Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thủ tục thành lập và đăng kí doanh nghiệp lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.6 KB, 57 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................0
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP. ................................................................................ 3
1.1.Thành lập doanh nghiệp: .......................................................................................3
1.1.1.Khái niệm thành lập doanh nghiệp: ...................................................................3
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp: ..............................................................3
1.1.1.2. Điều kiện thành lập doanh nghiệp: ................................................................4
1.1.2.Thành lập doanh nghiệp: ....................................................................................8
1.2.Đăng ký doanh nghiệp: .......................................................................................11
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm của thủ tục đăng ký doanh nghiệp: ................................11
1.2.2.Thủ tục đăng ký doanh nghiệp: ........................................................................12
1.2.2.1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: ......................................................................12
1.2.2.2. Quy trình đăng ký doanh nghiệp:.................................................................17
CHƢƠNG II: THỰC TIỄN THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP.26
2.1. Thực trạng thành lập và đăng ký doanh nghiệp: ................................................26
2.1.1. Thực trạng thành lập doanh nghiệp:................................................................26
2.1.2. Thực trạng đăng ký doanh nghiệp:..................................................................34
2.2. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới: ...........................................................41
2.3. Kiến nghị thủ tục thành lập và đăng ký doanh nghiệp: ......................................43
2.3.1. Kiến nghị thành lập doanh nghiệp: .................................................................43
2.3.2. Kiến nghị đăng ký doanh nghiệp: ...................................................................45
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................50
PHỤ LỤC………………………………………………………………………….53


1

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế Việt Nam đang trở nên hấp dẫn hơn đối với khơng chỉ các NĐT
trong nước mà cịn cả các NĐT nước ngoài, mở ra rất nhiều cơ hội cho các DN,
những nịng cốt đóng góp, quyết định đến tăng trưởng và phát triển đến kinh tế của
đất nước. Bên cạnh đó, q trình gia nhập thị trường cũng tạo ra cho DN khơng ít
khó khăn và thách thức trong HĐKD của mình địi hỏi các DN cần phải hoạt động
sản xuất một cách chuyên nghiệp và nắm rõ những quy định của pháp luật để tránh
những rủi ro về pháp lý, đặc biệt là vấn đề thành lập, ĐKDN, một trong những thủ
tục mang tính bắt buộc, nhằm “khai sinh” ra một DN hợp pháp, được nhà nước
công nhận và bảo vệ.
Tuy nhiên, không phải tất cả các quy định pháp luật đều rõ ràng, dễ hiểu và dễ
dàng áp dụng vào thực tế tình hình của DN. Vì thế tác giả chọn đề tài “Thủ tục
thành lập và ĐKDN. Lý luận và thực tiễn” để làm bài khóa luận của mình, với
mục đích nêu và đánh giá được thực trạng pháp luật về thành lập, đăng ký thành lập
DN của Việt Nam, để từ đó chỉ ra được ưu điểm, nhược điểm của các quy định, đưa
ra các định hướng sửa đổi cụ thể giúp bảo đảm tự do kinh doanh của DN, dễ dàng
hơn trong việc áp dụng trong quá trình thành lập và xuyên suốt quá trình kinh
doanh.
2. Tình hình nghiên cứu:
Mơi trường kinh tế của một quốc gia là một phần không thể thiếu đối với sự
hưng thịnh của quốc gia đó, với trọng tâm là các DN, phát triển DN đồng nghĩa với
việc phát triển đất nước. Nhận thức được điều đó, nước ta đã và đang xây dựng nên
môi trường kinh doanh trong sạch và hiệu quả, tạo điều kiện tối ưu nhất đối với DN,
đặc biệt là vấn đề “khai sinh” ra DN, bước đầu để DN có thể tồn tại và bước vào thị
trường kinh tế.
Từ trước đó đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về thành lập, ĐKDN, như bài
luận văn thạc sĩ năm 2010“Nghiên cứu so sánh pháp luật về thành lập DN” Nguyễn
Thị Phương Thảo, luận văn thạc sĩ năm 2016 “Thủ tục đăng ký thành lập DN ở Việt
Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Nga… những nghiên cứu này là những cơng trình có
giá trị rất lớn, tuy nhiên, vì một vài lý do khách quan, sự thay đổi, phát triển không ngừng

qua từng năm của nền kinh tế thị trường cũng như sự thay đổi của các văn bản pháp luật
quy định về vấn đề này nên các nghiên cứu trên vẫn không kịp cập nhật và bao quát hết
tình hình hiện tại về thành lập và ĐKDN.
Vì vậy bài khóa luận này nhằm nêu ra quy trình thủ tục thành lập và ĐKDN, giúp
cho độc giả hình dung rõ ràng hơn về thực tiễn khi áp dụng quy định pháp luật vào
quá trình hình thành nên một DN cũng như HĐKD của họ. Quy trình thành lập và


2

ĐKDN, tình hình thực tế, ưu điểm, khó khăn và kiến nghị là các nội dung sẽ được
đề cập ở các phần bên dưới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu những lý luận và thực tiễn trong việc áp dụng các quy
định pháp luật Việt Nam về thành lập và ĐKDN.
Với phạm vi nghiên cứu chủ yếu nằm trong LDN 2014, LĐT 2014, Luật
Thương mại 2005, Luật Hiến pháp 2013, Bộ luật Dân sự 2015…và các văn bản
hướng dẫn kèm theo. Mở rộng phạm vi nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm quy
định về ĐKDN tại các quốc gia khác như NewZealand, Hồng Kông, Na Uy…
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Bài khóa luận áp dụng các phương pháp nghiên cứu nhằm làm rõ lý luận cũng
như thực tiễn về thành lập và ĐKDN gồm 2 phương pháp chủ yếu:
Phương pháp luận, bao gồm phép duy vật biện chứng.
Và sử dụng các phương pháp cụ thể, bao gồm:
Phương pháp khai thác tài liệu có sẵn như bộ luật, luật, bài báo, bài báo cáo,
trang điện tử, tạp chí chuyên ngành, bài luận văn...;
Phương pháp phân tích và so sánh phương thức áp dụng quy định vào thực tiễn
các tỉnh thành trên đất nước, đồng thời so sánh thủ tục ĐKDN của các quốc gia phát
triển khác để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm;
Phương pháp diễn dịch và quy nạp;

Phương pháp tổng hợp…
5. Kết cấu:
Bài khóa luận gồm hai chương:
Chương I: Khái quát thành lập doanh nghiệp và Thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Chương II: Thực tiễn thành lập và đăng ký doanh nghiệp.


3

CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP.
1.1. Thành lập doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm thành lập doanh nghiệp:
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp:
Khái niệm DN:
LDN có đưa ra khái niệm về DN tại khoản 8 Điều 4 như sau: DN là tổ chức có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Đặc điểm DN:
Thứ nhất, DN là TCKT được thành lập theo quy định của pháp luật và dưới một
hình thức pháp lý nhất định.
Thứ hai, DN phải có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, có sử dụng lao
động làm thuê.
Cuối cùng, mục đích hoạt động chủ yếu của DN là nhằm mục đích kinh doanh.
Các loại hình DN:
Điều 1 LDN quy định phạm vi điều chỉnh bao gồm các loại hình DN:
CTTNHH, CTCP, CTHD và DNTN. Trong đó, CTTNHH bao gồm CTTNHH MTV
và CTTNHH hai thành viên trở lên và DNTN (không có tư cách pháp nhân như bốn
loại hình cịn lại). Tức là, LDN đã ngầm loại trừ các loại hình DN như hộ kinh
doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Đặc điểm: căn cứ khoản 1 Điều 47, căn cứ khoản 1 Điều 73, căn cứ khoản 1
Điều 110, khoản 1 Điều 172 và khoản 1 Điều 183 LDN 2014:
Số lượng thành viên:
CTTNHH MTV được thành lập bởi chủ sở hữu là một cá nhân hoặc một tổ
chức;
CTTNHH hai thành viên trở lên được thành lập bởi tối thiểu là 2 thành viên và
tối đa là 50 thành viên;
CTCP được thành lập bởi tối thiểu 3 cổ đông sáng lập;
DNTN được thành lập bởi một cá nhân;
CTHD được thành lập bởi ít nhất là 2 thành viên hợp danh (có thể có thành viên
góp vốn).
Trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản:
CTTNHH MTV, CTTNHH hai thành viên trở lên và CTCP: Trong phạm vi số
vốn đã góp vào DN.
DNTN: Chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình.
CTHD: Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình;
thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp.


