Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu trong xác định giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.06 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu .............................................................................................. 1
Chương 1 Tổng quan về hoạt động định giá doanh nghiệp
tại Việt Nam ............................................................................................ 3
1.1. Doanh nghiệp và nhu cầu định giá doanh nghiệp ............................. 3
1.1.1. Khái niệm định giá doanh nghiệp ..................................................... 3
1.1.2. Nhu cầu định giá doanh nghiệp ........................................................ 4
1.1.3. Mục tiêu và yêu cầu của hoạt động định giá doanh nghiệp ............. 7
1.2. Lý luận lựa chọn phương pháp định giá doanh nghiệp. ................... 8
1.2.1. Các yếu tố tác động tới giá trị của doanh nghiệp ............................. 8
1.2.2. Các phương pháp định giá doanh nghiệp, ưu và nhược điểm của
từng phương pháp ..................................................................................... 13
1.2.2.1. Phương pháp giá trị tài sản thuần ......................................... 13
1.2.2.2. Phương pháp định lượng Goodwill ....................................... 20
1.2.2.3. Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính trong tương lai
........................................................................................................... 26
1.2.2.3.1. Phương pháp định giá chứng khoán .............................. 27
1.2.2.3.2. Phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận .............................. 33
1.3. Phương pháp dòng tiền chiết khấu ................................................. 36
Chương 2
Thực trạng hoạt động định giá doanh nghiệp
tại Việt Nam hiện nay ........................................................................... 39
2.1. Tiến trình cổ phần hoá tại Việt Nam ................................................ 39
2.1.1. Những kết quả đã đạt được ............................................................. 39
2.1.2. Những hạn chế cần khắc phục ........................................................ 40
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Thực trạng áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu trong định
giá tại Việt Nam ......................................................................................... 41
2.2.1. Thực trạng chung của công tác định giá doanh nghiệp ................. 41


2.2.1.1. Phương pháp định giá ........................................................... 41
2.2.1.2. Năng lực định giá .................................................................. 43
2.2.1.3. Xử lý tồn tại tài chính ............................................................ 44
2.2.2. Thực tế tại các doanh nghiệp việt nam đã thực hiện quá trình định
giá doanh nghiệp ........................................................................................ 45
2.3. Ứng dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) trong định giá
công ty Hóa chất. ....................................................................................... 52
2.3.1. Giới thiệu về công ty cổ phần hoá chất .......................................... 52
2.3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. ....................... 52
2.3.1.2. Ngành nghề kinh doanh. ....................................................... 53
2.3.2. Phân tích thị trường và phân tích ngành ......................................... 55
2.3.2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô ...................................................... 55
2.3.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế ........................................................ 55
2.3.2.1.2. Tỷ lệ lãi suất .................................................................. 55
2.3.2.1.3. Tỷ lệ lạm phát ................................................................. 56
2.3.2.2. Thị trường hoá chất công nghiệp tại Việt Nam ................... 56
2.3.2.3. Nhu cầu cung cầu trên thị trường hoá chất công nghiệp tại
Việt Nam ............................................................................................ 57
2.3.2.4. Phân tích cạnh tranh ............................................................. 59
2.3.3. Phân tích môi trường nội bộ công ty .............................................. 60
2.3.4. Định giá Công ty Cổ phần Hoá chất theo phương pháp dòng tiền
chiết khấu ................................................................................................... 60
2.3.4.1. Phân tích số liệu tài chính trong quá khứ ............................. 61
2.3.4.2. Dự đoán báo cáo tài chính .................................................... 66
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.4.3. Tính giá trị doanh nghiệp ...................................................... 71
2.4. Đánh giá tổng quan về hoạt động định giá Doanh nghiệp tại Việt
Nam ............................................................................................................. 73
2.4.1. Những mặt đã làm được .................................................................. 73

2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục ........................................................ 74
2.4.3. Những nhân tố tác động đến hoạt động định giá tại Việt Nam ..... 75
2.4.4. So sánh hoạt động định giá doanh nghiệp tại Việt Nam và thế giới
.................................................................................................................... 76
Chương 3
Một số giải pháp hoàn thiện phương pháp dòng tiền chiết khấu. ...... 76
3.1 Định hướng cổ phần hoá và công tác định giá DNNN CPH. ........... 77
3.1.1 Mục tiêu và định hướng tiến trình CPH doanh nghiệp NN. ........... 77
3.1.2 Yêu cầu và định hướng công tác định giá doanh nghiệp NN CPH.
.................................................................................................................... 78
3.1.2.1 Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phải phù hợp với
đặc điểm và loại hình doanh nghiệp. ................................................. 78
3.1.2.2 Đảm bảo tính chính xác, trung thực và đáng tin cậy cho giá trị
doanh nghiệp trong cổ phần hóa ........................................................ 78
3.1.2.3. Giá trị doanh nghiệp không bị chi phối bởi chính sách bán cổ
phần, làm thất thoát tài sàn Nhà nước ............................................... 79
3.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp dòng
tiền chiết khấu trong công tác định giá doanh nghiệp để cổ phần hoá ở
Việt Nam hiện nay. .................................................................................... 80
3.2.1 Xây dựng hệ thống lý luận làm nền tảng cho hoạt động định giá
doanh nghiệp. ............................................................................................. 80
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật hiện hành theo một hệ
thống ........................................................................................................... 80
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.3. Nâng cao hiệu quả của công tác xử lý tài chính khi xác định giá trị
doanh nghiệp .............................................................................................. 81
3.2.4 Phát triển thị trường chứng khoán. ................................................. 82
3.2.5 Sử dụng kết hợp với các phương pháp định giá doanh nghiệp khác.
.................................................................................................................... 82

