Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư thị xã la gi tỉnh bình thuận công suất 2000m3ngày đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.22 KB, 109 trang )

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Lời nói đầu :
Mơi trường là vấn đề được quan tâm nhất trong kế hoạch phát triển bền vững của
bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Trái đất - ngôi nhà chung của chúng ta đang bị
đe dọa bởi sự suy thoái và cạn kiệt dần tài nguyên, ô nhiễm. Nguồn gốc của mọi
sự biến đổi về môi trường trên thế giới ngày nay do các hoạt động kinh tế - xã
hội. Các hoạt động này, một mặt cải thiện cuộc sống con người và môi trường,
mặt khác lại mang lại hàng loạt các vấn đề như: khan hiếm, cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên, ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường khắp nơi trên thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế nước ta có những bước phát triển
mạnh mẽ và vững chắc, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, thì
vấn đề mơi trường lại trở nên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong đó
các vấn đề về nước được quan tâm nhiều, các biện pháp để bảo vệ môi trường
sống, bảo vệ nguồn nước mặt, nước ngầm không bị ô nhiễm do các hoạt động
sinh hoạt, sản xuất của con người là thu gom và xử lý nước thải. Nước thải sau
khi xử lý sẽ đáp ứng được các tiêu chuẩn thải vào môi trường cũng như khả năng
tái sử dụng nước sau xử lý.
Hiện nay việc thu gom và xử lý nước thải là yêu cầu không thể thiếu được của
vấn đề vệ sinh môi trường, nước thải ra ở dạng ô nhiễm hữu cơ, vô cơ cần được
thu gom và xử lý trước khi thải ra môi trường. Điều này được thực hiện thơng
qua hệ thống thốt nước và xử lý nước thải đô thị. Tuy độc lập về chức năng
nhưng cã hai hệ thống này cần hoaatj động đồng bộ. Nếu hệ thống thu gom đạt
hiệu quả nhưng hệ thống xử lý khơng đạt u cầu thì nước sẽ gây ô nhiễm khi

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

được thải trở lại mơi trường. Cịn nếu ngược lại hệ thống xử lý nước thải được
thiết kế hồn chỉnh nhưng hệ thống thốt nước khơng đãm bảo việc thu gom vận
chuyển nước thải thì nước thải cũng sẽ phát thải ra môi trường mà chưa qua xử
lý. Chính vì thế việc đồng bộ và phối hợp hoạt động giữa hệ thống thoát nước và
hệ thống xử lý nước thải của một đô thị, một khu dân cư là hết sức cần thiết vì
hai hệ thống này tồn tại với mối quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau.
♦Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là đưa ra phương án xử lý nước thải một cách hợp lý và hiệu
quả phù hợp với định hướng phát triển của khu dân cư thị xã La gi tỉnh Bình
Thuận, góp phần cải thiện chất lượng mơi trường, nâng cao chất lượng sống cho
người dân.
♦Nội dung thực hiện và phạm vi thực hiện
 Tổng quan về nước thải đô thị và các phương pháp xử lý nước thải.
 Giới thiệu sơ lược về thị xã Lagi tỉnh Bình Thuận.
 Giới thiệu hiện trạng mạng lưới thoát nước, vấn đề xử lý nước thải sinh
hoạt tại khu dân cư thị xã la gi tỉnh Bình Thuận.
 Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư thị xã
la gi tỉnh Bình Thuận.
 Dự tốn tổng kinh phí đầu tư xây dựng và quản lý vận hành trạm xử lý
nước thải.
 Thể hiện các cơng trình xử lý trên các bản vẽ kỹ thuật.
♦Phương pháp thực hiện đề tài
 Thu thập tài liệu.
SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

 Số liệu.
 Điều tra khảo sát thực địa.
 Phân tích tổng hợp và đề xuất các giải pháp.
 Sử dụng các cơng thức tốn để tính toán kỹ thuật và kinh tế cho hệ thống
xử lý nước thải.
 Sử dụng phần mềm autocad để thể hiện các cơng trình trên các bản vẽ kỹ
thuật.
 Tài liệu kham khảo.
 Các tài liệu có liên quan.

