Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Nghiên cứu xác định các thông số động học trong công nghệ sinh học bùn hoạt tính xử lý nước thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 124 trang )

ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

CHƯƠNG I:
I.1

MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề
Môi trường ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống con

người và tác động không nhỏ đến môi trường sống
xung quanh. Trong lịch sử phát triển loài người, chưa bao
giờ Môi Trường và điều kiện sống lại được quan tâm như
những năm gần đây.
Khi vấn đề Môi Trường đã trở thành sự thách thức
đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói riêng
hay đối với quá trình tiến hoá của nhân loại nói chung thì
cũng là lúc người ta khẩn trương tìm kiếm những giải
pháp nhằm giải quyết các vấn đề Môi Trường bức bách
được đặt ra. Đây là một trong những vấn đề hàng đầu
mà hầu hết các nước trên thế giới quan tâm và tập
trung giải quyết, nhằm cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ
Môi Trường sống trong lành cho con người trên toàn thế
giới.
Do nhu cầu và đòi hỏi của con người ngày càng cao,
ngành chế biến thủy sản một lần nữa chuyển sang
bước tiến mới. Điều này được thể hiện rất rõ qua việc
đầu tư, thành lập các công ty, nhà máy ở Việt Nam,


nhất là ở khu vực phía Nam. Một trong những công ty được
thành lập là “Công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH” ở
quận Tân Phú – TP.Hồ Chí Minh. Ngành này đã chiếm được
vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp
đáng kể cho ngân sách nhà nước và là nơi giải quyết
công ăn, việc làm cho khá nhiều người dân trong khu
vực. Phần lớn các thiết bị của ngành chế biến thủy hải
sản chưa được hiện đại hóa hoàn toàn. Hiện nay, trong
SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

1


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

hầu hết các công ty, nhà máy chế biến thủy sản ở
nước ta chưa có hệ thống xử lý nước thải hoặc đã có
nhưng hoạt động không hiệu quả nên nước thải đều thải
trực tiếp ra sông, hồ… Nước thải của các công ty, nhà
máy chế biến thủy hải sản đều bị ô nhiễm rất nặng.
Do đó, khi thải trực tiếp vào nguồn nước thì sẽ ảnh
hưởng đến sức khỏe của người dân và gây ra một số
bệnh nguy hiểm.
Một trong những biện pháp tích cực của bảo vệ Môi
Trường, chống ô nhiễm nguồn nước là tổ chức lại hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải trước khi xả vào

nguồn thải. Với đề tài “nghiên cứu xác định các thông
số động học trong CNSH bùn hoạt tính XLNT công ty TNHH
thủy sản TRƯỜNG VINH”

hy vọng sẽ góp phần giảm

thiểu ô nhiễm Môi Trường.
I.2

Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu xác định các thông số động học trong

CNSH bùn hoạt tính XLNT công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH nên mục tiêu đặt ra:
• Xem xét khảo sát hiện trạng môi trường taiï khu vực
nhà máy.
• Nghiên cứu đặc điểm thành phần tính chất nước
thải.
• Xây dựng thành công mô hình bùn hoạt tính tại công
ty từ đó làm điểm ứng dụng, đây là mục tiêu chính
của đề tài.
I.3

Giới hạn phạm vi nghiên cứu

• Thời gian thực hiện đề tài từ 01/04/2009 đến
30/06/2009.
SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037


2


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

• Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu xác định các thông
số động học trong CNSH bùn hoạt tính XLNT công ty
TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH, nhằm phục vụ tính
toán thiết kế công trình xử lý sinh học nước thải
cho công ty.
• Bên cạnh xác định hiệu quả xử lý của phương pháp
sinh học bùn hoạt tính đối với nước thải thủy sản
TRƯỜNG VINH.
I.4

Nội dung đề tài
Đề tài tập trung vào các vấn đề sau:

• Tổng quan về ngành thuỷ sản
• Tìm hiểu về các phương pháp xử lý nước thải
• Tìm hiểu về công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH
• Nghiên cứu mô hình bùn hoạt tính phục vụ XLNT
• Kết luận, kiến nghị
I.5

Phương pháp nghiên cứu cụ thể


 Phương pháp kế thừa biên hội các tài liệu
• Việc thực hiện đề tài bao gồm nhiều yếu tố
khác nhau do đó việc thu thập các tài liệu liên
quan đến đề tài là vấn đề rất cần thiết.
• Tham khảo các đề tài liên quan đến ngành chế
biến thuỷ sản. Nghiên cứu, thu thập

các tài

liệu liên quan đến đề tài.
• Tài liệu về hiện trạng môi trường công ty.
• Xử lý tổng hợp các tài liệu thu thập theo mục
tiêu đề ra.
• Thu thập và phân tích dữ liệu của các nghiên
cứu và đề tài trước đây.
 Phương pháp quan sát mô tả
SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