Kết Luận ............................................................................................... 84
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
Lời mở đầu
Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước đang là một nhiệm vụ trọng tâm của
tiến trình sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp nhà nước. Mặc dù vậy công tác này hiện nay vân đang diễn ra với
tốc độ khá chậm do có nhiều vướng mắc trong công tác định giá. Một trong những
vướng mắc đó là việc lựa chọn các phương pháp định giá doanh nghiệp sao cho phù
hợp đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa.
Nhà nước ta đã có nhiều động thái tích cực trong việc thay đổi trong hệ thống
pháp lý nhằm mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp hoàn thành công tác cổ phần hóa.
Đặc biệt là sự ra đời của nghị đinh 187 đã giải quyết được nhiều vấn đề vướng mắc
trong quá trình định giá và cổ phần hóa doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh.
Thông tư 126 đã hướng dẫn và quy định cụ thể về việc lựa chọn các phương pháp
định giá, trong đó khuyến khích doanh nghiệp lựa chọn các phương pháp tính giá
thích hợp với doanh nghiệp và nêu ra hai phương pháp điển hình là phương pháp tài
sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu.
Bên cạnh những thành tựu bước đầu đáng khen ngợi đó, hệ thống pháp lý cũng
như công tác định giá con tồn tại nhiều vướng mắc. Đặc biệt là về phương pháp định
giá doanh nghiệp tại Việt Nam. Do đó để hoàn thiện công tác cổ phần hóa các doanh
nghiệp trong và ngoài quốc, doanh cần thiết phải nghin cứu và hoàn thiện bộ máy
pháp lý và các văn bản hướng dẫn cụ thể chi tiết hơn nữa, hạn chế việc thất thu vốn
của nhà nước.
Xuất phát từ những thục tế và nhận định trên, em đã chọn đề tài :”Áp dụng
phương pháp dòng tiền chiết khấu trong xác định giá trị doanh nghiệp tại Việt
Nam” để nghin cứu.
Kết cấu của chuyên đè gồm phần mở đầu, kết luận và nội dung được thể hiện ở
3 chương :
Chương 1: Tổng quan về hoạt động định giá doanh nghiệp tại Việt Nam

Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
Chương 2: Thực trạng hoạt động định giá doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện phương pháp dòng tiền chiết khấu trong
công tác định giá doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo – TS . Sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy đã
giúp em rất nhiều trong quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập.
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
Chương 1 Tổng quan về hoạt động định giá doanh nghiệp
tại Việt Nam
1.1. Doanh nghiệp và nhu cầu định giá doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm định giá doanh nghiệp
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định
của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiên
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Doanh nghiệp ở Việt Nam mang các đặc điểm:
• Doanh nghiệp là một loại hàng hoá đặc biệt, nó chịu sự chi phối của quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, là đối tượng của các giao dịch mua bán, sát nhập…
• Các doanh nghiệp có môi trường hoạt động, ngành nghề kinh doanh khác
nhau, quy mô khác nhau … nên giá trị của các doanh nghiệp là khác nhau.
• Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, là một tổ
chức kinh tế đang hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ
sở hưu.
• Người sở hữu doanh nghiệp là người sở hữu tư liệu sản xuất và phương tiện
sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường , doanh nghiệp là một loại hàng hoá đặc biệt.
Doanh nghiệp có thể được sát nhập, mua bán , trao đổi. Do đó viêc xác định giá trị

của daonh nghiệp là rất cần thiết. Hiện tại có rất nhiều quan điểm và cách đánh giá
giá trị của doanh nghiệp, tuy nhiên một cách chung nhất có thể hiểu việc định giá
doanh nghiệp là:
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
Định giá doanh nghiệp là xác định giá trị của một doanh nghiệp tại một thời
điểm xác định. Xác định giá trị doanh nghiệp hay còn gọi là định giá doanh nghiệp là
xác định cho doanh nghiệp một giá trị thực nội tại khi doanh nghiệp này còn đang là
một thực thể hoạt động và đang là mối quan tâm của việc quản lý và đổi mới doanh
nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp là sụ biểu hiện bằng tiền và được đo bằng độ lớn của các
khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể đem lại cho nhà đầu tư trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Việc lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ là cơ sở cho hoạt động mua bán, trao đổi, và
các giao dịch khác liên quan đến doanh nghiệp trên thị trường.
Giá trị của doanh nghiệp tồn tại ngay cả khi hoạt động mua bán doanh nghiệp
không xảy ra. Đây chỉ là một tiêu chí đánh giá khả năng sản xuất cũng như các
khoản lợi nhận ma doanh nghiệp có thể đem lai. Giá trị của doanh nghiệp rất khó
định lượng do có nhiều yếu tố đánh giá mang tính chủ quan, và có nhiều yếu tố biến
động theo giá thị trường.
1.1.2. Nhu cầu định giá doanh nghiệp
Xác định giá trị doanh nghiệp là sự ước tính với độ tin cậy cao nhất các khoản
thu nhập mà doanh nghiệp có thể tao ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cơ
sở cho các hoạt động giao dịch liên quan đến doanh nghiệp trên thị trường. Việc xác
định giá trị doanh nghiệp bao gồm các công đoạn :
Điều tra chi tiết tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng kinh doanh của công ty.
Thông qua giá trị của tài sản hưu hình, tài sản vô hình, giá trị quyền sử dụng đất,
đồng thời xác định giá trị của các tài sản phi kinh tế như: địa điểm kinh doanh, bộ
máy quản lý, thương hiệu, uy tín kinh doanh của công ty… qua đó đánh giá được giá
trị của doanh nghiệp ở trạng thái tĩnh

Đánh giá các hoạt động của công ty: Thông qua các tỷ số tài chính, nhóm tỷ số
về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động, nhóm tỷ số về khả năng
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
cân đối vốn, nhóm tỷ số về khả năng sinh lời, người ta có thể xác định giá trị hiện
hữu của doanh nghiệp cưng như tiềm năng của doanh nghiệp.
Việc xác định giá doanh nghiệp ngày nay là một nhu cầu không thể thiếu do các
cá nhân và các tổ chức có lợi ích liên quan, gắn bó trực tiếp tới các doanh nghiệp
luôn cần thông tin về doanh nghiệp để quyết định đàu tư hoặc thu hồi vốn và giá trị
của doanh nghiệp là một chỉ số tốt để đưa ra quyết định. Mặt khác bộ máy điều hành
doanh gnhiệp cung cần nắm được giá trị của doanh nghiệp để đưa ra những chiến
lược kinh doanh tốt hơn.
Trong những năm ngần đây, việc các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cô phần
hoá nhằm mục đích tái cấu trúc doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi những
doanh nghiệp nhà nước không cần thiết phải nắm giữ 100% vốn sang loại hình
doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Mặt khác các hoạt động chuyển đổi sở hữu hoặc
thay đổi tỷ lệ sở hữu giữa các bên liên quan đòi hỏi nguồn thông tin về doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp là loại thông tin đặc biệt nó bao hàm giá trị thực của doanh
nghiệp cũng như phản ánh giá trị tương lai mà doanh nghiệp có thể đem lại.
Đứng dưới góc độ của nhà đầu tư, nhà cung ứng dịch vụ thông tin về doanh
nghiệp là hết sức quan trọng nó quyết định khả năng đầu tư và khả năng thu hồi vôn
đầu tư. Thông qua thông tin giá trị doanh nghiệp, nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện về
doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời, uy tín, khả năng tài chính, và
vị thế tín dụng.
Đứng dưới góc độ của nhà quản lý Giá trị doanh nghiệp là laọi thông tin quan
trọng, nó giúp người quản lý phân tích, đánh giá tình hình hiện tại của doanh nghiệp
từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh, tái đầu tư cũng như các hoạt động tài chính
liên quan đến doanh nghiệp. Giúp nhà quản lý đi đúng hướng là hoạt động nhằm mục
đích tăng giá trị của chủ sở hữu. Kết quả của hoạt động định giá doanh nghiệp cung
cấp thông tin về sức cạnh tranh, khả năng hoạt động của doanh nghiệp thông qua sự

