Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.14 KB, 80 trang )

Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU

1.1 Tìm hiểu về nguyên liệu ổi
1.1.1 Nguồn gốc và phân loại
Ổi có tên khoa học: Psidium gayava, thuộc họ Myrtaceate (họ Sim).
Ổi có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ (Brazil hoặc đảo Antille) du nhập vào Việt Nam
do người Tây Ban Nha mang sang Ấn Độ, Philippin và sau đó phổ biến ở tất cả các xứ nóng.
Khơng chỉ phát triển tốt ở các nước nhiệt đới mà cả ở một số vùng á nhiệt đới như các nước xung
quanh Địa Trung Hải, phía nam nước Pháp, Florida, California (Mỹ) đều trồng ổi khá phổ biến.
Ổi cịn có tên là thạch lựu cầu, phan thạch lựu. Người pháp gọi là Goyavier. Người Anh gọi là
Guava, Ý gọi là Peraindiana, Đức gọi là Guajave.
Việt Nam đâu đâu ổi cũng mọc, ở đồng bằng cũng như miền núi, trừ những núi cao. Miền Nam
cũng như miền Bắc, không hiếm những rừng ổi, rặng ổi hồn tồn khơng được chăm sóc và mùa
mưa tháng 8 có nơi quả chín nhanh và nhiều đến độ hái khơng kịp, làm thức ăn cho chim chóc và
rụng đầy mặt đất. Khoảng năm 1950, ổi Xá lỵ được xem là một món quà quen thuộc, rẻ tiền, và
đặc sắc của người dân miền Tây.
Ở Việt Nam, ổi được trồng ở cả hai miền Nam và Bắc. Tuy nhiên, chỉ ở Miền Nam ổi mới
được trồng tập trung và quy hoạch thành từng vùng lớn như ở đồng bằng sơng Cửu Long. Có
nhiều loại ổi tồn tại trong sản xuất ở nước ta cũng như trên thế giới. Tuy nhiên sự mơ tả một cách
có hệ thống những giống này chưa được thực hiện đầy
đủ. Hiện nay có một số loại ổi phổ biến sau:
-

Ổi Xá lỵ:

Cây mọc khỏe nhưng không cao, lá to, tán thưa, thịt
quả dày, ít hạt, khi chín thịt quả mềm trái mềm, ngon,


giòn, ngọt, tỷ lệ hạt trong trái thấp.
Giống ổi này có nguồn gốc từ Indonesia di thực vào
nước ta từ lâu.
Cây tăng trưởng nhanh, mau ra trái, cây chiết bắt đầu

Hình 1.1: Ổi Xá lỵ

cho ra trái sau 8 tháng trồng. Ổi Xá lỵ cho trái quanh năm, trái nặng 165-250g, dạng trịn hay
dạng hình trứng, màu xanh nhạt hay màu vàng khi trái chín.
SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 1


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

-

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

Ổi Bo Thái Bình:

Cây cao 3- 4m, quả to (trọng lượng trung bình 100-200g/quả), cùi dày, ruột nhỏ, ít hạt, thịt
quả giòn và thơm. Đây là giống ổi rất thích hợp cho mục đích ăn tươi và chế biến đóng hộp.

Hình 1.2: Ổi Bo
-

Ổi Trâu:
Thường được nhân giống bằng hạt, do đó ổi có

nhiều hình dạng. Trái dài hình trịn hay hình quả lê,
vỏ xám đậm, trái nặng 100-150g, thịt trái màu hồng
khi chín, có vị chua ngọt và tương đối ít hạt.
-

Ổi Sẻ:

Trái nhỏ, nặng 50-70g, trái tròn, thịt trái màu
hồng, tỷ lệ hạt trong trái cao, trái có vị chua ngọt.
Hình 1.3: Ổi Trâu

-

Ổi Đào:

Đây là các giống ổi ruột có màu đỏ. Quả có hình cầu, cùi dày,
ruột bé có màu hồng đào, ít hạt. Thịt quả mềm, khi chín có mùi
thơm hấp dẫn.
-

Ổi Mỡ:

Quả có hình trịn, nhỏ, trọng lượng quả từ 40 – 50g/quả, thịt
quả dày, mịn, màu trắng, ruột bé, ít hạt. Khi chín, vỏ có màu vàng
trắng, thịt quả có mùi thơm mạnh.

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Hình 1.4: Ổi Mỡ


Trang 2


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

Bảng 1.1: Đặc điểm một số giống ổi trên thế giới
STT
1

Vị trí địa lý
Hawaii

Giống ổi
Hồng Kơng Prink

Đặc điểm
Trái khơng lớn, ruột dày, ít hột, ngọt

Beaumont

Trái khá lớn, ruột trắng, hơi chua

2

California

Pertuier


Trái khá lớn, ruột vàng, ngọt, ngon

3

India

Lucknon 49

Trái khá lớn, ruột trắng, dày, ngọt

Beaumont

Trái khá lớn, ruột trắng, hơi chua

Centeno Polific

Trái khá lớn, ruột trắng, ngon

4

Trinidad
1.1.2 Đặc điểm

Cây ổi là loại cây mọc như bụi, nhiều chồi có thân cong queo, đầy vỏ tróc, cao từ 3-10 m,
đường kính thân tối đa 30 cm. Cành nhỏ có cạnh vng, lá mọc đối, hình bầu dục, có cuống
ngắn, phiến lá có lơng mịn ở mặt dưới, hoa màu trắng, mọc ra từ kẽ lá. Hoa ổi màu trắng, thỉnh
thoảng có phơn phớt hồng, thơm dịu, mọc đơn chiếc hay từng khóm ở nách lá vừa mới mọc
xong. Trái to nhỏ khoảng 3-10 cm, trịn, hình bầu dục hay hình quả lê. Vỏ vàng nhưng ruột màu
trắng, vàng, hồng hay đỏ. Trái ổi nặng từ 30-40g đến 500-600g, tùy theo giống ổi mà chứa nhiều
hạt hay ít. Cần khoảng 100 ngày từ khi hoa nở đến khi trái chín. Ở vùng khí hậu có mưa nắng rõ