4

1.1.1.2. Điều kiện thành lập doanh nghiệp:
Trên thực tế, để thành lập ra một DN, trước hết cần xác định được loại hình DN
phù hợp, và đồng thời cần có sự thỏa thuận giữa các NĐT về việc xác định cổ đơng
hay thành viên góp vốn, về tên DN, địa chỉ trụ sở chính, về ngành nghề kinh doanh,
vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp, tài sản vốn góp, thời hạn góp vốn, cũng như cấu trúc
quản lý điều hành công ty… và không thể thiếu là điều lệ công ty.[18] Một khi DN
đã xác định được các vấn đề trên, DN cần tiến hành hợp pháp hóa DN bằng thủ tục
ĐKKD hoặc thủ tục cấp giấy kinh doanh đối với một số ngành, nghề đặc thù.
Điều kiện về chủ thể thành lập DN:

Đối với NĐT trong nước: Thành lập DN theo quy định của pháp luật là quyền
của cá nhân, tổ chức và được nhà nước bảo hộ (khoản 1 Điều 5 NĐ 78/2015/NĐCP). Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 18 LDN 2014, tổ chức, cá nhân có quyền
thành lập và quản lý DN tại Việt Nam theo quy định của LDN 2014 trừ các trường
hợp dưới đây:
Thứ nhất, CQNN, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành
lập DN kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
Thứ hai, cán bộ, công chức, viên chức không được phép thành lập DN hoặc
tham gia thành lập DN nhưng không được phép kinh doanh trong lĩnh vực mà trước
đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất
định;
Thứ ba, sĩ quan, hạ sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân, viên chức
quốc phịng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ khi
được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của nhà nước tại DN;
Thứ tư, cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong DN nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của nhà nước
tại DN khác;
Thứ năm, người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Cuối cùng, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù,
quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc
nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án: khoản 3 Điều
130 Luật phá sản 2014 quy định về trường hợp người giữ chức vụ quản lý của DN
bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều
28, khoản 1 Điều 48 của Luật này, thẩm phán xem xét, quyết định về việc không
được quyền thành lập DN, làm người quản lý DN trong thời hạn 03 năm kể từ ngày
Tòa án nhân dân có quyết định tun bố phá sản. Ngồi ra, điểm b khoản 1 Điều



5

37 Luật phòng, chống tham nhũng 2005 (sửa đổi bổ sung 2007 và 2012) cũng quy
định những trường hợp không có quyền thành lập quản lý DN.
Ngồi ra tại Điều 183 và Điều 175 LDN còn quy định về hạn chế đối với:
DNTN: mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN. Chủ DNTN không
được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên CTHD và quyền góp vốn thành lập
hoặc mua cổ phần, phần vốn góp của DNTN cũng bị cấm trong CTHD, CTTNHH
hoặc CTCP.
CTHD: thành viên hợp danh không được làm chủ DNTN hoặc thành viên hợp
danh của CTHD khác, trừ khi được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Đối với NĐT nước ngồi: LDN hiện nay khơng có sự tách biệt giữa việc thành
lập và hoạt động của NĐT trong nước và NĐT nước ngồi. LĐT 2014 có quy định
về thành lập DN của NĐT nước ngoài tại khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều 22 và
khoản 4 Điều 33, sự khác nhau căn bản nằm tại khoản 1 Điều 23 luật này, cụ thể:
Thứ nhất, TCKT khi đầu tư thành lập TCKT; đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của TCKT; đầu tư theo hợp đồng BCC sẽ thực hiện thủ tục đầu tư
theo quy định đối với NĐT nước ngoài khi đáp ứng một trong các điều kiện: Có
NĐT nước ngồi nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp
danh là cá nhân nước ngoài đối với TCKT là CTHD (F1); Hoặc có TCKT F1 nắm
giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên; Hoặc có NĐT nước ngồi và TCKT F1 nắm giữ từ
51 % vốn điều lệ trở lên.
Thứ hai, TCKT có vốn đầu tư nước ngồi, khi đầu tư thành lập TCKT; đầu tư
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của TCKT; đầu tư theo hình
thức hợp đồng BCC, khơng thuộc trường hợp trên thì thủ tục đầu tư theo quy định
đối với NĐT trong nước.
Căn cứ khoản 3 Điều 18 LDN, tổ chức (trừ DNTN), cá nhân có quyền góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp vào CTCP, CTTNHH, CTHD, trừ trường hợp:
CQNN, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào DN nhằm
mục đích thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Và các đối tượng khơng được góp

vốn vào DN theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều kiện sáng lập DN:
Khi thành lập DN cần đảm bảo chọn loại hình có đặc điểm phù hợp với năng
lực hiện tại của người sáng lập. Một số ngành, nghề nhất định có yêu cầu về người
đứng đầu DN phải có những điều kiện nhất định như DN về bán đấu giá tài sản,
người đứng đầu phải là đấu giá viên, hay văn phịng cơng chứng thì người đứng đầu
phải là cơng chứng viên…
Riêng đối với NĐT nước ngoài: căn cứ khoản 2 Điều 22 LĐT và Điều 44 NĐ
118/2015/NĐ-CP, trước khi thành lập TCKT mới thì NĐT nước ngồi phải thực
hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 NĐ 118/


6

2015/NĐ-CP, sau khi được cấp GCNĐKĐT, NĐT thực hiện thủ tục thành lập
TCKT để triển khai dự án đầu tư và các HĐKD.
Điều kiện về ngành nghề ĐKDN:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 LDN 2014, một trong những điều
kiện để DN được cấp GCNĐKDN là ngành, nghề ĐKKD khơng bị cấm đầu tư kinh
doanh.
Trong LĐT có quy định về 03 nhóm ngành, nghề:
Nhóm 1: Những ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh (Điều 6 LĐT): Điều 7
LDN khẳng định DN được “tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật
không cấm. Với bản chất nhà nước cấm những ngành, nghề có tác động tiêu cực
đến xã hội, DN khi kinh doanh trong những ngành, nghề này sẽ không được cấp
giấy chứng nhận ĐKKD theo quy định của LDN. Cụ thể, 6 ngành, nghề cấm đầu tư
kinh doanh, bao gồm: kinh doanh các chất ma túy; kinh doanh các loại hóa chất,
khống vật cấm; kinh doanh động, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm có nguồn
gốc từ tự nhiên; kinh doanh mại dâm; mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người và
các HĐKD liên quan đến sinh sản vơ tính trên người.

Nhóm 2: Những ngành, nghề KDCĐK (khoản 1 Điều 8 LDN): Dựa vào các
nguyên tắc tại khoản 1 và khoản 4 Điều 7 LĐT, Quốc hội ban hành ra 267 ngành,
nghề KDCĐK tại Phụ lục 4 LĐT mang tính liệt kê. [13] DN phải đáp ứng được
những điều kiện nhất định thì mới được tiến hành HĐKD và đồng thời DN phải duy
trì việc đáp ứng điều kiện đó trong suốt thời gian thực hiện HĐKD của mình.
Một số ngành, nghề kinh doanh quy định về điều kiện cụ thể trong các văn bản
pháp luật chuyên ngành nhằm tránh sự phân tán các ngành, nghề KDCĐK biến
chúng từ ngoại lệ trở thành thông lệ, từ hữu hạn thành cái tràn lan như luật kinh
doanh bất động sản, luật các tổ chức tín dụng, luật xây dựng… hay trong một số NĐ
như NĐ 30/2007/NĐ-CP, NĐ 78/2012/NĐ-CP, NĐ 140/2007…[18]. Khoản 2 Điều
10 NĐ 118/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh đối với NĐT nước ngoài
tại Việt Nam. Ngoài ra, một số điều kiện khơng cần giấy phép, nhưng địi hỏi DN
phải tự đáp ứng được mới có thể chính thức HĐKD với mục đích tăng tính tự giác,
tự chịu đối với DN, lúc này, nhà nước chỉ tiến hành ghi nhận và giám sát q trình
thực hiện của DN.
Nhóm 3: Ngoại trừ hai nhóm trên: DN chỉ cần có GCNĐKDN là có thể tiến
hành HĐKD của mình.
Như vậy, nếu như ngành, nghề ĐKKD của DN không thuộc những ngành, nghề
cấm đầu tư kinh doanh quy định tại LĐT hoặc đáp ứng, duy trì được các điều kiện
đối với ngành, nghề KDCĐK thì DN xem như đảm bảo điều kiện về ngành, nghề
ĐKKD khi tiến hành ĐKDN.
Điều kiện về tên DN:


7

Tên DN phải phù hợp với quy định của pháp luật về DN hiện hành.
Lưu ý: Trước khi đăng ký tên DN, DN tham khảo tên các DN đã đăng ký trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về ĐKDN tại địa chỉ:
“ />Điều kiện về trụ sở DN:

Căn cứ Điều 43 LDN, trụ sở chính của DN được hiểu là địa điểm liên lạc của
DN trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ
phố, phố, đường hoặc thơn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư
điện tử (nếu có). Trình tự, thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở chính được quy định cụ thể
tại Điều 40 NĐ 78/2015/NĐ-CP.
Lưu ý: Đối với hồ sơ mà DN không kê khai địa chỉ nhận thông báo thuế thì mặc
định địa chỉ nhận thơng báo thuế chính là địa chỉ trụ sở chính của DN.
Điều kiện về trụ sở công ty: Trụ sở công ty không là chung cư, nhà tập thể
và cần có giấy chứng minh quyền sở hữu để có thể thực hiện các thủ tục pháp lý sau
khi công ty ra đời như thông báo phát hành đặt in hóa đơn, các thủ tục kiểm tra,
thanh tra, xin các giấy phép đủ điều kiện hoạt động công ty,...
Về treo biển công ty tại trụ sở: Tên DN được gắn trên biển hiệu DN. Việc treo
biển hiệu tại trụ sở chính là nghĩa vụ bắt buộc đối với DN, DN nào vi phạm quy
định này sẽ bị áp dụng chế tài xử lý quy định tại khoản 2 điều 32 NĐ 155/2013/NĐCP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KHVĐT
quy định, xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng hoặc bị buộc tháo dỡ.
Điều kiện góp vốn:
Góp vốn: là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của cơng ty, bao gồm góp
vốn để thành lập DN hoặc góp thêm vốn điều lệ của DN đã được thành lập (khoản
13 Điều 4 LDN).
Tài sản góp vốn: Đồng Việt Nam, hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi, hoặc vàng,
giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ (khoản 2 Điều 35 LDN), cơng
nghệ, bí quyết kỹ thuật, hoặc các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt
Nam.
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đơng góp hoặc cam kết góp trong
một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty (khoản 29 Điều 4 LDN).
Pháp luật không quy định mức vốn điều lệ tối đa hay tối thiểu mà tôn trọng sự tự do
và thỏa thuận của các thành viên góp vốn.
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để
thành lập DN (LDN 2005). Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành đã bỏ quy định về

vốn pháp định để thực hiện quyền tự do kinh doanh theo Hiến Pháp 2013. Tuy
nhiên, quy định về vốn pháp định vẫn xác định theo từng ngành, nghề kinh doanh


8

cụ thể, khơng áp dụng cho từng loại hình DN chủ yếu được xác định thông qua các
văn bản dưới luật như kinh doanh bất động sản, dịch vụ du học, dịch vụ bảo vệ, môi
giới việc làm
Trường hợp này, buộc thành viên/ cổ đơng phải góp đủ vốn và có giấy xác nhận
về số vốn đó qua ngân hàng thì mới được xem là đủ điều kiện thành lập DN.
Thời hạn góp vốn đối với CTTNHH MTV, CTCP, CTHD là 90 ngày (khoản 2
Điều 74, khoản 1 Điều 112, khoản 2 Điều 48 LDN) chế tài phạt đối với những DN
đến thời hạn nhưng khơng góp đủ, thành viên/ cổ đơng khơng góp đủ sẽ thì vốn mặc
định sẽ giảm xuống mức đã góp, thành viên/ cổ đơng khơng góp thì khơng cịn là
thành viên/ cổ đơng của DN đổng thời DN phải điều chỉnh lại mức vốn đăng ký phù
hợp với thực tế góp vốn.
Đối với NĐT nước ngoài: khoản 1 Điều 26, điểm a, b và c khoản 1 Điều 23
LĐT, NĐ 118/2015/NĐ-CP và Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT, quy trình cụ thể
như sau:
NĐT nước ngồi góp vốn nộp hồ sơ và nhận kết quả căn cứ vào ngày hẹn trên
Giấy tiếp nhận hồ sơ tại Sở KHVĐT nơi TCKT có NĐT nước ngồi góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp đặt trụ sở chính. NĐT được miễn lệ phí. NĐT nộp 01 bộ hồ
sơ bao gồm: Văn bản đăng ký góp vốn gồm những nội dung: thơng tin về TCKT mà
NĐT nước ngồi dự kiến góp vốn; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của NĐT nước ngồi sau
khi góp vốn vào TCKT; Bản sao hợp lệ (khoản 1 Điều 2 NĐ 118/2015/NĐ-CP)
chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với NĐT là cá nhân; bản sao
Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý
đối với NĐT là tổ chức. Hồ sơ được giải quyết trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.

1.1.2. Thành lập doanh nghiệp:
Khái niệm thành lập DN:
Xét trên góc độ kinh tế, thành lập DN là việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần và
đủ để hình thành nên một tổ chức kinh doanh như trụ sở, nhà xưởng, dây chuyền
sản xuất, thiết bị kỹ thuật, đội ngũ nhân cơng, quản lý… Cịn xét trên góc độ pháp
lý, thành lập DN là một thủ tục pháp lý được thực hiện tại CQNN có thẩm quyền,
tùy thuộc vào loại hình mà thủ tục pháp lý này có tính đơn giản hay phức tạp không
giống nhau.
Theo tác giả, thành lập DN ngồi việc đăng ký mới thì cịn góp vốn vào DN; Đăng
ký con dấu và đăng ký hiệu lực mẫu dấu cho DN; Đăng ký kê khai thuế với cơ quan
thuế; Đăng ký các hình thức kế tốn, kế khai thuế; Đăng ký sử dụng hoá đơn đặt in;
Đăng ký mở tài khoản ngân hàng cho DN; Thông báo số tài khoản lên Sở KHVĐT.
Tồn bộ q trình này gọi là Thành lập DN.
Bước 1: Sáng lập DN:


9

Trước khi thành lập DN, các NĐT sẽ cùng nhau tổ chức ra các phiên họp để bàn
luận, đưa ra ý kiến, thống nhất về các vấn đề liên quan như:
Điều kiện về chủ thể (những người sáng lập) khi thành lập DN;
Lựa chọn loại hình DN phù hợp: dựa trên các điều kiện và mong muốn cụ thể
của mình nhưng cần đảm bảo tương ứng về số thành viên, vốn…;
Lựa chọn địa điểm đặt trụ sở DN;
Lựa chọn ngành, nghề kinh doanh;
Vốn điều lệ: do thành viên/ cổ đông góp hoặc cam kết góp vốn, được ghi vào
Điều lệ công ty;
Người đại diện theo pháp luật (CTTNHH và CTCP có thể có một hoặc nhiều
hơn người đại diện theo pháp luật): LDN mới quy định số lượng, chức danh quản
lý, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của DN được ghi cụ thể

trong Điều lệ cơng ty nhằm tránh trường hợp nếu có duy nhất người đại diện pháp
luật (quy định tại LDN 2005) chuyên quyền, không chịu hợp tác thực hiện một số
vấn đề hợp lý theo yêu cầu của các thành viên/ cổ đơng trong q trình quản lý, điều
hành DN, đồng thời cũng tạo ra được nhiều cơ hội kinh doanh hơn thông qua các
đại diện;
Giải quyết vấn đề về các hợp đồng trước thành lập DN: Điều 19 LDN 2014 có quy
định người thành lập DN được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và
hoạt động của DN trước và trong quá trình ĐKDN. Trên thực tế, nhiều cá nhân,
pháp nhân tham gia thành lập công ty vẫn ký các hoạt động thành lập công ty tương
tự như đối với lĩnh vực đầu tư nước ngoài trước kia [16] Hướng giải quyết bao gồm:
trường hợp DN được thành lập DN phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát
sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều 19 LDN, trừ trường hợp các
bên hợp đồng có thỏa thuận khác. Cịn nếu DN khơng được đăng ký thành lập thì
các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã được ký kết trước ĐKKD sẽ do
những người ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm, họ
sẽ có quyền và thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. [27]
Tất cả các vấn đề trên cần được ghi nhận lại thành một biên bản họp, trong đó
nêu rõ thời gian, địa điểm, mục đích, chương trình họp; Thơng tin của những người
tham gia; Vấn đề được thảo luận, biểu quyết, tóm tắt ý kiến phát biểu của người
tham gia; Tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành hay không tán thành với
từng vấn đề; Các quyết định được thông qua; Thông tin người ghi biên bản. Đồng
thời người ghi biên bản và người chủ trì sẽ liên đới chịu trách nhiệm về tính chính
xác và trung thực của biên bản.
Bước 2: Góp vốn để thành lập DN:
Vấn đề góp vốn thành lập cơng ty nếu cần thiết được ghi nhận dưới dạng hợp
đồng góp vốn trước thành lập DN hay cịn gọi là hợp đồng góp vốn thành lập DN:


10


Chủ thể của hợp đồng góp vốn này là các NĐT có nhu cầu góp vốn để cùng thành
lập nên DN, hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận này được giao kết trước khi thành lập
DN bao gồm các nội dung chính về loại hình, tên gọi, trụ sở, ngành, nghề ĐKDN,
người đại diện và thỏa thuận về góp vốn, quyền, nghĩa vụ cơ bản của người góp vốn
khi thành lập cơng ty, ngồi ra cịn các vấn đề liên quan hợp đồng như thời điểm
phát sinh và chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Trong đó, thỏa thuận về vốn góp là thỏa thuận quan trọng nhất trong hợp đồng. Bởi
chỉ khi có vốn thì mới có thể tiến hành xây dựng cơ sở vật chất để DN hoạt động,
hay các khoản chi phí khác phục vụ cho việc thành lập DN cũng như quá trình hoạt
động của DN sau này. Tại điều khoản về vốn góp cần thỏa thuận cụ thể các nội
dung liên quan đến số vốn góp và phần vốn góp vào DN của từng NĐT; Tổng số
vốn điều lệ của DN; Loại tài sản dùng để góp vốn; Định giá tài sản dùng để góp
vốn; Thời điểm góp và tiến độ góp vốn…
Đối với mỗi loại tài sản lại cần có những thỏa thuận khác nhau, nếu góp bằng
tiền Việt Nam, ngoại tệ do chuyển đổi, vàng thì dễ dàng trong việc quy đổi ra đơn
vị tiền tệ nhất định; Cịn nếu là tài sản hữu hình khác những loại trên thì cần tiến
hành định giá và quy đổi thành tiền và ghi rõ trong hợp đồng; Trường hợp góp bằng
giá trị quyền sử dụng đất thì phải thỏa thuận đủ các thơng tin như diện tích, loại đất,
vị trí, số hiệu trên bản đồ địa chính, tình trạng sử dụng đất và thời hạn thuê đất…
bởi nó liên quan đến pháp luật quy định về đất đai; Góp vốn bằng quyền sở hữu trí
tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật thì các bên cần quy định thật chặt chẽ vì đây là
loại tài sản chưa được pháp luật quy định cụ thể về việc định giá tài sản này.
Trường hợp, loại tài sản quá phức tạp thì có thể quy định trong hợp đồng các phụ
lục hay hợp đồng phụ như hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hợp đồng
góp vốn bằng bí quyết kỹ thuật…
Tránh nhầm lẫn với loại hợp đồng góp vốn nhằm cơng nhận vốn giữa bên nhận
và bên góp vốn nhằm mục đích tăng cường vốn cho bên nhận vốn và mục đích đầu
tư kiếm lợi nhuận của bên góp vốn.
Ngồi phương thức ghi nhận bằng hợp đồng, trong trường hợp khơng q phức
tạp, người sáng lập cịn có thể ghi nhận bằng biên bản thỏa thuận góp vốn, ghi nhận

số vốn bỏ ra để hợp tác kinh doanh giữa các cá nhân với nhau, biên bản này phải lập
trước khi thành lập DN. Nội dung biên bản chỉ gồm những thơng tin liên quan đến
việc góp vốn thành lập, các thông tin về thời gian, địa điểm lập biên bản; Thông tin
cá nhân của các thành viên gồm họ tên, ngày sinh, quốc tịch, chứng minh nhân dân,
căn cước công dân, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại; Loại tài sản góp vốn, giá trị
phần vốn góp; Phương thức góp vốn (chuyển khoản hoặc góp trực tiếp bằng tiền
mặt); Thời hạn góp đủ vốn…
Bước 3: Xác định tên, trụ sở và xây dựng điều lệ DN:


11

Xác định tên DN là nhiệm vụ đầu tiên khi người sáng lập muốn thành lập DN,
tên DN càng ấn tượng, dễ nhớ thì càng thu hút khách hàng. Khi đặt tên cần thỏa
mãn các điều kiện đặt tên cụ thể như đã nhắc đến ở phần trước đó.
Về trụ sở DN, đây là một yếu tố không thể thiếu khi thành lập DN bởi khi tiến
hành ĐKKD, DN phải khai rõ thơng tin địa chỉ văn phịng, trường hợp khác hàng,
NĐT khác, cơ quan nhà nước… cần liên lạc, thực hiện giao dịch kinh doanh với DN
sẽ thông qua địa chỉ chính mà DN đã kê khai khi làm thủ tục. Khi chọn địa chỉ trụ
sở DN cần lưu ý đảm bảo các điều kiện quy định pháp luật về trụ sở chính DN.
Khi thành lập, xây dựng Điều lệ DN là việc quan trọng đối với DN. Điều lệ DN
là bản thỏa thuận giữa những người sáng lập DN với các cổ đông và giữa các cổ
đông với nhau. Điều lệ của DN là căn cứ pháp lý đầu tiên của DN khi xảy ra tranh
chấp, là cơ sở để các cơ quan thẩm quyền đưa ra hướng giải quyết cho các vấn đề
phát sinh của DN. Điều lệ DN được xem là “hiến pháp riêng” của DN quyết định
đến các vấn đề quan trọng của DN, đồng thời điều lệ DN không được trái với quy
định của pháp luật và phải soạn dựa trên nguyên tắc tự nguyện, thỏa thuận để quy
định quyền và nghĩa vụ của các chủ sở hữu DN, khi muốn thay đổi phải nhận được
số ý kiến tán đồng của đa số các thành viên sáng lập DN và phải thông báo với cơ
quan có thẩm quyền.

Nội dung cơ bản của Điều lệ công ty được đề cập tại Điều 25 LDN, bao gồm
tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phịng đại diện; Ngành, nghề kinh doanh;
Thông tin về vốn, cổ phần đối với CTCP; Thông tin về các thành viên/ cổ đơng, số
vốn góp ứng với từng thành viên/ cổ đơng đó; Quyền và nghĩa vụ của thành viên/ cổ
đơng, cơ cấu quản lý, người đại diện theo pháp luật (CTTNHH và CTCP); Thể thức
thông qua quyết định công ty; Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; Các trường
hợp giải thể, trình tự giải thể, thủ tục thanh lý tài sản công ty; Thể thức sửa đổi, bổ
sung Điều lệ. Điều lệ cơng ty phải có chữ ký của các cá nhân, tổ chức khi đăng ký
thành lập DN quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 LDN đối với trường hợp
điều lệ khi đăng ký và trường hợp điều lệ được sửa đổi, bổ sung.
1.2. Đăng ký doanh nghiệp:
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục đăng ký doanh nghiệp:
Khái niệm thủ tục ĐKDN:
Căn cứ khoản 1 Điều 3 NĐ 78/2015/NĐ-CP, ĐKDN là việc người thành lập
DN đăng ký thông tin về DN dự kiến thành lập, DN đăng ký những thay đổi hoặc
dự kiến thay đổi trong thông tin về ĐKDN với CQĐKKD như thành lập DN, thay
đổi thông tin trên GCNĐKDN (tăng vốn điều lệ, thay đổi thành viên, thay đổi người
đại diện pháp luật...), thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho DN... và được
lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về ĐKDN. ĐKDN bao gồm đăng ký thành lập


12

DN, đăng ký thay đổi nội dung ĐKDN và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác
theo quy định của NĐ này.
Đăng ký thành lập mới bao gồm hai phương thức:
Khi đăng ký thành lập mới theo thủ tục thông thường, người thành lập DN và
DN (sau đây sẽ gọi là “DN”) trực tiếp nộp hồ sơ tại phòng ĐKKD tại địa phương,
hồ sơ bao gồm các giấy tờ được quy định theo từng trường hợp trong LDN và các
luật liên quan; hoặc DN có thể tham khảo trên CTTQG về ĐKDN; hoặc gọi đến