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI ĐƠ THỊ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ
LÝ NƯỚC THẢI
1.1 NGUỒN GỐC, THÀNH PHẦN VÀ ĐẶC TÍNH CỦA NƯỚC THẢI ĐƠ
THỊ.
Nước thải đơ thị (sinh hoạt) là nước đã qua q trình sử dụng của cộng đồng dân
cư cho mục đích sinh hoạt, sản xuất, có lẫn thêm các chất bẩn làm thay đổi các
đặc tính hóa – lý – sinh.
Nước thải sinh hoạt chảy vào mạng lưới thoát nước từ các hộ gia đình, cơ quan,
trường học, khu phố, nước thải sinh hoạt ở các xí nghiệp, các bệnh viên, cơng
trình.

1.1.1 Thành phần nước thải sinh hoạt gồm 2 loại
- Nước thải nhiểm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.
- Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp các chất
rửa trôi kể cà làm vệ sinh sàn nhà.
1.1.2 Đặc tính nước thải
 Các chất chứa trong nước thải bao gồm: các chất hữu cơ, vô cơ, các vi
sinh vật.
 Chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt chiếm 50- 60 % tổng các chất gồm
các chất hữu cơ thực vật : cặn bã thực vật, rau, hoa quả, giấy… và các
chất hữu cơ động vật : chất bài tiết của con người và động vật, xác động
vật… các chất hữu cơ trong nước thải theo đặc tính hóa học gồm chủ yếu

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

là protein (chiếm 40- 60%) hydrat carbon (25 – 50%), các chất béo, dầu
mỡ 10%, Ure cũng là chất hữu cơ quan trọng trong nước thải sinh hoạt.
 Chất vô cơ trong nước thải chiếm 40 -42 % gồm chủ yếu cát, đất sét, cát
acid, bazo vô cơ, dầu khống …
 Có mặt trong nước thải nhiều dạng vi sinh vật: vi khuẩn, virus, nấm, rong
tảo…
Đối với nước thải ra từ các nhà vệ sinh công cộng cũng như từ hộ dân sẽ theo hệ
thống thoát nước qua bể tự hoại 3 ngăn. Bể tự hoại là cơng trình đồng thời làm
hai chức năng: lắng và phân hủy cặn lắng. Cặn rắn được giữ lại trong bể từ 3 – 6
tháng, dưới ảnh hưởng của vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân hủy, một
phần tạo thành các chất khí và một phần tạo thành các chất vơ cơ hịa tan. Nước

thải lắng trong bể với thời gian thích hợp sẽ đãm bảo hiệu suất cao. Tuy nhiên
nước sau qua bể tự hoại không đạt tiêu chuẩn thải, do đó nước thải sau khi qua
bể tự hoại 3 ngăn được xã vào hệ thống cống thải chung của khu dân cư. Hệ
thống cống thải này sẽ dẩn đến hệ thống xử lý nước thải tập trung, xử lý đạt tiêu
chuẩn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Việc xây dựng trạm xử lý nước thải là cần thiết đối với một khu đô thị, nhằm làm
sạch nước trước khi đưa ra môi trường. Tùy theo điều kiện nội tại của một địa
phương sẽ có những yêu cầu khác nhau về mức độ xử lý. Tuy nhiên, tối thiểu
phải đãm bảo nước trở lại môi trường thì nguồn tiếp nhận phải có khả năng hồi
phục, nghĩa là mơi trường có khả năng tự trở lại trạng thái cân bằng tự nhiên, có
thể đồng hóa lượng chất ô nhiễm có trong nước thải được thải vào.
Trong mọi trường hợp cần cân nhắc khả năng tự làm sạch của các nguồn tiếp
nhận trong điều kiện tự nhiên để quyết định mức độ cần xử lý, xét về khía cạnh
mơi trường, để duy trì cân bằng sinh thái bảo vệ mơi trường thì việc xử lý nước
SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

thải ơ nhiễm là hết sức cần thiết nhằm tránh những hậu quả tiêu cực đối với mơi
trường. Đó chính là mục đích chính yếu mà hệ thống xử lý nước thải cần đạt
được.