rệt thì chỉ có một mùa ổi chín nhưng ở vùng xích đạo mưa nắng quanh năm thì có đến hai mùa ổi
chín.
Thân cây: Thân cây chắc, khỏe, ngắn vì phân cành sớm. Thân nhẵn nhụi rất ít bị sâu đục, vỏ
già có thể tróc ra từng mảng phía dưới lại có một lượt vỏ mới cũng nhẵn, màu xám, hơi xanh.
Cây trưởng thành nhanh, cây có thể cao tới 10m, thân đâm nhiều nhánh, thấp gần mặt đất và
thường tạo nhiều chồi rễ mọc ở gần thân. Thân nhánh non có cạnh, vỏ sần sùi màu xanh. Thân
nhánh già hình trịn, trơn láng, vỏ màu vàng hơi nâu đỏ và tróc ra khi già.
Lá: Lá nguyên mọc đối dài từ 5- 15 cm, rộng 3-6,5cm, màu xanh đậm và nhẵn ở mặt trên, hơi
uốn cong và có màu xanh đục, ở mặt dưới thường có lơng. Phiến lá hình trứng hay hình bầu dục,
hơi nhọn ở đầu. Gân lá khắc sâu lên ở mặt trên và nổi gồ lên ở mặt dưới. Lá có nhiều tinh dầu
thơm.
Hoa: Hoa ổi lưỡng tính, đơn độc hay thành chùm 2-3 hoa, có màu trắng, thỉnh thoảng có
phơn phớt hồng, thơm dịu, ít khi ở đầu cành mà thường mọc ở nách lá trên chồi non. Cuống hoa

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 3


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

mảnh khảnh, đài hoa dài từ1-1,5cm, màu xanh vàng, chia 4-5 thùy khi hoa nở và không rụng
trong lúc trái phát triển. Hoa ổi có 4-5 cánh, hình bầu dục, màu trắng, bầu nỗn màu xanh, có 4-5
buồng và có nhiều hạt. Hoa ổi thụ phấn vào buổi sáng, kéo dài khoảng 2 giờ, thường tự thụ phấn,
tuy nhiên vẫn có thể tự thụ phấn chéo được do thu hút ong và côn trùng đến hút mật. Tỷ lê thụ
phấn chéo trên cây ổi tùy thuộc vào giống. Ổi có thể trổ hoa quanh năm trong điều kiện khí hậu
ấm áp.Tuy nhiên sự phân hóa mầm hoa mạnh ở nhứng chồi phát triển đầu tiên trong mùa so với
các chồi mọc sau.

Trái: Trái ổi có hình trịn, trứng hay quả lê, ln cịn dấu vết của đài hoa. Kích thước trái thay
đổi tùy giống, dài 5-12cm, nặng 30-600g tùy giống. Vỏ trái cứng, gồ ghề hay trơn láng, màu xanh
đậm, xanh nhạt hay vàng. Thịt trái có màu trắng, vàng, hồng hay đỏ, ngọt hay chua, có mùi thơm
và mềm khi trái chín.
Hạt: Hạt nằm lẫn trong thịt trái, nhỏ, hình thận, cứng, có màu vàng nhạt hay màu nâu vàng.
Các hạt xếp thành hàng và tập trung ở phần giữa của thịt trái. Hạt ổi vẫn có khả năng nảy mầm
tốt sau khi đi qua bộ phận tiêu hóa của người và động vật.
Điều kiện sinh thái:
Ở vùng nhiệt đới có thể trồng ổi ở độ cao 0 – 1200m so với mặt nước biển.
Ổi chịu được khí hậu sa mạc cũng như khí hậu nhiều mưa và mọc bình thường, khơng cần
tưới nước nếu lượng mưa giới hạn từ 1000 – 4000mm. Dưới 1000mm và nhiệt độ cao thì phải
tưới, nếu khơng cây sẽ cịi cọc.
Ổi là một trong những cây ăn quả chịu nước ngập lâu nhất, hơn những cây ăn quả khác như
đu đủ, chuối, dứa, mít, vải, nhãn, cam, bưởi,..
Ổi trồng được ở nhiều loại đất, pH thích hợp từ 4,5 đến 8,2. Muốn đạt sản lượng cao chất
lượng tốt phải chọn đất tốt, sâu và phải bón phân đủ và hợp lý. Ổi khơng sợ gió nhưng giống quả
to lá to khi bị bão bị rách lá, sẽ rụng quả. Vậy nên chọn chỗ khuất gió hoặc trồng hàng rào chắn
gió.
1.1.3 Thành phần hóa học
Thành phần dinh dưỡng của quả ổi: trong thịt quả có chứa một hàm lượng vitamin C gấp 3 –
4 lần so với cam và một lượng chất xơ rất cao, do đó năng lượng do chúng cung cấp thấp so với
trọng lượng (55KJ/100g thịt quả). Ngoài ra, thịt quả cịn chứa một số chất có hoạt tính sinh học
quan trọng tự nhiên rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể như vitamin niacin, axit pantothenic,

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 4


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng


GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

thiamin, riboflavin và vitamin A cùng với các khoáng chất như photpho, canxi, sắt, magiê và
protein.
Ổi là loại quả có hàm lượng nước chiếm tỷ lệ tương đối cao (82 – 85%). Hàm lượng glucid
trong ổi ở mức thấp (7,1 – 7,9%), trong đó hàm lượng đường ở mức trung bình đối với một số
loại quả thơng thường (6 – 9%), phần còn lại là glucoza và fructoza với tỷ lệ tương đương nhau.
Lượng axit hữu cơ trong ổi khơng đáng kể (0,2 – 0,3%), trong đó chủ yếu là axit citric. Ngồi
ra cịn có các axit malic, fumaric, glycollic tạo cho ổi có vị hơi chua dịu.
Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 154 hợp chất bay hơi đã được tìm thấy trong quả ổi tạo ra
hương thơm hấp dẫn mà chủ yếu là các hợp chất của carbonyl, este của rượu thơm, cồn,
hydrocarbon và hỗn hợp các chất bay hơi khác. Một trong số chúng là methyl benzoat,
pphenylethyl axetat, cinnamyl axetat, hexanon và β-ionon, đặc biệt cinnamyl axetat là một trong
những hợp chất bay hơi chính tạo nên hương thơm đặc trưng cho ổi. Ngoài các thành phần có giá
trị dinh dưỡng, trong quả ổi có chứa một lượng pectin đáng kể (chiếm khoảng 1,0 – 1,5%).