3


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

Khảo sát địa hình, thực tế công ty. Đây là phương
pháp truyền thống và có tầm quan trọng đối với việc
nghiên cứu mô hình bùn hoạt tính xác định các thông

số động học phục vụ XLNT.
 Phương pháp trao đổi ý kiến chuyên gia
Trong quá trình thực hiện đề tài được sự hướng dẫn
của các chuyên gia nghiên cứu về lónh vực này, các
cán bộ trực tiếp làm việc thực tế.
 Phương pháp phân tích chỉ tiêu nước thải
Nghiên cứu, tham gia tiến hành lấy mẫu để phân
tích các chỉ tiêu nước thải của công ty.

SVTH: Đoàn Vũ Luaân
MSSV: 105111037

4


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

CHƯƠNG II:

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH

NHIỆM HỮU HẠN THỦY SẢN TRƯỜNG VINH
II.1

Tổng quan chế biến thủy sản:

II.1.1


Tổng quan:

Chế biến thủy hải sản được xem là một trong những
ngành công nghiệp mũi nhọn ở Việt Nam. Theo số liệu
thống kê của bộ thủy sản, chúng ta có hơn 1.470.000 ha
mặt nước sông ngòi dùng cho nuôi trồng thủy sản.
Ngoài ra còn có hơn 544.500.000 ha ruộng trũng,56.200.000
ha hồ… dùng để nuôi cá.
Mặt khác nước ta nằm trong vùng có địa lý thuận
lợi với bờ biển dài 3.260km, vùng biển và thềm lục địa
rộng lớn hơn 1 triệu km 2 đã tạo thành một vùng nước lợ
thích hợp cho việc nuôi trồng thủy hải sản có giá trị kinh
tế cao.
Biển Việt Nam thuộc vùng biển Nhiệt đới có nguồn
lợi vô cùng phong phú. Tổng trữ lượng cá tầng đáy vùng
biển Việt Nam có khoảng 1,7 triệu loài, khả năng cho
phép khai thác khoảng 1 triệu tấn/năm. Tổng trữ lượng
cá tầng trên khoảng 1.2 -1.3 triệu tấn. Nguồn lợi thủy
sản chủ yếu là tôm cá, có khoảng 3 triệu tấn/năm
nhưng hiện nay mới chỉ khai thác hơn 1 triệu tấn/năm.
Cùng với ngành nuôi trồng và khai thác thủy sản
thì ngành chế biến thủy sản đã có nhiều đóng góp
trong thành tích chung của ngành thủy sản VN, trong đó
mặt hàng đông lạnh khoảng 80%.
Trong những năm gần đây, khoảng 35% đầu ra của
sản phẩm thủy sản được sản xuất để xuất khẩu và
SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037


5


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

phần còn lại được bán ra trên thị trường nội địa hoặc ở
dạng tươi sống (34,5%), hoặc đã qua chế biến (45,7%) dưới
dạng bột cá, nước mắm, cá khô… Bắt đầu từ năm
1995, nghề đánh cá xa bờ được đầu tư mạnh nên sản
lượng đã tăng lên 1.230.000 tấn. Bên cạnh đó nước ta
còn có diện tích mặt nước rất lớn để phát triển việc
nuôi trồng thủy sản. Nguồn liệu từ nuôi trồng và khai
thác nội đồng khoảng 492.000 tấn/năm (1997), và 515.020
tấn/năm (1998).
Cùng nhịp với sự phát triển của cả nước, ngành chế
biến thủy hải sản đang ngày càng phát triển nhằm đáp
ứng yêu cầu của người tiêu dùng, do đó lượng nguyên
liệu đưa vào chế biến ngày càng nhiều. Năm 1991 chỉ
khoảng 130.000 tấn nguyên liệu được đưa vào dùng chế
biến xuất khẩu (chiếm 15%) và chế biến tiêu dùng cho
nội địa (khoảng 30%), còn lại được sử dụng dưới dạng tươi
sống. Đến năm 1995 đã có hơn 250.000 tấn nguyên liệu
đưa vào chế biến xuất khẩu (chiếm 19,2%),32,3% chế
biến cho thiêu dùng nội địa và 48% dùng dưới dạng tươi
sống. Năm 1998, xuất khẩu chiếm 24,3%, nội địa 41%, tươi
sống 35%. Qua số liệu trên ta đã thấy nhu cầu phất triển
ngàng chế biến thủy hải sản đang ngày càng tăng lên.

