Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.4 KB, 35 trang )

TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG
PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU
1.1. Doanh nghiệp và nhu cầu định giá doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm định giá doanh nghiệp
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh -
tức là thực hiên một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi.
Doanh nghiệp ở Việt Nam mang các đặc điểm:
• Doanh nghiệp là một loại hàng hoá đặc biệt, nó chịu sự chi phối của quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, là đối tượng của các giao dịch mua bán, sát nhập…
• Các doanh nghiệp có môi trường hoạt động, ngành nghề kinh doanh khác nhau, quy mô
khác nhau … nên giá trị của các doanh nghiệp là khác nhau.
• Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, là một tổ chức kinh
tế đang hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hưu.
• Người sở hữu doanh nghiệp là người sở hữu tư liệu sản xuất và phương tiện sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường , doanh nghiệp là một loại hàng hoá đặc biệt.
Doanh nghiệp có thể được sát nhập, mua bán , trao đổi. Do đó viêc xác định
giá trị của daonh nghiệp là rất cần thiết. Hiện tại có rất nhiều quan điểm và
cách đánh giá giá trị của doanh nghiệp, tuy nhiên một cách chung nhất có thể
hiểu việc định giá doanh nghiệp là:
Định giá doanh nghiệp là xác định giá trị của một doanh nghiệp tại một
thời điểm xác định. Xác định giá trị doanh nghiệp hay còn gọi là định giá doanh
nghiệp là xác định cho doanh nghiệp một giá trị thực nội tại khi doanh nghiệp
này còn đang là một thực thể hoạt động và đang là mối quan tâm của việc
quản lý và đổi mới doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền của các yếu tố cấu thành
lên doanh nghiệp và được đo bằng độ lớn của các khoản thu nhập mà doanh
nghiệp có thể đem lại cho nhà đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc


lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh sẽ là cơ sở cho hoạt động mua bán, trao đổi, và các giao
dịch khác liên quan đến doanh nghiệp trên thị trường.
Giá trị của doanh nghiệp tồn tại ngay cả khi hoạt động mua bán doanh
nghiệp không xảy ra. Đây chỉ là một tiêu chí đánh giá khả năng sản xuất cũng
như các khoản lợi nhận ma doanh nghiệp có thể đem lai. Giá trị của doanh
nghiệp rất khó định lượng do có nhiều yếu tố đánh giá mang tính chủ quan, và
có nhiều yếu tố biến động theo giá thị trường.
1.1.2. Nhu cầu định giá doanh nghiệp
Xác định giá trị doanh nghiệp là sự ước tính với độ tin cậy cao nhất các
khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tao ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh, làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch liên quan đến doanh nghiệp
trên thị trường. Việc xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm các công đoạn :
Điều tra chi tiết tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng kinh doanh của
công ty. Thông qua giá trị của tài sản hưu hình, tài sản vô hình, giá trị quyền sử
dụng đất, đồng thời xác định giá trị của các tài sản phi kinh tế như: địa điểm
kinh doanh, bộ máy quản lý, thương hiệu, uy tín kinh doanh của công ty… qua
đó đánh giá được giá trị của doanh nghiệp ở trạng thái tĩnh
Đánh giá các hoạt động của công ty: Thông qua các tỷ số tài chính, nhóm
tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động, nhóm tỷ số
về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ số về khả năng sinh lời, người ta có thể xác
định giá trị hiện hữu của doanh nghiệp cung như tiềm năng của doanh nghiệp.
Việc xác định giá doanh nghiệp ngày nay là một nhu cầu không thể thiếu
do các cá nhân và các tổ chức có lợi ích liên quan, gắn bó trực tiếp tới các
doanh nghiệp luôn cần thông tin về doanh nghiệp để quyết định đầu tư hoặc
thu hồi vốn và giá trị của doanh nghiệp là một chỉ số tốt để đưa ra quyết định.
Mặt khác bộ máy điều hành doanh nghiệp cũng cần nắm được giá trị của
doanh nghiệp để đưa ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn.
Trong những năm ngần đây, việc các doanh nghiệp nhà nước tiến hành
cô phần hoá nhằm mục đích tái cấu trúc doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu,