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 5


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

Bảng 1.2: Thành phần hóa học trong 100g trái ổi
Thành phần hóa học

Đơn vị


Trong 100g thịt trái

Nước
Năng lượng
Protein
Lipit tổng
Glucid tổng
Pectin
Tro
Chất khoáng
Ca
Fe
Mg
P
K
Na
Zn
Cu
Mn
Se
Vitamin
Vitamin C
Thiamin
Riboflavin
Niacin
Pantothenic acid
Vitamin B6
Vitamin A
Vitamin E


g
Kcal
g
g
g
g
g

84,10
51,00
0,82
0,60
9,88
3,40
0,60

mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mcg

20,00
0,31

10,00
25,00
284,00
3,00
0,23
0,10
0,14
0,06

mg
mg
mg
mg
mg
mg
IU
Mg ATE

183.50
0,50
0,50
1,20
0,15
0,14
792,00
1,12

Bảng1.3: Hàm lượng acid ascorbic trong một số giống ổi
Vị trí địa lý


Giống ổi

Florida
Florida
Florida
Hawaii
Hawaii
California
Puerto Rico
Ấn Độ

Red Cattley
Yellow Cattley
Common Cattley
Red Cattley, White Cattley
Common
Common
Common
Country

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Hàm lượng acid ascorbic
(mg/100g)
29,10
39,10
23-486
25-50
96,306
50-352

50-442
299

Trang 6


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

Ấn Độ
Australia

Hill
Large Yellow

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

11-19
110

1.1.4 Giá trị dinh dưỡng
Ổi là một trong số loại trái cây có giá trị dinh dưỡng cao nhất. PGS.TS Trần Đình Tốn,
Trưởng khoa dinh dưỡng bệnh viện Hữu Nghị cho biết trái ổi chứa ít chất béo bão hoà,
cholesterol và natri nhưng chứa nhiều chất xơ ăn kiêng, vitamin C, A, kẽm, kali và mangan.
Loại quả bình dị này mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của con người:
Giảm nguy cơ ung thư: ít ai biết được rằng lượng vitamin C hiện diện trong ổi cao gấp
bốn lần so với cam. Vitamin C, là một chất chống oxy hóa hiệu nghiệm, giúp bảo vệ các tế
bào không bị hư hại bởi các gốc tự do. Lượng chất chống oxy hóa trong cơ thể quá cao không
chỉ gây tổn hại cho các màng tế bào mà cịn góp phần làm phát triển bệnh tim cũng như ung
thư.
Giảm nguy cơ tiểu đường: chất xơ là một trong những chất được quan tâm nhiều nhất vì

chúng có khả năng ngăn ngừa được nhiều căn bệnh bao gồm cả tiểu đường bằng cách làm
chậm quá trình hấp thụ đường của cơ thể.
Tăng cường thị lực: do ổi là nguồn cung cấp vitamin A khá tốt.
Điều chỉnh huyết áp: ổi chứa nhiều kali, kali hoạt động như một nhân tố quan trọng trong
việc điều chỉnh mức huyết áp bằng cách hủy bỏ vai trò của natri, vốn là nguyên nhân gây ra
sự mất cân bằng và ổn định của mức huyết áp.
Giúp tuyến giáp khỏe: ổi có khá nhiều đồng, có vai trị trong q trình trao đổi chất diễn
ra ở tuyến giáp, đặc biệt là sự sản xuất và hấp thu hormone.
Giúp cơ thể sử dụng những dưỡng chất then chốt: Mangan là một trong những chất dinh
dưỡng chủ yếu của cơ thể, đóng vai trị là một cơ quan hoạt hóa enzyme, bao gồm các
enzyme chịu trách nhiệm sử dụng một số dưỡng chất then chốt như biotin, thiamin và axit
ascorbic. Ổi chính là loại trái cây chứa nhiều mangan.
Thư giãn thần kinh và cơ bắp: ổi chứa magiê nên ăn vài quả ổi chính là cách để làm cho
hệ thần kinh và các cơ được thư giãn.
Giúp não ln khỏe: Các vitamin nhóm B đóng vai trò thiết yếu trong chức năng hoạt
động của não. Ổi lại giàu vitamin B3 và B6. Vitamin B3, hay còn gọi là niacin, có tác dụng
kích thích chức năng của não và đẩy mạnh sự lưu thông của máu. Trong khi đó, vitamin B6

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 7


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

(pyridoxine), là một chất dinh dưỡng quan trọng đối với sự hoạt động của não và hệ thần
kinh.
Đẹp da: Ăn ổi thường xun chính là một thói quen tốt, giúp bổ sung thêm vitamin E cho

da. Nhờ khả năng chống oxy hóa, vitamin E sẽ duy trì sự khỏe mạnh cho da.
Ổi chín có tác dụng bổ dưỡng, kiện tỳ, trợ tiêu hóa, thường dùng trong các trường hợp táo
bón, ăn uống khơng tiêu, xuất huyết, đái tháo đường, PGS.TS Trần Đình Tốn cịn cho biết
thêm các chất dinh dưỡng trong ổi như vitamin C, carotenoids có tác dụng bồi dưỡng hệ tiêu
hóa. Ổi cịn kiêm chức năng hỗ trợ ruột và dạ dày trong trường hợp những bộ phận này bị
viêm nhiễm. Ổi cũng giàu chất xơ, do đó ăn ổi sẽ giúp ruột giữ nước, làm sạch hệ tiêu hóa và
các dịch bài tiết.
Đây cũng là loại trái cây còn giúp làm giảm cholesterol trong máu, ngăn ngừa quá trình
làm máu trở nên đặc, vì vậy làm tăng tính linh động của máu, giúp máu lưu thông trong cơ
thể dễ dàng hơn.
Lưu ý khi ăn ổi lượng vitamin C trong ổi lại tập trung chủ yếu ở phần gần lớp vỏ. Vì vậy,
nên rửa thật sạch ổi và ăn cả vỏ để có thể tận dụng được hết lượng vitamin có trong ổi. Khi ăn
ổi chín, cũng nên bỏ hạt ổi vì hạt ổi khó tiêu, gây trở ngại cho hệ tiêu hóa.
1.1.5 Thu hoạch và bảo quản
Trồng từ hạt, ổi được thu hoạch sau khoảng 4 năm. Trồng bằng cành chiết chỉ cần 2 năm, có
thể ít hơn. Quả chín thì màu xanh lạt đi, sau chuyển vàng, vỏ quả nhẵn, nắn thì mềm hơn. Trẻ em
thường bấm bằng móng tay, móng cắm phập vào là quả sắp chín. Khơng để trên cây lâu được vì
chín nhanh, chim đến mổ.
Từ hoa đến quả chỉ cần hơn 3 tháng. Ở miền Bắc, ổi thường chín vào giữa mùa hè lúc này
mưa nhiều chất lượng kém, ở miền Nam điều khiển bằng đốn tỉa, tưới bón có thể chín vào cuối
năm, mùa khơ chất lượng tốt hơn khi chín vào mùa mưa. Tuy nhiên có thể có ổi chín quanh năm.
Vào năm thứ 3 – 5 năng suất có thể đạt 20 tấn/ha, vào năm thứ 6 - 7: có thể hơn 50 tấn/ha.