1.2 Các phương pháp xử lý nước thải
Bao gồm các nhóm phương pháp sau: phương pháp cơ học, phương pháp hóa
học, phương pháp hóa lý, phương pháp sinh học.
1.2.1 Phương pháp cơ học
Trong nước thải thường có các loại tạp chất rắn cỡ khác nhau bị cuốn theo như

rơm cỏ, gỗ màu, bao bì chất dẻo, giấy giẻ, dầu mở nổi, cát, sỏi…Ngoài ra cịn có
các loại hạt lơ lửng ở dạng huyền phù rất khó lắng. Xử lý cơ học nhằm loại bỏ
các tạp chất khơng hịa tan và một phần các chất dạng keo ra khỏi nước thải
nhằm đảm bảo cho hệ thống thốt nước hoặc các cơng trình xử lý nước thải phía
sau hoạt động ổn định. Phương pháp cơ học được thực hiện ở các cơng trình xử
lý sau:
1.2.1.1 Song chắn rác, lưới chắn rác.
Dùng để chắn giữ các cận bẩn có kích thước lớn hoặc dạng sợi như giấy, rau cỏ
rác (hầu hết các chất bẩn có nguồn gốc hữu cơ)… được gọi chung là rác.
Rác thường được chuyển tới máy nghiền rác, sau khi được nghiền nhỏ sẽ được
đưa trở lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới bể phân hủy cặn.
Bảo vệ bơm, van, đường ống, cánh khuấy…

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Khi song chắn rác kết hợp thiết bị nghiền rác giúp giảm được các bước bên ngoài
(thu gom rác, chuyên chở…), giảm các vấn đề chôn lấp xử lý rác.
Sử dụng máy nghiền rác để nghiền rác nhỏ ra giúp giảm công tác vận chuyển rác
đến nơi cẩn xử lý, và giảm diện tích chơn lấp rác khi xử lý.

Hình 1.1 Song chắn rác
1.2.1.2 Ngăn tiếp nhận
Nước thải được đưa đến bằng bơm và đường ống áp lực đến ngăn tiếp nhận.
Ngăn tiếp nhận nước thải được đặt vị trí cao để nước thải từ đó chảy qua từ cơng
trình đơn vị của trạm xử lý.

1.2.1.3 Bể lắng cát
Được thiết kế trong quy trình xử lý nước thải nhằm tách các tạp chất vơ cơ có
trọng lượng riêng lớn (như cát , sỏi, xỉ than…), các tạp chất này khơng có lợi đối
với các q trình làm trong, xử lý sinh hoạt nước thải và xử lý cặn cũng như
khơng có lợi đối với các thiết bị cơng nghệ quy trình do có khả năng gây tắc

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

nghẽn hệ thống. Cát từ bể lắng cát đưa đi phơi khơ ở sân phơi sau đó có thể tận
dụng lại cho những mục đích xây dựng.

Hình 1.2: Bể lắng cát ngang
1.2.1.4 Bể điều hòa:
Lưu lượng và chất lượng nước thải từ cống thu gom chạy về trạm xử lý nước
thải, đặc biệt đối với dòng thải cơng nghiệp và dịng thải nước mưa thường
xun dao động theo thời gian trong ngày. Khi xây dựng bể điều hịa có thể đảm
bảo cho các cơng trình xử lý làm việc ổn định và đạt giá trị kinh tế.
1.2.1.5 Bể lắng 1
Để tách các chất lơ lửng có trong lượng riêng lớn hơn trọng lượng riêng của
nước. Chất lơ lửng nặng hơn sẽ từ từ lắng xuống đáy, còn chất lơ lững nhẹ hơn
sẽ nổi trên mặt nước. Dùng những thiết bị thu gom và vận chuyển các chất bẩn

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

lắng và bọt nổi (gọi chung là cặn) lên cơng trình xử lý cặn. Hàm lượng chất lơ
lửng sau bể lắng đợt I cần đạt <150 (mg/l).

Hình 1.3: Bể lắng 1 với bộ phận gạn rác trên mặt nước
1.2.1.6 Bể vớt dầu mỡ
Thường được áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mỡ (nước thải một số xí
nghiêp ăn uống, chế biến bơ sữa, các lị mổ, xí nghiệp ép dầu…) nhằm tách các
tạp chất nhẹ, đối với nước thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu mỡ khơng cao thì
việc vớt dầu mỡ thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt chất nổi.
1.2.1.7 Bể lọc cơ học
Nhằm tách các chất phân tán nhỏ ra khỏi nước mà bể lắng không lắng được.
Nước thải được cho đi qua lớp vật liệu lọc, cơng trình này sử dụng chủ yếu cho
một số loại nước thải công nghiệp.

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Phương pháp xử lý nước thải bằng cơ học có thể loại bỏ khỏi nước thải 60% tạp
chất khơng hịa tan và 20% BOD, và thường thì xử lý cơ học giữ vai trò xử lý sơ
bộ trước khi qua các giai đoạn xử lý sinh học, hóa học.