so sánh với các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cũng như của doanh nghiệp
trong quá khứ. Giá trị doanh nghiệp là cơ sở để người quản lý điều hành công ty, đưa
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
ra các quyết định kinh doanh, đầu tư mới .... từ đó nhằm mục đích hoàn thiện chiến
lược kinh doanh và cải thiện tình hình hoạt động của công ty.
Hiện tại, các công ty cổ phần đang từng bước thực hiện hoạt động IPO đưa
doanh nghiệp cổ phần thành doanh nghiêp đại chúng. Việc định giá doanh nghiệp
giúp các nhà hoạch định chính sách, quản lý thị trường chứng khoán , hiệp hội kinh
doanh chứng khoán đưa ra các chính sách thích hợp để bình ổn thị trường cung như
nâng cao hiệu quả của thị trường chứng khoán. Giá chứng khoán luôn vận động tăng
giảm xung quanh giá trị thực của doanh nghiệp do đó nghin cứu giá trị của doanh
nghiệp cho nhà đầu tư cũng như người làm công tác quản lý biết được khi nào giá
chứng khoán không phản ánh giá trị thực của công ty và từ đó tìm ra nguyên nhân
của hiện tượng, đưa ra các biện pháp kích cầu, cảnh báo những biến cố có thể xảy
ra…..
Việt Nam đang trên đà phát triên với sự tham gia của nhiều tổ chức trong và
ngoài nước do vậy các hoạt động mua bán, sát nhập, hợp nhất và chia nhỏ doanh
nhgiệp đang diễn ra ngày càng nhiều. Để thực hiên những giao dịch mua bán và sát
nhập đó các bên liên quan đều muốn nắm bắt được thông tin về đối tác một cách toàn
diện. Việc nắm bắt thông tin về đối tác giúp cho việc thương thuyết mua bán cũng
như quyết định sát nhập và hợp nhất. Để giải quyết yêu cầu đó định giá doanh nghiệp
là một giải pháp toàn diện nhất. Định giá doanh nghiệp cung cấp thông tin về doanh
nghiệp một cách chi tiết về cơ cấu vốn, khả năng hoạt động, nguồn lợi nhuận tương
lai mà doanh nghiệp có thể mang lại…..
Nước ta đang dần dần tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, việc
định giá doanh nghiêp là bước đi không thể thiếu, nó cung cấp thông tin chi tiết về
các doanh nghiệp trực thuộc của nhà nước, tầm quan trọng của các công ty đối với
nền kinh tế từ đó quyết định tới phần vốn nhà nước nắm giữ tại các công ty sau cổ
phần hoá, giúp cho vai trò chỉ đạo nền kinh tế của nhà nước không bị mất đi. Mặt

khácthông qua giá trị doanh nghiệp xác định được quy mô vốn điều lệ, cơ cấu số
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
lượng cổ phần bán ra thị trường lần đầu, xác định mức giá sàn để tổ chức bán lần đầu
ra công chúng.
1.1.3. Mục tiêu và yêu cầu của hoạt động định giá doanh nghiệp
Định giá doanh nghiệp có vai trò rất lớn đối với tất cả các cá nhân, tổ chức có
liên quan đến doah nghiệp được định giá. Nó cung cấp thông tin cho nhà quản lý trực
tiếp, từ đó đưa ra chính sách kinh doanh và phương hướng hoạt động hiệu quả, đồng
thời cung cấp thông tin cho các công ty các tổ chức đầu tư, hợp tác tài trợ hay cấp tín
dụng cho doanh nghiệp….do vậy hoạt động định giá doanh nghiệp phải đáp ứng
được các yêu cầu và đảm bảo được các mục tiêu sau:
• Đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của thông tin
Kết quả định giá doanh nghiệp là cơ sở thông tin quan trọng của nhiều đối
tượng liên quan đến doanh nghiệp được định giá, cũng như chính doanh nghiệp được
định giá. Để đưa ra được một phương án kinh doanh tốt hoặc một quyết định đầu tư
có hiệu quả các doanh nghiệp và các tổ chức, các cá nhân đòi hỏi phải có một nguồn
thông tin chính xác, có độ tin cậy cao. Vì vậy mục tiêu chất lượng và độ tin cậy của
thông tin là quan trọng nhất là yêu cầu đầu tiên trong công tác định giá. để thực hiện
được yêu cầu này cơ quan định gái cần hoàn thiện đồng thời nhiều yếu tố như: nguồn
thông tin đầu vào tốt, năng lực định giá của cán bộ định giá, phương pháp định giá,
tính minh bạch khách quan trong công việc…..
• Đảm bảo tính nhanh chóng và đúng thời điểm
Giá trị của thông tin mang tính chất thời gian, mọi quyết định đầu tư hay việc
đưa ra một chính sách kinh doanh mới đều sẽ diễn ra trong một thời điểm nhất định
và có gía trị trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy thông tin định giá phải
đảm bảo đúng tiến độ của dự án, thông tin định giá phải được sử dụng đúng thời
điểm tức là phục vụ việc đưa ra quyết định của người sử dụng thông tin. Tuy nhiên
việc đảm bảo yêu cầu nhanh chóng đúng thời điểm vẫn phải dựa trên nguyên tắc
chính xác, tin cậy về giá trị của thông tin.

Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
• Đảm bảo mục tiêu chi phí.
Việc định giá doanh nghiệp không phải được thực hiện với bất kì giá nào, mọi
chi phí trong quá trình định giá một daonh nghiệp sẽ được tính vào một phần của chi
phí đầu tư. Phương pháp định giá nào cho kết quả tốt nhất và cung cấp được nhiều
thông tin nhất đồng thời tiết kiệm chi phí nhất sẽ được nhà đầu tư lựa chọn.
Các doanh nghiệp khác nhau có ngành nghề kinh doanh khác nhau và mang đặc
trưng của ngành, do vậy khi xét đến giá trị doanh nghiệp nhà định giá phải lựa chọn
những phương pháp định giá sao cho phù hợp nhất. Doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh thương mại sẽ có tài sản hữu hình lớn nhưng mặt khác các công ty phần mềm
hoặc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành nghề đặc biệt thì lại có giá trị
tài sản vô hình cao và tài sản hữu hình lại không có giá trị đáng kể…. việc lựa chọn
phương pháp phù hợp sẽ cho phép định giá chính xác phản ánh được giá trị thực của
doanh nghiệp. Việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp định gía sẽ nâng cao chất
lượng, tính chính xác của công việc định giá.
1.2. Lý luận lựa chọn phương pháp định giá doanh nghiệp.
1.2.1. Các yếu tố tác động tới giá trị của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt đông kinh
doanh trên thị trường do đó doanh nghiệp chịu sự tác động của tất cả các yếu tố chi
phối thị trường như: các yếu tố vĩ mô, các yếu tố thuộc môi trường ngành - đặc thù
của ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cơ cấu tổ chức, cơ cấu vốn
và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp cũng tác động đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Khi định giá doanh nghiệp việc xem xét tác động của các yếu tố trên là
tất yếu.
• Tác động của môi trường kinh tế
Doanh nghiệp là một thực thể kinh tế, nó tồn tại và hoạt động trong một môi
trường kinh tế xác định. Nền kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động trên đó cũng
hoạt động và không ngừng biến đổi, sự biến đổi của nền kinh tế biểu hiện thông qua
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
sự thay đổi của các chỉ số mang tính vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ suất
đầu tư, chỉ số giá cả, chỉ số thị trường chứng khoán …… sự biến động của nền kinh
tế mang tính chất khách quan và nó ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp đang hoạt động trong một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng
cao, các yếu tố vĩ mô tác động thuận lợi, nhu cầu đầu tư và tiêu dùng chung không
ngừng tăng lên, giá chứng khoán phản ánh đúng giá trị của doanh nghiệp và đúng quy
luật cung cầu, đồng thời đồng tiền lưu hành trong nền kinh tế ổn định, lãi suất kích
thích đầu tư thì doanh nghiệp nên mở rộng sản xuất. Khi đó tất yếu giá trị của doanh
nghiệp sẽ được đánh giá cao. ngược lại, khi doanh nghiệp đang hoạt động trong một
nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao, giá chứng khoán không phả ánh giá trị thực
của doanh nghiệp và quy luật cung cầu thì tất yếu giá trị của doanh nghiệp sẽ không
được đánh giá cao do môi trường kinh doanh không ổn định, tiềm ẩn nhiều rủi ro.
• Tác động của môi trường khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ đóng vai trò quyết định trong sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp. một doanh nghiệp có sự đầu tư hợp lý về khoa học và công nghệ sẽ
đáp ứng được những yêu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng về chất lượng,
số lượng cũng như sự đa dạng về mẫu mã hàng hoá. Hàng hoá được sản xuất với một
công nghệ hiện đại chứa đựng hàm lượng chi thức cao và có được ưu thế trong giá
thành sản phẩm, đáp ứng tốt được nhu cầu cuộc sống vật chất và tinh thần ngày càng
tăng cao của khách hàng.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì thực trạng ứng dụng khoa học công nghệ là khác
nhau. Khoa học công nghệ không ngừng thay đổi, cải tiến do đó ảnh hưởng không ít
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó vừa là cơ hội vừa là thách
thức đối với sức cạnh tranh khả năng tồn tại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
nhạy bén biết cách thay đổi chiếm lĩnh những thành tưu khoa hoc sẽ đạt được vi thế
kinh doanh và ngược lại doanh nghiêp thiếu nhạy bén trong việc thay đổi công nghệ
sản xuất sẽ có những nguy cơ phá sản. Khi xem xét giá trị của doanh nghiệp cần
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
nghin cứu sự tác động của thay đổi khoa học công nghệ đến khả năng sản xuất của
doanh nghiệp.
• Tác động của mối quan hệ doanh nghiệp và khách hàng
Trong kinh doanh yếu tố đầu ra cho sản phẩm là hết sức quan trọng nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nhgiệp. Một doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị
trường sẽ có khả năng phát triển và mở rộng sản xuất. Thị trường của doanh nghiệp
được thể hiện thông qua thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng. Để duy trì thị
trường hiện tại và phát triển thị trường tiềm năng thì doanh nghiệp cần phải đảm bảo
uy tín duy trì độ tin cậy của khách hàng đối với doanh nghiệp. Khi định giá doanh
nghiệp, xem xét vấn đề uy tín của doanh nghiệp trong lòng khách hàng nhà định giá
thường căn cứ vào các yếu tố: Thái độ của khách hàng đối với sản phẩm và sự trung
thành của khách hàng đối với nhà sản xuất, số lượng khách hàng, số lượng người biết
đến tên tuổi của nhà sản xuất, mối quan hệ của doanh nghiệp với địa phương nơi
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh…..đánh giá quan trọng nhất quyết định mối quan
hệ của doanh nghiệp với khách hàng thể hiện ở thị phần hiện tại, kế hoạch phát triển
thị phần tương lai, doanh số bán hàng và tốc độ phát triển của các chỉ tiêu qua các
giai đoạn kinh doanh khác nhau.
• Tác động của mối quan hệ doanh nghiệp và nhà cung cấp
Ngoài các yếu tố môi trường và mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng
thì nguồn nguyên liệu đầu vào cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sản xuất
của doanh nghiệp. Đầu vào của doanh nghiệp bao gồm các laọi nguyên vật liệu, điên,
nước, thông tin sản xuất tiêu dùng ….tính ổn định của các nguồn nguyên liệu đầu vào
quyết định tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có được hoàn thành đúng dự tính hay không phụ thuộc vào tính ổn định
của các yếu tố đầu vào.
Trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp đầu vào doanh nghiệp
đóng vai trò là khách hàng và ở thế bị động. Do tính khan hiếm của tài nguyên nên số
lượng, chất lượng của nguyên vật liệu không phải là vô tận đồng thời giá thành
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
nguyên vật liệu đầu vào không ngừng biến động theo giá thị thường…. tất cả các yếu
tố trên tạo ra một sức ép nên khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Để khắc phục điều
này doanh nghiệp thường xuyên phải nghin cứu thị trường đầu vào, liên doanh liên
kết với doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào để tăng tính chủ động và hạ
giá thành sản phẩm đầu vào, tìm kiếm các nguồn nguyên liệu thay thế cung là biên
pháp khác phục tinh trạng khan hiếm các yếu tố đầu vào. Đánh giá mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp là đánh giá khả ngăng tim kiếm các nguồn đầu vào
phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp với các tiêu trí: phong phú về số lượng và
đảm bảo về chất lượng, tinh bền vững của các nguồn cung cấp, khả năng thay thế của
các loại hàng hoá đầu vào, giá cả và tính kịp thời của nguyên vật liệu đầu vào.
• Tác động từ các hãng cạnh tranh
Trong nền kinh tế chỉ có một vài công ty được sản xuất các loại sản phẩm độc
quyền không có đối thủ cạnh tranh, còn lại phần lớn các donh nghiệp đều có các đối
thủ là những công ty sản xuất kinh doanh cùng một mặt hàng. Các đối thủ cạnh tranh
với daonh nghiệp luôn tim cách thâu tóm thị trường thông qua các hoat động tiếp thị
quảng bá thương hiệudo đó bắt buộc doanh nghiệp phải có các chinh sách thị trường
để duy trì và phát triển thị phần của mình. Việc nghin cứu các đối thủ cạnh tranh
trong ngành dưới các góc độ như: khả năng sản xuất, trình độ công nghệ, phat hiên
nhưng điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ…là một công việc cần thiết. Từ những
nghin cứu đó doanh nghiệp đưa ra các chính sách kinh doanh mang tính cạnh tranh về
giá cả, chất lượng, dịch vụ sau bán hàng …. Đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp tác động không nhỏ đến đánh giá doanh nghiệp.
• Tác động của cơ sở vật chất trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp nào cũng có một nền tảng cơ sở vật chất nhất định, đó là yếu tố
cần thiêt và tất yếu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Chất lượng của sản
phẩm sản xuất ra có đạt được yêu cầu về chất lượng và sản lượng hay không là phụ
thuộc vào số lượng tài sản, chất lượng của khối tài sản và tính đồng bộ của toàn bộ
trang thiết bị vật chất của doanh nghiệp. Do đó sức cạnh tranh của doanh nghiệp có
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
được cải thiện và chiếm được vị thế hay không là do yếu tố trang thiết bị vật chất sản
xuất quyết định hay khối lượng tài sản của doanh nghiệp quyết định.
Mặt khác, trong các hợp đồng tín dụng của doanh nghiệp, tài sản luôn là nguồn
tài sản đảm bảo cho các khoản vay của doanh nghiệp với ngân hàng, tài sản là sự thể
hiện rõ ràng nhất về giá trị của doanh nghiệp. Thay vì việc ngồi tính toán các khoản
thu nhập của doanh nghiệp trong tương lai thi người sở hưu doanh nghiệp hay các
thành phần liên quan có thể bán ngay các tài sản của doanh nghiệp để thu được một
nguồn tài chính nhất định. Do đó trong định giá doanh nghiệp chúng ta phải chú ý
đến thực trạng nguồn tài sản của doanh nghiệp.
• Tác động của thương hiệu- uy tín kinh doanh
Thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành từ những yếu tố như: chất
lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm , các dịch vụ hậu mãi, trình đọ quản trị của
doanh nghiệp….. Uy tín kinh doanh của daonh nghiệp được khách hàng trực tiếp
đánh giá trong suốt quá trình kinh doanh. Cùng một loại mặt hàng kinh doanh nhưng
những doanh nghiệp có uy tin lớn cùng các dịch vu chăm sóc khách hàng chu đáo có
thể đặt mức giá cao hơn các doanh nghiệp trong ngành mà khách hàng vẫn chấp nhận
sản phẩm của doanh nghiệp. Việc xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp quyết định
doanh thu , lợi nhuận của doanh nghiệp. Uy tín – thương hiệu của doanh nghiệp được
coi như một phần tài sản của doanh nghiệp vi nó góp phần vào việc tạo nên doanh thu
cho doanh nghiệp. Hiện nay viêc mua bán trao đổi thương hiệu của doanh nghiệp
không còn là vấn đề quá mới mẻ vì những giá trị của thương hiệu đem lại cho doanh
nghiệp là vô cùng lớn. Do đó, uy tín – thương hiệu của doanh nghiệp là một phần
cấu thành nên giá trị của doanh nghiệp.
• Tác động của khả năng quản lý kinh doanh
Trong một doanh nghiệp, bộ máy quản lý đóng vai trò là đầu tầu chỉ đạo mọi
hoạt động của doanh nghiệp, một bộ máy quản lý tốt sẽ có các phương án kinh doanh
tận dụng được tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất,
biến các thách thức thành cơ hội, thích ứng với sự biến động của thị trường kinh
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
doanh. Năng lực khinh doanh của doanh nghiệp luôn được coi là một nhân tố đặc biệt
quan trọng tác động đến giá trị của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tồn tại lâu dài
và phát triển được hay không là phụ thuộc vào bộ máy quản trị kinh doanh của chính
doanh nghiệp đó.
Năng lực quản trị của doanh nghiệp được thể hiên qua các tiêu chí: khả năng
hoạch định kế hoạch kinh doanh, chiến lược, chiến thuật kinh doanh, trình độ của bộ
may kinh doanh, trình độ tổ chức bộ máy quản lý, khả năng quản lý các yếu tố đầu
vao đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh cũng như vấn đề nhân lực trong doanh
nghiệp. Năng lực quả tị của doanh nghiệp thể hiện thông qua kết quả của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, các chi tiêu tài chính, việc phân tích hiêụ quả của quá
trình sản xuất kinh doanh cho ta cái nhìn tổng quát về doanh nghiệp là cơ s để đưa ra
các kết luận về giá trị của doanh nghiệp.
Ngoài các yếu tố trên giá trị của doanh nghiệp còn chịu tác đọng của các yếu tố
khách quan khác như:
• Tác động của vị trí kinh doanh
• Tác động của môi trường chính trị
• Tác động của môi trường văn hoá – xã hội
• Tác động của các cơ quan nhà nước
• Tác động của trình độ lao động
1.2.2. Các phương pháp định giá doanh nghiệp, ưu và nhược điểm của từng
phương pháp
1.2.2.1. Phương pháp giá trị tài sản thuần
• Cơ sở lý luận
Theo khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư
cách phấp nhân hoạt động trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu hoặc
với mục đích công ích.
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
Theo luật doanh nghiệp thi “ doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài

sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được coi như một loại hàng hoá đặc
biệt, có giá trị thay đổi theo khả năng hoạt động, nhu cầu của thị trường. Thực tế cho
thấy giá trị của doanh nghiệp luôn cao hơn giá trị đầu tư cần thiết để xây dựng lên
doanh nghiệp đó. Khi định giá doanh nghiệp các nhà định giá luôn tuân thủ một
nguyên tắc chung: giá trị của doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị các tài sản hữu hình
và tài sản vô hình cấu thành nên doanh nghiệp đó.
Phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng dụa trên cơ sở lý
luận: Doanh nghiệp là một loại hàng hoá đặc biệt, giá trị của doanh nghiệp được tính
bằng tổng giá trị thị trường của số tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng phục vụ cho
mục đích xản suất kinh doanh của minh.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng , có tài sản có trụ sở giao dịch
ổn định, do đó ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đã có một lượng tài sản nhất định,
mọi hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng dựa trên một lượng tài sản nhất định.
Những tài sản cấu thành nên doanh nghiệp là biểu hiên rõ ràng và cụ thể cho sự tồn
tại của doanh nghiệp cũng như là điều kiện chứng minh năng lực pháp lý và năng lực
hoạt động của doanh nghiệp.
Về mặt tài chính, doanh nghiệp ngay từ khi thành lập đã được tài trợ từ các
nguồn khác nhau như: các nhà đầu tư, ngân hàng, ngân sách nhà nước cấp vốn…. và
nguồn tài trợ vào doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở đó, trong quá trình hoạt động
doanh nghiệp còn được nhận thêm tài trợ từ các nguồn khác như góp vốn liên doanh
liên kết, phát hành cổ phiếu, trái phiếu …. Cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp là
sự khẳng định quyền sở hữu cũng như là cơ sở pháp lý, lợi ích của các nhà đầu tư đối
với tài sản của doanh nghiệp.
• Phương pháp xác định
Giá trị doanh nghiệp = giá trị tài sản ròng
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
Theo ngôn ngữ kế toán, giá trị ròng bằng tổng tài sản trừ đi các khoản nợ. Giá

