Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải khu dân cư phường phước hòa TP tam kỳ công suất 1200m3ngày đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.91 MB, 152 trang )

Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Môi trường và những vấn đề liên quan đến môi trường là đề tài được quan tâm
nhất trong kế hoạch phát triển bền vững của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Trái
đất – ngôi nhà chung của chúng ta đang bị đe dọa bởi sự suy thối và cạn kiệt dần
tài ngun, ơ nhiễm. Nguồn gốc của mọi sự biến đổi về môi trường trên thế giới
ngày nay do các hoạt động kinh tế - xã hội. Các hoạt động này, một mặt cải thiện
chất lượng cuộc sống con người và môi trường, mặt khác lại mang lại hàng loạt các
vấn đề như: khan hiếm, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm và suy thối chất
lượng mơi trường khắp nơi trên thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế của nước ta có những bước phát
triển mạnh mẽ và vững chắc, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì
vấn đề mơi trường lại trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong đó các vấn đề về
nước được quan tâm nhiều hơn cả, các biện pháp để bảo vệ môi trường sống, bảo vệ
nguồn nước mặt, nước ngầm không bị ô nhiễm do các hoạt động sinh hoạt và sản
xuất của con người là thu gom và xử lý nước thải. Nước thải sau xử lý sẽ đáp ứng
được các tiêu chuẩn thải vào môi trường cũng như khả năng tái sử dụng nước sau
xử lý.
Hiện nay, việc thu gom và xử lý nước thải là yêu cầu không thể thiếu được của
vấn đề vệ sinh môi trường, nước thải ra ở dạng ô nhiễm hữu cơ, vô cơ cần được thu
gom và xử lý trước khi thải ra môi trường. Điều này được thực hiện thông qua hệ
thống cống thoát nước và xử lý nước thải đô thị. Tuy độc lập về chức năng nhưng
cả hai hệ thống này cần hoạt động đồng bộ. Nếu hệ thống thu gom đạt hiệu quả
nhưng hệ thống xử lý khơng đạt u cầu thì nước sẽ gây ơ nhiễm khi được thải trở
lại môi trường. trong trường hợp ngược lại, nếu hệ thống xử lý nước thải được thiết
kế hồn chỉnh nhưng hệ thống thốt nước khơng đảm bảo việc thu gom vận chuyển
nước thải thì nước thải cũng sẽ phát thải ra môi trường mà chưa qua xử lý. Chính vì

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn


SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

thế, việc đồng bộ hóa và phối hợp hoạt động giữa hệ thống thoát nước và hệ thống
xử lý nước thải của một đô thị, một khu dân cư là hết sức cần thiết vì hai hệ thống
này tồn tại với mối quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau.
2. Mục tiêu của luận văn.
- Lựa chọn công nghệ và thiết kế hệ trạm xử lý nước thải cho khu dân cư phường
Phước Hòa, TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Đảm bảo các yêu cầu về môi trường theo
quy định của nhà nước.
- Nước thải sau khi qua xử lý đạt QCVN – 2008 Loại A.
3. Nội dung của luận văn.
1. Thu thập tài liệu, đánh giá tổng quan về khu dân cư phường Phước Hịa, khả năng
gây ơ nhiễm mơi trường và xử lý nước thải trong khu dân cư phường Phước Hịa.
2. Khảo sát, phân tích, thu thập số liệu khu dân cư phường Phước Hòa.
3. Lựa chọn thiết kế công nghệ và thiết bị xử lý nước thải nhằm tiết kiệm kinh phí
phù hợp với điều kiện dự án khu dân cư phường Phước Hòa.
4. Lập kế hoạch thi công.
5. Xây dựng kế hoạch quản lý và vận hành trạm xử lý nước thải.
4. Phương pháp thực hiện.
+ Điều tra khảo sát, thu thập số liêu, tài liệu liên quan, quan sát trực tiếp, phân tích
các chỉ tiêu chất lượng nước thải.
+ Phương pháp lựa chọn:
 Dựa trên cơ sở động học của các quá trình xử lý cơ bản.
 Tổng hợp số liệu.
 Phân tích tính khả thi

 Tính tốn kinh tế

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ KHU DÂN CƯ PHƯỚC HÒA

1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý.
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng Trung Trung Bộ Việt Nam có
tọa độ địa lý khoảng 108026’16” đến 108044’04” độ kinh đơng và từ 15023’38” đến
15038’43” độ vĩ bắc; có khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm khơng khí trung bình
84%, lượng mưa bình quân năm 2.000 - 2.500mm, tập trung trong các tháng 9, 10,
11; nhiệt độ trung bình năm 250C, mùa đơng dao động trong khoảng 20 - 240C, mùa
hè 25 - 300C. Địa giới hành chính thành phố Tam Kỳ: phía bắc giáp huyện Thăng
Bình và huyện Phú Ninh, phía nam giáp huyện Núi Thành, phía tây giáp huyện Phú
Ninh, phía đơng giáp biển Đơng.
Dự án khu dân cư phường Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ: nằm trên đường Phan
Châu Trinh, phường Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ; có diện tích khoảng 7,71 ngàn m2.
Dự án nằm gần chợ Tam Kỳ, sông Tam Kỳ. Bên trong khu dân cư có trung tâm
thương mại, siêu thị, khu cà phê dọc sông Tam Kỳ, nhà hàng, khách sạn, … Cách
trung tâm hành chính Tp. Tam Kỳ khoảng 2,0 km, nằm gần quốc lộ 1A