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 8


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng


GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

Hình 1.5: Bao ổi
Ổi rất mau chín, thu hoạch xong nên bán cho nhanh và để trong nhà chỉ giữ được vài ngày ở
nhiệt độ bình thường. Xử lý bằng một số hóa chất như GA3 có thể giữ được lâu hơn.
Ở phòng lạnh: độ nhiệt 5 – 15 oC độ ẩm khơng khí 85 – 90% có thể bảo quản được 3 – 4 tuần
lễ.
Quả ổi đã chín thường mềm, rất dễ bị dập nát do va chạm, do đó nên thu hoạch khi quả cịn
ương. Thu hoạch quả bằng tay hay các công cụ thủ công (rọ, xuộc). Đựng ổi vào trong các hộp
hoặc thùng lót giấy, hạn chế va chạm cơ học khi vận chuyển.
1.1.6 Tình hình sản xuất ổi
Ổi là một loại thực vật khỏe, có thể thích nghi với các điều kiện khí hậu từ ẩm đến khơ,
ngồi ra chúng cịn có khả năng sinh trưởng và phát triển ở những vùng lạnh và có tuyết rơi.
Vì vậy, sản lượng ổi là rất lớn và được trồng ở rất nhiều nước trên thế giới.
Ấn Độ: Ổi được trồng phổ biến với diện tích khoảng 1,5 triệu ha và hàng năm cho sản
lượng khoảng 1,8 triệu tấn.
Hawaii: Đây là nơi trồng ổi lớn nhất thế giới. Năm 1996, sản lượng thu hoạch đạt 7 triệu
tấn, năm 1999 sản lượng đạt 4,8 triệu tấn. Năm 2000, sản lượng có sự gia tăng đáng kể, tăng
48,6% so với năm 1999 và đạt 7,2 triệu tấn. Phần lớn lượng ổi thu hoạch được dùng cho chế
biến và chỉ một lượng nhỏ được dùng để ăn tươi.
Malaysia: Đây là một trong những nước sản xuất ổi lớn nhất trên thế giới. Năm 1990, sản
lượng ổi của Malaysia chỉ đạt 25.200 tấn, nhưng đến năm 1995 sản lượng thu hoạch là 79.500
tấn/năm.

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 9


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng


GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

Ở Việt Nam: hiện nay ổi đang được trồng và phát triển thành một cây mang tính chất
thương mại. Tại Miền Bắc, ổi được trồng tập trung tại các vùng Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Hà
của tỉnh Hải Dương, Chương Mỹ, Quốc Oai, Hoài Đức của Hà Tây và Đơng Dư, Gia Lâm,
Hà Nội.
Các tỉnh phía Nam ổi hiện đang được xếp vào loại trái cây có thế mạnh ở Đồng bằng sơng
Cửu Long. Diện tích ổi tăng theo từng năm và thị trường tiêu thụ cũng rộng mở. Tuy nhiên,
do nhà vườn vẫn áp dụng phương pháp canh tác cũ nên chất lượng, mẫu mã chưa đáp ứng
được u cầu của thị trường. Chính vì vậy, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất là việc cần
làm ngay. Cùng với nhiều loại cây ăn trái khác, ổi đã thực sự trở thành nơng sản hàng hố ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long từ nhiều năm nay.
Sản lượng ổi không chỉ đáp ứng nhu cầu trong vùng mà còn được tiêu thụ ở nhiều tỉnh thành
trong nước, trong đó TP.Hồ Chí Minh là thị trường lớn nhất. Với 1.197ha (sản lượng 27,525 tấn),
Tiền Giang trở thành địa phương có diện tích ổi lớn nhất vùng, với nhiều giống khác nhau: ổi sẻ,
ổi bom, ổi xá lỵ, ổi Đài Loan, ổi không hạt Thái Lan,... Hiện ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, giống
ổi xá lỵ được trồng nhiều nhất nhờ ưu điểm trái to, da hơi trắng vàng và láng, ít hạt, thịt dày,
giịn, vị chua ngọt. ổi xá lỵ nghệ cho năng suất cao, đối với những vườn 2 - 4 tuổi, nếu được
chăm sóc tốt, có thể đạt năng suất 20-60 tấn/ha/năm, từ 5 năm tuổi trở đi đạt 70 tấn/ha/năm.
Giống ổi không hạt đang được nhiều nhà vườn nhân rộng. Giống ổi Xá lỵ sần tuy giá bán ở mức
trung bình khá, nhưng trái khá ngon, hương vị đậm đà và có thị trường tiêu thụ khá bền. Cũng
như nhiều loại nơng sản hàng hố khác, trái ổi chịu sự lên xuống về giá theo mùa vụ. Các tháng
mùa nắng (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau - ở Nam Bộ), giá thường cao hơn các tháng mùa mưa
(tháng 6 đến tháng 10). Tháng mùa nắng thường xảy ra tình trạng ổi khơng đủ đáp ứng nhu cầu
thị trường, do vậy giá khá cao.
1.1.7 Một số sản phẩm từ ổi trên thị trường
Trên thế giới, các sản phẩm từ ổi đã được sản xuất nhiều nhưng chủ yếu là nước ép ổi, tiếp
đến là các sản phẩm đóng hộp khác như mứt ổi. Chúng là một trong những mặt hàng chế biến từ
ổi được các thị trường lớn như Mỹ, Canada, Anh...ưa chuộng. Ở Việt Nam, quả ổi đang được chế

biến thành nước quả và đã có một số nhà máy chế biến như Nhà máy xuất khẩu Đồng Giao, Công
ty sữa Vinamilk...nhưng công suất còn hạn chế. Các sản phẩm được sản xuất hiện có trên thị
trường chủ yếu ở dạng Nectar và được chế biến từ puree nhập khẩu của nước ngoài.

