phẩm - dịch vụ. Do đó, cơng tác tuyển
dụng đã trở thành một trong những công tác quan trọng của mọi tổ chức.
Những người được tổ chức tuyển dụng phải là những người thoả mãn đầy đủ
các tiêu chuẩn nghề nghiệp chuyên môn, các yêu cầu cần thiết khác mà tổ

chức đề ra và đảm bảo bổ sung đủ số lượng nhân lực để để thực hiện thành
công các chỉ tiêu trước mắt và lâu dài của tổ chức.
Tuyển dụng lao động là một quá trình thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và
quyết định tiếp nhận một cá nhân vào một vị trí của tổ chức. Q trình tuyển
dụng chính là một sự thích ứng giữa hai mảng cung và cầu trên thị trường lao
động.
Tuyển dụng lao động là yếu tố chủ yếu của chính sách quản lý nhân lực,
bởi nó ảnh hưởng quyết định đến tình trạng nhân lực của tổ chức. Qua tuyển
dụng lao động mới, một mặt lực lượng lao động của tổ chức được trẻ hoá, và
mặt kia trình độ trung bình của nó được nâng lên. Vì vậy tuyển dụng lao động
là đầu tư phi vt cht, u t v con ngi.

Học viên: Đỗ Duy Hoµn

14


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

Mt chớnh sách tuyển dụng lao động đúng đắn, được chuẩn bị chu đáo,
tiến hành nghiêm túc có tiêu chuẩn xác đáng theo một quy trình khoa học sẽ
đảm bảo cho tổ chức chọn được những người tài giỏi và chắc chắn sẽ góp
phần mang lại thành cơng cho tổ chức.
1.6.2. Sư dụng đội ngũ giáo viên.
S dng lao ng mt cỏch khoa học là tìm cách, biết cách giao việc
hoặc sắp xếp người lao động vào việc phù hợp với công việc nhất. Để có cơ

sở căn cứ cho sử dụng lao động một cách hợp lý phải biết cách nhận định
công việc và biết cách xác định khả năng lao động, tìm được tập hợp các yếu
tố thuộc khả năng lao động thích hợp với u cầu của cơng việc đối với người

tham gia thực hiện. Việc phân công lao động cịn dựa trên mục tiêu và tính
chất của từng cơng việc mà địi hỏi về con người cho phù hợp như: động cơ,
khả năng, sở thích, thói quen ... để đem lại kết quả tốt nhất. Trong quá trình sử
dụng lao động , nhà quản lý cần chú ý đến phân công lao động và hợp tác lao
động để nhằm đạt được mục tiêu chung. Yêu cầu chung của sự phân công và
hợp tác lao động là phải đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động, phát
huy tính chủ động sáng tạo của mỗi người, tạo điều kiện duy trì và nâng cao
khả năng làm việc lâu dài cũng như hứng thú của người lao động, đồng thời
đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn vật chất, kỹ thuật khác. Sự phân công
lao động sẽ tạo ra cơ cấu về lao động trong một tổ chức hình thành bộ máy
với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết theo các tỷ lệ tương ứng với yêu
cầu của sản xuất. Sự phân công lao động và sự phối hợp một cách tích cực,
hợp lý giữa các cá nhân, bộ phận trong tập thể sẽ góp phần nâng cao chất
lượng công tác của mỗi các nhân và nâng cao hiệu quả hoạt động của cả tổ
chức.
Nhu cầu của con người là những gì cần thiết cho sự tồn tại và phát triển.
Mặt khác, hiệu quả hoạt động của con người phụ thuộc vào động cơ của họ.
Động cơ hoạt động là sự thôi thúc con người hng ti mt hot ng c th

Học viên: Đỗ Duy Hoµn

15


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...

no ú mà nhận được sự thoả mãn một số nhu cầu, động cơ hoạt động của con
người là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất của sự tham gia hoạt động và của
sự tích cực sáng tạo, nó được hình thành trên cơ sở tương tác chủ yếu của ba
yếu tố: nhu cầu, khả năng thoả mãn nhu cầu và lợi thế so sánh của con người.