Hình 1.1. Vị trí khu dân cư phường Phước Hòa


GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

1.1.2. Địa hình:
Quảng Nam có hướng địa hình nghiên dần từ Tây sang Đơng hình thành 3
kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải
đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi chiếm 72% diện tích tự nhiên với nhiều ngọn cao
trên 2.000m như núi Lum Heo cao 2.045m, núi Tion cao 2.032m, núi Gole - Lang
cao 1.855m (huyện Phước Sơn). Núi Ngọc Linh cao 2.598m nằm giữa ranh giới
Quảng Nam, Kon Tum là đỉnh núi cao nhất của dãy Trường Sơn. Ngồi ra, vùng
ven biển phía đơng sơng Trường Giang là dài cồn cát chạy dài từ Điện Nam, Điện
Bàn đến Tam Quan, Núi Thành. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sơng ngồi
khá phát triển gồm sông Thu Bồn, sông Tam Kỳ và sông Trường Giang.
1.1.3. Đia chất
Tỉnh Quảng Nam có lượng nước ngầm khá phong phú. Dưới tác động của các
yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người trầm tích được hình thành từ chín loại
đất khác nhau gồm cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa sông, đất phù sa biển, đất
xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mịn trơ sỏi đá,... Nhóm
đất phù sa ven sơng là nhóm đất quan trọng nhất trong phát triển cây lương thực,
thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất đỏ vàng vùng đồi núi thuận lợi
cho trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả dài ngày. Nhóm đất cát ven biển
đang được khai thác cho mục đích ni trồng thủy sản.
1.1.4. Khống sản
Tồn tỉnh có 32 khống sản các loại được phát hiện, với 292 điểm khống sản
khác nhau. Trong đó, có hơn 100 khu vực mỏ được cấp giấy phép khai thác. Tổng

diện tích dành cho hoạt động khống sản được quy hoạch là 18.690ha. Tuy qui tụ
không lớn nhưng khá đa dạng và đồng bộ trên một số khu vực, thuận lợi cho việc
khai thác và sử dụng, tạo điều kiện cho ngành xây dựng phát triển với các cơng
trình đẹp, kiến trúc hiện đại.

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

1.1.5. Sơng ngồi
Do nằm trong vùng có lượng mưa lớn, hệ thống sơng ngịi trong tỉnh khá phát
triển. Hệ thống sơng Thu Bồn là một trong những hệ thống sông lớn của Việt Nam
với tổng diện tích lưu vực khoảng 9.000 km2. Sơng Tam Kỳ với diện tích lưu vực
800 km2 là sơng lớn thứ hai. Ngồi ra cịn có các sơng có diện tích nhỏ hơn như
sơng Cu Đê 400km2, Tuý Loan 300 km 2, LiLi 280 km 2 ...,
Các sơng có lưu lượng dịng chảy lớn, đầy nước quanh năm. lưu lượng dịng
chảy sơng Vu Gia 400m3/s, Thu Bồn 200m3/s có giá trị thủy điện, giao thơng và
thủy nơng lớn. Hiện tại trên hệ thống sông Thu Bồn, nhiều nhà máy thủy điện công
suất lớn như Sông Tranh I, Sông Tranh II, Sông AVương, Sông Bung... đang được
xây dựng góp phần cung cấp điện cho nhu cầu ngày càng tăng của cả nước.
1.1.6. Khí hậu và mưa
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa
khô, chịu ảnh hưởng của mùa đơng lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 25,4oC,
Mùa đơng nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 20oC. Lượng mưa trung
bình 2000-2500mm, nhưng phấn bố khơng đều theo thời gian và không gian, mưa ở
miền núi nhiều hơn đồng bằng, mưa tập trung vào các tháng 9 - 12, chiếm 80%

lượng mưa cả năm; mùa mưa trùng với mùa bão, nên các cơn bão đổ vào miền
Trung thường gây ra lở đất, lũ quét ở các huyện trung du miền núi và gây ngập lũ ở
các vùng ven sơng.
-

Chế độ gió.

