Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản cá chả cá công ty cổ phần thủy sản kiên giang xí nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu tắc cậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN (CÁ,
CHẢ CÁ) CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN KIÊN GIANG
XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU TẮC CẬU

NGÀNH
: MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS LÊ ĐỨC TRUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN VIỆT ANH
MSSV : 09B1080102
LỚP : 09HMT4

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011


Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐATN)

1. Họ và tên sinh viên được giao đề tài:
MSSV
:
09B1080102


Lớp
:
09HMT 04

NGUYỄN VIỆT ANH

Ngành
:
MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành :
KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
2. Tên đề tài : THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN (CÁ, CHẢ
CÁ) CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN KIÊN GIANG – XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỦY SẢN XUẤT KHẨU TẮC CẬU

3. Các dữ liệu ban đầu : ........................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
4. Các yêu cầu chủ yếu : ........................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
5. Kết quả tối thiểu phải có:
1) .........................................................................................................................
2) .........................................................................................................................
3) .........................................................................................................................
4) .........................................................................................................................
Ngày giao đề tài: ……./……../……… Ngày nộp báo cáo: ……./……../………

Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)

TP. HCM, ngày … tháng … năm
……….
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)

Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đồ án tốt nghiệp của em, do em tự thực hiện,
không sao chép. Những kết quả và các số liệu trong đồ án chưa được ai cơng bố
dưới bất cứ hình thức nào.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Tp.HCM, ngày 08 tháng 08 năm 2011 2011
Sinh viên
Nguyễn Việt Anh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy Cô,cán
bộ Khoa kỹ thuật môi trường, Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ
Tp.HCM đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt những năm qua.
Những kiến thức mà em tiếp thu được từ các Thầy, các Cô sẽ làm hành
trang cho em bước tiếp vào đời.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS Lê Đức
Trung. Trong quá trình thực hiện Đồ án tốt nghiệp, thầy đã tận tình hướng

dẫn, chỉ bảo, cung cấp cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và
thầy tạo mọi điều kiện thuận lợi để em làm thành tốt luận văn này.
Cảm ơn những người bạn thân, tốt bụng mà tôi có may mắn trong
suốt thời gian theo học.
Cuối cùng, khơng thể thiếu được là lòng biết ơn đối với gia đình,
những người thân yêu nhất đã động viên tinh thần và giúp đỡ em trong quá
trình thực hiện Đồ án tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM, ngày… tháng… năm 2011
Sinh viên.

Nguyễn Việt Anh


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
A.
B.
C.
D.
E.

Đặt vấn đề
Mục đích
Phạm vi
Phương pháp nghiên cứu
Ý nghĩa đề tài

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THUỶ HẢI SẢN VÀ CÁC VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI

TRƯỜNG..................................................................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ HẢI SẢN Ở VIỆT NAM. . .5
1.2. CÁC VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG
NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN..................................................................7
1.3. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XN CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU TẮC
CẬU.................................................................................................................9
1.4. VẤN ĐỀ GÂY Ơ NHIỄM CỦA XÍ NGHIỆP................................................12
Đặc trưng nước thải..........................................................................................13
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI THỦY SẢN & CÁC PHƯƠNG
PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI...................................................................................17
2.1. CÁC THÔNG SỐ Ô NHIỄM ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI.................17
2.1.1.

Thông số vật lý..................................................................................17

2.1.1

Thông số hóa học...............................................................................17

2.1.2

Thơng số vi sinh vật học....................................................................19

2.2 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI................20
2.2.1

Phương pháp xử lý cơ học.................................................................20

2.2.2


Phương pháp xử lý hoá lý..................................................................22

2.2.3

Phương pháp xử lý hoá học...............................................................23

2.2.4

Phương pháp xử lý sinh học..............................................................24

2.2.4.1Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên............................................24
2.2.4.2Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo............................................25


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ TIÊU
CHUẨN XẢ THẢI....................................................................................................29
3.1 TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI ĐẦU VÀO.........................................................29
3.2 ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ.................................................................29
3.2.1

Phương án 1.......................................................................................30

3.2.2

Phương án 2.......................................................................................37

3.3 THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ ĐÃ CHỌN....................................42
CHƯƠNG 4: TÍNH TỐN CHI TIẾT CÁC CƠNG TRÌNH ĐƠN VỊ..................45
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ......................................................................................62
KẾT LUẬN............................................................................................................62

KIẾN NGHỊ...........................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................63

GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

2


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

PHẦN MỞ ĐẦU
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguồn gốc mọi sự biến đổi về mơi trường sống đang xảy ra hiện nay trên thế
giới cũng như ở nước ta là các hoạt động kinh tế, phát triển của xã hội loài người. Các
hoạt động này, một mặt làm cải thiện chất lượng cuộc sống của con người, mặt khác
lại tạo ra hàng loạt khan hiếm, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gay ơ nhiễm,
suy thối mơi trường khắp mọi nơi trên thế giới. Vì vậy, bảo vệ mơi trường trở thành
vấn đề toàn cầu, là quốc sách của hầu hết các nước trên thế giới.
Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Nền kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi ngành kinh tế,
trong đó có ngành chế biến lương thực, thực phẩm tạo ra các sản phẩm có giá trị phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu. Tuy nhiên, ngành này cũng
tạo ra một lượng lớn chất thải rắn, khí, lỏng… là một trong những nguyên nhân gây ra
ô nhiễm môi trường chung của đất nước. Cùng với ngành công nghiệp chế biến lương
thực, thực phẩm thì ngành chế biến thuỷ sản cũng trong tình trạng đó.
Do đặc điểm cơng nghệ của ngành, ngành chế biến thuỷ sản đã thải ra môi
trường một lượng nước khá lớn cùng với các chất thải rắn và khí thải. Vì vậy, vấn đề ơ
nhiễm của các công ty chế thủy sản đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản
lý môi trường. Việc nghiên cứu xử lý nước thải cho ngành chế biến thuỷ sản, cũng

như các ngành công nghiệp khác đang là một yêu cầu cấp thiết đặt ra không chỉ đối
với những nhà làm công tác bảo vệ môi trường mà cịn cho tất cả mọi người chúng ta.
B. MỤC ĐÍCH
Nghiên cứu và đề xuất cơng nghệ xử lý thích hợp cho Cơng Ty Cổ Phần Thủy
Sản Kiên Giang - Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu.

GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

3


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

C. PHẠM VI
Việc ứng dụng công nghệ xử lý chung cho một ngành cơng nghiệp là rất khó
khăn, do mỗi nhà máy có đặc trưng riêng về cơng nghệ, ngun liệu, nhiên liệu… nên
thành phần và tính chất nước thải khác nhau. Đề tài chỉ nghiên cứu và đưa ra công
nghệ xử lý nước thải của Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Kiên Giang và một số công ty
khác nếu có cùng đặc tính chất thải đặc trưng.
D. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu về dân số, điều kiện tự nhiên
làm cơ sở để đánh giá hiện trạng và tải lượng ô nhiễm do nước thải thủy sản gây ra
khi xí nghiệp hoạt động.
Phương pháp so sánh: So sánh ưu khuyết điểm của các công nghệ xử lý để đưa
ra giải pháp xử lý chất thải có hiệu quả hơn.
Phương pháp trao đổi ý kiến: Trong quá trình thực hiện đề tài đã tham khảo ý
kiến của giáo viên hướng dẫn về vấn đề có liên quan.
Phương pháp tính tốn: Sử dụng các cơng thức tốn học để tính tốn các cơng
trình đơn vị của hệ thống xử lý nước thải, chi phí xây dựng và vận hành hệ thống.

Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm Autocad để mô tả kiến trúc công nghệ
xử lý nước thải.
E. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Đề tài góp phần vào việc tìm hiểu và thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản
(cá, chả cá) tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Kiên Giang - Xí Nghiệp Chế Biến Thủy
Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu; Ấp Minh Phong, Xã Bình An, Huyện Châu Thành, Tỉnh
Kiên Giang từ đó góp phần vào cơng tác bảo vệ mơi trường, cải thiện tài nguyên
nước ngày càng trong sạch hơn.
Giúp các nhà quản lý làm việc hiệu quả và dễ dàng hơn.
Hạn chế việc xả thải bừa bãi làm suy thoái và ô nhiễm tài nguyên nước.

GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

4


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THUỶ HẢI SẢN VÀ CÁC
VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ HẢI SẢN Ở VIỆT NAM
Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm ướt cũng như chịu sự chi phối của

các yếu tố như gió, mưa, địa hình, thổ nhưỡng, thảm thực vật nên tạo điều kiện hình
thành dịng chảy với hệ thống sơng ngịi dày đặc. Khơng kể đến các sơng suối khơng
tên thì tổng chiều dài của các con sông là 41.000 km.

Theo thống kê của Bộ thuỷ sản thì hiện nay chúng ta có hơn 1.470.000 ha mặt
nước sơng ngịi có thể dùng cho ni trồng thuỷ sản. Ngồi ra cịn có khoảng
544.500.000 ha ruộng trũng và khoảng 56.200.000 ha hồ có thể dùng để ni cá. Tính
đến nay cả nước xây dựng được 650 hồ, đập vừa và lớn, 5.300 hồ và đập nhỏ với dung
tích xấp xỉ 12 tỉ m3, đặc biệt chúng ta có nhiều hồ thiên nhiên và nhân tạo rất lớn như
hồ Tây ( 10 – 14 triệu m3), hồ Thác Bà (3000 triệu m3), hồ Cấm Sơn (250 triệu m3)
Mặt khác, chúng ta có bờ biển dài trên 3200 km, có rất nhiều vịnh thuận lợi kết
hợp với hệ thống sơng ngịi, ao hồ là nguồn lợi to lớn để phát triển ngành nghề nuôi
trồng, đánh bắt và chế biến động thực vật chế biến thuỷ hải sản . Rong biển và các
loài thuỷ sản thân mềm, cá và các lồi nhuyễn thể, giáp xác có trong biển, ao, hồ, sơng
suối là nguồn protit có giá trị to lớn, giàu các vitamin và các nguyên tố vi lượng, là
nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp, là kho tàng và tài nguyên vô tận về động
vật, thực vật. Biển Việt Nam thuộc vùng biển nhiệt đới nên có nguồn lợi vô cùng
phong phú. Theo số liệu điều tra của những năm 1980- 1990 thì hệ thực vật thuỷ sinh
có tới 1300 loài và phân loài gồm 8 loài cỏ biển và gần 650 loài rong, gần 600 loài
phù du, khu hệ động vật có 9250 lồi và phân lồi trong đó có khoảng 470 lồi động
vật nổi, 6400 lồi động vật đáy, trên 2000 loài cá, 5 loài rùa biển, 10 loài rắn biển.
Tổng trử lượng cá ở tầng trên vùng biển Việt Nam khoảng 1.2 – 1.3 triệu tấn, khả
năng khai thác cho phép là 700-800 nghìn tấn/ năm. Theo số liệu thống kê chưa đầy
GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

5


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

đủ thì tơm he khoảng 55- 70 nghìn tấn/năm và khả năng cho phép là 50 nghìn
tấn/năm. Các nguồn lợi giáp xác khác là 22 nghìn tấn/năm. Nguồn lợi nhuyễn thể
(mực) là 64-67 nghìn tấn/năm với khả năng khai thác cho phép là 13 nghìn tấn /năm.