chuyển đổi những doanh nghiệp nhà nước không cần thiết phải nắm giữ 100%
vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Mặt khác các hoạt
động chuyển đổi sở hữu hoặc thay đổi tỷ lệ sở hữu giữa các bên liên quan đòi
hỏi nguồn thông tin về doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là loại thông tin đặc
biệt nó bao hàm giá trị thực của doanh nghiệp cũng như phản ánh giá trị tương
lai mà doanh nghiệp có thể đem lại.
Đứng dưới góc độ của nhà đầu tư, nhà cung ứng dịch vụ thông tin về
doanh nghiệp là hết sức quan trọng nó quyết định khả năng đầu tư và khả
năng thu hồi vốn đầu tư. Thông qua thông tin giá trị doanh nghiệp, nhà đầu tư
có cái nhìn toàn diện về doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời,
uy tín, khả năng tài chính, và vị thế tín dụng.
Đứng dưới góc độ của nhà quản lý Giá trị doanh nghiệp là loại thông tin
quan trọng, nó giúp người quản lý phân tích, đánh giá tình hình hiện tại của
doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh, tái đầu tư cũng như các
hoạt động tài chính liên quan đến doanh nghiệp. Giúp nhà quản lý đi đúng
hướng là hoạt động nhằm mục đích tăng giá trị của chủ sở hữu. Kết quả của
hoạt động định giá doanh nghiệp cung cấp thông tin về sức cạnh tranh, khả
năng hoạt động của doanh nghiệp thông qua sự so sánh với các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cũng như của doanh nghiệp trong quá khứ. Giá trị
doanh nghiệp là cơ sở để người quản lý điều hành công ty, đưa ra các quyết
định kinh doanh, đầu tư mới .... từ đó nhằm mục đích hoàn thiện chiến lược
kinh doanh và cải thiện tình hình hoạt động của công ty.
Hiện tại, các công ty cổ phần đang từng bước thực hiện hoạt động IPO
đưa doanh nghiệp cổ phần thành doanh nghiêp đại chúng. Việc định giá doanh
nghiệp giúp các nhà hoạch định chính sách, quản lý thị trường chứng khoán ,
hiệp hội kinh doanh chứng khoán đưa ra các chính sách thích hợp để bình ổn
thị trường cung như nâng cao hiệu quả của thị trường chứng khoán. Giá
chứng khoán luôn vận động tăng giảm xung quanh giá trị thực của doanh
nghiệp do đó nghiên cứu giá trị của doanh nghiệp cho nhà đầu tư cũng như
người làm công tác quản lý biết được khi nào giá chứng khoán không phản

ánh giá trị thực của công ty và từ đó tìm ra nguyên nhân của hiện tượng, đưa
ra các biện pháp kích cầu, cảnh báo những biến cố có thể xảy ra…..
Việt Nam đang trên đà phát triên với sự tham gia của nhiều tổ chức trong
và ngoài nước do vậy các hoạt động mua bán, sát nhập, hợp nhất và chia nhỏ
doanh nhgiệp đang diễn ra ngày càng nhiều. Để thực hiên những giao dịch
mua bán và sát nhập đó các bên liên quan đều muốn nắm bắt được thông tin
về đối tác một cách toàn diện. Việc nắm bắt thông tin về đối tác giúp cho việc
thương thuyết mua bán cũng như quyết định sát nhập và hợp nhất. Để giải
quyết yêu cầu đó định giá doanh nghiệp là một giải pháp toàn diện nhất. Định
giá doanh nghiệp cung cấp thông tin về doanh nghiệp một cách chi tiết về cơ
cấu vốn, khả năng hoạt động, nguồn lợi nhuận tương lai mà doanh nghiệp có
thể mang lại…..
Nước ta đang dần dần tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nước, việc định giá doanh nghiêp là bước đi không thể thiếu, nó cung cấp
thông tin chi tiết về các doanh nghiệp trực thuộc của nhà nước, tầm quan trọng
của các công ty đối với nền kinh tế từ đó quyết định tới phần vốn nhà nước
nắm giữ tại các công ty sau cổ phần hoá, giúp cho vai trò chỉ đạo nền kinh tế
của nhà nước không bị mất đi. Mặt khácthông qua giá trị doanh nghiệp xác
định được quy mô vốn điều lệ, cơ cấu số lượng cổ phần bán ra thị trường lần
đầu, xác định mức giá sàn để tổ chức bán lần đầu ra công chúng.
1.1.3. Mục tiêu và yêu cầu của hoạt động định giá doanh nghiệp
Định giá doanh nghiệp có vai trò rất lớn đối với tất cả các cá nhân, tổ chức
có liên quan đến doah nghiệp được định giá. Nó cung cấp thông tin cho nhà
quản lý trực tiếp, từ đó đưa ra chính sách kinh doanh và phương hướng hoạt
động hiệu quả, đồng thời cung cấp thông tin cho các công ty các tổ chức đầu
tư, hợp tác tài trợ hay cấp tín dụng cho doanh nghiệp….do vậy hoạt động định
giá doanh nghiệp phải đáp ứng được các yêu cầu và đảm bảo được các mục
tiêu sau:
Đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của thông tin
Kết quả định giá doanh nghiệp là cơ sở thông tin quan trọng của nhiều đối