Dự án khu dân cư phường Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam chịu ảnh
hưởng bởi gió Đơng Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau (vận tốc gió trung bình 610m/s); gió Nam, Đơng Nam, Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 8 (vận tốc gió trung
bình 4-6 m/s).
- Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm khơng khí trung bình 84%
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

1.1.7. Tài nguyên đất - rừng
Tổng diện tích tự nhiên của Quảng Nam là 1.040.683ha được hình thành từ
chín loại đất khác nhau gồm cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa sông, đất phù sa
biển, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mịn trơ sỏi
đá,... Nhóm đất phù sa ven sơng là nhóm đất quan trọng nhất trong phát triển cây
lương thực, thực phẩm và cây cơng nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất đỏ vàng vùng đồi
núi thuận lợi cho trồng rừng, cây cơng nghiệp và cây ăn quả dài ngày. Nhóm đất cát
ven biển đang được khai thác cho mục đích ni trồng thủy sản.
Trong tổng diện tích 1.040.683ha, diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất
(49,4%), kế tiếp là đất dành cho sản xuất nông nghiệp, đất thổ cư và đất chuyên

dùng. Diện tích đất trống đồi trọc, đất cát ven biển chưa được sử dụng còn chiếm
diện tích lớn.
Loại đất

Tổng diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Đất lâm nghiệp

430.033

41,33

Đất chuyên dùng 26.133

2,5

Đất thổ cư

0.67

6.980

Đất chưa sử dụng 466.951

44,87

Nguồn: Sở Khoa học công nghệ Quảng Nam, 2006
Tỉnh Quảng Nam có 425.921 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 40,9%; trữ lượng gỗ
của tỉnh khoảng 30 triệu m3. Diện tích rừng tự nhiên là 388.803 ha, rừng trồng là
37.118 ha. Rừng giàu ở Quảng Nam hiện có có khoảng 10 nghìn ha, phân bố ở các

đỉnh núi cao, diện tích rừng còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng
tái sinh, có trữ lượng gỗ khoảng 69 m3/ha. Các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn
tỉnh nằm ở sông Thanh thuộc huyện Nam Giang.

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

1.2. Sơ lược về kinh tế - xã hội
1.2.1. Dân số
Khu dân cư phường Phước Hịa có dân số vào khoảng 7486 người. Mật độ dân
số trung bình của tồn bộ khu dân cư phường Phước Hòa là 1,314 người/km2.
Thành phần dân tộc: Chủ yếu là người Việt.
1.2.2. Kinh tế
Với 7 khu công nghiệp, 15 cụm công nghiệp và 61 làng nghề, công nghiệp Tam
Kỳ đang trở thành ngành kinh tế chủ lực của Quảng Nam. Tỉnh này xác định, tận
dụng lợi thế của các ngành cơng nghiệp có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao như
công nghệ sinh học, công nghệ nano, sử dụng nguyên vật liệu mới là điều tất yếu.
Tuy vậy, để phát triển được ngành công nghiệp này, địi hỏi phải có hệ thống hạ
tầng được đầu tư hồn chỉnh và đồng bộ, cơng nghiệp phụ trợ thể hiện được vai trị
cầu nối cho q trình sản xuất và phát triển hệ thống ngành, trình độ lực lượng sản
xuất ở mức cao và có khả năng kiểm sốt được các yếu tố cơng nghệ. Câu hỏi đặt ra
là: Tỉnh đang ở đâu trong định hình phát triển các ngành cơng nghiệp mà vẫn đảm
bảo tiêu chí phát triển bền vững?
Mục tiêu của Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp tỉnh đến năm 2015
chỉ rõ: “Sản xuất sạch hơn được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên; giảm thiểu phát thải và hạn
chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khoẻ
con người và bảo đảm phát triển bền vững”. Để bám sát các yêu cầu trên, ngành
công nghiệp Quảng Nam cần ưu tiên phát triển các ngành có hàm lượng khoa học
kỹ thuật cao.
Tuy nhiên, với tỉnh có hơn 60% dân số làm nông nghiệp, tỷ lệ lao động qua đào tạo
mới đạt 30%, Quảng Nam chưa thể tiếp cận ngay với mục tiêu này mà vẫn phải ưu
tiên cho những ngành giải quyết được nhiều lao động, tận dụng nguyên, vật liệu địa
phương, phù hợp với trình độ tay nghề và khả năng của người lao động.