Như vậy nguồn lợi thuỷ sản chủ yếu là tơm cá, có khoảng 3 triệu tấn/ năm nhưng hiện
nay mới khai thác hơn 1 triệu tấn/năm.
Cùng với ngành nuôi trồng thuỷ sản , khai thác thuỷ sản thì ngành chế biến thuỷ
sản đã đóng góp xứng đáng chung trong thành tích của ngành thuỷ sản Việt Nam.
Nguồn ngoại tệ cơ bản của ngành đem lại cho đất nước là của ngành chế biến thuỷ
sản. Trong đó mặt hàng đơng lạnh chiếm khoảng 80%. Trong 5 năm (1991-1995)
ngành đã thu về 13 triệu USD, tăng 529,24% so với kế hoạch 5 năm (1982-1985) và
tăng 143% so với kế hoạch 5 năm (1986-1990), tăng 49 lần trong 15 năm. Tốc độ
trung bình trong 5 năm (1991-1995) đạt trên 21% / năm, thuộc nhóm hàng tăng
trưởng mạnh nhất của ngành kinh tế quốc doanh Việt Nam ( trong năm 1995 đạt 550
triệu USD ). Tổng kim ngạch xuất khẩu (1991-1995) có được là do ngành đã xuất
khẩu được 127.700 tấn sản phẩm ( tăng 156,86% so với năm 1990 ) cho 25 nước trên
thế giới, trong đó có tới 75% lượng hàng được nhập cho thị trường Nhật, Singapore,
Hong Kong, EU, đạt 30 triệu USD/ năm. Sản phẩm thuỷ hải sản của Việt Nam đứng
thứ 19 về sản lượng, đứng thứ 30 về kim ngạch xuất khẩu, và đứng hàng thứ năm về
nuôi tôm.
Ngành chế biến thuỷ sản là một phần cơ bản của ngành thuỷ sản, ngành có hệ
thống cơ sở vật chất tương đối lớn, bước đầu tiếp cận với trình độ khu vực, có đội ngũ
quản lý có kinh nghiệm, cơng nhân kỹ thuật có tay nghề giỏi. Sản lượng xuất khẩu
120.000 – 130.000 tấn/ năm, tổng dung lượng kho bảo quản lạnh là 230 ngàn tấn,
năng lực sản xuất nước đá là 3.300 tấn/ ngày, đội xe vận tải lạnh hơn 1000 chiếc với
trọng tải trên 4000 tấn, tàu vận tải lạnh khoảng 28 chiếc, với tổng trọng tải 6150 tấn.
Chế biến nước nắm được duy trì ở mức 150 triệu lít/ năm. Đối với hàng chế biến xuất
khẩu, ngành đang chuyển dần từ hình thức bán nguyên liệu sang xuất khẩu các sản
phẩm tươi sống, sàn phẩm ăn liền và sản phẩm bán lẻ siêu thị có giá trị cao hơn. Tuy
vây, giá trị các mặt hàng đông lạnh của nước ta chỉ bằng 1/2 hay 2/3 giá trị xuất khẩu
các mặt hàng tương tự của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan . Hiện nay cả nước có

GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh


6


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

khoảng 168 nhà máy, cơ sở chế biến đông lạnh với công suất tổng cộng khoảng
100.000 tấn sản phẩm/ năm.
Quy trình cơng nghệ chế biến hàng động lạnh ở nước ta hiện nay chủ yếu dừng ở
mức độ sơ chế và bảo quản đông lạnh. Chủ yếu là đưa tôm cá từ nơi đánh bắt về sơ
chế, đóng gói, cấp đông, bảo quản lạnh … và xuất khẩu. Về thiết bị, đại đa số các nhà
máy và cơ sở chế biến thuỷ hải sản đông lạnh được xây dựng sau 1975, tập trung vào
những năm 80 cho nên còn tương đối mới, trang bị bằng máy cấp đông kiểu tiếp xúc 2
băng chuyền .
1.2.

CÁC VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG
NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN

Các loại chất thải có thể sinh ra trong q trình sản xuất
a. Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh ra trong quá trình chế biến tồn tại dưới dạng vụn thừa: tạp
chất, đầu, đuôi, xương vẩy,… phần lớn các chất này được tận dụng lại để chế biến
thành các loại thức ăn gia súc. Tuy nhiên, vẫn cịn xót lại một lượng chất thải rắn trơi
theo dịng nước thải do q trình làm vệ sinh nhà xưởng khơng kỹ, lượng chất thải này
có thể là ngn gây ơ nhiễm khơng khí bổ sung do mùi từ chúng bốc lên, gây khó chịu
và ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân trong công ty và cư dân ở khu vực lân cận.
b. Khí thải
Khí thải sinh ra từ các lò đốt (lò đốt dầu của lị hơi), máy phát điện có chứa các
chất gây ô nhiễm như: NO 2; SO2; bụi với mức độ ô nhiễm dao động theo thời gian và

mức độ vận hành theo lị hơi. Tuy vậy, các chất ơ nhiễm này đều có nồng độ nhỏ hơn
tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5937 - 1995). Trong ngành chế biến thủy hải sản, các
chất gây ơ nhiễm khơng khí khá đặc trưng đó là H 2S với nồng độ có khả năng đạt từ
0,2 – 0,4 mg/m3, sinh ra chủ yếu từ sự phân huỷ các chất thải rắn (đầu, ruột, vẩy,…)
của các vi khuẩn và NH 3 sinh ra từ mùi nguyên liệu thủy sản hoặc do sự thất thoát từ
các máy nén khí của các thiết bị đơng lạnh. Các khí này có đặc điểm khơng phát tán đi
xa nên mức độ ô nhiễm chỉ giới hạn trong khu vực phát sinh chúng. Nhìn chung, các
chất gây ơ nhiễm khơng khí của ngành chế biến thủy hải sản là khá đa dạng nhưng ở
mức độ nhẹ và có thể khắc phục.
GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