Hình 1.4: Bể lắng II

1.2.2 Phương pháp hóa học
Thực chất của phương pháp hóa học là đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó
để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hóa học và tạo căn lắng hoặc tạo
các dạng chất hịa tan nhưng khơng độc hại, không gây ô nhiểm môi trường.
Theo giai đoạn và mức độ xử lý, phương pháp hóa học sẽ có tác dụng tăng
cường q trình xử lý cơ học hoặc sinh học. Những phản ứng diển ra trong quá
trình này có thể là phản ứng oxy hóa khử, các phản ứng kết hợp tạo kết tủa, phản
ứng trung hòa, phản ứng phân hủy các chất độc hại.
1.2.2.1 Phương pháp trung hịa
Dùng để đua mơi trường nước thải có chứa acid vơ cơ hoặc kiềm cề dạng trung
tính có pH= 6,5-7,5. Phương pháp này có thể thực hiện bằng nhiều cách: trộn lẫn
SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang 10


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

nước thải có tính acid với nước thải có tính bazo, bổ sung thêm các tác nhân hóa
học, lọc qua lớp vật liệu lọc có tác dụng trung hịa, hấp phụ khí chứa acid bằng
nước thải chứa kiềm…
1.2.2.2 Phương pháp keo tụ (đông tụ keo)
Dùng để làm trong và khử màu nước thải bằng các chất keo tụ (phèn) và các chất
trợ keo tụ để liên kết các chất rắn ở dạng lơ lửng và dạng keo có trong nước thải
thành những dạng bong cặn có kích thước lớn có thể lắng.
1.2.2.3 Phương pháp Ozone hóa
Là phương pháp xử lý nước thải có chứa các chất vơ cơ dạng hòa tan và dạng
keo bằng ozone. Ozone dể dàng nhường oxy nguyên tử cho các tạp chất hữu cơ.
1.2.2.4 Phương pháp điện hóa
Có tác dụng phá hủy các tạp chất độc hại có trong nước thải bằng cách oxy hóa

điện hóa trên cực anode hoặc dùng để thu hồi các chất q ( đồn, chì, sắt…).
Thơng thường hai nhiệm vụ kể trên được giải quyết đồng thời.
Phương pháp xử lý hóa học thường được áp dụng để xử lý nước thải công
nghiệp. Tùy thuộc vào điều kiện địa phương và điều kiện vệ sinh cho phép,
phương pháp này có thể thực hiện ở giai đoạn sơ bộ ban đầu hay có thể hồn tất
ở giai đoạn cuối cùng của quy trình xử lý.
1.2.3 Phương pháp hóa lý
Những phương pháp hóa lý đều dựa trên cơ sở ứng dụng các quá trình: hấp thụ,
hấp phụ, tuyển nổi, trao đổi ion, tách bằng các màng, chưng cất, trích lý, cơ
đặc…
1.2.3.1 hấp phụ

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Dùng để tách các chất hữu cơ và khí hịa tan ra khỏi nước thải bằng cách tập
trung những chất đó trên bề mặt chất hâp phụ (hấp phụ hóa lý hoặc bằng các
tương tác hóa học giữa các chất bẩn hòa tan với các chất rắn, hấp phụ hóa học)
1.2.3.2 Trích ly
Dùng để tách các chất bẩn ra khỏi nước thải bằng cách bổ sung một chất dung
mơi khơng hịa tan vào nước, nhưng độ hịa tan của chất bẩn trong dung môi cao
hơi nước.
1.2.3.3 Chưng bay hơi (chưng cất)
Là q trình liên tục để hóa hơi nước thải trong đó các chất hịa tan cùng bay hơi
lên theo. Khi ngưng tụ, hơi nước và chất bẩn đã bay hơi sẽ hình thành các lớp
riêng biệt và do đó dễ dàng tách các chất bẩn ra.