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

Tác động kép của giải pháp này sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi,
phát triển vùng ngun liệu, hình thành các mơ hình mới trong nơng nghiệp, khôi
phục và phát triển các làng nghề truyền thống, giải quyết tốt sinh kế lâu dài cho
nhân dân. Khi đạt đến đỉnh cao của trình độ khoa học cơng nghệ thì việc gia tăng
hàm lượng cơng nghệ cao trong thu hút kêu gọi đầu tư mới cần tính đến.
Đối với khu vực phía Đơng tỉnh và các vùng lân cận TP. Tam Kỳ, TP. Hội An, dải
ven biển nên tập trung phát triển những ngành cơng nghiệp có hàm lượng khoa học
kỹ thuật cao, công nghiệp sạch, các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gắn với
làng nghề truyền thống.
Có thể nói, việc áp dụng triệt để mơ hình sản xuất sạch hơn trong cơng nghiệp sẽ là
lựa chọn khơn ngoan của các doanh nghiệp bởi nó giải quyết được nhiều lợi ích cho
các bên: bảo vệ mơi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm năng lượng, kéo

dài tuổi thọ máy móc thiết bị, hình thành tác phong công nghiệp...
1.2.3. Giáo dục
Ở Khu dân cư phường Phước Hịa khoảng 70% là trí thức. Tồn tỉnh Quảng Nam
có 8 trường Đại học, cao đẳng; 46 trường Trung học phổ thông.

Giáo dục đào

tạo của tỉnh vẫn chưa tương xứng với nhu cầu của xã hội. Hệ thống cơ sở vật chất
ngành giáo dục thành phố còn kém. Nhiều trường học sinh phải học ba ca. Thu nhập
của giáo viên chưa cao, đặc biệt ở các huyện ngoại thành.
1.2.4. Y tế
Vấn đề y tế của tỉnh Quảng Nam cần phải quan tâm nhiều hơn, bởi trang thiết bị
kỹ thuật cũ, lạc hậu. Tình hình chăm sóc bệnh nhân chưa nhiệt tình. Nhân viên y tế
cịn thiếu và vấn đề thu hút nhân tài cho Tp. Tam Kỳ là một vấn đề cần quan tâm
nhất.
1.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường và biện pháp kỹ thuật bảo vệ môi
trường
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

1.3.1. Hiện trạng môi trường tại khu dân cư
Với tốc độ gia tăng dân số nhanh, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, ý thức người dân
kém... Thành phố Tam Kỳ hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi
trường.
1.3.1.1. Chất lượng nguồn nước

Nguồn nước đặc trưng tại khu dân cư phường Phước Hòa là nước mặt thuộc
nhánh sông Tam Kỳ đoạn chảy qua địa bàn phường. Trên địa bàn phường tập trung
đa phần là các hoạt động thương mại, chợ, siêu thị chính vì thế chất lượng sông
Tam Kỳ bị ô nhiễm nặng, nhất là vào mùa khơ. Nước có màu đen bốc mùi hơi thối,
gây ơ nhiễm môi trường quanh khu trung tâm thương mại. Trong đó, khu dân cư
phường Phước Hịa cũng bi ơ nhiễm.
Chất lượng nước sông Tam Kỳ ở khu vực khu dân cư phường Phước Hịa gây ơ
nhiễm tương đối nhiều bởi nơi đây tập trung bn bán của tồn Tp. Tam Kỳ. Tuy
nhiên do nằm gần ranh giới sông nên chất lượng nước sông bị tác động bởi nhiều
yếu tố như sự nhập của triều cường, kênh rạch... nên vào mùa khơ nước có đặc
trưng bị nhiễm mặn và có tính phèn cao.
Hiện nay, nước ngầm là nguồn nước cung cấp chính phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của người dân trong khu vực. khảo sát tại một số giếng ngầm của các hộ dân
cho thấy chất lượng nước ngầm ở khu vực này còn tương đối, mực nước ngầm cách
mặt đất 11,5 - 2m
Nước thải: Hiện tượng nước thải ở khu dân cư phường Phước Hịa khơng được xử
lý, đổ thẳng vào hệ thống sông. Khu trung tâm thương mại của thành phố chưa thu
gom và xử lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn cũng chưa có hệ
thống xử lý nước thải.
 Nước mưa thu gom trên tồn diện tích khu dân cư.
 Nước thải sinh hoạt của toàn bộ số người sinh sống trong khu dân cư.

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ


 Nước thải từ các cơng trình hạ tầng dịch vụ.
1.3.1.2. Chất lượng khơng khí
Chất lượng khơng khí tại khu dân cư phường Phước Hịa tương đối tốt, chất
lượng khơng khí tại những điểm xa khu dân cư, các xí nghiệp, đường quốc lộ nồng
độ chất ô nhiễm nằm dưới tiêu chuẩn cho phép.
Khí thải:
- Khói thải từ q trình đốt nhiên liệu: máy phát điện, đốt khí gas...
- Khí thải từ các hoạt động giao thông vận tải.
1.3.1.3. Chất thải rắn.
Lượng rác thải rắn không được thu gom hết. Chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt.
1.3.1.4. Đất
Tình trạng ngập lụt đang ở mức báo động cao, nhất là vào mùa mưa. Nguyên nhân
là do hệ thống cống thoát nước được xây đã xuống cấp.
1.3.2. Biện pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường
Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước có thể làm tốt chức năng quản lý
mơi trường trên địa bàn: Trên cơ sở quản lí cán bộ hiện nay cần có sự đào tạo lại,
đào tạo bổ sung, đặc biệt là tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ cấp phường,
đưa nội dung quản lí môi trường và bảo vệ môi trường vào cộng đồng dân cư. Làm
tốt công tác giáo dục và xây dựng quy chế cho cộng đồng.
Ngăn chặn ô nhiễm môi trường, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên phục vụ cho việc
tạo lập cảnh quan đô thị.
Đẩy mạnh công tác giáo dục về nếp sống đô thị và công tác bảo vệ môi trường
sâu rộng trong cộng đồng. xây dựng cộng đồng vững mạnh và tự quản tốt.