tượng liên quan đến doanh nghiệp được định giá, cũng như chính doanh
nghiệp được định giá. Để đưa ra được một phương án kinh doanh tốt hoặc
một quyết định đầu tư có hiệu quả các doanh nghiệp và các tổ chức, các cá
nhân đòi hỏi phải có một nguồn thông tin chính xác, có độ tin cậy cao. Vì vậy
mục tiêu chất lượng và độ tin cậy của thông tin là quan trọng nhất là yêu cầu
đầu tiên trong công tác định giá. để thực hiện được yêu cầu này cơ quan định
gái cần hoàn thiện đồng thời nhiều yếu tố như: nguồn thông tin đầu vào tốt,
năng lực định giá của cán bộ định giá, phương pháp định giá, tính minh bạch
khách quan trong công việc…..
Đảm bảo tính nhanh chóng và đúng thời điểm
Giá trị của thông tin mang tính chất thời gian, mọi quyết định đầu tư hay
việc đưa ra một chính sách kinh doanh mới đều sẽ diễn ra trong một thời điểm
nhất định và có gía trị trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy thông tin
định giá phải đảm bảo đúng tiến độ của dự án, thông tin định giá phải được sử
dụng đúng thời điểm tức là phục vụ việc đưa ra quyết định của người sử dụng
thông tin. Tuy nhiên việc đảm bảo yêu cầu nhanh chóng đúng thời điểm vẫn
phải dựa trên nguyên tắc chính xác, tin cậy về giá trị của thông tin.
Đảm bảo mục tiêu chi phí.
Việc định giá doanh nghiệp không phải được thực hiện với bất kì giá nào,
mọi chi phí trong quá trình định giá một daonh nghiệp sẽ được tính vào một
phần của chi phí đầu tư. Phương pháp định giá nào cho kết quả tốt nhất và
cung cấp được nhiều thông tin nhất đồng thời tiết kiệm chi phí nhất sẽ được
nhà đầu tư lựa chọn.
Các doanh nghiệp khác nhau có ngành nghề kinh doanh khác nhau và
mang đặc trưng của ngành, do vậy khi xét đến giá trị doanh nghiệp nhà định
giá phải lựa chọn những phương pháp định giá sao cho phù hợp nhất. Doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại sẽ có tài sản hữu hình lớn nhưng
mặt khác các công ty phần mềm hoặc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
các ngành nghề đặc biệt thì lại có giá trị tài sản vô hình cao và tài sản hữu hình
lại không có giá trị đáng kể…. việc lựa chọn phương pháp phù hợp sẽ cho