trị tài sản ròng của một hàng hoá hay một công ty là số tiền thu được khi thanh lý tài
sản hoặc công ty. Giá trị tài sản ròng đựơc tính theo hai cách như sau:
Cách 1: giá trị tài sản ròng tính theo giá trị sổ sách
Giá trị của doanh nghiệp = Tổng giá trị tài sản có – Các khoản nợ.
Tài sản của doanh nghiệp được thể hiện ở bên tài sản của bảng cân đối kế toán.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thể hiện ở bên nguồn vốn của bảng cân
đối kế toán, bao gồm các khoản mục: Nợ vay ngắn hạn, nợ vay dài hạn,các khoản
phải trả cho người bán hàng, phai trả cho công nhân viên, thuế và các khoản phải nôp
ngân sách nhà nước, phải trả nội bộ các khoản nợ khác,…..
Việc tính giá trị của tài sản theo phương pháp này tất cả số liệu đều dựa trên sổ
sách kế toán do đó kết quả phụ thuộc vào việc doanh nghiệp chấp hành chế độ kế
toán như thế nào. Nếu doanh nghiệp tuân thủ chế độ kế toán hợp lý, chấp hành tốt các
quy định của chế độ kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy
đủ thì giá trị tài sản thuần tính theo phương pháp này sẽ đáng tin cậy. Việc tính giá trị
của doanh nghiệp theo phương pháp nay rất đơn giản, giá trị tính được là giá trị trên
sổ sách của vốn chủ sở hữu đang được huy động và sử dụng trong sản xuất kinh
doanh. Giá trị ròng của doanh nghiệp chi ra mức độ độc lập về tài chính và khả năng
tự chủ trong sản xuất kinh doanh của daonh ngiệp, đây là tiêu chí để nhà đầu tư đánh
giá mức độ an toàn của đồng vốn đâu tư, vị thế tin dụng của doanh nghệp. Ngoài ra
qua kết quả tính toán giá trị ròng của doanh nghiệp cho các bên liên qua thấy rằng
đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng một giá trị cụ thể đó là
giá trị của các tài sản hiện có tại doanh nghiệp.
Hạn chế của phương pháp của phương pháp tinh này là:
Do tính thời điểm của các số liệu đựoc phản ánh trên sổ sách kế toán nên ngay
cả khi doanh nghiệp thực hiện ghi chép các nghiệp vụ phát sinh một cách đày đủ và
thực hiện nghiêm túc các chế độ kế toán của nhà nước thì các số liệu trên bảng cân
đối chỉ phản ánh giá trị của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó chứ không phản
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
ánh đúng giá trị thị trường của các tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, giá trị tài sản

ròng của doanh nghiệp cũng chỉ mang tính lịch sử. Nếu lấy giá trị ròng của doanh
nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư và các quyết định điều chỉnh thì phải cân nhắc
thêm về tỉ lệ lạm phát và mức độ trượt giá của các tài sản trong doanh nghiệp.
Mặt khác, giá trị trên sổ sách của doanh nghiệp còn lai đến thời điểm đem ra
tính toán phụ thuộc vào phương thức tính khấu hao của doanh nghiệp, thời điểm
doanh nghiệp xác định nguyên giá của tài sản cũng như việc xác định tuổi thọ của tài
sản sản xuất kinh doanh. Vì vậy, giá trị của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và giá trị
của tài sản theo giá thị trường thường chênh lệch rất nhiều.
Cách xác định giá trị hàng hoá, vật tư, công cụ lao động.. một mặt phụ thuộc
vào phương pháp hạch toán như giá mua đầu kì hay cuối kỳ hay giá thực tế bình
quân. Mặt khác phụ thuộc vào tiêu thức phân bổ chi phí của doanh nghiệp. Do đó số
liệu kế toán phản ánh giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá không
phản ánh chính xác giá trị thực tế, giá trị thu được không đủ độ tin cậy.
Với những hạn chế trên của cách tính giá tài sản ròng của doanh nghiệp dựa
trên số liệu ghi chép trên bảng cân đối kế toán mà giá trị ròng của doanh nghiệp chỉ
được sử dụng như một số liệu tham khảo.
Cách 2: Xác định giá trị tài sản ròng theo giá thị trường
Các tài sản mang bán được trên thị trường của doanh nghiệp là những tài sản
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh . Vì vậy, khi tính giá doanh nghiệp theo
giá thị trường thì nhà định giá cần phải loại bỏ những tài sản không cần thiết, không
tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp cũng như không đáp ứng được các
yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tiếp theo, tiến hành định giá doanh
nghiệp theo các tiêu chí sau:
Đối với các tài sản cố định và tài sản lưu động là hiện vật thì đánh giá giá trị
của tài sản theo giá trị thị trường nếu trên thị trường hiện đang có bán loại tài sản đó.
Vì thực tế thị trường tài sản cũ không tồn tại, nên việc định giá các loại tài sản cố
định đã qua sử dụng là rất khó vì có nhiều mức độ sử dụng khác nhau. Để đánh giá
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
những tài sản đã qua sử dụng như vậy người ta thường sử dụng chỉ tiêu đánh giá khả