Bảng II.1: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
thủy sản Việt Nam
Năm

Kim ngạch xuất khẩu Tốc độ (lần)
(triệu USD)
1998
858
75,9
2000
1.478
130,8
2001
1.760,6
155,8
2002
2.000
177
2003
2.021 – 2.100
178,8 – 185,8
2004
2.250
179,5
2005
2.450
SVTH: Đoàn Vũ Luân
6 181
2006
3.050

213
MSSV:
105111037
2007
3.930
290


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

(Nguồn: Bộ Thủy Sản ở Việt Nam FICen,2005)
Trong một năm 2008 nhiều khó khăn, xuất khẩu thủy sản của cả nước vẫn
tăng gần 20% về giá trị. Đại diện Hiệp hội Chế biến veà xuất khẩu thủy sản
Việt Nam (VASEP) cho biết: theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải
quan, trong năm 2008, xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt trên 1,2
triệu tấn, trị giá đạt trên 4,5 tỷ USD, tăng 33,7% về khối lượng và
19,8% về giá trị so với năm trước.
Liên minh Châu Âu (EU) tiếp tục giữ vị trí nhà nhập khẩu
thủy sản lớn nhất của Việt Nam với khối lượng nhập khaåu là 349
ngàn tấn với giá trị 1,14 tỷ USD, tăng 26% về giá trị.
Bảng II.2: Khối lượng sản phẩm thủy sản xuất
khẩu hàng năm từ 2002 – 2007
Hạng mục
Tôm
đông
lạnh
Philê cá

đông
lạnh
Sản
phẩm cá
khô
Giáp xác
và động
vật thân
mềm
đông
lạnh
Tổng sản
phẩm
Kim
ngạch
xuất
khẩu

Đơn
vị

2002

2003

2004

2005

2006


2007

Tấn

114579.
98

124779.
69

141122.
03

149871
.8

150876.
8

158864.
5

Tấn

112034.
52

132270.
71


165596.
33

208071
.1

226775.
2

245425.
9

Tấn

17181.7
6

7222.04

14755.5
4

216753
.6

254326.
4

27675.3


Tấn

115160.
11

141798.
66

108802.
32

148611
.5

168621.
5

188631.
7

Tấn

270693.
66

285461.
13

293125.

24

310254
.45

330224.
25

339254.
11

Triệ
u
USD

932

954

989

1312

1453

1982

(Nguồn: Bộ Thủy Sản ở Việt Nam FICen,2005)
SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037


7


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

Trong năm 2008, Việt Nam đã xuất khẩu thủy sản sang 26/27
quốc gia thuộc khối này, đứng đầu laø 5 thị trường: Đức, Italia, Tây
Ban Nha, Haø Lan vaø Bỉ. Trong 61 sản phẩm thủy sản Việt Nam được
nhập khẩu vào EU, cá tra, basa tăng 23,8%, tôm tăng 47,6%,
mực bạch tuộc đông lạnh tăng 26,6%, cá ngừ tăng 21,6% so với
năm 2007. Đứng thứ hai laø thị trường Nhật Bản, với khối lượng nhập
khẩu trên 134 ngàn tấn, giá trị đạt hơn hơn 828 triệu USD, tăng
13,2% về khối lượng và 11% về giá trị so với năm trước. Là trung
tâm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, Mỹ tụt
xuống hạng thứ 3 về nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. Tỷ trọng của
thị trường Mỹ giaûm từ 20,4% xuống 16,5% trong cơ cấu thị trường
xuất khẩu của Việt Nam do nhu cầu tieâu thụ và nhập khẩu của nước
này giảm.Tuy nhiên, theo dự báo sự suy thoái của nền kinh tế
và sự tăng giá của các mặt hàng thủy sản sẽ tiếp tục ảnh hưởng
không nhỏ đến sức tiêu thụ thủy sản của nước này trong năm
2009.
II.1.2

Công nghệ sản xuất ngành chế biến thủy

sản

Ngành chế biến thủy sản là một bộ phận cơ bản
của ngành thuỷ sản, ngành có hệ thống cơ sở vật chất
tương đối lớn, bước đầu tiếp cận với trình độ khu vực, có
đội ngũ quản lí kinh nghiệm, công nhân kó thuật có tay
nghề giỏi.
Hiện nay, ngành công nghệ chế biến thủy hải sản
phát triển rộng rãi tại Việt Nam và khắp trên thế giới.
Các nhà máy, xí nghiệp chế biến thủy hải sản khác
nhau về cách thức hoạt động, quy mô sản xuất và sản
phẩm đầu ra.

SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

8


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

II.1.2.1

Quy trình sơ chế thủy sản đặc trưng
Các loại
thúy sản

Nước


Tiếp
nhận
nguyên
liệu
Rửa

Nước
thải

Cân,
phân cỡ

Đánh
vẩy, lấy
nội tạng

Nước

Sản phẩm
phụ

Rửa

Nước
thải

Cân và
phân cỡ

Nước


Nước

Nước

Rửa

Nước
thải

Ngâm

Nước
thải

Rửa

Nước
thải

Vô khay

Hình II.1: Quy trình sơ
chế thủy sản đặc
Cấp
đông

trưng

Đầu tiên hải sản được rửa bằng nước trong các

bồn và xử lý sơ bộ nhằm loại bỏ hải sản kém chất
SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

9


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

lượng. Tiếp sau đó, chúng được cân và phân loại ra kích
cỡ lớn nhỏ (hoặc theo các tiêu chuẩn khác nhau) nhằm
mục đích tạo ra các sản phẩm đồng nhất phục vụ cho các
công đoạn chế biến tiếp theo. Sau khi phân kích cỡ, hải
sản lại được rữa lại một lần nữa rồi cắt bỏ nội tạng.
Sau khi cắt bỏ nội tạng, hải sản được rửa lại và đem đi
cân và phân loại. Trước khi cho vào khay hải sản phải
được rửa lại một lần cuối rồi đem vào kho bảo quản.
II.1.2.2

Đối với các sản phẩm đông lạnh
Nguyên liệu tươi
ướp lạnh

Nước
thải

Rửa


Sơ chế

Chất
thải rắn

Phân loại cỡ

Nước
thải

Rửa

Xếp khuôn

Đông lạnh

Đóng gói

Bảo quản
lạnh

Hình II.2.: Quy trình chế biến các sản phẩm đông
lạnh

SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

10



ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

II.1.2.3

Đối với các sản phẩm khô

Công nghệ chế biến các sản phẩm thuỷ sản khô
Nguyên liệu

Sơ chế (chải
Chất
sạch, chặt
thải rắn
đầu, lặt
dè,...
Nướ
Cán, xé
ng
Đóng
gói

Phân cỡ
loại
Phân loại
Bảo quản lạnh


Đóng
gói

Bảo quản lạnh
Hình II.3: Quy trình chế biến các sản phẩm thủy sản
khô
II.1.3

Đặc tính chung của nước thải thủy sản

Trong ngành chế biến thủy hải sản, vấn đề được
quan tâm nhiều nhất là môi trường nước được sử dụng
để rửa nguyên liệu, vệ sinh máy móc, các container, rửa
sàn nhà, tách lóc mạ băng sản phẩm. Nước sau khi sử
dụng đều thải ra ngoài mang theo hàm lượng chất hữu cơ
lớn gây ô nhiễm môi trường.
Nước thải của một nhà máy chế biến thủy hải
sản bao gồm :
 Nước thải sản xuất: Đây là loại nước thải rửa hải
sản các loại (cá, tôm, cua, mực, …).

SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

11


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh

GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

 Nước thải vệ sinh công nhiệp: Đây là nước cần
dùng cho việc rửa sàn nhà mỗi ngày, ngoài ra còn
dùng để rửa các thiết bị, máy móc…
 Nước thải sinh hoạt mỗi ngày: Nước thải từ các
hoạt động sinh hoạt của các cán bộ công nhân viện
trong các nhà máy. Đây là lượng nước thải đáng kể
vì trong các nhà máy chế biến hải sản thường có
lượng công nhân khá đông, nhu cầu sử dụng nước
cho các hoạt động như tắm rửa rất lớn.
Nước thải của xí nghiệp chế biến thủy sản có hàm
lượng COD dao động từ 1200 – 2300 mg/l, hàm lượng BOD 5
cũng khá lớn từ 1200 -1800 mg/l trong nước thường chứa
các vụ thủy

sản và các vụn này rất dễ lắng. Hàm

lượng Nitơ thường rất cao chứng tỏ mức độ ô nhiễm
chất dinh dưỡng rất cao (50 – 120 mg/l). Ngoài ra trong nước
thải thủy hải sản có chứa các thành phần chất hữu cơ
khi phân hủy tạo ra các sản phẩm trung gian của sự phân
hủy các acid béo không bão hòa tạo mùi rất khó chịu
và đặc trưng làm ô nhiễm về mặt cảm quan và ảnh
hưởng sức khỏe công nhân trực tiếp làm việc.
Đặc điểm của ngành chế biến thủyhải sản là có
lượng chất thải lớn. Các chất thải có đặc tính dễ ươn
hỏng và dễ thất thoát thâm nhập vào dòng nước thải.
Nước thải trong chế biến thuỷ hải sản có hàm
lượng chất hữu cơ cao vì trong đó có dầu, protein, chất rắn

lơ lửng và chứa lượng photphat và nitrat. Dòng thải từ
chế biến thuỷ sản còn chứa những mẫu vụn thịt, xương
nguyên liệu chế biến, máu chất béo, các chất hoà tan
từ nội tạng cũng như những chất tẩy rửa và các tác
SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