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 10


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

Việt Nam có một điều kiện sinh thái rất đa dạng và phong phú nên có tiềm năng phát triển về
cây ăn quả trong đó có quả ổi với nhiều chủng loại có hương vị và màu sắc độc đáo. Đây thực sự
là nguồn nguyên liệu quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp
sản xuất ở nước ta.
Một số sản phẩm từ ổi trên thị trường:
Puree ổi:
Ổi được nghiền, chà, thanh trùng, bảo quản để sử dụng trong sản xuất nectar, nước trái cây
hỗn hợp, sirô, nước quả, mứt đông. Sau khi sản xuất có thể bảo quản bằng cách lạnh đơng.

Hình 1.6: Puree ổi
Nectar ổi:
Sản phẩm là dạng dịch ổi có lẫn thịt. Nước ổi đục sản xuất ở Pradesh (Ấn Độ) chứa 55- 60%
thịt quả, ở các sản phẩm khác tỷ lệ này có thể lên đến 85%. Ổi được rửa sạch, gọt vỏ, cắt miếng,
qua chà và rây, thêm acid ascorbic 0,01%. Sau đó được thanh trùng và làm lạnh ở nhiệt độ phịng.

Hình 1.7: Nectar ổi
Trà ổi:


SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 11


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

Trà ổi được chế biến từ trái và lá ổi tươi.

Hình 1.8: Trà ổi
Khai thác pectin từ ổi:
Ổi là một nguyên liệu giàu pectin. Pectin là một loại hợp chất tự nhiên giúp cho q trình
đơng tụ và keo cứng thực phẩm. Kanechiro và Sherman vào năm 1946 đã tách được pectin từ thịt
quả ổi bằng cách: đun sôi 20-30 phút nguyên liệu ổi được thái nhỏ với một lượng nước bằng khối
lượng ổi. Hỗn hợp được đem lọc. Nước lọc thu được nhằm để trích ly pectin từ lượng thịt quả ổi
mới cho đến khi đạt 8,5% chất khơ và khoảng 1,2% pectin. Dịch trích ly được cô đặc bằng
phương pháp chân không đến nồng độ 20%.
Mứt ổi:
Mứt quả là các sản phẩm chế biến từ quả tươi hoặc từ quả bán chế phẩm (purê quả, nước quả,
quả sunfit hố) nấu với đường đến độ khơ 65-70%. Ngồi hàm lượng đường có sẵn trong quả
người ta cịn bổ sung thêm một lượng đường khá lớn.

Hình 1.9: Mứt ổi
1.2 Tìm hiểu về nguyên liệu phụ và phụ gia
1.2.1 Đường
Cấu tạo:


SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 12


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

Được sản xuất chủ yếu từ mía và củ cải đường. Saccharose là một saccharide có cơng
thức C12H22O11 (M=342), tinh thể màu trắng dễ tan trong nước và có độ tan tăng theo nhiệt độ.
Khối lượng riêng d=1,5879g/cm3. Saccharose được cấu tạo từ hai đường đơn là α-glucose và
β-fructose. Có cơng thức cấu tạo:

Hình 1.10: Đường
Saccaroza là đường để hòa tan trong nước.
Chỉ tiêu cảm quan của đường tinh luyện
Hình dạng: tinh thể tương đối đồng đều, tơi khơ, khơng vón cục.
Mùi vị: tinh thể đường cũng như dung dịch đường trong nước cất có vị ngọt, khơng có mùi
lạ, vị lạ.
Màu sắc: tất cả tinh thể đều trắng óng ánh. Khi pha trong nước cất dung dịch đường trong
suốt.
Chỉ tiêu chất lượng hóa lý của đường tinh luyện
Hàm lượng Saccharose  99,8 % chất khô
Độ ẩm  0,05 % khối lượng
Hàm lượng đường khử  0,03 % khối lượng
Hàm lượng tro  0,03 % khối lượng
Độ màu  1,2 % (độ Stame oST)
1.2.2 Acid citric


 Cấu tạo:
Công thức phân tử: C6H8O7.H2O
Acid citric là chất kết tinh bán trong suốt, không màu hoặc dạng bột kết tinh màu trắng,
không hôi vị rất chua.
SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 13


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

Có trong hầu hết các loại quả, đặc biệt quả citrus (acid
chanh)
Vị chua thanh, dễ chịu, nếu sử dụng nồng độ cao sẽ gây vị
chát.
Không màu, không mùi.







Vai trị:
Điều chỉnh pH
Hịa tan pectin
Tạo thành dạng đơng tụ (gel hóa)
Thúc đẩy thủy phân saccharose thành glucose và fructose


Hình 1.11: Acid citric

1.2.3 Pectin
Pectin là một tác nhân làm đơng có nguồn gốc thực vật. Chúng là polysaccharide có nhiều
ở quả, củ, thân, lá, tập trung nhiều nhất ở vỏ quả: vỏ cam chứa 4,7%, vỏ chanh chứa 7%, vỏ bưởi.

 Cấu tạo:
Pectin là các polysaccharide, mạch thẳng, gồm các phân tử acid D-galacturonic C 6H10O7, liên
kết với nhau bằng liên kết 1,4- glucoside. Trong đó một số gốc acid có chứa nhóm thế methoxyl
(-OCH3). Chiều dài của chuỗi acid polygalacturonic có thể biến đổi từ vài đơn vị tới hàng trăm
đơn vị acid galacturonic. Phân tử lượng của các loại pectin tách từ các nguồn nguyên liệu khác
nhau thay đổi trong giới hạn rộng tùy theo số phân tử acid galacturonic, thường vào khoảng
10.000 – 100.000 Da. Trong các hợp chất dạng glucid, so về chiều dài phân tử thì pectin cao hơn
tinh bột nhưng thấp hơn cellulose.

 Phân loại:
 Theo nhóm methoxyl có trong phân tử:
o HMP (High Methoxyl Pectin): Nhóm có chỉ số methoxyl cao (HMP): MI >7%, trong
phân tử pectin có trên 50% các nhóm acid bị ester hóa (DE > 50%).
o LMP (Low Methoxyl Pectin): Nhóm có chỉ số methoxyl thấp: MI < 7%, khoảng từ 3 –
5%, trong phân tử pectin có dưới 50% các nhóm acid bị ester hóa (DE ≤ 50%).
 Theo khả năng hịa tan trong nước
o Pectin khơng hịa tan (protopectin): chủ yếu trong trái cây non, là dạng pectin khơng
hịa tan, chúng tạo cho quả độ cứng.