năng phục sản xuất, công dụng sản xuất của tài sản và xác định tỷ lệ khấu trừ sau đó
căn cứ vào giá thị trường tinh toán ra giá trị còn lại của tài sản đã qua sử dụng. Đối
với các loại tài sản cũ không còn bán trên thị trường thi sẽ lấy giá thành của các tài
sản khác có tính năng tương tự có bán trên thị trường làm căn cứ tính giá với tỷ số
khấu trừ tương tự.
Đối với các sản bằng tiền được xác định bằng cách kiểm tra thực tế, kiểm quỹ,
đối chiếu số dư trên tài khoản. Đối với ngoại tệ sẽ được quy đổi ra tiền đồng Việt
Nam theo tỷ giá thị trường tại thời điểm kiểm quỹ. Các tài sản tương đương tiền khác
như: vàng, kim loại quý, đá quý… cũng được tính theo phương pháp tương tự, theo
giá cả thi trường tại thời điểm định giá.
Các khoản phải thu được phản ánh trên bảng cân đối kế toán được phân loại và
đánh giá độ tin cậy. Do khả năng thu hồi của các khoản nợ là hoàn toàn khác nhau
nên người làm công tác kiểm định cần phải đối chiếu công nợ, xác minh tính hợp
pháp của từng món nợ, đánh giá khả năng thu hồi của từng khoản từ đó loại ra những
khoản nợ khó đòi hoặc không còn khả năng thu hồi.
Đối với các khoản góp vôn liên doanh liên kêt bên ngoài doanh nghiệp thì cần
xác định giá trị còn lại thực tế của từng khoản bằng cách dựa trên giá trị của doanh
nghiệp đối tác, giá chứng khoán của doanh ngiệp liên doanh liên kết, số liệu đối chiếu
của các bên liên quan. Nếu giá trị của các khoản đầu tư là quá lớn thi cần xác định cụ
thể tác động của các khoản đầu tư đó đến giá thành của doanh nghiệp thông qua
quyền lợi nghĩa vụ của doanh nghiệp với các dự an đầu tư ma doanh nghiệp tham gia
đầu tư.
Đối với các tài sản thuê và cho thuê bất động sản cần tính chi tiết theo giá thị
trường và theo phương pháp chiết khấu dòng tiền.
Đối với nhưng tài sản vô hình phải xác định giá trị của chúng theo các tiêu thức
đặc biệt của phương pháp định giá tài sản vô hình.
Vậy giá trị tài sản của doanh nghiệp có thể tính theo công thức:
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
Giá trị tài

sản thuần
theo giá thị
trường
=
Giá trị tài
sản thuần đã
được xác
định
-
Các khoản nợ
phản ánh bên
nguồn vốn
BCĐKT
-
Các khoản tiền thuế
tính trên giá trị tăng
thêm của tài sản được
đánh giá lai
• Ưu nhược điểm của phương pháp giá trị tài sản ròng
Nhược điểm của phương pháp:
Phương pháp tài sản ròng đơn thuần chỉ là phép cộng giá trị các tài sản của
doanh nghiệp tại thời điểm định giá, kết quả của phương pháp nay phản ánh giá trị
của doanh nghiệp tại trạng thái tĩnh, chưa xét đến các yếu tố hoạt động của doanh
nghiệp do đó chưa cho thấy được cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp. Doanh nghiệp
không được nhìn nhận như một thực thể kinh tế độc lập đang hoạt động trong một
nền kinh tế vận động, các giá trị vô hình và chiều hướng phát triển trong tương lai
cũng như các khoản thu nhập trong tương lai của doanh nghiệp. Do những khiếm
khuyết đó mà phương pháp định giá doanh nghiệp này không cho thấy được tầm nhìn
chiến lược về doanh nghiệp. Trong khi đó mục tiêu của quá trình định giá doanh
nghiệp là mong muốn tìm kiếm , thẩm định khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong

tương lai, giá trị tài sản đơn thuần chưa phản ánh được chỉ tiêu đó vì vậy không đạt
yêu cầu, không thoả mãn được nhu cầu của các nhà đầu tư cũng như các bên liên
quan đến doanh nghiệp được định giá.
Khi sử dụng phương pháp định giá doanh nghiệp này người định giá vô tình bỏ
qua các yếu tố phi vật chất tồn tại cấu thành nên doanh nghiệp, các yếu tố phi vật
chất này có giá trị không nhỏ cũng như có vai trò thực sự quan trọng trong quá trình
hoạt đọng của doanh nghiệp như: Trình độ quả lý của bộ máy giám đốc, trình độ của
công nhân lao động, thương hiệu – uy tín của doanh nghiệp, tính độc quyền về công
nghệ hoặc ngành nghề kinh doanh….các tài sản vô hình này không nhìn thấy được
bằng nhãn quang nhưng đôi khi lại mang giá trị rất lớn, quyết định lợi nhuận, triển
vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp có hệ thống chi nhánh rộng khắp các tỉnh
thành trên cả nước, các tài sản trong doanh nghiệp được hình thành từ rất lâu và hiện
tại không có trên thị trường nữa, việc xác định giá trị của tài sản là hết sức phức
tạp….. khi đó việc định giá doanh nghiệp rất phức tạp, tốn kém thời gian, công sức,
do quy mô doanh nghiệp lớn nên quá trình định giá tất yếu mang tính dàn trải tốn
kém về chi phí cũng như việc sai số trong quá trình định giá các tài sản có tính chất
đặc thù ngành cao do các chuyên gia trong ngành đưa ra, mang tính chủ quan không
thực tế.
Ưu điểm của phương pháp:
Phương pháp giá trị tài sản ròng đơn thuần chỉ chỉ ra được giá trị giá trị của
những tài sản cấu thành nên doanh nghiệp. Giá trị tài sản thuần là căn cứ cụ thể,
mang tính pháp lý về những khoản thu nhập của những người sở hữu doanh nghiệp
hay những người nắm giữ cổ phiếu của công ty. Giá trị của cổ phiếu, số tiền của
người mua luôn được đảm bảo bằng một giá trị cụ thể, một lượng tài sản có thật.
Giá trị của doanh nghiệp tính theo cách này là tổng hợp của giá trị các tài sản
đem bán tại thời điểm định giá theo giá thị trường. Đây là mức giá cơ sở, mức giá sàn
mà các bên liên quan đưa ra trong quá trình giao dịch, đàm phán, thương lượng, mua