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh

Trang 10



Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

1.3.2.1 Mơi trường nước
Hệ thống thốt nước trong khu khu dân cư phường Phước Hòa được thiết kế
theo hai hệ thống riêng: Hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải sinh
hoạt. trong đó hệ thống thốt nước mưa được xả thẳng ra hệ thống kênh rạch và đổ
ra sơng.
Hệ thống thốt nước thải sinh hoạt được đưa vê hệ thống xử lý nước thải tập
trung để xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường.
1.3.2.2. Mơi trường khí
Sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau:
- Hồn thiện cơng nghệ, sử dụng cơng nghệ không hoặc it chất thải
- Quản lý và vận hành đúng.
- Sử dụng cây xanh để hạn chế ô nhiễm khơng khí.
- Sử dụng thiết bị xử lý ơ nhiễm khơng khí.

1.3.2.3. Chất thải rắn và chất thải nguy hại
Vấn đề xử quản lý chất thải rắn được giải quyết như sau: thu tất cả rác thải khu
dân cư phường Phước Hòa ra khỏi khu dân cư mang đến khu xử lý rác thải tập
trung trong mỗi ngày. Sử dụng phương tiện chuyên dùng để tránh gây ra ô nhiễm
môi trường, tránh tình trạng để rác 2 ~ 3 ngày rồi mới thu gom.

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.1. Phương pháp xử lý cơ học
Xử lý cơ học (hay còn gọi là xử lý bậc I) nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất
không tan (rác, cát, nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi...) và một phần các
chất ở dạng keo ra khỏi nước thải, điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm
trong nước thải.
Các cơng trình xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học thông dụng:
2.1.1 Song chắn rác và lưới chắn rác
2.1.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý nước thải hoặc có thể đặt tại các
miệng xả trong phân xưởng sản xuất nhằm giữ lại các tạp chất có kích thước lớn
như: sợi giấy, sau, cỏ, gỗ, lá cây, giấy, nilông, vải vụn, chất thải rắn và các loại rác
khác. Đồng thời bảo vệ các cơng trình và thiết bị phía sau như bơm, tránh ách tắc
đường ống, mương dẫn.
Loại chắn rác

Thơ

Tinh

(30-200mm)

(5~25mm)

Trung bình
(26~29mm)

Lấy rác
thủ cơng


Lấy rác
cơ khí

Cố định

Hình 2.1: Phân loại song chắn rác

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh

Trang 12

Di động


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ

A)

B)
Hình 2.2: A. Song chắn rác cơ giới; B. Song chắn rác thủ công
Dựa vào khoảng cách các thanh, song chắn rác được chia thành 2 loại:
* Song chắn rác thô có khảng cách giữa các thanh từ: 60 ÷ 100 mm
* Song chắn rác mịn có khảng cách giữa các thanh từ: 10 ÷ 25 mm