đường dây nóng của sở KHVĐT, hoặc trực tiếp đến phòng ĐKDN để được tư vấn
về thủ tục ĐKDN. Đồng thời DN cần nộp lệ phí thành lập mới.
Khi DN muốn đăng ký thành lập mới trên CTTQG về ĐKDN, DN có thể sử
dụng chữ ký số hoặc tạo một tài khoản trên CTTQG về ĐKDN, lưu ý rằng sau khi
nộp hồ sơ đầy đủ qua mạng điện tử bằng cách này, DN vẫn cần nộp thêm một bản
giấy hồ sơ cho phòng ĐKKD tại địa phương. Việc nộp bản giấy này nhằm mục đích
có được chữ ký hợp pháp của DN (người đại diện theo pháp luật hoặc người được
ủy quyền) để tránh các rủi ro pháp lý về sau.
Điều 28 NĐ 78/2015/NĐ-CP quy định, phòng ĐKKD cấp GCNĐKDN, giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung ĐKDN trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp quá thời hạn trên mà không được cấp
GCNĐKKD, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung ĐKDN hoặc không được
thay đổi nội dung ĐKDN trong cơ sở dữ liệu quốc gia về ĐKDN hoặc không nhận
được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ ĐKDN thì người thành lập DN hoặc
DN có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. [8]
Đặc điểm của thủ tục ĐKDN:
Thứ nhất, ĐKKD là thủ tục hành chính bắt buộc, trong đó người đại diện DN
phải khai trình với CQNN và giới kinh doanh về HĐKD của mình. [19]
Thứ hai, thủ tục ĐKDN là cơng cụ giúp nhà nước nắm được các thông tin cơ
bản của DN để thực hiện chức năng quản lý của mình, đồng thời hoạch định cơ chế,
chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển DN.
Thứ ba, theo quy định trong LDN, ĐKKD cũng là thủ tục đầu tiên để tiến hành
HĐKD dưới một trong bốn loại hình DN.
Cuối cùng, bất kỳ một DN nào khi đăng ký gia nhập thị trường đều phải thực
hiện theo một khung pháp lý chung gồm các thủ tục hành chính sau: ĐKKD; Đăng
ký mã số thuế (nay đã gộp vào một); Đăng ký con dấu và công bố mẫu dấu. [22]
1.2.2. Thủ tục đăng ký doanh nghiệp:
1.2.2.1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp:
Điều kiện về tên DN:
Tên tiếng Việt của DN bao gồm hai thành tố theo thứ tự: (Điều 38 LDN, Điều

18 NĐ 78/2015/NĐ-CP):


13

Loại hình DN: “CTTNHH” hoặc “cơng ty TNHH”; “CTCP” hoặc “công ty
CP; “CTHD” hoặc “công ty HD”; “DN tư nhân”, “DNTN” hoặc “DN TN”;
Tên riêng: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt,
các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Tên DN phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của DN. Tên DN phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao
dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do DN phát hành.
Căn cứ Điều 39 LDN Điều 17 NĐ 78/2015/NĐ-CP:
Ví dụ
Cơng
ty (CT)
Việt Tiến 1
CT
Việt &
Tiến
CT
Tân Việt
Tiến
CT
Việt Tiến
miền
Trung
CT Vy
Na Miu
CT

QĐND
Việt Nam
CT Hai
Bà Trưng
CT
Việt Tiến
Viet
Tien
garment
joint stock

Những điều cấm trong đặt tên DN
Đặt tên chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã
đăng ký bởi một số, hoặc các chữ cái ngay sau tên riêng của
DN đó.
Đặt tên chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã
đăng ký bởi ký hiệu “&”, “,‟, “+”, “-“, “_”.
Đặt tên riêng DN chỉ khác với tên riêng của DN cùng
loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay
sau hoặc trước tên riêng của DN.
Đặt tên riêng DN chỉ khác với tên riêng của DN cùng
loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền
Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”, hoặc tương tự.
Đặt tên Tiếng Việt của DN đọc giống tên DN đã đăng
ký.
Sử dụng tên CQNN, đơn vị vũ trang nhân dân, tên tổ
chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một
phần tên riêng của DN (trừ khi được chấp nhận).
Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử,
văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

(hướng dẫn bởi Thông tư 10/2014/TT-BVHTTDL)
Đặt tên tiếng Việt của DN được viết hoàn toàn giống
tên tiếng Việt của DN đã đăng ký.
Đặt tên bằng tiếng nươc ngoài của DN trùng tên bằng
tiếng nước ngoài của DN đã đăng ký.


14

corporation
CT
Việt Tiến
VTEC

Đặt tên DN trùng tên riêng của DN đã đăng ký.

Tên viết tắt DN trùng với tên viết tắt DN đã đăng ký.
Bảng 1.1. Những điều cấm trong đặt tên DN
Tính hợp lệ của hồ sơ:
Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 15 Điều 4 LDN là hồ sơ có đầy đủ giấy
tờ theo quy định của luật này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của
pháp luật. Khi đó, người thành lập DN chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác của các nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký. [23] CQĐKKD chỉ chịu trách
nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo điểm đ khoản 1 Điều 209 LDN và khoản 2
Điều 4 NĐ 78/2015/NĐ-CP có nêu rõ, CQĐKKD sẽ không chịu trách nhiệm về
những vi phạm của DN xảy ra trước và sau khi ĐKDN.
Điều 9 NĐ 78/2015/NĐ-CP quy định về số lượng hồ sơ DN cần nộp là 01 bộ,
đồng thời quy định CQĐKKD không được yêu cầu người thành lập DN hoặc DN
nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ ĐKDN theo quy
định.

LDN đã khơng cịn quy định về hồ sơ phải bao gồm các giấy tờ chứng minh đủ
điều kiện kinh doanh như văn bản xác nhận vốn pháp định hay chứng chỉ hành nghề
[14] thay vào đó quy định tại Điều 8 LDN và khoản 6 Điều 7 LĐT hiện hành và văn
bản hướng dẫn riêng về việc kiểm tra, giám sát nhưng trên tinh thần vẫn là tôn trọng
sự tự giác tuân thủ của DN trên cơ chế “hậu kiểm”, góp phần dễ dàng hơn trong
việc gia nhập thị trường của các DN.
Hồ sơ ĐKDN:
Căn cứ Điều 20, Điều 21, Điều 22 và 23 LDN 2014, ta có thể khái quát hồ sơ
ĐKDN như sau:
DNTN
CTHD
CTTNHH
CTCP
Giấy đề nghị ĐKDN;
Bản sao thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá
nhân của CTTNHH, của cổ đông sáng lập và cổ đông là cá nhân
đầu tư nước ngoài.
Lý lịch tư pháp nếu CQĐKKD yêu cầu.
Điều lệ công ty;
Danh sách thành viên, danh sách cổ đông
sáng lập và cổ đơng là NĐT nước ngồi;
Bản sao GCNĐKĐT đối với NĐT nước


15

Cơng ty
thành lập
trên cơ sở

chia, tách
hợp nhất,
nhận sáp
nhập

ngồi theo quy định của LĐT.
Bản sao quyết định thành
lập, GCNĐKDN hoặc tài liệu
tương đương khác của tổ
chức và văn bản ủy quyền;
thẻ căn cước công dân, chứng
minh nhân dân, hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người đại diện
theo ủy quyền của thành viên
là tổ chức, cổ đông sáng lập
và cổ đơng là NĐT nước
ngồi là tổ chức;
Đối với thành viên hoặc cổ
đơng là tổ chức nước ngồi
cần có bản sao GCNĐKDN
hoặc tài liệu tương đương
phải được hợp pháp hóa lãnh
sự.
Chia, tách: ngồi các giấy tờ trên, cịn phải có
Nghị quyết chia/tách công ty, bản sao hợp lệ
biên bản họp Hội đồng thành viên/ Đại hội
đồng cổ đông về việc chia công ty và bản sao
hợp lệ GCNĐKDN hoặc giấy tờ tương đương
khác của cơng ty bị chia/tách.