7


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

c. Nước thải
Cùng với sự phát triển theo từng năm thì ngành chế biến thủy hải sản cũng đưa
vào mơi trường một lượng nước thải khá lớn, gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước.
Nước thải ngành này chứa phần lớn các chất thải hữu cơ có nguồn gốc từ động vật và
có thành phần chủ yếu là protein và các chất béo. Trong hai thành phần này, chất béo
khó bị phân hủy bởi vi sinh vật.
Thành phần tính chất nước thải thủy sản
Với các chủng loại nguyên liệu tương đối phong phú cùng đối với điều kiện
của nước ta nên thành phần các chất thải trong nước thải thủy sản cũng rất đa dạng.
Nước thải thủy sản có thể chia thành ba nguồn khác nhau: nước thải sản xuất, nước
thải vệ sinh công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Cả 3 loại nước thải trên đều có tính
chất gần tương tự nhau. Trong đó nước thải sản xuất có mức độ ô nhiễm cao hơn cả.
Nước thải của phân xưởng chế biến thuỷ sản có hàm lượng COD dao động trong

khoảng từ 300- 3000 (mg/L), giá trị điển hình là 1500 (mg/L), hàm lượng BOD 5 dao
động từ 300-2000 (mg/L), giá trị điển hình là 1000 (mg/L). Trong nước thường có các
vụn thuỷ sản và các vụn này dễ lắng, hàm lượng chất rắn lơ lững dao động từ 2001000 (mg/L), giá trị thường gặp là 500 (mg/L). Nước thải thuỷ sản cũng bị ô nhiễm
chất dinh dưỡng với hàm lượng Nitơ khá cao từ 50-200 (mg/L), giá trị điển hình là 30
(mg/L). Ngồi ra, trong nước thải của ngành chế biến thuỷ hải sản có chứa các thành
phần hữu cơ mà khi bị phân huỷ sẽ tạo ra các sản phẩm trung gian của sự phân huỷ
các acid béo khơng bảo hồ, tạo mùi rất khó chịu và đặc trưng, gây ô nhiễm về mặt
cảm quan và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân làm việc. Đối với các cơng
ty thủy sản có sản xuất thêm các sản phẩm khơ, sản phẩm đóng hộp thì trong dây
chuyền sản xuất sẽ có thêm các cơng đoạn nướng, luộc, chiên thì trong thành phần
nước thải sẽ có chất béo, dầu. Giá trị các thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải
chế biến thuỷ sản được tóm tắt qua bảng sau :

GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

8


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

Bảng 2.1: Bảng các thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải thuỷ sản.
Các thông số ô nhiễm
pH : 6,5  7,5
BOD5 : 300  2000 mg/L
COD : 500  3000 mg/L
SS : 200  1000 mg/L
N : 50  200 mg/L
Coliform MNP/100ml : 105 - 108
1.3.


QCVN
11:2008/BTNMT
Cột B
5.5 - 9
50
80
100
60
5000

QCVN
24:2009/BTNMT
Cột B
5.5 - 9
50
100
100
30
5000

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XN CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU
TẮC CẬU
Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu được xây dựng từ năm 1979, tại

khu vực 16ha, phường Vĩnh Thanh Vân và hoàn thành đưa vào sử dụng cho đến nay với
tổng diện tích sử dụng là 8450 m2 bao gồm: Nhà xưởng sản xuất chính, các kho phụ trợ
phục vụ sản xuất và sân bãi.
Kết cấu nhà xưởng chính là khung thép hình, móng băng, vách máy bằng tole song
vng có bơm cách nhiệt poly than dày 100-150mm. Các liên kết bằng bulong, rive và

vít. Các kho phụ có kết cấu móng cũ trên khung cột bằng bêtông, cốt thép, tường xây
gạch, máy lợp tole, bể chứa nước 500m2 bằng bêtông, cốt thép, sân bãi bằng bêtơng đá 12.
1.3.1. Quy trình sản xuất của cơng ty
 Đặc tính ngun liệu – nhiên liệu
a. Nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu được vận chuyển về công ty chủ yếu là các loại hải sản như
cá, mực phục vụ cho việc chế biến chả cá và các sản phẩm đông lạnh xuất khẩu. Số
lượng nguyên liệu được vận chuyển từ các địa phương về công ty luôn thay đổi tuỳ
theo đơn đặt hàng và nhu cầu của thị trường.
Các loại thuỷ hải sản tươi sống rất dễ bị hỏng hoặc giảm chất lượng nếu không
được chuyên chở, giao nhận, tồn trữ đúng kỹ thuật. Nguyên liệu thuỷ hải sản được

GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

9


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

chuyên chở và giao nhận bằng các xe lạnh chuyên dùng của công ty và được tồn trữ
trong các kho lạnh với thời gian quy định chặt chẽ.
b. Nhiên liệu
Nhiên liệu được sử dụng chủ yếu là dầu DO dùng cho lị hơi, chạy máy phát
điện. Ngồi ra cịn có nước để rửa nguyên liệu, hoá chất khử trùng. Đối với hoá chất
khử trùng dùng trong chế biến thuỷ sản đơng lạnh thì cơng ty sử dụng Chlorine. dùng
để vệ sinh nhà xưởng và dụng cụ theo tiêu chuẩn của ngành.