1.2.3.4 Tuyển nổi
Là phương pháp dùng để loại bỏ các chất bằng cách tạo cho chúng khả năng dễ
nổi lên mặt nước khi bám theo các bọt khí. Người ta cho vào nước chất tuyển nổi
hoặc các tác nhân tuyển nổi để thu hút va kéo các chất tuyển nổi lên mặt nước,
sau đó loại hổn hợp chất bẩn và chất tuyển nổi ra khỏi mặt nước. khi tuyển nổi
người ta thường dùng các bọt khí nhỏ li ty, phân tán và bão hòa trong nước,
những hạt chất bẩn chứa trong nước (dầu, sợi giấy, cenllulose, len…) sẽ dính vào
các bọt khí và cùng các bọt khí nổi lên mặt nước, rồi đươc loại bỏ khỏi nước.
1.2.3.5 Trao đổi ion
Là phương pháp thu hồi các anion bằng các chất trao đổi ion. Các chất trao đổi
ion là các chất rắn trong thiên nhiên hoặc vật liệu nhựa nhân tạo, chúng khơng
hịa tan trong nước và trong dung mơi hữu cơ, có khã năng trao đổi ion. Phương
pháp trao đổi ion cho phép thu được những chất quý trong nước thải và cho hiệu
suất xử lý khá cao.
SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang 12


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2.3.6 Các q trình màng
Là phương pháp tách các chất tan khỏi các hạt keo bằng cách dùng các màng
thấm chọn lọc. Đó là các màng xốp cấu tạo đặc biệt có khã năng cho nước thải đi
qua trong khi các hạt keo sẽ bị giữ lại trên bề mặt lớp màng. Tùy yêu cầu và khã
năng kỹ thuật cho phép có các kích thước phù hợp của các loại màng: màng vi
lọc (microfiltration), màng siêu lọc (ultrafitration), màng lọc nano
(nanofiltration)… thường sử dụng cho xử lý nước thải ở bậc cao.
Ngoài các phương pháp phổ biến ở trên, để xử lý chất bẩn trong nước thải, người
ta cịn dùng các phương pháp như: khử hoạt tính phóng xạ, khử mùi, khử khí, khử

muối trong nước thải.
1.2.4 Phương pháp sinh học
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào khả năng sống và hoạt động cả vi sinh
vật để oxy hóa các liên kết hữu cơ phân tán dạng keo và dạng hịa tan có trong
nước thải. Vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ có sẵn trong nước thải làm nguồn
dinh dưỡng như : cacbon, nitơ, phosphor, kali…vi sinh vật sử dụng vật chất này
để kiến tạo tế bào cũng như tích lũy năng lượng cho q trình sinh trưởng và
phát triển, chính vì vậy sinh khối vi sinh vật không ngừng tăng lên.
1.2.4.1 Trên cơ sở đó có thể phân loại như sau:
 Quá trình sinh học hiếu khies (aerobic)
 Quá trình sinh học kỵ khí (anaerobic)
Ngồi ra cịn có hai q trình phụ
 Q trình thiếu khí (anoxic)

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang 13


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

 Q trình tùy nghi (facultative)
1.2.4.2 Các cơng trình xử lý sinh học phân thành hai nhóm:
Nhóm các cơng trình xử lý thực hiện trong điều kiện tự nhiên: hồ sinh vật,hệ
thống xử lý bằng thực vật nước, (lục bình, lau, sậy, tảo…), cánh đồng tưới, cánh
đồng lọc, đất ngập nước, bãi lọc ngầm…
Nhóm các biện pháp xử lý thực hiện trong điều kiện nhân tạo: quá trình bùn hoạt
tính (activated sludge process), q trình dính bám (attached growth processes),
hồ sinh học kết hợp thổi khí, mương oxy hóa (oxidation ditch), đĩa quay sinh
học, ao hồ ổn định nước thải, bể UASB, bể tạo khí sinh học (biogas)… do các

điều kiện nhân tạo của q trình có thể điều khiển được nên quá trình xử lý diễn
ra nhanh hơn, cường độ mạnh hơn và có thể kiểm sốt được.

Hình 1.5 : Cấu trúc đất ngập nước

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang 14


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hình 1.6: Mương oxy hóa

Hình 1.7 Bể sục khí
1.3 Các cơng đoạn xử lý nước thải
Tùy theo yêu cầu xử lý và khả năng kỹ thuật chúng ta lựa chọn phương pháp xử
lý và kết hợp các phương pháp lại thành một quy trình xử lý liên tục. Quy trình
xử lý thường gồm các giai đoạn sau: tiền xử lý hay xử lý sơ bộ, xử lý sơ cấp (bậc
1), xử lý thứ cấp (bậc 2), xử lý bậc cao, khử trùng, xử lý cặn.
SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang 15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