bán doanh nghiệp.
Do phương thức tính giá đơn giản, chi phí định giá thấp nên đây là phương
pháp định giá phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khối lượng tài sản không
quá lớn, giá trị của tài sản vô hình không ảnh hưởng nhiều đến giá trị của doanh
nghiệp, chiến lược kinh doanh không phức tạp, hàm lượng công nghệ trong quá trình
sản xuất không quá cao, các khoản thu nhập trong tương lai không rõ ràng hoặc
không có căn cứ xác định, yêu cầu định giá đơn thuần chỉ là để đưa ra giá trị ban đầu
trong quá trình đàm phán, thương lượng chuyển nhượng doanh nghiệp. Phương pháp
tài sản ròng chỉ mang tính tham khảo chứ chưa phản ánh được giá trị thật của doanh
nghiệp, đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, bộ máy lãnh đạo phức tạp, chiến
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
thuật kinh doanh mang tính khoa hoc cao cần phải tiến hành định giá theo phương
pháp khác để đưa ra được giá trị đích thực của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phương pháp định lượng Goodwill
• Cơ sở lý luận của phương pháp định luợng Goodwill
Trong thực tế, hai doanh nghiệp trong cùng một nền kinh tế xác định, cung kinh
doanh một ngành nghề, một chung loại mặt hàng như nhau nhưng lợi nhuận của hai
doanh nghiệp đó lại hoàn toàn không giống nhau.
VD: Hai doanh nghiệp ABC và XYZ cùng kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ
thông tin với mặt hàng là các trang thiết bị, máy văn phòng, lượng vốn đầu tư của hai
doanh nghiệp là như nhau (1000$) nhưng doanh nghiêp ABC có lợi nhuận 150$ con
doanh nghiệp XYZ chỉ thu được 100$.
Vậy nguyên nhân là do đâu mà lợi nhuận của 2 doanh nghiệp lại khác nhau như
vậy? Để lý giải vấn đề đó người ta đi tìm hiểu và nhận ra các nguyên nhân sau:
- Doanh nghiệp ABC có vị trí kinh doanh thuận lợi hơn doanh nghiệp XYZ.
- Đối tượng của doanh nghiệp ABC là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách
hàng bán lẻ với chất lượng hàng hoá tốt, thái độ phục vụ tốt, trình độ quản lý của ban
giám đốc giỏi hơn XYZ, mạng lưới kinh doanh rộng.
- Thương hiệu của doanh nghiệp ABC được nhiều người biết đến

- Chế độ bảo hành tốt hơn……
Tất cả các yếu tố trên, nếu trực tiếp nhìn bằng nhãn quan thì không the nhận
thấy được nhưng các yếu tố đó tập nhợp lại đã mang lai sụ vượt trội về số lượng
khấch hàng cũng như sự khác biệt về doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp ABC so
với XYZ. Toàn bộ các yếu tố trên mang lạ cho doanh nghiệp một lợi thế trên môi
trường ngành lợi thế đó gọi là lợi thế thương mại.
Doanh nghiệp ABC do có được lợi thế thương mại nên đã thu được khoản lợi
nhuận cao hơn doanh nghiệp XYZ, nếu mức lợi nhuận của XYZ là mức lợi nhuận
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
của ngành thị khoản lợi nhuận chênh lệch đó được gọi là siêu lợi nhuận do lợi thế
thương mại mang lại.
Theo Uỷ ban Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế, “ tài sản vô hình là những tài
sản thể hiện ra bằng những lợi ích kinh tế, chúng không có cấu tạo vật chất mà tạo ra
những quyền và ưu thế đối với người sở hữu, và thường sinh ra những thu nhập cho
người sở hữu chúng” ( hướng dẫn 04 – 2000).
Tài sản vô hình mang các đặc điểm:
- Tài sản vô hình không có hình thái rõ ràng, các yếu tố cấu thành tài sản vô
hình chỉ có một số ít được biểu hiện dưới hình thái vật chất cụ thể ví dụ như: nhãn
hiệu, bằng sáng chế, bản quyền sáng tác…. còn phần lớn không co hình thái rõ ràng,
ví dụ như: uy tín khách hàng, mối quan hệ với đơn vi cung cấp đầu vào và khách
hàng đầu ra…..
- Tài sản vô hình do không tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể nên không bị
hao mòn hữu hình mà chỉ bị hao mòn vô hình. Đối với các loại tài sản vô hình đóng
góp nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh như công nghệ, bằng sáng chế….. thì
cách mạng công nghệ và sự thay đổi thị hiếu người tiêu dùng làm cho tài sản vô hình
mất giá một cách nhanh chóng.
- Do sự thay đổi của khoa học kỹ thuật là vô cùng nhanh chóng nhưng đôi khi
cũng không thể đoán trước được nên giá trị sử dụng của tài sản vô hình rất khó xác
định.

- Giá trị của tài sản vô hình là rất khó xác định, có những loại tài sản vô hình có
thể mua bán được như: bằng sáng chế, bản quyền công nghệ…vì để có được các tài
sản vô hình này chủ sở hữu có thể tính được chi phí để hình thành nên tài sản đó.
Nhưng có những tài sản không thể định giá cũng như không thể bán được ví dụ như:
thương hiệu, uy tín, mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh…..
Đặng Tuấn Nam Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A

×