12


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

nhân làm sạch khác. Trong đó có nhiều hợp chất khó
phân hủy. Qua phân tích 70 mẫu nước thuỷ tại các cơ sở
chế biến hải sản có quy mô công nghiệp tại địa bàn
tỉnh Vũng Tàu nhận thấy hàm lượng COD của các cơ sở
dao động từ 283 mg/l – 21026 mg/l, trong khi tiêu chuẩn Việt
Nam đối với nước thải được phép thải vào nguồn nước
biển quanh bờ sử dụng cho mục đích bảo vệ thủy sinh có
lưu lượng thải từ 50 m3 – 500 m3 / ngày là < 100 mg/l. Nước
thải của phân xưởng chế biến thủy hải sản có hàm
lượng COD dao động từ 500 – 3000 mg/l, giá trị điển hình là
1500 mg/l, hàm lượng BOD5 dao động trong khoảng từ 300 –
2000 mg/l, giá trị điển hình là 1000 mg/l. Trong nước thường
có các mảnh vụn thủy sản và các mảnh vụn này dễ
lắng, hàm lượng chất rắn lơ lửng dao động từ 200 – 1000
mg/l, giá trị thường gặp là 500mg/l. Nước thải thuỷ sản

cũng bị ô nhiễm chất dinh dưỡng với hàm lượng Nitơ khá
cao từ 50 – 200 mg/l, giá trị thường gặp là 100mg/l; hàm
lượng photpho dao động từ 10 – 100 mg/l, giá trị điển hình là
30 mg/l. Ngoài ra trong nước thải của ngành chế biến
thuỷ hải sản còn chứa thành phần hữu cơ mà khi bị
phân huỷ sẽ tạo các sản phẩm trung gian của sự phân
huỷ của các acid béo không bão hoà, tạo mùi rất khó
chịu và đặc trưng, gây ô nhiễm về mặt cảnh quan và
ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân làm việc.
II.1.4

Tác động đến môi trường của ngành chế

biến thủy sản
II.1.4.1

Khí thải

Phần lớn các xí nghiệp chế biến thủy sản sinh ra khí độc ở mức
tương đối thấp.
SVTH: Đoàn Vũ Luaân
MSSV: 105111037

13


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn


Khí thải phát sinh chủ yếu do các hoạt động của lò
hơi, các máy phát điện dự phòng, lượng khí gas hay than
củi để sấy thuỷ hải sản (hàng khô),... Mùi (Cl 2, NH3, H2S)
phát sinh chủ yếu từ quá trình khử trùng, từ hệ thống
làm lạnh và từ sự phân huỷ các phế phẩm thuỷ hải
sản.
Hơi chlorine: Dung dịch chlorine được dung để khử trùng dụng
cụ, thiết bị sản xuất, rửa tay, rửa nguyên liệu với hàm lượng 20-200
ppm, Hơi Clo khuếch tán vào trong không khí ngay tại khu vực
sản xuất với nồng độ cao, ảnh hưởng đến người lao động.
Công nhân làm việc trong môi trường có các khí
độc và mùi hôi tanh làm cơ thể mệt mỏi, giảm hiệu
suất làm việc, giảm hiệu quả sản xuất, ảnh hưởng đến
sức khoẻ hiện tại hoặc tác hại lâu dài.
Tác nhân lạnh: Hơi dung môi chất lạnh bị rị rỉ bao gồm
các loại khí như R12, R22, NH3… các khí này có thể ảnh hưởng
đến tầng ozon.
• Khí NH3: Hơi này có trong không khí khu vực phân xưởng
sản xuất trong trường hợp bị rị rỉ đường ống của hệ thống lạnh.
Khí có mùi khai đặc trưng, dễ hịa tan trong nước, có phản
ứng kiềm mạnh.Vì thế khí này ảnh hưởng mắt, mũi, họng…
Tiêu chuẩn cho phép xả thải là 0.02 mg/l.
• Khí CFCs: Được dung trong các thiết bị làm lạnh, là tác
nhân làm thủng tầng ozon và được khuyến cáo không
nên dùng nữa.
• Mùi hơi: Mùi hơi của nguyên liệu là do sự phân hủy các
chất hữu cơ có trong chất thải rắn và nước thải. Theo thời
gian, các chất hữu cơ đặc biệt là chất thải rắn sẽ phân giải
SVTH: Đoàn Vũ Luân