Quy trình sản xuất


Các quy trình cơng nghệ chế biến của cơng ty
 Qui trình chế biến cá.
Sơ đồ quy trình:
Nguyên liệu

Nội tạng, vảy

Chế biến
thức ăn gia
súc

Rửa lần 1

Nước thải rửa
nguyên liệu

Xử lý nguyên liệu

Nước thải

Rửa lần 2

Lên khuôn

Nước thải nhà vệ
sinh, xưởng, thiết bị,
dụng cụ

Đông lạnh

Hệ thống xử lý nước
thải
Bảo quản

GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

10


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

Thiết minh quy trình:
- Ngun liệu: Là cá tươi, khơng bị trầy da, bể bụng, mùi tự nhiên không lẫn mùi
hơi của cá ươn hoặc mùi lạ khác. Sau đó được rửa qua nước sạch lạnh có nhiệt
độ ≤ 60C, có pha Chlorine 50ppm. Trong thời gian chờ chế biến, cá được bảo
quản trong dung dịch muối đá 1%, nhiệt độ ≤ 40C.
-

Xử lý: Dùng dụng cụ chuyên dùng lấy và rửa sạch nội tạng, bỏ mang, đánh vẩy
(nếu có), cắt bỏ vây, đuôi. Cá sau khi làm sạch được bảo quản bằng đá ở nhiệt
độ ≤ 60C.

-

Lên khuôn: Cá sau khi phân cở được rửa qua 3 lần nước sạch và phải trút đầu
cho thật ráo nước.

-


Xếp khuôn: Xếp cá vào mâm, sau đó qua giai đoạn cấp đơng, nhiệt độ sản
phẩm 180C
Nước thải ở các công đoạn được dẫn tập trung về hệ thống xử lý nước thải.
Các phụ phẩm ở cơng đoạn xử lý ngun liệu thì được tận dụng làm thức ăn
gia súc.

 quy trình chế biến bạch tuộc
Sơ đồ quy trình :

NGUYÊN LIỆU

Rửa lần 1
Nội tạng, vảy

Xử lý

Chế biến thức
ăn gia súc

Rửa lần 2

Nước rửa
nguyên liệu

Nước thải

Quay, phân cở
Rửa lần 3

Nước thải


Bảo
quản

Nước thải nhà
vệ sinh, xưởng,
thiết bị, dụng cụ
HTXL nước thải

GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

11


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

Thiết minh quy trình:
- Nguyên liệu: Bạch tuộc mua về phải cịn tươi, mùi tự nhiên khơng lẫn mùi hơi
của mực ươn hoặc mùi lạ khác, khơng bị tróc da hoặc đức đầu.
-

Rửa lần 1: nguyên liệu được rửa qua nước sạch lạnh có nhiệt độ ≤ 6 0C, có pha
Chlorine 100ppm. Trong thời gian chờ chế biến, cá được bảo quản trong dung
dịch muối đá 1%, nhiệt độ ≤ 40C.

-

Xử lý: Làm sạch các tua râu, bỏ răng, bỏ nội tạng. Rửa sạch lần 2 trong nước
lạnh nhiệt độ ≤ 60C


-

Quay: Quay trong dung dịch muối 3% trong thời gian 20 phút, T ≤ 40C

-

Phân cở: Phân cở theo kích thước và theo chất lượng sản phẩm.

-

Xếp khn: Sau khi phân cở được rửa qua 3 lần nước sạch, xếp mực vào mâm,
sau đó qua giai đoạn cấp đơng, nhiệt độ sản phẩm -180C
Nước thải ở các công đoạn được dẫn tập trung về hệ thống xử lý nước thải.
Các phụ phẩm ở công đoạn xử lý nguyên liệu thì được tận dụng làm thức ăn
gia súc.

1.4.

VẤN ĐỀ GÂY Ơ NHIỄM CỦA XÍ NGHIỆP

Tương tự như các cơng ty chế biến thủy sản khác nói riêng và ngành chế biến thủy
sản nói chung, vấn đề gây ơ nhiễm mơi trường mà cơng ty cần quan tâm trong q
trình sản xuất là ơ nhiễm mơi trường do khí thải, bụi, mùi, ô nhiễm môi trường do chất
thải rắn và ô nhiễm mơi trường do nước thải.
a)

Ơ nhiễm do khí thải, bụi, mùi

Ô nhiễm mùi phát sinh từ chất thải rắn, các chất này là phế liệu bỏ ra từ nguyên

liệu chính (vây cá, xương cá,…). Nếu để lâu ngày sẽ diễn ra q trình phân hủy làm
phát sinh mùi hơi, ảnh hưởng đến mơi trường bên trong và ngồi nhà máy. Do đó cần
xử lý triệt để lượng chất thải rắn phát sinh nhằm hạn chế ơ nhiễm mùi.
Khí thải phát sinh từ nhà máy chủ yếu từ các lò hơi sử dụng dầu DO, máy phát điện,
các máy nén khí của các thiết bị đơng lạnh với các loại khí như: NH 3, NO2, SO2,, bụi,
H2S. Tuy vậy mức độ ơ nhiễm khơng lớn và có thể khống chế nếu công ty thường
xuyên quan tâm đến việc bảo quản và sửa chữa trang thiết bị.

GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

12


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

b) Ô nhiễm do chất thải rắn
Với lượng chất thải rắn thải ra ngày càng nhiều trong quá trình sản xuất mà khơng
có biện pháp xử lý kịp thời thì sẽ gây ô nhiễm mùi , ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh . Nhằm tránh hiện tượng này , công ty đã có biện pháp tách riệng chất thải rắn
từ khu vực sản xuất với chất thải sinh hoạt , chất thải rắn từ khu sản xuất được đưa ra
khỏi nhà máy và mang đi xử lý theo quy định chung . Chất thải rắn từ khâu bao bì ,
đóng gói … và chất thải rắn sinh hoạt được tập trung về vị trí riêng và được cơ quan
quản lý cơng trình vệ sinh cơng cộng mà cơng ty hợp đồng vận chuyển ra bãi đỗ.
c) Ô nhiễm do nước thải
Nguồn phát sinh, đặc tính nước thải thủy sản
Ơ nhiễm do nước thải tại các cơ sở chế biến thuỷ sản gồm nước thải sản xuất
và nước thải sinh hoạt:
-


Nước thải sản xuất: sinh ra trong quá trình chế biến và nước vệ sinh
nhà xưởng, máy móc, thiết bị,… Thành phần nước thải có chứa các chất hữu
cơ, các chất rắn lơ lửng, các chất cặn bã, vi sinh vật và dầu mỡ. Lưu lượng và
thành phần nước thải chế biến thủy sản rất khác nhau giữa các nhà máy tùy
thuộc vào nguồn nguyên liệu sử dụng, và thành phần các chất sử dụng trong
chế biến (các chất tẩy rửa, phụ gia…).

-

Nước thải sinh hoạt: sinh ra tại các khu vực vệ sinh và nhà ăn. Thành
phần nước thải có chứa các cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, các
chất dinh dưỡng và vi sinh.
Đặc trưng nước thải
Trong nước thải thường chứa nhiều mảnh vụn thịt và ruột của các loại thủy sản,
các mảnh vụn này thường dễ lắng và dễ phân hủy gây nên các mùi hơi tanh. Ngồi
ra trong nước thải cịn thường xun có mặt các loại vảy cá và mỡ cá. Trong nước
thải đơi khi cịn có chứa các sản phẩm có chứa indol và các sản phẩm trung gian
của sự phân hủy các axit béo không no, gây nên mùi hôi thối rất khó chịu và đặc
trưng, làm ơ nhiễm về mặt cảm quan và ảnh hưởng sức khỏe công nhân trực tiếp
làm việc. Mùi hơi cịn do các loại khí, sản phẩm của q trình phân hủy kị khí

GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

13


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

khơng hồn tồn của các hợp chất protid và axit béo khác trong nước thải sinh ra

các hợp chất mecaptanes, H2S…
Chỉ tiêu
Hàm lượng Đơn vị
Thời gian thải
24
giờ
Lưu lượng trung bình 250
m3/ngày
pH
6-8
COD
1500-2800
mg/l
BOD
1000-1800
mg/l
SS
388-452
mg/l
Dầu mỡ ĐTV
150-250
mg/l
Nito tổng
120-160
mg/l
Phơtpho tổng
6-10
mg/l
(Nguồn : báo cáo tóm tắt công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Kiên Giang 21-08-2007)
Đặc tính chung của nước thải sinh hoạt thường bị ơ nhiễm bởi các chất cặn bã

hữu cơ, các chất hữu cơ hồ tan (thơng qua các chỉ tiêu BOD 5/COD), các chất dinh
dưỡng (Nitơ, phospho), các vi trùng gây bệnh (E.Coli, coliform…).
Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào: lưu lượng nước thải;
tải trọng chất bẩn tính theo đầu người.
Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người phụ thuộc vào: mức sống, điều kiện
sống và tập quán sống; điều kiện khí hậu.
Tải trọng chất bẩn theo đầu người được xác định trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Tải trọng chất bẩn theo đầu người.
Hệ số phát thải
Chỉ tiêu ô nhiễm
Các quốc gia gần gũi với
Theo TCVN (TCXD 51Việt Nam (g/người/ngày)
2008) (g/người/ngày)
Chất rắn lơ lửng (SS)
70 - 145
50 - 55
BOD5 đã lắng
45 - 54
25 - 30
BOD20 đã lắng
30 - 35
COD
72 - 102
+
N-NH4
2.4 - 4.8
7
Phospho tổng
0.8 - 4.0
1.7

Dầu mỡ
10 - 30
Nguồn: Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính tốn thiết kế cơng trình, Lâm Minh Triết, 2004.

GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

14


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

Thành phần, tính chất nước thải thủy sản
Thành phần và tính chất của nước thải thủy sản phụ thuộc rất nhiều vào nguồn
nước thải. Ngồi ra lượng nước thải ít hay nhiều còn phụ thuộc vào điều kiện sản xuất.
Thành phần nước thải sinh hoạt gồm 2 loại :
-

Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết con người từ các phòng vệ sinh;

-

Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã, dầu mỡ từ các nhà

bếp, các chất tẩy rửa, chất hoạt động bề mặt từ các phịng tắm, nước rửa vệ sinh
sàn nhà…
Đặc tính và thành phần tính chất của nước thải sinh hoạt từ các khu phát sinh
nước thải này đều giống nhau, chủ yếu là các chất hữu cơ, trong đó phần lớn các loại
carbonhydrate, protein, lipid là các chất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì vi
sinh vật cần lấy oxi hịa tan trong nước để chuyển hóa các chất hữu cơ trên thành CO 2,

N2, H2O, CH4,… Chỉ thị cho lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng bị phân
hủy hiếu khí bởi vi sinh vật chính là chỉ số BOD 5. Chỉ số này biểu diễn lượng oxi cần
thiết mà vi sinh vật phải tiêu thụ để phân hủy lượng chất hữu cơ có trong nước thải.
Như vậy chỉ số BOD5 càng cao cho thấy chất hữu cơ có trong nước thải càng lớn, oxi
hòa tan trong nước thải ban đầu bị tiêu thụ nhiều hơn, mức độ ô nhiễm của nước thải
cao hơn.
Kết quả xét nghiệm nước thải
Sau đây là bảng kết quả xét nghiệm các thông số ô nhiễm trong nước thải được lấy từ
mương thốt nước thải.