Hợp nhất: ngồi các giấy tờ trên, cịn phải có thêm các giấy tờ
quy định tại Điều 194 LDN và bản sao hợp lệ GCNĐKDN hoặc
giấy tờ tương đương khác của các công ty bị hợp nhất.
Sáp nhập: ngoài giấy tờ quy định tại Chương VI NĐ
78/2015/NĐ-CP, phải có thêm các giấy tờ quy định tại Điều 195
LDN và bản sao hợp lệ GCNĐKDN hoặc giấy tờ tương đương
khác của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.
Bảng 1.2. Hồ sơ ĐKDN

Căn cứ Điều 24, 25 và 26 NĐ 78/2015/NĐ-CP, cịn có các trường hợp chuyển
đổi sau, ngồi Giấy đề nghị ĐKDN và điều lệ cơng ty thì tùy vào từng trường hợp
sẽ có thêm các giấy tờ sau:


16

Chuyển đổi
DN
CTTNHH
MTV
thành
CTTNHH hai
thành viên trở
lên

CTTNHH hai
thành viên trở
lên
thành
CTTNHH

MTV

DNTN thành
CTTNHH

Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân của các thành viên công ty đối với trường
hợp thành viên là cá nhân và bản sao hợp lệ GCNĐKDN hoặc
giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên công
ty là tổ chức; Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối
với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho
một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác; Quyết
định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối
với trường hợp cơng ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc
tổ chức khác.
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của
chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân
hoặc bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc GCNĐKDN
hoặc giấy tờ tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với
trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức; Bản sao hợp lệ một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy
quyền đối với CTTNHH MTV; Danh sách người đại diện theo
ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân của từng đại diện theo ủy quyền đối với CTTNHH MTV;
Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối
với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức; Hợp đồng chuyển
nhượng phần vốn góp trong cơng ty hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng; Quyết định và bản sao hợp
lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên CTTNHH hai thành

viên trở lên về việc chuyển đổi loại hình công ty.
Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế,
thời hạn thanh toán; danh sách người lao động hiện có; danh
sách các hợp đồng chưa thanh lý; Danh sách thành viên theo
quy định tại Điều 26 LDN đối với trường hợp chuyển đổi thành
CTTNHH hai thành viên trở lên; bản sao hợp lệ một trong các
giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 NĐ này của
các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá
nhân; bản sao hợp lệ GCNĐKDN hoặc giấy tờ tương đương
khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức; Văn bản
cam kết của chủ DNTN về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng


17

tồn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh
toán của DNTN và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về
việc CTTNHH được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp
đồng đó; Văn bản cam kết của chủ DNTN hoặc thỏa thuận giữa
chủ DNTN và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và
sử dụng lao động hiện có của DNTN.
Quyết định của chủ sở hữu cơng ty hoặc Quyết định và bản
CTTNHH
thành CTCP sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại
hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty; Danh sách thành
và ngƣợc lại
viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đơng là
NĐT nước ngồi và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại
Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 LDN; Hợp đồng chuyển

nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hồn tất
việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.
Thực hiện như quy định đối với trường hợp chuyển đổi loại
Nhận thừa kế
hình tương ứng, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các
giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay
bằng văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp.
Bảng 1.3. Hồ sơ chuyển đổi loại hình DN
Đối với tổ chức tín dụng, đơn vị phụ thuộc, thông báo lập địa điểm kinh doanh
của tổ chức tín dụng thực hiện bảng 1.2, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp lệ giấy
phép hoặc văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Giấy đề nghị ĐKDN:
Mẫu Giấy đề nghị ĐKDN và mẫu Giấy chứng nhận ĐKDN do Bộ KHVĐT ban
hành và được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc, bao gồm các nội dung
chủ yếu được quy định tại Điều 24 LDN, mẫu Giấy đề nghị ĐKDN tương ứng với
từng loại hình DN được ban hành kèm Thơng tư số 20/2015/TT-BKHĐT hướng
dẫn về ĐKDN.
1.2.2.2. Quy trình đăng ký doanh nghiệp:
Chuẩn bị hồ sơ
Nộp hồ sơ
Nhận kết quả

Sơ đồ 1.1. Quy trình ĐKDN


18

Bước 1: Lập hồ sơ ĐKDN:
Người thành lập DN cần chuẩn bị được hồ sơ theo quy định tương ứng với từng
loại hình DN, nhưng cần lưu ý, phải có sự thỏa thuận giữa các sáng lập viên/ cổ

đông sáng lập về các vấn đề như việc xác định cổ đơng hay thành viên góp vốn, xác
định tên DN, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ, tỷ lệ vốn
góp, tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn, cấu trúc quản lý điều hành, vốn điều lệ công
ty…
Bước 2: Nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ:
Có hai phương thức nộp hồ sơ, một là nộp trực tiếp tại CQĐKKD, hai là nộp hồ
sơ trực tuyến qua CTTQG về ĐKDN. Cần lưu ý, hồ sơ khi đăng ký bằng phương
thức thứ hai cần đáp ứng các yêu cầu như hồ sơ bằng bản giấy nhưng được chuyển
qua dạng văn bản điện tử căn cứ khoản 3 Điều 36 NĐ 78/2015/NĐ-CP. Đồng thời
hồ sơ phải được xác thực bằng chữ ký số công cộng hoặc tài khoản ĐKKD của
người đại diện pháp LDN. Sau khi DN lấy số thứ tự thì có thể đến trực tiếp nộp hồ
sơ tại phòng ĐKKD để nộp hồ sơ.
Số lƣợng hồ sơ: 01 bộ (khoản 1 Điều 9 NĐ 78/2015/NĐ-CP).
Thời hạn giải quyết: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ (Điều 28 NĐ 78/2015/NĐ-CP).
Lệ phí: 100.000 đồng/lần, hoặc 50.000 đồng/lần, hoặc miễn phí, cụ thể:
Người thành lập DN phải nộp lệ phí ĐKDN tại thời điểm nộp hồ sơ ĐKDN. Lệ
phí ĐKDN có thể được nộp trực tiếp tại CQĐKKD hoặc chuyển vào tài khoản của
CQĐKKD. Lệ phí ĐKDN sẽ khơng được hồn trả cho DN trong trường hợp DN
không được cấp GCNĐKDN.
Thông tư số 130/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 215/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thơng tin DN; lệ phí
ĐKDN có nêu rõ, từ ngày 20/01/2018: Đối với đăng ký thành lập DN, thay đổi nội
dung ĐKDN, cấp lại Giấy chứng nhận ĐKDN phí, lệ phí là 100.000 đồng/hồ sơ; đối
với cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của DN phí, lệ phí là 50.000
đồng/hồ sơ. Đồng thời, miễn phí, lệ phí đối với DN bổ sung, thay đổi thơng tin do
thay đổi địa giới hành; đăng ký giải thể DN, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; DN thực hiện ĐKDN qua



19

mạng điện tử được miễn lệ phí ĐKDN; CQNN đề nghị cung cấp thông tin phục vụ
quản lý nhà nước được miễn phí cung cấp thơng tin DN.
Bước 3: Trả kết quả:
Sau khi hồ sơ ĐKDN đã được tiếp nhận người nộp hồ sơ có thể đăng ký dịch vụ
trả kết quả tại nhà thông qua Bưu điện hoặc theo ngày hẹn trên biên nhận đến trực
tiếp Phòng ĐKKD để nhận kết quả ĐKDN.
Trường hợp DN có thay đổi đại diện pháp luật, văn bản uỷ quyền cho người
khác đến nhận kết quả phải do người đại diện pháp luật mới ký từ ngày được cấp
ĐKDN; Trường hợp DN mất Giấy biên nhận, DN làm Giấy đề nghị mất biên
nhận để được nhận kết quả.
Trường hợp DN phát hiện thông tin sai sau ngày nhận kết quả ĐKDN:
Nếu do Phòng ĐKKD cấp không đúng so với thông tin trong hồ sơ ĐKDN: DN
làm hồ sơ hiệu đính thơng tin và nộp tại quầy lấy số - phòng tiếp nhận hồ sơ;
Nếu do DN kê khai không đúng: DN làm hồ sơ cấp lại hoặc thay đổi nội dung
ĐKDN và nộp tại quầy lấy số - phòng tiếp nhận hồ sơ.
Xuất trình Giấy biên nhận hồ sơ tại Phịng Trả kết quả ĐKDN lấy số thứ tự.