nước thải
Song chắn rác


rác
Bể lắng cát

Bể điều hòa


m

Bể lắng đợt 1

Xử lý sinh
học

xử lý
sơ bộ

xử lý
bậc I

xử lý
bậc II

Bể lắng đợt II

Xử lý bậc cao

xử lý
bậc III

nguồn tiếp nhận

Hình 1.8: Quy trình xử lý nước thải phổ biến

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang 16


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

CƠNG

NHIỆM VỤ

CƠNG TRÌNH ĐIỂN HÌNH

ĐOẠN
Tiền xử Bảo vệ máy bơm, loại bỏ Song chắn rác, máy nghiền cắt vụn
lý hay xử phần lớn cân nặng, vật nổi rác, bể lắng cát, bể vớt dầu mỡ, bể làm
lý sơ bộ

(dầu mở,bọt…) có thể gây thống sơ bộ, bể điều hòa lưu lượng và
cản trở, tắc nghẽn cho các nồng độ.

cơng trình xử lý tiếp theo.
Xử lý sơ Loại bỏ bớt một phần cặn Các loại bể lắng : bể lắng hai vỏ, bể
cấp

lơ lửng và các chất nổi như lắng ngang, bể lắng đứng radian, vv…

(bậc I)


dầu mỡ. Có thể đồng thời
với việc phân hủy kỵ khí
cặn lắng ở phần dưới của

các cơng trình ổn định cặn.
Xử lý thứ Phân hủy sinh học các chất Bể Aerotank, bể lọc sinh học, bể SBR,
cấp

hay hữu cơ dạng phức, mạch mương oxy hóa, vv…

xử lý bậc vịng hay dạng polymer Trong trường hợp thực hiện trong điều
II

thành các chất hữu cơ ổn kiện nhân tạo thì u cầu phải có thêm
định, các đơn chất vô cơ.

công đoạn lắng cát cặn sinh học (bông

Các chất này sau phân hủy bùn hay màng vi sinh vật ) gọi là bể
kết thành bông cặn để loại lắng đợt 2.
Xử

bỏ ra khỏi nước thải.
lý Tiếp tục giảm bớt nồng độ Tuyển nổi dạng bọt, phương pháp keo

bậc

cao bẩn (theo chất lơ lửng, tụ và hấp phụ, nung đốt ( oxy hóa bằng


xử lý bậc BOD, COD, Nito, phosphor oxy khơng khí thường ở điều kiện
III

và các chất khác…), nâng nhiệt độ 300oC và áp suất 100at), đốt
cao chất lượng nước thải đã cháy hay bơm sâu xuống long đất qua

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang 17


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

được xử lý để có thể xã vào các giếng khoan, khử hoạt tính nước
nguồn tiếp nhận với

yêu thải chứa các chất phóng xạ.

cầu vệ sinh cao hoặc ứng
dụng cho mục đích sử dụng
lại trong các quá trình sản
Khử

xuất.
Mục đích của q trình này Có thể tiến hành khử trùng bằng clo,

trùng

nhằm bảo vệ loại bỏ vi ozone , tia cực tím, ion bạc,vv…
trùng và virus gây bệnh nhưng cần cân nhắc kỹ về mặt kinh tế .

chứa trong nước thải, khử Phổ biến là dùng clo và các hợp chất
màu, khử mùi trước khi xã chứa clo.

Xử

vào nguồn tiếp nhận.
lý Nhiệm vụ của xử lý cặn là : Chứa cặn vô cơ trong đầm, hồ, khu đất

cặn

làm giảm thể tích và độ ẩm trống. Khi điều kiện về mặt bằng hạn
của cặn, ổn dịnh cặn, khử chế dùng các thiết bị : làm khô cặn
trùng và sử dụng cặn.

trên máy lọc chân không, máy quay ly
tâm, máy lọc ép chân không vv…

Trong mọi trường hợp phải cân nhắc để lựa chọn phương pháp xử lý hay tái sử
dụng nước thải một cách hiệu quả nhất, kinh tế nhất về xây dựng và quản lý.