Như vậy để đảm bảo sự tương tác giữa ba yếu tố đó cho hoạt động giảng dạy
có chất lượng tức là đội ngũ giáo viên ln thực hiện và hồn thành tốt các
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của nhà trường thì cần quan tâm đến các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy của giáo viên như: phân công lao động,
chế độ lao động và công tác kiểm tra đánh giá.
Kiểm tra đánh giá thực hiện công việc của người lao động trong tổ chức
có ý nghĩa rất lớn đối với tổ chức cũng như đối với người lao động.
* Đối với tổ chức: thông tin và kết quả kiểm tra đánh giá thực hiện công
việc của người lao động có thể đạt được một số mục đích sau:
- Kiểm tra tình hình chấp hành cơng việc của người lao động.
- Kiểm tra sự thích ứng giữa vị trí và người đảm nhiệm.
- Cung cấp thông tin phản hồi để cải thiện kết quả công tác.
- Phát hiện những thiếu sót trong q trình thiết kế cơng việc.
- Làm cơ sở cho điều chỉnh nguồn nhân lực: tiền lương, đề bạt, thuyên
chuyển và sa thải lao động cũng như lập kế hoạch giúp đỡ, đào tạo bổ xung
cho người lao động.
- Nắm bắt được những tác động, những thách thức mới từ bên ngồi
cũng như hiểu rõ hơn bầu khơng khí tâm lý bên trong tổ chức.
- Đánh giá thành tích cần bắt buộc các cán bộ quản lý phải giám sát chặt
chẽ hơn nữa những người lao động của mình để sử dụng có hiệu quả hơn và
có kế hoạch phát triển nhân lực của tổ chức.
* Đối với người lao động: thông tin và kết quả kiểm tra, ỏnh giỏ cú tỏc
dng:

Học viên: Đỗ Duy Hoàn

16


Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo nhu cầu đội ngũ giáo viên, giảng viên...


- Qua mỗi lần kiểm tra, đánh giá người lao động sẽ tự xác định lại mình
so với yêu cầu của vị trí cơng việc đang đảm nhiệm, cũng như so sánh với các
đồng nghiệp để từ đó có kế hoạch điều chỉnh và hoàn thiện bản thân.
- Đây là cơ hội tốt để đạt được tâm tư nguyện vọng của cá nhân: được đề
bạt, được đào tạo bổ xung thêm kiến thc ...
1.6.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Hin nay nc ta trỡnh giỏo viờn rất khác nhau nên đào tạo và bồi
dưỡng là khâu quan trọng nhất, một công việc mà tất cả các cá nhân giáo viên
cũng như đội ngũ giáo viên phải ln tiến hành. Trong q trình hoạt động
nghiệp vụ, đội ngũ giáo viên phải luôn cập nhật kiến thức mới. Người giáo
viên phải thường xuyên tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ, nhà trường phải tạo
điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm cũng như rèn luyện nâng cao tay nghề, kiến thức tin học, ngoại ngữ ...
có như vậy người giáo viên mới ngày càng hoàn thiện tri thức và nghiệp vụ.
Đào tạo nói chung là tổng hợp những hoạt động nhằm nâng cao trình độ
học vấn, trình độ nghề nghiệp và chun mơn cho người lao động. Hay nói
cách khác, đào tạo là những cố gắng của tổ chức được đưa ra nhằm thay đổi
hành vi và thái độ của người lao động để đáp ứng những yêu cầu về hiệu quả
công việc.
Đối với các tổ chức, công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực nhằm bù đắp
những chỗ bị thiếu hụt, bị bỏ trống, nhằm hoàn thiện hơn những khả năng cho
người lao động, làm cho họ đạt được trình độ cao hơn, làm việc có hiệu quả
và chất lượng hơn để thích ứng với những cơng việc trong tương lai. đào tạo
nhân lực trong tổ chức là tổ chức các cơ hội cho người lao động trong tổ chức
học tập, trong đó học tập là một q trình liên tục làm biến đổi hành vi tương
đối bền vững đem lại kết quả cụ thể về kiến thức, kỹ nng v nng lc cỏ
nhõn.

Học viên: Đỗ Duy Hoàn


17


×