phép định giá chính xác phản ánh được giá trị thực của doanh nghiệp. Việc sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp định gía sẽ nâng cao chất lượng, tính chính
xác của công việc định giá.
1.2. Nguyên lý và các phương pháp định giá doanh nghiệp.
1.2.1. Xác định giá trị doanh nghiệp bằng việc xác định giá trị các tài sản
cấu thành
1.2.1.1. Cơ sở lý luận của các phương pháp
Theo khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có
tư cách phấp nhân hoạt động trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở
hữu hoặc với mục đích công ích.
Theo luật doanh nghiệp thi “ doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
Nguyên lý của phương pháp xác định giá trị của doanh nghiệp bằng việc
xác định giá trị các tài sản cấu thành chính là quá trình thẩm định lại các tài sản
hiện đang tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
các tiêu trí, đặc điểm, tính chất của các loại tài sản đó. Giá trị của doanh nghiệp
bằng tổng giá trị các tài sản cấu thành được thẩm định giá.
Phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng dựa trên cơ
sở lý luận: Doanh nghiệp là một loại hàng hoá đặc biệt, giá trị của doanh
nghiệp được tính bằng tổng giá trị thị trường của số tài sản mà doanh nghiệp
đang sử dụng phục vụ cho mục đích xản suất kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được coi như một loại hàng
hoá đặc biệt, có giá trị thay đổi theo khả năng hoạt động, nhu cầu của thị
trường. Thực tế cho thấy giá trị của doanh nghiệp luôn cao hơn giá trị đầu tư
cần thiết để xây dựng lên doanh nghiệp đó. Khi định giá doanh nghiệp các nhà
định giá luôn tuân thủ một nguyên tắc chung: giá trị của doanh nghiệp bao gồm
tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản vô hình cấu thành nên doanh nghiệp
đó.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao

dịch ổn định, do đó ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đã có một lượng tài sản
nhất định, mọi hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng dựa trên một lượng
tài sản nhất định. Những tài sản cấu thành nên doanh nghiệp là biểu hiên rõ
ràng và cụ thể cho sự tồn tại của doanh nghiệp cũng như là điều kiện chứng
minh năng lực pháp lý và năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
Về mặt tài chính, doanh nghiệp ngay từ khi thành lập đã được tài trợ từ
các nguồn khác nhau như: các nhà đầu tư, ngân hàng, ngân sách nhà nước
cấp vốn…. và nguồn tài trợ vào doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở đó, trong
quá trình hoạt động doanh nghiệp còn được nhận thêm tài trợ từ các nguồn
khác như góp vốn liên doanh liên kết, phát hành cổ phiếu, trái phiếu …. Cơ cấu
nguồn tài trợ của doanh nghiệp là sự khẳng định quyền sở hữu cũng như là cơ
sở pháp lý, lợi ích của các nhà đầu tư đối với tài sản của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Nội dung các phương pháp
Phương pháp tài sản ròng:
Giá trị doanh nghiệp = giá trị tài sản ròng
Công thức xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp này được
xây dựng như sau:
V
0
= V
T
- V
N
Trong đó:
V
0
: giá trị tài sản thuần thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp
V
T
: tổng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào SXKD

V
N
: giá trị các khoản nợ
Theo ngôn ngữ kế toán, giá trị ròng bằng tổng tài sản trừ đi các khoản nợ.
Giá trị tài sản ròng của một hàng hoá hay một công ty là số tiền thu được khi
thanh lý tài sản hoặc công ty. Giá trị tài sản ròng đựơc tính theo hai cách như
sau:
Cách 1: giá trị tài sản ròng tính theo giá trị sổ sách
Giá trị của doanh nghiệp = Tổng giá trị tài sản có – Các khoản nợ.
Tài sản của doanh nghiệp được thể hiện ở bên tài sản của bảng cân đối
kế toán.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thể hiện ở bên nguồn vốn của
bảng cân đối kế toán, bao gồm các khoản mục: Nợ vay ngắn hạn, nợ vay dài
hạn,các khoản phải trả cho người bán hàng, phai trả cho công nhân viên, thuế
và các khoản phải nôp ngân sách nhà nước, phải trả nội bộ các khoản nợ
khác…..
Cách 2: Xác định giá trị tài sản ròng theo giá thị trường
Các tài sản mang bán được trên thị trường của doanh nghiệp là những tài
sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh . Vì vậy, khi tính giá doanh
nghiệp theo giá thị trường thì nhà định giá cần phải loại bỏ những tài sản không
cần thiết, không tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp cũng như
không đáp ứng được các yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tiếp theo,
tiến hành định giá doanh nghiệp theo các tiêu chí sau:
Đối với các tài sản cố định và tài sản lưu động là hiện vật thì đánh giá giá
trị của tài sản theo giá trị thị trường nếu trên thị trường hiện đang có bán loại tài
sản đó. Vì thực tế thị trường tài sản cũ không tồn tại, nên việc định giá các loại
tài sản cố định đã qua sử dụng là rất khó vì có nhiều mức độ sử dụng khác
nhau. Để đánh giá những tài sản đã qua sử dụng như vậy người ta thường sử
dụng chỉ tiêu đánh giá khả năng phục sản xuất, công dụng sản xuất của tài
sản và xác định tỷ lệ khấu trừ sau đó căn cứ vào giá thị trường tinh toán ra giá