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang 18


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hình 1.9: một ví dụ về sơ đồ xử lý nước thải sơ cấp và thứ cấp

Hình 1.10 Hiệu quả xử lý nước thải qua các công đoạn xử lý


SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang 19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ THỊ XÃ LAGI – TỈNH BÌNH THUẬN
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
2.1.1 Vị Trí Địa Lý
Thị xã La Gi Tỉnh Bình Thuận là phần đất tách từ huyện Hàm Tân trước đây theo
Nghị định số 114/ CP ngày 05/09/2005 của Thủ Tướng Chính Phủ.
 Phía Bắc và Tây giáp Huyện Hàm Tân (mới).
 Đông giáp huyện Hàm Thuận Nam.
 Nam giáp Biển Đơng.
Thị xã La Gi gồm có 5 Phường, Phường Phước Hội, Phước Lộc, Bình Tân, Tân
Thiện, Tân An và 4 xã Tân Phước, Bình Tân, Tân Tiến, Tân Hải.
Với vị trí đầu mối giao thơng khá thuận lợi. La gi có quốc lộ 55 từ Tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu nối với quốc lộ IA tại ngã ba 46(Hàm Tân) dài 42 km.
2.1.2 Các yếu tố khí tượng thủy văn
 khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo chung
của cả nước và mang đặc thù của vùng miền Nam Trung Bộ, khí hậu
tương đối ôn hòa , gồm hai mùa mưa,nắng rõ rệt. Mùa nắng (hay mùa khô)
kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11,
nhiệt độ khơng khí trung bình trong nhiều năm biến động từ 25,9 – 27,8oC.

SVTH : LÊ VĂN TIẾN


Trang 20


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bảng 2.1 Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2010
Trạm
đo
Tân
An
Tân

1

2

3

24.2 24.3 26
25.9 26.0 27

4

Nhiệt dộ trung bình tháng (oC)
5
6
7
8
9
10


11

12

Cả

28

28.

27.

27.

26.

26.

26.

26.

26.4

năm
26,6

29


5
29.

3
28.

4
28.

3
27.

7
28.

8
28.

4
27.

27.8

27,9

1

7

0


6

6

6

9

Thiệ
n

Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận Năm 2010
 Độ ẩm tương đối của khu vực dao động từ 75 – 85 %, cao nhất được ghi
nhận vào các tháng có mưa (tháng 6 – 11) và thấp nhất vào các tháng mùa
khô (tháng 2- 4). Độ ẩm cao tuyệt đối là 97% và thấp nhất tuyệt đối là
47,3%.
Bảng 2.2 . Độ ẩm trung bình các tháng trong năm
Trạm
1

đo

2

3

Độ ẩm trung bình các tháng trong năm (%)
4
5

6
7
8
9
10 11

12

Cả

Tân

86

87

86

79

80

89

88

90

90


90

89

88

năm
86,8

An
Tân

80

78

76

74

79

83

85

84

81


80

81

82

80,3

Thiện
Nguồn : niên giám thống kê năm 2010
 Tốc độ gió trung bình các tháng trong năm khoảng 1,5 – 2,5 m/s, mạnh
nhất vào tháng 3 (2.53 m/s) và nhỏ nhất vào tháng 11 (1,5 m/s).

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang 21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

 Trong những năm qua số lượng ngày mưa trung bình trong năm là 146,72
ngày, tập trung vào các tháng 9 và 10. Lượng mưa trung bình khoảng
1884,49 mm/năm, lượng mưa cao tuyệt đối là 351,39mm, lượng mưa thấp
tuyệt đối là 3,76 mm.
Bảng 2.3 Lượng mưa các tháng trong năm
Trạm
Đo

1


2

3

Lượng mưa các tháng trong năm (mm)
4
5
6
7
8
9
10 11

12

Cả

Tân

-

-

-

14

38

211 122


94

64

năm
1,101

An
Tân

-

-

-

112

51

105

152 130 376 127 211

1,352

88

130 326 102


Thiện
Nguồn : Niên giám thống kê Thị Xã La Gi tỉnh Bình Thuận Năm 2010
 Lượng bốc hơi trung bình năm tại khu vực này khoảng 1200mm/năm.
 Số giờ nắng trung bình cao, ngay trong mùa mưa cũng có trên 5,4
giờ/ngày.mùa khơ có số giờ nắng 8 giờ/ngày.
 Đây là khu vực có hệ thống kênh rạch chằng chịt. Vào mùa khô, do gần
cửa biển nên chịu ảnh hưởng của thủy triều theo chế độ bán nhật triều,
mức đỉnh triều cao nhất là 141 cm,mức chân triều thấp nhất là
-172cm,biên độ triều cao nhất lên đến 300 cm. Độ mặn trung bình của
tháng 4 đặt khoảng 1,2 – 1,4 %. Đoạn song tại khu vực này có long song
rộng, độ dốc nhỏ nên chịu ảnh hưởng của triều quanh năm ngay cả trong
những tháng mùa lũ.