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn

Trang 13



Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

Song chắn rác dùng để giữ lại các chất thải rắn có kích thước lớn trong nước thải để
đảm bảo cho các thiết bị và cơng trình xử lý tiếp theo. Kích thước tối thiểu của rác
được giữ lại tùy thuộc vào khoảng cách giữa các thanh kim loại của song chắn rác.
Để tránh ứ đọng rác và gây tổn thất áp lực của dòng chảy người ta phải thường
xuyên làm sạch song chắn rác bằng cách cào rác thủ công hoặc cơ giới. Tốc độ
nước chảy (v) qua các khe hở nằm trong khoảng (0,65m/s ≤ v ≤ 1m/s). Tùy theo yêu
cầu và kích thước của rác chiều rộng khe hở của các song thay đổi.
Song chắn rác với cào rác thủ công chỉ dùng ở những trạm xử lý nhỏ có lượng
rác < 0,1m3/ngày. đêm. Khi rác tích lũy ở song chắn, mỗi ngày vài lần người ta
dùng cào kim loại để lấy rác ra và cho vào máng có lổ thốt nước ở đáy rồi đổ vào
các thùng kín để đưa đi xử lý tiếp tục. Song chắn rác với cào rác cơ giới hoạt động
liên tục, răng cào lọt vào khe hở giữa các thanh kim loại; cào được gắn vào xích bản
lề ở hai bên song chắn rác có liên hệ với động cơ điện qua bộ phận truyền động.
Khi lượng rác được giữ lại lớn hơn 0,1 m 3/ngày.đêm và khi dùng song chắn rác
cơ giới thì phải đặt máy nghiền rác. Rác nghiền được cho vào hầm ủ Biogas hoặc
cho về kênh trước song chắn. Khi lượng rác trên 1 tấn/ ngày.đêm cần phải thêm
máy nghiền rác dự phòng. Việc vận chuyển rác từ song đến máy nghiền phải được
cơ giới hóa.
Hiện nay ở một số nước trên thế giới người ta còn dùng máy nghiền rác
(communitor) để nghiền rác có kích thước lớn thành rác có kích thước nhỏ và đồng
nhất để dễ dàng cho việc xử lý ở các giai đoạn kế tiếp, máy nghiền rác đã được thiết
kế hoàn chỉnh và thương mại hóa nên trong giáo trình này khơng đưa ra các chi tiết
của nó. Tuy nhiên nếu lắp đặt máy nghiền rác trước bể lắng cát nên chú ý là cát sẽ
làm mịn các lưỡi dao và sỏi có thể gây kẹt máy. Mức giảm áp của dòng chảy biến
thiên từ vài inches đến 0,9 m.

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn

SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ

Hình 2.3 Sơ đồ lắp đặt của một máy nghiền rác
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

2.1.1.2. Lưới chắn rác
Lưới chắn rác dùng để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ, thu hồi các thành
phần quý không tan hoặc khi cần phải loại bỏ rác có kích thước nhỏ. Kích thước
mắt lưới từ 0,5 ÷ 1,0 mm
Lưới chắn rác thường được bao bọc xung quanh khung rỗng hình trụ quay tròn
(hay còn gọi là trống quay) hoặc đật trên các khung hình đĩa.
Rác thường được chuyển tới máy nghiền rác, sau khi được nghiền nhỏ, cho đổ trở
lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới bể phân huỷ cặn.
2.1.2. Bể lắng cát
Bể lắng cát nhằm loại bỏ cát, sỏi, đá dăm, các loại xỉ khỏi nước thải. Trong nước
thải, bản thân cát không độc hại nhưng sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của
các cơng trình và thiết bị trong hệ thống như ma sát làm mòn các thiết bị cơ khí,
lắng cặn trong các kênh hoặc ống dẫn, làm giảm thể tích hữu dụng của các bể xử lý

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ


và tăng tần số làm sạch các bể này. Vì vậy trong các trạm xử lý nhất thiết phải có bể
lắng cát.
Bể lắng cát thường được đặt phía sau song chắn rác và trước bể lắng sơ cấp. Đôi
khi người ta đặt bể lắng cát trước song chắn rác, tuy nhiên việc đặt sau song chắn có
lợi cho việc quản lý bể lắng cát hơn. Trong bể lắng cát các thành phần cần loại bỏ
lắng xuống nhờ trọng lượng bản thân của chúng. Ở đây phải tính tốn thế nào để
cho các hạt cát và các hạt vô cơ cần giữ lại sẽ lắng xuống còn các chất lơ lửng hữu
cơ khác trôi đi.
Chú ý thời gian lưu tồn nước nếu quá nhỏ sẽ không bảo đảm hiệu suất lắng, nếu
lớn quá sẽ có các chất hữu cơ lắng. Các bể lắng thường được trang bị thêm thanh
gạt chất lắng ở dưới đáy, gàu múc các chất lắng chạy trên đường ray để cơ giới hóa
việc xả cặn.
Có ba loại bể lắng cát chính: bể lắng cát theo chiều chuyển động ngang của dịng
chảy (dạng chữ nhật hoặc vng), bể lắng cát có sục khí hoặc bể lắng cát có dịng
chảy xoáy (bể lắng cát ly tâm).
 Bể lắng cát ngang.

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ

Hình 2.4: Bể lắng cát ngang
 Bể lắng cát thổi khí.

Hình 2.5: Bể lắng cát thổi khí


GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

 Bể lắng cát ly tâm:

Hình 2.6. Sơ đồ bể lắng cát ngang với hệ thống cơ giới để lấy cặn.
Sân phơi cát
Cặn xả ra từ bể lắng cát còn chứa nhiều nước nên phải phơi khô ở sân phơi cát
hoặc hố chứa cát đặt ở gần bể lắng cát. Chung quanh sân phơi cát phải có bờ đắp
cao 1 ~ 2 m. Kích thước sân phơi cát được xác định với điều kiện tổng chiều cao
lớp cát h chọn bằng 3 ~ 5 m/năm. Cát khô thường xuyên được chuyển đi nơi khác.
Khi đất thấm tốt (cát, á cát) thì xây dựng sân phơi cát với nền tự nhiên. Nếu là đất
thấm nước kém hoặc không thấm nước (á sét, sét) thì phải xây dựng nền nhân tạo.
Khi đó phải đặt hệ thống ống ngầm có lỗ để thu nước thấm xuống. Nước này có thể
dẫn về trước bể lắng cát.
2.1.3. Bể tách dầu mỡ
Các cơng trình này thường được ứng dụng khi xử lý nước thải công nghiệp. nhằm
loại bỏ các tạp chất có khối lượng riêng nhở hơn nước. các chất này sẽ bị bịt kín lỗ
hổng giữa các vật liệu lọc trong bể sinh học... và chúng cũng phá hủy cấu trúc bùn
hoạt tính trong bể Aeroten, gây khó khăn trong q trình lên men cặn.

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn

Trang 18



Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ

Hình 2.7. Sơ đồ bể tách dầu mỡ lớp mỏng
1. Cửa dẫn nước ra; 2. ống gom dầu; 3. vách ngăn; 4. tấm chất dẻo; 5. lớp dầu;
6. ống xả nước thải vào; 7. bộ phận lắng làm từ tấm gợn; 8. bùn cặn
2.1.4. Bể điều hòa
Bể điều hòa được dùng để duy trì dịng thải và nồng độ các chất ô nhiễm vào
công trình, làm cho công trình làm việc ổn định, khắc phục những sự cố vận hành
do dao động về nồng độ và lưu lượng của quá trình xử lý nước thải gây ra và nâng
cao hiệu suất của q trình xử lý sinh học. Bể điều hịa có thể được phân làm ba loại
như sau:
- Bể điều hòa lưu lượng.
- Bể điều hòa nồng độ.
- Bể điều hòa cả lưu lượng và nồng độ.
2.1.5. Bể lắng
Bể lắng tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên tắc
trọng lực. các bể lắng có thể bố trí nối tiếp nhau. Q trình lắng tốt có thể loại bỏ
đến 90 ÷ 95% lượng cặn có trong nước thải. vì vậy, đây là quá trình quan trọng

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

trong q trình xử lý nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu hay sau xử lý sinh học.
Để có thể tăng cường q trình lắng ta có thể thêm vào chất đông tụ sinh học.
Bể lăng được chia làm ba loại:
*Bể lắng ngang (có hoặc khơng có vách nghiêng)


Hình 2.8: Bể lắng ngang
*Bể lắng đứng: Có mặt bằng hình trịn hoặc hình vng. Trong bể lắng hình trịn
nước chuyển động theo phương bán kính (radian)

Hình 2.9: Bể lắng đứng

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn

Trang 20


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ

Hình 2.10: Bể lắng li tâm
* Bể lắng li tâm: Mặt bằng hình trịn. Nước thải được dẫn vào bể theo chiều từ tâm
ra thành bể rồi thu vào máng tập trung và được dẫn ra ngoài.
2.1.6. Bể lọc
Nhằm tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho nước thải
đi qua lớp vật liệu lọc, công trình này sử dụng chủ yếu cho một số loại nước thải
công nghiệp.
Phương pháp xử lý nước thải bằng cơ học có thể loại bỏ khỏi nước thải được
60% các tạp chất khơng hồ tan và 20% BOD , hiệu quả xử lý có thể đạt tới 75%
theo hàm lượng chất lơ lửng và 30-35 % theo BOD bằng các biện pháp làm thống
sơ bộ hoặc đơng tụ cơ học.
Nếu điều kiện vệ sinh cho phép thì sau khi xử lý cơ học nước thải được khử và xả
lại vào nguồn, nhưng thường thì xử lý cơ học chỉ là giai đoạn xử lý sơ bộ trước khi
qua giai đoạn xử lý sinh học.

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn


Trang 21


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

Bể lọc thường làm việc với hai chế độ lọc và rửa lọc. q trình lọc chỉ áp dụng
cho các cơng nghệ xử lý nước thải tái sử dụng và cần thu hồi một số thành phần q
hiếm có trong nước thải. các loại bể lọc thường được phân loại như sau:
+ Lọc qua vách lọc.
+ Bể lọc với vật liệu lọc dạng hạt.
+ Bể lọc châm.
+ Bể lọc nhanh.
+ Cột lọc áp lực.