trị còn lại của tài sản đã qua sử dụng. Đối với các loại tài sản cũ không còn bán
trên thị trường thi sẽ lấy giá thành của các tài sản khác có tính năng tương tự
có bán trên thị trường làm căn cứ tính giá với tỷ số khấu trừ tương tự.
Đối với các sản bằng tiền được xác định bằng cách kiểm tra thực tế, kiểm
quỹ, đối chiếu số dư trên tài khoản. Đối với ngoại tệ sẽ được quy đổi ra tiền
đồng Việt Nam theo tỷ giá thị trường tại thời điểm kiểm quỹ. Các tài sản tương
đương tiền khác như: vàng, kim loại quý, đá quý… cũng được tính theo
phương pháp tương tự, theo giá cả thi trường tại thời điểm định giá.
Các khoản phải thu được phản ánh trên bảng cân đối kế toán được phân
loại và đánh giá độ tin cậy. Do khả năng thu hồi của các khoản nợ là hoàn toàn
khác nhau nên người làm công tác kiểm định cần phải đối chiếu công nợ, xác
minh tính hợp pháp của từng món nợ, đánh giá khả năng thu hồi của từng
khoản từ đó loại ra những khoản nợ khó đòi hoặc không còn khả năng thu hồi.
Đối với các khoản góp vôn liên doanh liên kêt bên ngoài doanh nghiệp thì
cần xác định giá trị còn lại thực tế của từng khoản bằng cách dựa trên giá trị
của doanh nghiệp đối tác, giá chứng khoán của doanh ngiệp liên doanh liên
kết, số liệu đối chiếu của các bên liên quan. Nếu giá trị của các khoản đầu tư là
quá lớn thi cần xác định cụ thể tác động của các khoản đầu tư đó đến giá
thành của doanh nghiệp thông qua quyền lợi nghĩa vụ của doanh nghiệp với
các dự án đầu tư mà doanh nghiệp tham gia đầu tư.
Đối với các tài sản thuê và cho thuê bất động sản cần tính chi tiết theo giá
thị trường và theo phương pháp chiết khấu dòng tiền.
Đối với nhưng tài sản vô hình phải xác định giá trị của chúng theo các
tiêu thức đặc biệt của phương pháp định giá tài sản vô hình.
Vậy giá trị tài sản của doanh nghiệp có thể tính theo công thức:
Giá trị tài sản
thuần theo giá
thị trường
=
Giá trị tài sản

thuần đã được
xác định
-
Các khoản nợ phản
ánh bên nguồn vốn
BCĐKT
-
Các khoản tiền thuế tính trên
giá trị tăng thêm của tài sản
được đánh giá lai
Phương pháp định lượng Goodwill:
• Cơ sở lý luận của phương pháp định luợng Goodwill
Trong thực tế, hai doanh nghiệp trong cùng một nền kinh tế xác định, cùng
kinh doanh một ngành nghề, một chung loại mặt hàng như nhau nhưng lợi
nhuận của hai doanh nghiệp đó lại hoàn toàn không giống nhau.
VD: Hai doanh nghiệp ABC và XYZ cùng kinh doanh trong lĩnh vực công
nghệ thông tin với mặt hàng là các trang thiết bị, máy văn phòng, lượng vốn
đầu tư của hai doanh nghiệp là như nhau (1000$) nhưng doanh nghiêp ABC có
lợi nhuận 150$ còn doanh nghiệp XYZ chỉ thu được 100$.
Vậy nguyên nhân là do đâu mà lợi nhuận của 2 doanh nghiệp lại khác
nhau như vậy? Để lý giải vấn đề đó người ta đi tìm hiểu và nhận ra các nguyên
nhân sau:
- Doanh nghiệp ABC có vị trí kinh doanh thuận lợi hơn doanh nghiệp XYZ.
- Đối tượng của doanh nghiệp ABC là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khách hàng bán lẻ với chất lượng hàng hoá tốt, thái độ phục vụ tốt, trình độ
quản lý của ban giám đốc giỏi hơn XYZ, mạng lưới kinh doanh rộng.
- Thương hiệu của doanh nghiệp ABC được nhiều người biết đến
- Chế độ bảo hành tốt hơn……
Tất cả các yếu tố trên, nếu trực tiếp nhìn bằng nhãn quan thì không thể
nhận thấy được nhưng các yếu tố đó tập hợp lại đã mang lai sự vượt trội về số