Thơng số
pH
COD mg/l
BOD5 mg/l
Tổng N mg/l
Chất rắn lơ lửng, mg/l
Coliform MNP/100ml

Đầu vào
7
1416
963
150
1500
105 - 108

QCVN
24:2009/BTNMT
Cột B
5.5 - 9

100
50
30
100
5000

QCVN
11:2008/BTNMT
Cột B
5.5 - 9
80
50
60
100
5000

Nguồn: kết quả phân tích mẫu nước thải đầu vào – tài liệu báo cáo giám sát mơi trường Xí Nghiệp
Chế Biến Thủy Sản Tắc Cậu)

GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

15


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

Qua kết quả phân tích và hệ thống xử lý nước thải hiện tại của công ty , ta nhận
thấy nước thải của công ty không đạt tiêu chuẩn xã thải vào môi trường . Do vậy , việc
thiết kế trạm xử lý nước thải cho công ty là vấn đề cần thiết và cấp bách.


GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

16


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI THỦY SẢN & CÁC
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.1.

CÁC THÔNG SỐ Ô NHIỄM ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI

2.1.1. Thông số vật lý
Hàm lượng chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng trong nước ((Total) Suspended Solids – (T)SS - SS) có thể
có bản chất là:
-

Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét);

-

Các chất hữu cơ không tan;

-


Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…).

Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất
trong quá trình xử lý.
Mùi
Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H 2S _ mùi trứng thối. Các hợp chất khác,
chẳng hạn như indol, skatol, cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều kiện
yếm khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H2S.
Độ màu
Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm
hoặc do các sản phẩm được tao ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị
đo độ màu thông dụng là mgPt/L (thang đo Pt _Co).
Độ màu là một thơng số thường mang tính chất cảm quan, có thể được sử dụng
để đánh giá trạng thái chung của nước thải.
2.1.1 Thơng số hóa học
Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H + có trong dung dịch, thường được
dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.
GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

17


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hồ tan trong
nước. pH có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH có ảnh hưởng
đến các q trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước. Do vậy rất có ý
nghĩa về khía cạnh sinh thái mơi trường

Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand - COD)
COD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hố học trong nước bao
gồm cả vơ cơ và hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần để oxy hố tồn bộ các chất
hố học trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá một phần các
hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật.
COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nói
chung và cùng với thơng số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy sinh
học của nước từ đó có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.
Nhu cầu oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand - BOD)
BOD (Biochemical oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hoá) là lượng oxy cần
thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ theo phản ứng:
Chất hữu cơ + O2  CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung gian
Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hố sinh học xảy ra thì các vi sinh
vật sử dụng oxy hồ tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hồ tan cần thiết cho q
trình phân huỷ sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải
đối với nguồn nước. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong nước
có thể bị phân huỷ bằng các vi sinh vật.
Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen - DO)
DO là lượng oxy hồ tan trong nước cần thiết cho sự hơ hấp của các sinh vật
nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, cơn trùng v.v...) thường được tạo ra do sự hồ tan từ khí
quyển hoặc do quang hợp của tảo.
Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động
mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo và v.v... Khi
nồng độ DO thấp, các loài sinh vật nước giảm hoạt động hoặc bị chết. Do vậy, DO là
một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thuỷ vực.

GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

18



Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

Nitơ và các hợp chất chứa nitơ
Trong nước mặt cũng như nước ngầm nitơ tồn tại ở 3 dạng chính là: ion amoni
(NH4+), nitrit (NO2-) và nitrat (NO3-). Dưới tác động của nhiều yếu tố hóa lý và do
hoạt động của một số sinh vật các dạng nitơ này chuyển hóa lẫn nhau, tích tụ lại
trong nước ăn và có độc tính đối với con người. Nếu sử dụng nước có NO 2- với hàm
lượng vượt mức cho phép kéo dài, trẻ em và phụ nữ có thai có thể mắc bệnh xanh da
vì chất độc này cạnh tranh với hồng cầu để lấy oxy.
Phospho và các hợp chất chứa phospho
Trong các loại nước thải, Phospho hiện diện chủ yếu dưới các dạng phosphate.
Các hợp chất Phosphat được chia thành Phosphat vô cơ và Phosphat hữu cơ.
Phospho là một chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của
sinh vật. Việc xác định Phospho tổng là một thơng số đóng vai trị quan trọng để đảm
bảo q trình phát triển bình thường của các vi sinh vật trong các hệ thống xử lý chất
thải bằng phương pháp sinh học.
Phospho và các hợp chất chứa Phospho có liên quan chặt chẽ đến hiện tượng
phú dưỡng hóa nguồn nước, do sự có mặt q nhiều các chất này kích thích sự phát
triển mạnh của tảo và vi khuẩn lam.
Chất hoạt động bề mặt
Các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 2 phần: kị nước và ưa
nước tạo nên sự phân tán của các chất đó trong dầu và trong nước. Nguồn tạo ra các
chất hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt và trong
một số ngành công nghiệp.
2.1.2 Thông số vi sinh vật học
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước thải có thể truyền hoặc gây bệnh
cho người. Chúng vốn không bắt nguồn từ nước mà cần có vật chủ để sống ký sinh,
phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài

trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng, bao gồm vi khuẩn, virus, giun sán.
Vi khuẩn: Các loại vi khuẩn gây bệnh có trong nước thường gây các bệnh về
đường ruột, như dịch tả (cholera) do vi khuẩn Vibrio comma, bệnh thương hàn
(typhoid) do vi khuẩn Salmonella typhosa...

GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

19


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

Virus: có trong nước thải có thể gây các bệnh có liên quan đến sự rối loạn hệ
thần kinh trung ương, viêm tủy xám, viêm gan... Thông thường khử trùng bằng các
quá trình khác nhau trong các giai đoạn xử lý có thể diệt được virus.
Giun sán (helminths): Giun sán là loại sinh vật ký sinh có vịng đời gắn liền
với hai hay nhiều động vật chủ, con người có thể là một trong số các vật chủ này.
Chất thải của người và động vật là nguồn đưa giun sán vào nước. Tuy nhiên, các
phương pháp xử lý nước hiện nay tiêu diệt giun sán rất hiệu quả.
2.2 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.2.1 Phương pháp xử lý cơ học
Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong nước
thải được gọi chung là phương pháp cơ học.
Xử lý cơ học là khâu sơ bộ chuẩn bị cho xử lý sinh học tiếp theo. Xử lý nước
thải bằng phương pháp cơ học thường thực hiện trong các cơng trình và thiết bị như
song chắn rác, bể lắng cát, bể tách dầu mỡ … Đây là các thiết bị cơng trình xử lý sơ
bộ tại chỗ tách các chất phân tán thô nhằm đảm bảo cho hệ thống thốt nước hoặc các
cơng trình xử lý nước thải phía sau hoạt động ổn định.
Phương pháp xử lý cơ học tách khỏi nước thải sinh hoạt khoảng 60% tạp chất

không tan, tuy nhiên BOD trong nước thải giảm không đáng kể. Để tăng cường q
trình xử lý cơ học, người ta làm thống nước thải sơ bộ trước khi lắng nên hiệu suất
xử lý của các cơng trình cơ học có thể tăng đến 75% và BOD giảm đi 10 – 15%.
Một số công trình xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học bao gồm:
Song chắn rác
Song chắn rác dùng để giữ lại các tạp chất thô như giấy, rác, túi nilon, vỏ cây
và các tạp chất có trong nước thải nhằm đảm bảo cho máy bơm, các cơng trình và
thiết bị xử lý nước thải hoạt động ổn định.
Song chắn rác là các thanh đan xếp kế tiếp nhau với các khe hở từ 16 đến
50mm, các thanh có thể bằng thép, inox, nhực hoặc gỗ. Tiết diện của các thanh này là
hình chữ nhật, hình trịn hoặc elip. Bố trí song chắn rác trên máng dẫn nước thải. Các
song chắn rác đặt song song với nhau, nghiêng về phía dịng nước chảy để giữ rác lại.
Song chắn rác thường đặt nghiêng theo chiều dịng chảy một góc 50 đến 900.
GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

20


Tính tốn, thiết kế hệ thống XLNT thủy sản (cá, chả cá),Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Tắc Cậu

Thiết bị chắn rác bố trí tại các máng dẫn nước thải trước trạm bơm nước thải
và trước các công trình xử lý nước thải.
Bể thu và tách dầu mỡ
Bể thu dầu: Được xây dựng trong khu vực bãi đỗ và cầu rửa ô tô, xe máy,
bãi chứa dầu và nhiên liệu, nhà giặt tẩy của khách sạn, bệnh viện hoặc các cơng trình
cơng cộng khác, nhiệm vụ đón nhận các loại nước rửa xe, nước mưa trong khu vực
bãi đỗ xe…
Bể tách mỡ: Dùng để tách và thu các loại mỡ động thực vật, các loại
dầu… có trong nước thải. Bể tách mỡ thường được bố trí trong các bếp ăn của khách

sạn, trường học, bệnh viện… xây bằng gạch, BTCT, thép, nhựa composite… và bố trí
bên trong nhà, gần các thiết bị thốt nước hoặc ngồi sân gần khu vực bếp ăn để tách
dầu mỡ trước khi xả vào hệ thống thốt nước bên ngồi cùng với các loại nước thải
khác.
Bể điều hoà
Lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải các khu dân cư, cơng
trình cơng cộng như các nhà máy xí nghiệp ln thay đổi theo thời gian phụ thuộc
vào các điều kiện hoạt động của các đối tượng thoát nước này. Sự dao động về lưu
lượng nước thải, thành phần và nồng độ chất bẩn trong đó sẽ ảnh hưởng khơng tốt
đến hiệu quả làm sạch nước thải. Trong quá trình lọc cần phải điều hồ lưu lượng
dịng chảy, một trong những phương án tối ưu nhất là thiết kế bể điều hoà lưu lượng.
Bể điều hoà làm tăng hiệu quả của hệ thống xử lý sinh học do nó hạn chế hiện
tượng quá tải của hệ thống hoặc dưới tải về lưu lượng cũng như hàm lượng chất hữu
cơ giảm được diện tích xây dựng của bể sinh học. Hơn nữa các chất ức chế quá trình
xử lý sinh học sẽ được pha lỗng hoặc trung hồ ở mức độ thích hợp cho các hoạt
động của vi sinh vật.
Bể lắng
Bể lắng cát
Trong thành phần cặn lắng nước thải thường có cát với độ lớn thủy lực µ = 18
mm/s. Đây các phần tử vơ cơ có kích thước và tỷ trọng lớn. Mặc dù không độc hại
nhưng chúng cản trở hoạt động của các cơng trình xử lý nước thải như tích tụ trong
bể lắng, bể mêtan,… làm giảm dung tích cơng tác cơng trình, gây khó khăn cho việc
GVHD: TS. Lê Đức Trung
SVTH: Nguyễn Việt Anh

21


×