THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HOÀN THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT
1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT
Để nắm được khái niệm của thuế giá trị gia tăng, trước hết ta cần hiểu thế nào là giá trị gia tăng.
Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hoá hoặc
dịch vụ do cơ sơ sản xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào nguyên
vật liệu thô hay hàng hoá mua vào làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Nói
cách khác đây là số chênh lệch giữa “giá đầu vào” với “giá đầu ra” do đơn vị
tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Khái niệm về thuế GTGT:
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong
giá hàng hoá hoặc dịch vụ nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng
như thuế doanh thu.Tuy nhiên thuế GTGT có điểm cơ bản khác với thuế doanh
thu là chỉ người bán hàng hoặc dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn
bộ doanh thu bán hàng hoặc dịch vụ ở khâu tiếp theo chỉ phải nộp trên phần giá
trị gia tăng thêm.
1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT:
- Là một loại thuế gián thu, người nộp thuế là những cơ sở sản xuất kinh
doanh hàng hoá - dịch vụ, còn người chịu thuế là người sử dụng cuối cùng của
hàng hoá dịch vụ ấy. Như vậy người nộp thuế và người chịu thuế không đồng
thời là một.
- Thuế GTGT là loại thuế đánh nhiều giai đoạn nhưng chỉ đánh vào phần
giá trị tăng thêm của từng giai đoạn đó, tổng số thu của các giai đoạn ngang
bằng với số thuế đầu ra ở khâu tiêu thụ cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập cao, vì nó là khoản thu nhập cho Nhà nước
ở người mua hàng hoá.
- Thuế GTGT đem lại nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho NSNN
- Thuế GTGT thực chất là một sắc thuế đánh vào tiêu dùng hàng hoá dịch
vụ được thu ở khâu bán hàng và nó mang tính luỹ thoái cao so với thu nhập.
Tính chất này xuất phát từ quy luật giảm dần của thiên hướng tiêu dùng. Khi thu
nhập tăng lên thì tiêu dùng cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của tiêu dùng sẽ
chậm hơn tốc độ tăng của thu nhập. Người có thu nhập càng cao sẽ có tỷ suất
thuế tiêu dùng trên tổng thu nhập càng nhỏ. Để minh chứng cho điều này ta có
thể xem ví dụ sau đây:
%06.0100*
5
3000
==
tr
VD: Một người A có thu nhập 5 triệu đồng, mua một
chai bia phải trả thuế GTGT là 3000đ.
Tỷ lệ điều tiết thuế thu nhập
%6.0100*
5.0
3000
==
tr
Một người B có thu nhập 0.5 triệu, khi mua bia cũng phải trả thuế GTGT là
3000đ
Tỷ lệ điều tiết thuế thu nhập
Như vậy người có thu nhập ít hơn bị điều tiết gấp 10 lần người có thu nhập
cao hơn. Rõ ràng người có thu nhập càng cao thì sẽ bị điều tiết càng nhỏ.
- Thuế GTGT có phạm vi đối tượng rất rộng và thường được xây dựng căn
cứ vào công dụng vật chất của sản phẩm không phân biệt người mua và dùng
vào mục đích gì. Thuế GTGT cho phép chống buôn lậu thuế có hiệu quả, và tạo
ra sự kiểm soát lẫn nhau về thuế. Việc khấu trừ thuế GTGT được tiến hành dựa
trên hoá đơn mua hàng và do vậy áp dụng thuế này không những bắt buộc
người mua và người bán phải lập các hoá đơn chứng từ mà còn buộc người nộp
thuế phải giữ sổ sách kế toán đầy đủ, chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
- Thuế GTGT không gây ra phản ứng từ những người chịu thuế khi Nhà
nước có sự điều chỉnh theo hướng tăng thuế suất vì họ không biết đó là sự điều
tiết của Nhà nước mà họ nghĩ đó là nguyên nhân do cung cầu hoặc chi phí. Đối
tượng bị điều tiết là tất cả những người tiêu dùng nhưng đầu mối thu tập trung ở
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá- dịch vụ do vậy giảm được chi
phí quản lý thuế.