Xuất trình bản chính Chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) hoặc Người được
ủy quyền xuất trình văn bản ủy quyền cho cá nhân theo quy định của pháp luật
về công chứng, chứng thực trường hợp thành lập mới hay văn bản ủy quyền của
người đại diện pháp luật trường hợp thay đổi đến nhận kết quả kèm bản chính
Chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) để được nhận kết quả.

Kiểm tra kỹ thông tin trên GCNĐKDN hoặc Giấy xác nhận về việc thay đổi
nội dung ĐKDN trước khi rời Phịng ĐKKD. Trường hợp thơng tin chưa chính
xác thì liên hệ ngay cán bộ trả kết quả để giải quyết theo quy định.


Sơ đồ 1.2. Quy trình nhận kết quả ĐKDN
Cấp GCNĐKDN:
Về nguyên tắc, GCNĐKDN cũng chính là Giấy chứng nhận ĐKKD và Giấy
chứng nhận đăng ký thuế, nhưng không là Giấy phép kinh doanh căn cứ Điều 6 NĐ
78/2015/NĐ-CP. Nội dung GCNĐKDN quy định tại Điều 29 LDN, bao gồm tên,


20

mã số DN; Địa chỉ trụ sở chính DN; Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ
căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của DN đối với CTTNHH và
CTCP; của các thành viên hợp danh đối với CTHD; của chủ DN đối với DN tư
nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân, giấy chứng
minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là
cá nhân; tên, mã số DN và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với
CTTNHH; Vốn điều lệ.
Điều 28 LDN 2014 quy định rõ điều điện mà DN được cấp GCNĐKDN khi có
đủ các nội dung sau:
Thứ nhất, ngành, nghề ĐKKD không bị cấm đầu tư kinh doanh;
Thứ hai, tên của DN được đặt theo đúng quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 42
của LDN hiện hành;
Thứ ba, có hồ sơ ĐKDN hợp lệ theo từng loại hình đăng ký.
Cuối cùng, DN cần nộp đủ lệ phí ĐKDN theo quy định pháp luật về phí và lệ
phí, cụ thể được hướng dẫn bởi Điều 32 NĐ 78/2015/NĐ-CP:
Căn cứ khoản 3 Điều 28 NĐ 78/2015/NĐ-CP, nếu trong vòng 03 ngày làm việc,
DN không được cấp hoặc không nhận được thơng báo u cầu sửa đổi, bổ sung thì
người thành lập DN có quyền khiếu nại theo pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp GCNĐKDN bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới

hình thức khác, DN được cấp lại GCNĐKDN và phải trả lệ phí theo quy định pháp
luật về phí và lệ phí, cụ thể Điều 32 và Điều 58 NĐ 78/2015/NĐ-CP quy định:
Trường hợp DN có nhu cầu cấp lại GCNĐKDN (do bị mất, cháy, rách, nát hoặc
bị tiêu hủy dưới hình thức khác): DN gửi Giấy đề nghị cấp lại GCNĐKDN đến
Phòng ĐKKD nơi đã cấp GCNĐKDN cho DN. Phòng ĐKKD nhận Giấy đề nghị
cấp lại GCNĐKDN và xem xét cấp lại GCNĐKDN trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại GCNĐKDN.
Trường hợp GCNĐKDN được cấp khơng đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy
định: Phịng ĐKKD gửi thơng báo u cầu DN hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo
quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thơng báo để được xem xét cấp lại
GCNĐKDN. Phịng ĐKKD thực hiện cấp lại GCNĐKDN trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của DN.
Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ ĐKDN là khơng trung thực, khơng
chính xác: Phịng ĐKKD thơng báo cho CQNN có thẩm quyền, sau khi có quyết
định xử lý vi phạm của CQNN có thẩm quyền, Phòng ĐKKD yêu cầu DN làm lại
hồ sơ để cấp lại GCNĐKDN và thực hiện cấp lại GCNĐKDN trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.


21

Trường hợp DN đã được cấp GCNĐKDN mới: GCNĐKDN của các trước đó
khơng cịn hiệu lực.
Trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ và nhận kết quả
ĐKDN: người được ủy quyền xuất trình bản chính chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác và giấy tờ sau: Hợp đồng
cung cấp dịch vụ (giữa người thành lập DN, DN và tổ chức làm dịch vụ nộp hồ sơ)
và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ; hoặc văn bản ủy
quyền cho cá nhân theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực trường
hợp thành lập mới hay văn bản ủy quyền của người đại diện pháp luật trường hợp

thay đổi thực hiện nộp hồ sơ.
Ngoài GCNĐKDN mà CQĐKKD cấp, một số DN cịn phải có thêm các giấy tờ
khác để có thể chính thức đi vào hoạt động hợp pháp như cấp giấy phép hoạt động
tại các cơ quan chun mơn như cơng ty luật, văn phịng luật sư, công chứng (xin
giấy phép hoạt động tại Sở Tư pháp), DN kinh doanh bảo hiểm (xin giấy phép của
Bộ Tài chính)… việc cấp “Giấy phép con” này vẫn theo cơ chế “xin-cho”, nhưng cơ
quan có thẩm quyền vẫn có thể từ chối cấp vì mục đích cơng cộng.[18]
Mã số DN, mã số đơn vị phụ thuộc của DN, mã số địa điểm kinh doanh:
Điều 30 LDN 2014 và Điều 8 NĐ 78/2015/NĐ-CP quy định:
Mỗi DN có một mã số DN duy nhất, được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia
về ĐKDN, được cấp cho DN khi thành lập và được ghi trên GCNĐKDN và không
được sử dụng lại để cấp cho DN khác. Mã số DN đồng thời là mã số thuế, được
dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và các quyền, nghĩa vụ
khác. Trình tự thực hiện cấp mã số DN tự động được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông
tư 127/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 21/08/2015 hướng dẫn cấp
mã số DN thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với DN.
Mã số đơn vị phụ thuộc của DN được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện
của DN.
Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ
00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
Khắc dấu:
Đối với việc khắc dấu, DN có thể lấy phiếu đăng ký khắc dấu DN bằng bản in
tại trụ sở CQĐKKD hoặc tải bản mềm từ trang thông tin điện tử của Sở KHVĐT để
điền thông tin, chọn cơ sở khắc dấu theo danh sách đính kèm và nộp cùng bộ hồ sơ
ĐKDN. Hoặc DN cũng có thể tự làm lấy con dấu của mình, tự do sử dụng dịch vụ
khắc dấu trên thị trường. Cả DN lẫn công ty kinh doanh khắc dấu hồn tồn có thể
tự chủ động thực hiện giao dịch liên quan đến việc làm con dấu cho DN như một
giao dịch dân sự. Nhưng cần lưu ý rằng vẫn phải thông báo mẫu con dấu với
CQĐKKD để đăng tải công khai trên CTTQG về ĐKDN trước khi sử dụng.



22

Cần lưu ý đáp ứng các điều kiện về con dấu DN:
Điều 44 LDN có quy định DN có quyền quyết định về hình thức, số lượng và
nội dung con dấu của DN: Chủ DNTN đối với DNTN, Hội đồng thành viên đối với
CTHD, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với CTTNHH, Hội đồng
quản trị đối với CTCP quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con dấu,
việc quản lý và sử dụng con dấu, trừ trường hợp Điều lệ cơng ty có quy định khác.
Nội dung con dấu phải thể hiện được thông tin về tên DN và mã số DN (thực hiện
theo quy định tại Điều 30 và khoản 1 Điều 38 LDN), nội dung Điều lệ hoặc quyết
định về con dấu của DN phải bao gồm: mẫu con dấu, gồm: hình thức (hình trịn,
hình đa giác hoặc hình dạng khác), kích cỡ, nội dung, màu mực dấu; lượng con dấu
và quy định về quản lý và sử dụng con dấu. Ngoài thơng tin trên, DN có thể bổ sung
thêm ngơn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung mẫu con dấu của DN, trừ các trường
hợp quy định tại Điều 14 NĐ 96/2015/NĐ-CP. Khi đó DN chịu trách nhiệm bảo
đảm tuân thủ quy định này, pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan khi
sử dụng hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu trong nội dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu.
Tranh chấp giữa DN và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan về từ ngữ, ký
hiệu và hình ảnh sử dụng trong nội dung mẫu con dấu của DN được giải quyết tại
Tòa án hoặc trọng tài. DN phải chấm dứt việc sử dụng con dấu có từ ngữ, ký hiệu
hoặc hình ảnh vi phạm quy định và chịu trách nhiệm bồi thường các thiệt hại phát
sinh theo quyết định có hiệu lực thi hành của Tịa án hoặc trọng tài. CQĐKKD
khơng chịu trách nhiệm thẩm tra nội dung mẫu con dấu của DN khi giải quyết thủ
tục thông báo mẫu con dấu cho DN.
Đối với của chi nhánh, văn phòng đại diện: Chủ DNTN, Hội đồng thành viên
đối với CTHD, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với CTTNHH, Hội
đồng quản trị đối với CTCP quyết định số lượng, hình thức, nội dung và mẫu con
dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện, trừ trường
hợp Điều lệ cơng ty có quy định khác. Nội dung mẫu con dấu của chi nhánh, văn