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 14



Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

o Pectin hòa tan (methoxyl polygalaturonic): Là dạng kết hợp của pectin với araban
polysaccharide ở thành tế bào. Khi hoa quả chín, lượng protopectin giảm vì bị thủy phân
thành pectin dưới tác dụng của enzym protopectinase, pectin này tan được trong nước.
 Cơ chế tạo gel:
Các pectin và acid pectinic có các nhóm hydroxyl (-OH) nên có khả năng hydrat hóa cao.
Các phân tử pectin mang điện tích âm nên chúng có khả năng đẩy lẫn nhau, do đó làm dãn
mạch và làm tăng độ nhớt của dung dịch. Vì vậy khi làm giảm độ tích điện và độ hydrat hóa sẽ
làm cho các phân tử pectin xích lại gần nhau, và tương tác với nhau tạo thành một mạng lưới ba
chiều rắn chứa pha lỏng bên trong.
Khả năng tạo gel phụ thuộc chủ yếu vào 2 yếu tố: chiều dài của chuỗi pectin và mức độ
methoxyl hóa.
o Chiều dài của phân tử quyết định độ cứng của gel: Nếu phân tử pectin q ngắn thì nó sẽ
khơng tạo gel mặc dù sử dụng với liều lượng cao. Nếu phân tử pectin quá dài thì gel tạo
thành rất cứng.
o Mức độ methoxyl hóa quy định cơ chế tạo gel: Khả năng keo hóa của pectin phụ thuộc
tương đối vào mức độ hiện diện của các nhóm methoxyl. Tùy thuộc vào chỉ số methoxyl cao
(>7%) hoặc thấp (3 – 5%) ở phân tử pectin mà các kiểu kết hợp giữa chúng sẽ khác nhau trong
việc tạo gel như đã trình bày ở trên.
HMP (high methyoxyl pectin): tạo gel bằng liên kết hydro:
-

Điều kiện tạo gel: Hàm lượng chất khô từ 65 ÷ 70%, pH = 2,8 ÷ 3,2; [Pectin]= 0,5 ÷ 1%
Đường có khả năng hút ẩm, vì vậy nó giảm mức độ hydrat hóa của phân tử pectin trong dung

dịch

- pH acid trung hòa bớt các gốc COO -, làm giảm độ tích điện của các phân tử. Vì vậy các phân
tử có thể tiến lại gần nhau để tạo thành liên kết nội phân tử và tạo gel. Liên kết hydro được tạo
thành giữa các phân tử pectin có thể hydroxyl – hydroxyl, carboxyl – carboxyl, hoặc hydroxyl –
carboxyl. Kiểu liên kết này khơng bền do đó các gel tạo thành sẽ mềm dẻo bởi tính linh động của
các phân tử trong khối gel.
- Cấu trúc gel phụ thuộc vào hàm lượng đường, hàm lượng acid, hàm lượng pectin, loại pectin
và nhiệt độ. Lượng đường thêm vào pectin có khoảng 30 ÷ 50% sacharose, ngăn cản sự kết tinh
của đường sacharose.
- Tuy nhiên cũng không nên dung quá nhiều acid vì pH quá thấp sẽ gây ra hiện tượng nghịch
đảo một lượng lớn sacharose gây kết tinh glucose và hóa gel nhanh tạo các vón cục. Khi dung

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 15


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

lượng pectin vượt quá lượng thích hợp sẽ gây ra gel quá cứng do đó khi dung 1 nguyên liệu có
chư nhiều pectin cần tiến hành phân giái bớt chúng bằng cách đun lâu hơn.
- Khi sử dụng 1 lượng cố định bất cứ 1 lượng pectin nào pH, nhiệt độ càng giảm và hàm lượng
đường càng cao thì gel tạo thành càng nhanh
LMP (low methyoxyl pectin): tạo gel bằng liên kết Ca2+:
-

Điều kiện tao gel: khi có mặt Ca2+, ngay cả ở nồng độ < 0,1%, không cần đường và acid.
Ở LMP, tỉ lệ các nhóm COO- cao, do đó các liên kết giữa các phân tử pectin sẽ được tạo


thành qua cầu nối là các ion hóa trị (II), đặt biệt là Ca2+
- Cấu trúc của gel phụ thuộc vào nồng độ Ca2+.
- Đặc điểm của gel đàn hồi

Hình 1.12: Cấu tạo của High Methoxyl pectin

Hình 1.13: Cấu tạo của Low Methoxyl pectin
Bảng 1.4: Ảnh hưởng của chỉ số DE của pectin lên sự tao gel
DE
>70
50 ÷ 70
<50

Điều kiện tạo gel
pH
2,8 ÷ 3,4
2,8 ÷ 3,4
2,5 ÷ 6,5

Đường (%)
65
65
0

Ion hóa trị (II)
Khơng
Khơng


Tốc độ tạo gel

Nhanh
Chậm
Nhanh

 Ảnh hưởng của đường và acid lên khả năng tạo gel của pectin:
Đường và acid là hai tác nhân đồng tạo gel của HMP, sự có mặt và nồng độ của chúng có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng tạo gel của HMP. Trong khi đó, cả hai nhân tố này (đường và acid)
lại ít có ảnh hưởng đến khả năng tạo gel của LMP. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng, ngay cả
trong qúa trình tạo gel của LMP thì việc bổ sung thêm đường sẽ làm tăng độ bền của cấu trúc gel

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 16


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

cũng như tạo sự đồng nhất cho sản phẩm (Axelos và Thibault, 1991). Sau đây là những ảnh
hưởng của đường và acid đến quá trình tạo gel của HMP.
-

Đường:
o Trong dung dịch nước, pectin ở trạng thái hòa tan là do có sự tạo thành liên kết hydro
giữa nhóm OH- của mạch phân tử pectin và H+ của phân tử nước. Khi có sự có mặt của
đường, đường đóng vai trị của chất hydrate hóa, ngậm mất phần nước đang liên kết với
pectin. Khi đó pectin trở nên khơng hịa tan. Cộng với tác động của ion H + từ lượng acid
sử dụng để tạo đông, H+ làm trung hịa điện tích của các gốc COO- trên mạch phân tử
pectin, tạo gốc -COOH. Vì thế sợi pectin khơng cịn đẩy nhau mà tiến lại gần nhau từ đó

hình thành nên cấu trúc khung mạng.
o Lượng đường trong hỗn hợp pectin – đường – acid thường phải lớn hơn 50% thì mới có
khả năng tạo gel. Thơng thường người ta tạo hỗn hợp có 65% đường để tiến hành tạo
đông. Nếu hàm lượng đường dùng cao hơn, sự kết tinh đường có thể xảy ra trên bề mặt
hạt keo, hoặc ngay trong hệ keo. Để có thể khắc phục hiện tượng này, như đã trình bày ở
trên, ta có thể thay thế một phần đường saccharose bằng các loại đường khác nhằm tránh
hiện tượng kết tinh đường. Với pectin chất lượng càng tốt thì thì lượng pectin dùng để gel
hóa cùng một lượng đường càng ít.