lượng khách hàng cũng như sự khác biệt về doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp ABC so với XYZ. Toàn bộ các yếu tố trên mang lại cho doanh nghiệp
một lợi thế trên môi trường ngành, lợi thế đó gọi là lợi thế thương mại.
Doanh nghiệp ABC do có được lợi thế thương mại nên đã thu được
khoản lợi nhuận cao hơn doanh nghiệp XYZ, nếu mức lợi nhuận của XYZ là
mức lợi nhuận của ngành thị khoản lợi nhuận chênh lệch đó được gọi là siêu
lợi nhuận do lợi thế thương mại mang lại.
Theo Uỷ ban Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế, “ tài sản vô hình là những
tài sản thể hiện ra bằng những lợi ích kinh tế, chúng không có cấu tạo vật chất
mà tạo ra những quyền và ưu thế đối với người sở hữu, và thường sinh ra
những thu nhập cho người sở hữu chúng”.
Vậy giá trị của các khoản siêu lợi nhuận được dùng làm thước đo giá trị
của các tài sản vô hình, hay nói cách khác giá trị của tài sản vô hình đựơc tính
bằng giá trị hiện tại của các khoản thu nhập do tài sản vô hình ( lợi thế thương
mại ) tạo ra.
• Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
Phương pháp xác định:
GWANCV +=
0
Trong đó :
ANC : Giá trị tài sản thuần
GW : Lợi thế thương mại

=
+

=
n
i
t

tt
i
ArB
GW
1
)1(
.
B
t
: Lợi nhuận năm t
r : Tỷ suất lợi nhuận của tài sản đưa vào sản xuất khinh doanh
r.A
t
: Lợi nhuận trung bình của tài sản năm t
B
t
-r.A
t
: Siêu lợi nhuân trong năm kinh doanh thứ t
Trong qúa trình nghiên cứu các nhà kinh tế học có rất nhiều quan điểm
khác nhau về cách xác định các tham số B
t
, r.A
t
, r , B
t
-r.A
t
trong công thức
định lượng trên, nguyên nhân là do các nhà kinh tế học ở các tổ chức kinh tế

khác nhau có nhưng quan niệm về chi phí cơ hội khac nhau. Dưới đây là 3
quan điểm chủ yếu về việc kết hợp các tham số để định giá doanh nghiệp theo
phương pháp định lượng Goodwill:
Sự kết hợp giữa các tham số để tính Goodwill
Tên phương pháp
Tỷ suất sinh lợi bình
thường của tài sản (r)
Lợi nhuận (B
t
)
Tài sản đầu tư vào
kinh doanh
UEC (của Hiệp hội
chuyên gia kế toán châu
Âu)
Chi phí sử dụng vốn
trung bình
Lợi nhuận sau thuế
trước lãi vay
Tổng giá trị tài sản
(không phân biệt tài sản
được tài trợ bằng nguồn
vốn nào)
Anglo - Saxons
Chi phí sử dụng vốn
chủ sở hữu
Lợi nhuận thuần
Giá trị tài sản thuần
được đánh giá lại
CPNE (vốn thường xuyên

cần thiết cho kinh doanh)
Chi phí sử dụng vốn
trung bình tính riêng
cho các nguồn tài trợ
dài và trung hạn
Lợi nhuận sau thuế
trước lãi vay trung và
dài hạn
Vốn thường xuyên được
tài trợ bằng các nguồn
ổn định (dài hạn và
trung hạn)
Ưu và nhược điểm của phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp bằng
việc xác định giá trị các tài sản cấu thành:
Ưu điểm:

×