Hình 2.11: Bể lọc
2.2. Phương pháp xử lý hóa học
Thực chất của phương pháp xử lý hố học là đưa vào nước thải chất phản ứng
nào đó để gây tác động với các tạp chất bẩn , biến đổi hoá học và tạo cặn lắng hoặc
tạo dạng chất hồ tan nhưng khơng độc hại, khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
Phương pháp xử lý hố học thường được áp dụng để xử lý nước thải công
nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa phương và điều kiện vệ sinh cho phép, phương

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ


pháp xử lý hố học có thể hồn tất ở giai đoạn cuối cùng hoặc chỉ là giai đoạn sơ bộ
ban đầu của việc xử lý nước thải.
2.2.1. Phương pháp trung hồ
Dùng để đưa mơi trường nước thải có chứa acid vơ cơ hoặc kềm về trạng thái
trung tính pH = 6.5 – 8.5 .Phương pháp này có thể thực hiện bằng nhiều cách: trộn
lẫn nước thải chứa acid và chứa kềm, bổ sung thêm tác nhân hoá học, lọc nước qua
lớp vật liệu lọc có tác dụng trung hồ, hấp thụ khí chứa acid bằng nước thải chứa
kềm,…nước thải của một số ngành cơng nghiệp, nhất là cơng nghiệp hóa chất, do
q trình cơng nghệ có thể chứa acid hoặc bazơ có khả năng gây ăn mịn vật liệu,
phá vỡ các q trình sinh hóa của các cơng trình xử lý sinh học, đồng thời gây ra
các tác hại khác, do đó cần thực hiện q trình trung hịa nước thải.
Các phương pháp trung hòa bao gồm:
-

Trung hòa lẫn nhau giữa nước thải chứa acid và nước thải chứa kiềm

-

Trung hịa dịch thải có tinh acid, dùng các loại chất kiềm như:NaOH,
KOH, NaCO3, NH4OH, hoặc lọc qua các vật liệu trung hịa như: CaCO3,
dolomit,…

-

Đối với dịch thải có tính kiềm thì trung hịa bởi acid hoặc khí acid.

Để lựa chọn tác chất thực hiện phản ứng trung hòa, cần dựa vào các yếu tố:
-

Loại acid hay bazơ có trong nước thải và nồng độ của chúng.


-

Độ hòa tan của các muối được hình thành do kết quả phản ứng hóa học.

2.2.2. Phương pháp đông tụ và keo tụ
Dùng để làm trong và khử màu nước thải bằng cách dùng các chất keo tụ (phèn )
và các chất trợ keo tụ để liên kết các chất rắn ở dạng lơ lửng và keo có trong nước
thải thành những bơng có kích thước lớn hơn.

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ

Hình 2.12: Q trình tạo bơng cặn.

Hình 2.13: Sơ đồ bể kết tủa bông cặn.
Phương pháp đông tụ - keo tụ là q trình thơ hóa các hạt phân tán và nhũ tương,
độ bền tập hợp bị phá hủy, hiện tượng lắng xảy ra.
Sử dụng đông tụ hiệu quả khi các hạt keo phân tán có kích thước 1-100µm. Để tạo
đơng tụ, cần có thêm các chất đơng tụ như:

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn

Trang 24



Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ

+ Phèn nhơm Al2(SO4)3.18H2O. Độ hịa tan của phèn nhơm trong nước ở 20 0C
là 362 g/l. pH tối ưu từ 4.5-8.
+ Phèn sắt FeSO4.7H2O. Độ hịa tan của phèn nhơm trong nước ở 200C là 265
g/l. Q trình đơng tụ bằng phèn sắt xảy ra tốt nhất ở pH >9.
+ Các muối FeCl3.6H2O, Fe2(SO4)3.9H2O, MgCl2.6H2O, MgSO4.7H2O, …
+ Vôi.
2.2.3. Phương pháp ozon hố
Đó là phương pháp hố học có chứa các chất hữu cơ dạng hoà tan và dạng keo
bằng ozon. Ozon sẵn sàng nhường oxy nguyên tử cho các tạp chất hữu cơ.
2.2.4. Phương pháp điện hoá học
Nhằm phá huỷ các tạp chất độc hại ở trong nước bằng cách oxy hoá điện hoá trên
cực anốt hoặc dùng để phục hồi các chất quý.
Cơ sở của sự điện phân gồm hai q trình: oxy hóa ở anod và khử ở catod. Xử lý
bằng phương pháp điện hóa rất thuận lợi đối với những loại nước thải có lưu lượng
nhỏ và ô nhiễm chủ yếu do các chất hữu cơ và vơ cơ đậm đặc.
2.2.5. Oxy hóa khử
Đa số các chất vô cơ không thể xử lý bằng phương pháp sinh hóa được, trừ các
trường hợp các kim loại nặng như: : Cu, Zn, Pb, Co, Fe, Mn, Cr,…bị hấp thụ vào
bùn hoạt tính. Nhiều kim loại như: Hg, As,… là những chất độc, có khả năng gây
hại đến sinh vật nên được xử lý bằng phương pháp oxy hóa khử. Có thể dùng tác
nhân oxy hóa như: Cl2, H2O2, O2 khơng khí O3 hoặc pirozulite ( MnO2). Dưới tác
dụng của oxu hóa, các chất ơ nhiễm độc hại sẽ chuyển hóa thành những chất ít độc
hại hơn và được loại ra khỏi nước thải.

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh


Trang 25


×