-

Acid:
o Pectin chỉ có thể tạo gel trong mơi trường acid có pH < 4.
o Trong mơi trường có ion H+, các phân tử pectin tích điện âm sẽ bị trung hịa và khi ở dạng
trung hịa điện thì dễ đơng tụ hơn. Hơn nữa, ion H + sẽ thay thế các ion kim loại (nếu có)
trong nhóm cacboxyl của phân tử pectin và chuyển dạng muối pectat (khơng tạo đơng)
thành dạng pectin (có tạo đơng).
o Acid sử dụng để tạo đơng cần có mức độ phân ly cao hơn acid pectic để acid này có thể
ngăn cản sự phân ly của acid pectic, và giữ cho chúng ở dạng trung hịa điện tích.
o Nồng độ ion H+ càng lớn thì khả năng tạo gel của dung dịch pectin sẽ càng cao. Cần duy
trì độ pH thấp để khi đun nấu sẽ gây ra quá trình nghịch đảo đường saccharose (30 – 50%
đường thêm vào pectin) để ngăn cản sự kết tinh của đường saccharose.

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 17


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng


GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

o Cũng không nên dùng quá nhiều acid, vì pH quá thấp sẽ gây ra sự nghịch đảo một lượng
lớn saccharose từ đó gây kết tinh glucose và hóa gel nhanh tạo nên các vón cục. Thường
dùng độ pH từ 3 đến 3,5.
o Mức độ tạo gel chỉ tăng đến một giới hạn nào đó của nồng độ acid rồi sẽ ngừng lại bởi vì
ở ngưỡng nồng độ đó tồn bộ gốc COO - của phân tử pectin đã được trung hịa điện tích.
Nên dù có tăng thêm ion H+ cũng không thể tăng thêm khả năng tạo gel. Nồng độ acid để
tạo gel dung dịch pectin phụ thuộc mức độ methoxyl của pectin cũng như hàm lượng
pectin trong dung dịch. Khi hàm lượng pectin sử dụng tăng khoảng 0,05 – 0,1% thì pH
của dung dịch có thể tăng lên 1 đơn vị.
o Nếu phải sử dụng pectin có khả năng đơng tụ yếu thì nên tăng nồng độ acid lên. Nhưng
việc tăng nồng độ này lại dễ làm tăng lượng đường nghịch đảo và làm tăng tính háo nước
của sản phẩm.
1.3 Bao bì thủy tinh
Trong sản xuất đồ hộp thường sử dụng 2 nhóm bao bì:
Bao bì gián tiếp: để đựng các đồ hộp thành phẩm, tạo thành các kiện hàng.
Bao bì trực tiếp: tiếp xúc với thực phẩm, cùng với thực phẩm tạo thành một đơn vị sản phẩm
hàng hóa hồn chỉnh và thường được gọi là bao bì đồ hộp đối với sản phẩm mứt quả đơng ta
dùng bao bì thủy tinh. Bao bì thủy tinh bền vững về mặt hóa học, hình thức đẹp nhưng nặng, dễ
vỡ và truyền nhiệt kém.

Hình1.14: Bao bì thủy tinh
Yêu cầu bao bì thực phẩm:

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 18



Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

o Không gây ngộ độc cho thực phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi chất lượng,
mùi vị , màu sắc.
o Chịu được nhiệt độ và áp suất cao
o Bền đối với tác dụng của thực phẩm
o Truyền nhiệt tốt, chắc chắn, nhẹ
o Dễ gia công, rẻ
o Dễ dàng trong sử dụng, vận chuyển và bảo quản
Trước khi sử dụng bao bì phải được kiểm tra lại phẩm chất và rửa sạch.
Các loại bao bì thủy tinh thường nhiễm bẩn và khó rửa sạch hơn bao bì kim loại, phải rửa kỹ
bằng hóa chất. Các dung dịch kiềm ( NaOH, KOH, Na 2CO3) thường làm cho thủy tinh bị mờ vì
tạo nên mặt thủy tinh các hợp chất Calxi carbonat. Dung dịch hỗn hợp của NaOH 3%, Na 3PO4
1% và Na2SiO3 không làm mờ thủy tinh. Để sát trùng lọ thủy tinh dùng hóa chất có chứa Cl 2 với
hàm lượng hoạt động 100mg/l. Sau khi rửa hóa chất, sát trùng, rửa lại bằng nước nóng hay nước
lã sạch, sấy khô hoặc để ráo.
1.4 Tổng quan về sản phẩm mứt quả
1.4.1 Tổng quan về mứt quả
Mứt quả là các sản phẩm chế biến từ quả tươi hoặc từ quả bán chế phẩm (purê quả, nước quả,
quả sunfit hoá) nấu với đường đến độ khơ 65-70%. Ngồi hàm lượng đường có sẵn trong quả
người ta cịn bổ sung thêm một lượng đường khá lớn.
Đường cho vào mứt quả không chỉ để tăng vị ngọt mà còn để bảo quản sản phẩm. Tế bào vi
sinh vật ở trạng thái co nguyên sinh nên bị ngừng hoạt động. Vì vậy nhiều loại mứt nấu xong có
thể khơng cần thanh trùng. Một số loại mứt khác có độ khơ thấp hơn cần phải thanh trùng với
thời gian ngắn, chủ yếu để diệt nấm men, nấm mốc, chủ yếu để diệt nấm men, nấm mốc. Mứt quả
có hàm lượng acid cao cũng làm ức chế hoạt động của vi sinh vật.
Mứt đặc trưng ở vị ngọt và màu sắc. Mỗi loại mứt có hương thơm và vị ngọt khác nhau. Kể
tên mứt thì rất đa dạng và thú vị. Việt Nam là đất nước quanh năm hoa trái, có bao nhiêu loại quả

thì có thể chế biến thành bấy nhiêu loại mứt. Khơng chỉ thơm ngon, tinh khiết mà nhiều loại mứt
cịn có công dụng rất tốt cho sức khoẻ.
Mứt quả được chế biến ở nhiều dạng, có thể phân loại thành các dạng sau:
 Theo trạng thái cấu trúc sản phẩm:

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 19


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

Mứt đông:
Mứt đông là các sản phẩm chế biến từ quả tươi hoặc từ quả bán chế phẩm (puree quả, nước
quả, quả sunfit hoá) nấu với đường đến độ khơ 60-65%, có bổ sung pectin hay agar để tạo gel
đông. Sản phẩm mứt nổi bật là vị ngọt, thơm đặc trưng của quả. Ngoài hàm lượng đường khá lớn
của quả, người ta còn bổ sung thêm một lượng khá lớn đường tinh khiết. Có 3 dạng:
Jelly:
- Mứt được chế biến từ nước quả trong suốt.
- Nếu nước quả sunfit hoá, trước khi nấu mứt phải khử SO 2 bằng cách đun nóng để hàm
lượng SO2 trong sản phẩm không quá 0,025%. Tùy theo độ nhớt của nước quả và độ đông của
sản phẩm mà người ta pha hoặc không pha thêm pectin.
Jam:
- Mứt đông chế biến từ puree quả, có thể dùng riêng một chủng loại hoặc hỗn hợp nhiều
loại quả, có thể dùng puree quả tươi hay puree quả bán chế phẩm.
Marmalade:
- Mứt miếng đông chế biến từ quả (tươi, sunfit hố hay lạnh đơng) để ngun hay cắt
miếng, nấu với đường, có pha hoặc khơng pha thêm acid thực phẩm và pectin.

Mứt rim:
Chế biến từ quả tươi nguyên trái hoặc cắt miếng nấu với nước đường sao cho không bị nát.
Nước đường trong sản phẩm cần đặc sánh nhưng không đông cần tách khỏi quả. Đặc điểm có lớp
siro đường xung quanh sản phẩm, khơng tạo gel đông. Hàm lượng chất khô khoảng 65 - 70%.
Mứt dẻo:
Được chế biến từ quả hoặc dạng miếng, có thể dùng riêng một chủng loại hoặc hỗn hợp nhiều
loại quả. Đặc điểm của sản phẩm là mềm, hơi nước, không có lớp siro đường xung quanh. Hàm
lượng chất khơ khoảng 70 - 75%.
Mứt khô:
Được chế biến từ quả hoặc dạng miếng nấu với nước đường và được sấy tới độ khơ 75 - 80%,
mặt ngồi miếng mứt, đường có thể tạo thành một màng trắng đục (gọi là lớp vỏ đường).
 Theo trạng thái nguyên liệu:
Mứt nhuyễn/nhừ:
Nguyên liệu: Nghiền, chà, ép quả (Jam, confiture)

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 20


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

Tận dụng nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn, phần vụn của quá trình khác
Mứt miếng:
Nguyên liệu: Dạng miếng hay thỏi cắt từ trái cây nguyên liệu.
Mứt nguyên trái:
Nguyên liệu: Nguyên trái, giữ được hình dạng trái
Các loại trái nhỏ (tầm ruột, tắc, mơ…)

1.4.2 Nguyên tắc bảo quản sản phẩm mứt đông
Khử trùng kỹ lưỡng là yêu cầu kỹ thuật cần thiết để có thể giữ mứt được lâu. Rửa sạch
các dụng cụ chế biến thật kỹ, các lọ đựng mứt và cả nắp lọ cần được thanh trùng.
Bảo quản mứt ở những nơi thoáng mát, tránh xa chỗ ẩm ướt và có ánh nắng mặt trời.
Tránh đảo trộn, lắc đảo sản phẩm. Khi đã mở nắp lọ, cần cho mứt vào tủ lạnh để bảo quản.
-

Trong quá trình bảo quản mứt đơng có các hiện tượng:
o Thối hóa cấu trúc (vữa):
Nước và cái tách rời khơng cịn ở trạng thái đồng nhất. các yếu tố ảnh hưởng đến hiện
tượng vữa là độ acid của sản phẩm, độ tạp chất và các tác động cơ học đến sản phẩm.
Nguyên nhân:
Do bảo quản mứt ở nhiệt độ cao làm thành phần pectin bị phân hủy nhanh.
Do di chuyển, xáo động cơ học của hệ keo làm mứt vữa.
Chất tạo đông có chất lượng kém, khả năng giữ nước kém.
Hậu quả: phần cái và nước trong mứt tách rời nhau ảnh hưởng đến cấu trúc của sản phẩm.
Biện pháp: tránh đảo trộn, lắc đảo sản phẩm.
o Mốc:
Nguyên nhân: do nhiễm vi sinh vật (nấm mốc, nấm men, vi khuẩn).
Hậu quả: mứt có mùi hơi, vị chua, nhớt bề mặt, cấu trúc bị phá vỡ.
Biện pháp: cần chọn bao bì thích hợp, sử dụng gói hút ẩm.
1.4.3 Một số sản phẩm mứt quả trên thị trường

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 21


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng


GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

Hình1.15: Một số sản phẩm mứt quả

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 22


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

1.4.4 Một số quy trình mứt đơng từ ngun liệu khác
Dâu

Rửa

Phân loại

Rửa
Acid citric, đường RE

Chà

Phối trộn

Pectin: Nước

Cơ đặc


Rót nóng

Làm nguội, tạo đơng

Jam dâu

Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất mứt Jam dâu

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 23


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

Táo

Lựa chọn, phân loại

Nước

Rửa

Tạp chất

Chần


Nghiền xé
Enzymm

A. citric

Nước

Xử lí enzym (nếu cần)

Đường

Ép



Lọc

Hịa tan

Phối trộn
Pectin
Ngâm

Cơ đặc

Nước
Bao bì

Rót nóng


Làm nguội, tạo đơng

Jelly táo

Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất mứt Jelly táo

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 24


Nghiên cứu quy trình sản xuất mứt ổi đơng

GVHD: T.S Nguyễn Lệ Hà

Cam

Phân loại-Lựa chọn
Tạp chất
Rửa

Acid

Nước
Hịa tan

Cam

Cắt miếng


Hạt

Chần

Phối trộn

Pectin
Ngâm

Cơ đặc

Nước
Bao bì

Rót nóng

Làm nguội-Tạo đơng

Marmalade cam

Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất mứt Marmalade cam

SVTH: Đỗ Nguyễn Nam Hoa

Trang 25


×