phòng đại diện phải có tên chi nhánh, văn phịng đại diện theo quy định tại các
khoản 1 và 2 Điều 41 LDN. Ngồi thơng tin nêu trên, DN có thể bổ sung thêm ngơn
ngữ, hình ảnh khác vào nội dung mẫu con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện,
trừ các trường hợp quy định tại Điều 14 NĐ 96/2015/NĐ-CP.
DN có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với CQĐKKD để đăng tải công khai
trên CTTQG về ĐKDN trước khi sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 44 LDN,
nhằm công bố công khai cho xã hội và bên thứ ba được biết về con dấu của DN.
Đối với việc thông báo mẫu con dấu của DN, kèm theo thông báo phải có quyết
định của chủ sở hữu cơng ty đối với công ty TNHH MTV, quyết định và bản sao
hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên
trở lên, của Hội đồng quản trị đối với CTCP và của các thành viên hợp danh đối với


23

CTHD về nội dung, hình thức và số lượng con dấu. Sau khi nhận thơng báo về mẫu
con dấu, phịng ĐKKD trao giấy biên nhận cho DN, thực hiện đăng tải thông báo
của DN trên CTTQG về ĐKDN và thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con
dấu của DN, chi nhánh, văn phòng đại diện cho DN.
Khoản 3 Điều 44 LDN quy định về việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu
thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty, DN tự do trong việc quản lý và sử
dụng con dấu là bước tiến trong việc trao thêm quyền tự quyết cho DN liên quan
đến các hoạt động nội bộ, hướng dẫn cụ thể tại Điều 15 NĐ 96/2015/NĐ-CP.
Về hiệu lực của con dấu: nội dung thông báo mẫu dấu do DN gửi cơ quan
ĐKKD sẽ bao gồm cả thông tin về thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu.
Điều 34 Nghị Định 78/2015/NĐ-CP có hướng dẫn cụ thể quy trình thủ tục thay
đổi con dấu bao gồm: thông báo thay đổi con dấu, giấy giới thiệu. Số lượng hồ sơ là
01 bộ gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch đầu tư nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở. [24]
Bước 4: Sau khi ĐKKD, DN còn cần phải làm các thủ tục khác liên quan để

phục vụ cho quy trình thành lập DN đầy đủ và hợp pháp, bao gồm:
Đối với việc DN kinh doanh ngành, nghề có điều kiện, buộc DN phải đáp ứng
được các điều kiện kinh doanh tương ứng ngành, nghề đăng ký.
Đăng ký thuế sau khi được cấp GCNĐKDN:
Bước 1: Nộp lệ phí mơn bài: chủ DN phải một tờ khai và lệ phí mơn bài trong
tháng nếu có hoạt động phát sinh doanh thu đầu ra hoặc nếu DN chưa hoạt động thì
tối đa 30 ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKDN.
Mức lệ phí mơn bài: DN có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng/ năm thì mức đóng lệ
phí mơn bài là 3.000.000 đồng/ năm, cịn đối với DN có vốn đề lệ từ 10 tỷ đồng
/năm trở xuống thì mức lệ phí mơn bài một năm sẽ là 2.000.000 đồng. Trường hợp
DN thành lập trong khoảng 6 tháng cuối năm thì mức đóng sẽ bằng ½ mức đóng
trên, tuy nhiên đến đầu năm sau vẫn phải đóng theo mức lệ phí đầy đủ.
Bước 2: Gửi phiếu đăng ký trao đổi thông tin với cơ quan thuế bằng hộp thư
điện tử hoặc số điện thoại để cơ quan thuế có thể tiện liên lạc khi cần thiết.
Bước 3: DN mở tài khoản ngân hàng và đăng ký nộp thuế điện tử. Khi mở tài
khoản ngân hàng chủ DN, người đại diện theo pháp luật cần mang theo chứng minh
nhân dân hoặc các giấy tờ chứng thực khác, bản chứng thực GCNĐKDN, bản
chứng nhận công bố mẫu dấu, điều lệ, biên bản họp, quyết định bổ nhiệm chủ tài
khoản. Đồng thời, chủ DN phải nộp thông báo về việc mở tài khoản ngân hàng lên
Sở KHVĐT chậm nhất 10 ngày kể từ ngày được ngân hàng cấp tài khoản nếu
khơng sẽ có chế tài xử phạt.
Bước 4: Nộp văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in: Nộp 02 bộ hồ sơ theo
mẫu, sau đó DN sẽ được nhận lại 01 bộ hồ sơ có dấu xác nhận. Trong vòng 5 ngày


24

sau đó, cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra trụ sở, lúc này, DN cần đáp ứng được đầy
đủ các điều kiện về trụ sở như bảng biển, và chuẩn bị hợp đồng thuê nhà, bản sao sổ
đỏ, chứng minh nhân dân chủ nhà, chứng minh nhân dân người đại diện theo pháp

luật, bản sao GCNĐKDN, ngồi ra cịn có hóa đơn đầu vào liên quan đến hoạt động
của DN. Sau khi tiến hành kiểm tra hoàn tất, cơ quan thuế sẽ cung cấp một văn bản
xác nhận.
Bước 5: Nộp tờ thơng báo cho phép sử dụng hóa đơn đặt in, lưu ý thời gian ghi
trên hợp đồng hóa đơn đặt in phải được ghi sau thời gian có văn bản chấp thuận sử
dụng hóa đơn đặt in của chi cục thuế gửi DN.
Bước 6: Nộp 02 văn bản thơng báo phát hành hóa đơn và 02 mẫu hóa đơn tại
chi cục thuế, sau đó chi cụ thuế sẽ đóng dấu 01 bản và trả lại DN để lưu trữ. Sau 05
ngày, DN có thể bắt đầu sử dụng hóa đơn hay cịn nói là DN có thể bắt đầu xuất hóa
đơn cho khách hàng.
Thời gian hồn thành tồn bộ là 15 ngày làm việc.
Quy trình ĐKDN có vốn đầu tư nước ngoài:
Bước 1: Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư cần đăng
ký chủ trương đầu tư với cơ quan có thẩm quyền;
Bước 2: Xin cấp GCNĐKĐT;
Bước 3: Thành lập DN, cấp GCNĐKDN;
Bước 4: Công bố nội dung thông tin ĐKDN;
Bước 5: Khắc dấu và công bố mẫu dấu…
Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp:
Phần này được quy định tại Điều 33 LDN 2014 và Điều 55 NĐ 78/2015/NĐCP, cụ thể: DN sau khi được cấp GCNĐKDN, phải thông báo công khai trên
CTTQG về ĐKDN theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định bao gồm các
nội dung GCNĐKDN và các thông tin sau đây về ngành, nghề kinh doanh và danh
sách cổ đông sáng lập và cổ đơng là NĐT nước ngồi đối với CTCP. Lưu ý, khi
nhận GCNĐKDN, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung ĐKDN liên quan đến
nội dung về ngành, nghề kinh doanh, cổ đông sáng lập, cổ đông là NĐT nước ngồi,
DN nộp phí để cơng bố nội dung ĐKDN.
Trường hợp thay đổi nội dung ĐKDN, những thay đổi tương ứng phải được
thông báo công khai trên CTTQG về ĐKDN trong thời hạn thông báo công khai các
thông tin về DN quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày, kể từ ngày
được cơng khai.

Phịng ĐKKD đăng tải nội dung ĐKDN lên CTTQG về ĐKDN.
Mẫu giấy đề nghị công bố nội dung ĐKDN: Phụ lục II-25 ban hành kèm theo
Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ KHVĐT.
Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ: Mẫu 1. [32]


×