MSSV: 105111037

14


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

các

axit

amin

thành

các

chất

đơn

giản

hơn

như


trimetyamin, dimetyamin… là những chất có mùi tanh, hơi
thối. Công nhân làm việc trong điều kiện mùi hôii tanh
laøm cho cơ thể mệt mỏi, giảm hiệu suất laøm việc, giảm hiệu
quả sản xuất.
Khí thải từ các lò nấu, chế biến: Khói thải từ các lò
nấu thủ công nhiên liệu đốt là than đá hay dầu FO,
thành phần chủ yếu là CO2, CO, SOx, NO2, bụi than và một
số chất hữu cơ dễ bay hơi.
Khói thải phát tán ra môi trường xung quanh, gây
trực tiếp các bệnh về hô hấp, phổi,... nguyên nhân của
các cơn mưa axit ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, ăn
mòn các công trình.
Ngoài ra khí CO2 thải ra từ các khu công nghiệp còn
là nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính.
II.1.4.2

Nước thải

Nước thải là một trong những vấn đề môi trường
lớn nhất của ngành chế biến thuỷ hải sản, nước thải
chế biến thuỷ hải sản đặc trưng bởi các thông số ô
nhiễm như: màu, mùi, chất rắn không hoà tan, chất rắn
lơ lửng, các vi khuẩn, chỉ số BOD, COD, pH,...
Các đặc tính chung của nước thải thuỷ sản:
• pH thường nằm trong giới hạn từ 6,5 – 7,5 do có quá
trình phân huỷ đạm và thải ammoniac.
• Có hàm lượng các chất hữu cơ dạng dễ phân huỷ
sinh học cao. Giá trị BOD 5 thường lớn, dao động trong

SVTH: Đoàn Vũ Luân

MSSV: 105111037

15


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

khoảng 300 – 2000 mg/l, giá trị COD nằm trong khoảng
500 – 3000 mg/l.
• Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao từ 200 – 1000 mg/l.
• Hàm lượng lớn các protein và chất dinh dưỡng, thể
hiện ở hai thông số tổng Nitơ (50 – 200 mg/l) và tổng
Photpho (10 – 100 mg/l). Để xử lý được chất ô nhiễm
này triệt để cần có hệ thống xử lý bậc 3 (xử lý
chất dinh dưỡng). Điều này làm diện tích công trình
và chi phí đầu tư xây dựng hệ thống xử lý rất lớn.
Thường có mùi hôi do có sự phân huỷ các axit
amin...
Với tải lượng chất ô nhiễm của ngành chế biến thủy sản thì
nước thải ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh thái nước:
• Làm tăng độ độc của nước, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của hệ thủy sinh, làm giảm khả năng tạo oxy hòa tan
trong nước.
• Hàm lượng chất hữu cơ cao tạo điều kiện thiếu oxy, trong nước
xảy ra quá trình phân hủy yếm khí tạo ra các sản phẩm độc
hại như H2S… gây mùi thối cho nước và làm nước
chuyển màu đen.

• Là nguồn gốc gây bệnh dịch trong nước, ô nhiễm nguồn
nước ngầm.
II.1.4.3

Chất thải rắn

Chất thải rắn chủ yếu là các thành phần hữu cơ, dễ
lên men, gây thối rửa và tạo mùi khó chịu, ảnh hưởng
đến môi trường đất, nước, không khí, đó cũng là nguồn
lây lan các dịch bệnh.

SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

16


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

Chất thải rắn được phát sinh từ 3 nguồn:
• Từ quá trình chế biến: Bao gồm các loại vỏ, đầu, nội tạng…
Nếu chất thải này không được thu gom sẽ phân hủy gây ra
mùi khó chịu.
• Từ khu vực phụ trợ: bao gồm chất thải rắn phaùt sinh từ căntin,
bao bì hư hỏng… Chúng có thành phần giống rác đô
thị.
• Các loại cặn bã dư do quá trình xử lý nước thải và

quá trình phân hủy sinh học.
Bảng II.3 : Lượng chất thải rắn trong quá trình chế
biến thuỷ hải sản
ST

Quá trình chế biến

Lượng

T

thải rắn
Đông lạnh: (tấn phế thải/tấn

1

2

sản phẩm)
- Tôm đông lạnh
- Cá đông lạnh
- Nhuyễn thể chân đầu đông

0.75
0.6

lạnh
- Giáp xác đông lạnh
- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ


0.5 – 0.6

đông lạnh
Nước mắm (tấn chất thải/1000
lít nước mắm)
Hàng khô: (tấn phế thải/tấn

3

4
5

chất

0.45

4
0.2

nguyên liệu)
- Tôm khô
0.43
- Cá khô
0.38
- Mực ống khô
0.17
Đồ hộp (tấn phế thải/tấn sản
1.7
phẩm)
Agar (tấn phế thải/ tấn sản

6

SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

17


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

phẩm)
(Nguồn: WHO, 1993)