1.1.3. Ưu điểm của thuế GTGT:
- Tránh được hiện tượng đánh thuế trồng lên thuế do thuế GTGT chỉ đánh
trên giá trị tăng thêm, điều này cho thấy thuế GTGT ra đời là phù hợp với kinh
tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi
đối với mọi tổ chức, cá nhân tiêu dùng sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ cung
ứng, nên có thể tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc dịch vụ, nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, đẩy nhanh quá trình
thu.
- Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng đẩy mạnh xuất
khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị
trường quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ hàng sản xuất, kinh doanh nội địa.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ người
nộp thuế. Thông thường trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo
điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính, tự kê khai và nộp thuế theo
thông báo của Cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì
đã buộc người mua, người bán phải lập và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ,
nên việc thu thuế tương đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện
đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới
để hạ giá thành sản phẩm
Nhìn chung trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là sắc thuế
tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn của
chính sách thuế như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập...
1.1.4. Cơ chế vận hành thuế GTGT
Cơ chế vận hành thuế GTGT được thể hiện ở các mặt sau:
- Đối với các doanh nghiệp, thuế GTGT gắn liền với hai yếu tố riêng biệt
độc lập với nhau.
+ Yếu tố có liên quan đến chế độ khấu trừ thuế, tức là liên quan tới bộ phận thuế GTGT đánh trên
các nghiệp vụ mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào, kể cả nghiệp vụ mua tài sản cố định.
+ Yếu tố liên quan tới chế độ tính thuế, tức là gắn liền với bộ phận thuế GTGT thu được (thuế
GTGT đánh trên các nghiệp vụ bán hàng-hàng hoá, dịch vụ đầu ra, kể cả nghiệp vụ bán tài sản cố định).
Chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ có thể xảy ra hai trường hợp:
- Nếu là số dương, thì doanh nghiệp phải nộp số chênh lệch đó.
- Nếu là số âm doanh nghiệp sẽ được Nhà nước hoàn trả.
- Đối với người tiêu dùng cuối cùng: Từ đặc điểm của thuế GTGT cho ta thấy rằng, thuế GTGT là thuế
mang tính trung lập cao do vậy đối tượng chịu thuế không phải là doanh nghiệp sản xuất, bán ra mà là người
tiêu dùng cuối cùng vì người tiêu dùng cuối cùng thực hiện một khâu việc duy nhất đó là mua hàng hoá, dịch
vụ.
1.1.5. Nội dung cơ bản trong luật thuế GTGT
1.1.5.1. Đối tượng chịu thuế
Theo quy định tạo điều 2 Luật thuế GTGT và điều 2 nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ thì đối
tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở việt nam, trừ các đối
tượng không chịu thuế.
1.1.5.2. Đối tượng nộp thuế
Luật thuế GTGT quy định tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá-dịch vụ
chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh
doanh) và tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối
tượng nộp thuế GTGT.
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
+ Doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-xã hội tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác, hợp tác xã.
+ Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được thành lập và hoạt
động theo pháp luật.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo
luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam; Các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam không theo luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Các cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao
gồm những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất, kinh doanh
nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh.
1.1.5.3. Thuế suất
Thuế suất thuế GTGT có 4 mức: 0%, 5%, 10%, 20%.
- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu: Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất
khẩu. Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài, xuất vào khu chế xuất.
- Thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu.
- Thuế suất 10%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế suất 0%, 5%, 20%.
- Thuế suất 20% áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ đặc biệt.
1.1.5.4. Giá tính thuế
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá và dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá
bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính thuế GTGT được xác định theo
giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển,
máy móc thiết bị...giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của
hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp).
- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế.
- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như đại lý mua, bán hàng
hoá, uỷ thác XNK hưởng hoa hồng giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng chưa trừ một khoản phí
tổn nào.
- Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như
tem bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết...ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có
thuế được xác định.
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / [1+(%)thuế suất của hàng hoá, dịch vụ].