II.1.4.4

Nhiệt thải và tiếng ồn

Nhiệt thải từ lò nấu, từ hệ thống làm lạnh và
tiếng ồn từ các thiết bị sản xuất ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khoẻ công nhân và người dân xung quanh.
Tiếng ồn và độ rung thường gây ảnh hưởng trực
tiếp đến thính giác, làm giảm thính lực của người lao
động, giảm hiệu suất làm việc, và phát sinh nhiều
chứng bệnh khác. Tác động của tiếng ồn có biểu hiện
qua phản xạ của hệ thần kinh hoặc gây trở ngại đến
hoạt động của hệ thần kinh thực vật, khả năng định
hướng, giữ thăng bằng qua đó ảnh hưởng đến năng

suất lao động. Tiếng ồn quá lớn có thể gây thương tích.
Tiêu chuẩn quy định cho mức tiếng ồn tại caùc cơ sở sản xuất
là 75 dB.
II.1.4.5

Tác nhân hóa học

Các hóa chất khử trùng và tẩy trùng như : Clorine,
xà phòng, các chất phụ gia, bảo quản thực phẩm gây
hại cho môi trường.
II.1.4.6

Tác nhân sinh học

Các loại chất như: nước thải, chất thải rắn đều có
chứa tác nhân sinh học đó là các loại vi sinh vật gây
bệnh cho người và động vật. Nếu không phát hiện và
xử

lý kịp thời thì rất dễ tạo điều kiện cho vi sinh vật

SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

18


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh

GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

gây bệnh phát tán vào môi trường làm ảnh hưởng đến
sức khỏe cho cộng đồng xung quanh.
II.1.4.7

Tác nhân khác

Hầu như các cơ sở chế biến thủy sản ở Việt Nam
đều có bảo hộ lao động

(ủng, găng tay, khẩu trang,

nón) cho công nhân trong quá trình làm việc. Môi trường
làm việc của các công nhân trong các nhà xưởng
thường bị ô nhiễm do có độ ẩm cao và mùi hôi. Do đó,
tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp như thất khớp, viêm họng…
thường có tỷ lệ cao. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
còn bị hạn chế bởi các phòng chế biến, sàn nhà
xưởng, đường thoát nước thải chưa được thiết kế hợp lý.
Ánh sáng trong xưởng chế biến vẫn chưa đủ độ sáng.
Trần nhà, tường ngăn không được sạch, hệ thống vòi
nước, khay đựng bằng kim loại dễ bị rỉ sét và không hợp
vệ sinh.
II.1.5

Nhận xét chung về nước thải ngành chế

biến thủy sản
Nước thải ngành chế biến thủy hải sản ở miền

Nam có hàm lượng COD trong khoảng 1200 – 2600 mg/l, hàm
lượng BOD trong khoảng 900 – 1600 mg/l, hàm lượng Nitơ
thường rất cao, nằm trong khoảng 50 -150 mg/l điều này
chứng tỏa rằng nước thải có chất ô nhiễm dinh dưỡng
cao. Ngoài ra nước thải còn chứa chất rắn (vây, đầu,
ruột, … rất dễ thu gom. Nhìn chung nước thải của ngành
chế biến thủy hải sản mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần
so với tiêu chuẩn cho phép xả vào nguồn tiếp nhận do
Nhà nước quy định (5 – 10 lần đối với chỉ tiêu COD, BOD,
gấp 8 -14 Nitơ hữu cơ…). Do đó giá trị các thông số ô
SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

19


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

nhiễm trong nước thải ngành chế biến thủy sản phải
theo QCVN 11:2008/BTNMT. (Bảng II.4: Giá trị tối đa cho phép
các thông số ô nhiễm trong nước thải ngành công
nghiệp chế biến thủy sản phần phụ lục).
Thực tế cho thấy hầu hết các cơ sở chế biến thuỷ
hải sản của nước ta hiện nay chưa có hệ thống xử lý
nước thải hoặc có cơ sở có hệ thống xử lý nhưng không
đạt yêu cầu đã làm ô nhiễm trầm trọng đến môi
trường sống của cộng đồng xung quanh, gây ô nhiễm

nặng đến nguồn nước ngầm, nước mặt, nhiều giếng
nước xung quanh không sử dụng được. Vì vậy, việc nghiên
cứu áp dụng và triển khai công nghệ xử lý nước thải
ngành chế biến thuỷ hải sản đang là vấn đề cấp bách
mà chúng ta cần thực hiện.
II.2

Tổng quan về công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG

VINH
II.2.1

Giới thiệu chung

Công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH là một doanh
nghiệp liên doanh giữa Việt Nam và Thụy Sỹ được thành
lập vào tháng 2 năm 2001 GPKD số: 201/GP-HCM. Địa chỉ:
291/12 Luỹ Bán Bích, Phường Hòa Thạnh, Quận Tân Phú,
Tp.HCM. Với mục tiêu trở thành “Nhà cung cấp danh tiếng”
với các sản phẩm chất lượng, an toàn thực phẩm, thân
thiện với môi trường theo các tiêu chuẩn ISO 9001:2000,
BRC(2005), IFS(Ver.4), HACCP và ISO 14001:2005. Cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm chất lượng nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của con người.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, chế biến thịt hun khói,
xúc xích, cá. Sản xuất chế biến caùc loại thực phẩm từ thủy hải sản.
SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

20



ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

Tiếp thị và bán thực phẩm chế biến của Công ty liên doanh sản
xuất.
II.2.2

Thông tin về hoạt động sản xuất

Tổng nguồn vốn là 634.552 USD, trong đó:
- Vốn cố định

: 404.600 USD bao gồm:

+ Máy móc, thiết bị sản xuất

: 287.600 USD

+ Thiết bị xử lý nguyên liệu, nhà kho

: 99.000 USD

+ Trang thiết bị văn phòng

: 6.000 USD


+ Thiết bị khaùc

: 12.000 USD

- Vốn lưu động
II.2.2.1

: 229.952 USD

Nhu cầu nguyên liệu và nguồn cung cấp

Các nguyên liệu chính của Công ty lấy từ các chợ thịt, cá
đầu mối của thành phố. Một số nguyên liệu khác được nhập khẩu
như gia vị vaø dăm baøo được nhập từ Thụy Điển. Nguyên liệu
chính dùng cho sản xuất được cho vào bảng sau.

Bảng II.5: Danh mục các nguyên liệu chính dùng cho
sản xuất
Nguồn cung cấp
Tên nguyên

Số

liệu

lượng

(nhập khẩu hay
tại Việt Nam)
Nhâp

Việt
khẩu

Thịt

tươi,

thịt

đông, cá
SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

350
tấn/năm
21

Nam
100%


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

Gia vị nhập khẩu

4.5


Gia vị trong nước

tấn/năm
12

100%
100%

tấn/năm
(Nguồn: Công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH, 4/2009)
II.2.2.2

Nhu cầu và nguồn cung cấp nước

Nhu cầu khối lượng nước sử dụng

:400 m3/tháng

Trong đó:
- Nước phục vụ sản xuất

:7 m3/ngày

- Nước phục vụ sinh hoạt

:8 m3/ngaøy

Nguồn cung cấp nước: sử dụng nguồn nước ngầm
II.2.2.3


Lao động

Nguồn nhân lực Công ty hiện là 75 người
Trong đó:
-

Nhân viên văn phòng, bán hàng: 06 người

-

Nhân viên kỹ thuật: 03 người.

-

Công nhân: 12 người.

Thời gian làm việc của công

ty: Làm 01 ca: sáng 8h - 12h,

chiều 1h – 5h. Buổi tối không sản xuất.

SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

22


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG

VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

II.2.3

Quy trình sản xuất

Quy trình chế biến xúc xích
Ngun liệu
thịt
Rửa

Nước thải

Xay

Chất thải rắn

Định hình
Xơng khói
Nấu
Làm lạnh
Chất thải rắn

Đóng gói

Hình II.4: Quy Bảo
trình
quảnchế biến xúc xích
Ghi chú:

quy trình sản xuất
chất thải

Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất
Thịt heo mua từ chợ đầu mối được đem đi rửa, sau đó đem qua
máy xay để nghiền nhỏ thịt. Phần thịt heo sau khi xay được đưa qua
SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

23


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

công đoạn định hình bằng bơm định lượng đúng kích thước và
hình dáng yêu cầu. Sau đó, đưa vào hệ thống xông khói để
tạo màu. Phần thịt sau khi tạo màu đem đi nấu chín trước khi đưa
qua khâu làm lạnh. Thành phẩm được đưa vào công đoạn đóng
gói bao bì và bảo quản, xuất hàng theo yêu cầu.

SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

24


ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH

bùn hoạt tính xử lý nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG
VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

+ Quy trình chế biến dăm bông
Ngun liệu thịt
Rửa

Nước thải

Nạo thịt

Chất thải rắn

Ướp gia vị
Cắt nhỏ
Massage

Bơm vơ túi nylon
Nấu
Làm lạnh
Đóng gói

Hình II.5: Quy trình chế biến dăm bông
Bảo quản
Ghi chú:
quy trình sản xuất
chất thải

Thuyết minh quy trình công nghệ

Phần nguyên liệu thịt sau khi mua từ các chợ đầu mối đem
đi rửa rồi nạo thịt đồng thời phaân loại theo từng thaønh phần như thịt
nạc, thịt mỡ, da… Phần thịt nạc sẽ được đưa vào quy trình sản xuất
SVTH: Đoàn Vũ Luân
MSSV: 105111037

25


×