1.1.5.5. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp được tính theo hai phương pháp đó là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực
tiếp.
. Phương pháp khấu trừ
Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, những
quy định về hoá đơn mua bán hàng.
Cách tính:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = (Giá tính thuế của hàng hoá,dịch vụ bán ra)*(Thuế
suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ)
Thuế GTGT đầu vào là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ.
. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp này áp dụng đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước
ngoài chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương
pháp khấu trừ.
Cách tính:
Số thuế GTGT phải nộp = (GTGT của hàng hoá, dịch vụ) *(thuế suất
thuế GTGT tương ứng)
GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hoá, dịch
vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng
Tuy nhiên hiện nay Nhà nước vẫn khuyến khích các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế.
1.1.5.6. Quy định khác
1. Quy định đăng ký nộp thuế
Đăng ký nộp thuế là khâu đầu tiên của quá trình thu thuế. Việc đăng ký nộp thuế thể hiện trách nhiệm của
doanh nghiệp đối với Nhà nước. Quy định về đăng ký nộp thuế được thể hiện như sau: Đối với cơ sở kinh doanh
phải đăng ký nộp thuế GTGT với Cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của Cơ quan thuế. Với cơ sở
kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh
doanh
Cơ sở kinh doanh theo phương pháp trực tiếp trên GTGT nếu thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, có
thể đăng ký với cơ quan thuế nộp theo phương pháp khấu trừ.
2.. Quy định về kê khai thuế
Kê khai thuế được coi là bước thứ hai trong quá trình nộp thuế của doanh nghiệp, Luật thuế GTGT quy
định rằng:
- Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT từng tháng và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong 10
ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không có phát sinh số thuế đầu vào, số thuế đầu ra, cơ sở kinh
doanh vẫn phải nộp tờ khai đầy đủ cho cơ quan thuế.
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ kê khai thuế GTGT theo từng lần
nhập khẩu với cơ quan thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá.
3. Nộp thuế
Nộp thuế là công việc thứ ba trong quá trình nộp thuế đối với doannghiệp.
Luật thuế GTGT quy định:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn.
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu.
- Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế
đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo.
4. Quy định về quyết toán thuế
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán được tính
theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo
quyết toán thuế cho cơ quan thuế.
1.1.5.7. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế được quy định như sau:
1. Cơ quan thuế có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ
đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT theo đúng quy định của luật thuế GTGT.
Những cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế cho cơ quan
thuế xử lý phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Thông báo nộp thuế cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế đúng hạn quy định.
Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước ngày phải nộp thuế ghi trên thông báo nộp thuế chậm
nhất là 3 ngày, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Nếu quá thời hạn
ghi trên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo, nếu đã đến ngày phải nộp theo luật
định mà cơ sở chưa nộp thì thông báo thuế bao gồm cả số tiền thuế và số tiền phạt chậm thuế. Thời hạn tính
phạt chậm nộp thuế hàng tháng đối với đối tượng nộp theo kê khai kể từ ngày 26 của tháng tiếp theo đối với
hàng hoá nhập khẩu và các trường hợp khác là sau ngày quy định phải nộp theo luật định.
Nếu cơ sở vẫn không chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan thuế có quyền áp dụng hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh đảm bảo thực hiện
đúng quy định.
4. Yêu cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu khác có liên
quan tới việc tính thuế, nộp thuế, yêu cầu các tổ chức tín dụng, Ngân hàng và tổ chức cá nhân khác có liên quan
đến việc tính thuế, nộp thuế.
5. Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế GTGT phải nộp đối với các đối tượng nộp thuế trong các trường
hợp sau:
a. Cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng
từ. Đối với những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT và cơ sở kinh doanh luân chuyển chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc mua, bán hàng hoá,
dịch vụ, có hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định GTGT và thuế phải
nộp theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. Đối với cá nhân, hộ kinh doanh vừa và nhỏ (gọi chung là
hộ kinh doanh), số thuế ấn định phải nộp từng lần đã phù hợp với cơ sở kinh doanh thì mức thuế này được xác