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang 22


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

 Nguồn nước ngầm trong khu vực được đánh giá là không mấy dồi dào và
chất lượng tương đối kém chỉ có triển vọng nhất ở hai tầng Pliocene –
Miocene ở độ sâu 50 – 400m.
2.1.3 địa chất địa hình
 Khu vực hiện hữu phần lớn là ruộng và vườn cây ăn trái. Một phần các ao,
kênh tự đào của người dân, nhìn chung, địa hình tương đối bằng phẳng.
 Cao độ khu vực cao nhất là 0,3m khu vực thấp nhất là -0,3m, cá biệt đáy
ao, kênh nội đồng có cao độ thấp nhất dưới -0,5m.
 Khu đất quy hoạch có cấu tạo nền đất phù sa mới thành phần chủ yếu

được chia làm hai lớp: lớp trên (dày trung bình 4-5m) là đát thịt nặng, lớp
dưới là đất sét nặng, cả 2 lớp đều pha lẫn nhiều tạp chất hữu cơ, thường có
màu xám đen.
 Sức chịu tải của đất nền thấp, nhỏ hơn 0,7kg/cm2.s.
 Mục nước ngầm không áp nông , cách mặt đất từ 0,5-1m.
 Địa hình khu đất tương đối bằng phẳng so với xung quanh, độ dốc hơi
thoải mái về phía sơng Dinh nên rất thuận lợi cho việc thốt nước tự
nhiên.

2.2 ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang 23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

2.2.1 Kinh tế
Bờ biển La Gi dài 28 km, được che chắn bởi mũi khê Gà tạo nền vùng biển
tương đối điều hòa trong mọi thời tiết. Với lãnh hải rông 9000km 2, nằm trong
thềm lục địa bằng phẳng thuộc hệ nhiệt đới, tiếp nhận mối giao lưu của hai
nguồn nước ấm – lạnh cùng với nguồn phù sa từ sông suối đổ ra tạo nên môi
trường sinh tưởng cho các loài hải sản. Ngư Trường La Gi có nhiều bãi cá tơm,
mật độ dày và thích hợp với các loại cá nổi như cá Nục, cá Mòi, cá ngừ và các
loại cá đáy như cá thu, cá giống, cá dứa…Đặc biệt tơm, mực, sị điệp, ốc hương
cũng phát triển khá dày có giá trị tiêu thụ xuất khẩu cao.
 Thu thuế công thương nghiệp (517458928đ đạt tỷ lệ 69,5%)
 Thuế nông nghiệp (15927200 đ đạt tỷ lệ 2,05%)
 Thuế nhà đất (40972376 đ đạt tỷ lệ 5,05 %)

Tổng chi ngân sách trên địa bàn đến tháng 6 là 403604658 đồng.
2.2.2 Văn hóa – xã hội
Với tinh thần hiếu học của người dân nơi đây và sự ửng hộ giúp đở về tài chính
cũng như tinh thần của các cấp lãnh đạo. Thị Xã La Gi đã thực hiện nhiều
chương trình khuyến học để khuyến khích con em hoc tập. Qua một thời gian
Thị xã đã đạt được một số kết quả rất tiến bộ. Thị Xã được cơng nhận hồn thành
phổ cập tiểu học và phổ cập trung học cơ sở theo tiêu chuẩn mới.
Các trường tổ chức tổng kết năm học, thi tốt nghiệp đạt 100%.

SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang 24


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 3
HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI THỐT NƯỚC, VẤN ĐỀ XỬ LÝ NƯỚC
THẢI SINH HOẠT TẠI KHU DÂN CƯ THỊ XÃ LAGI – TỈNH BÌNH
THUẬN
3.1 Giới thiệu về khu dân cư thị xã Lagi tỉnh Bình Thuận
Khu nghỉ dưỡng cao cấp kết hợp khu dân cư De Lagi mang khí hậu nhiệt đới hải
dương có hai mùa rõ rệt, khí hậu ơn hịa, đặc biệt khơng có gió bão, thuận lợi cho
phát sự triển đô thị cũng như ngành du lịch biển và thủy sản tại đây. Đô thị Lagi
ẩn chứa tiềm năng kinh tế biển, khoáng sản, phát triển CN – TTCN, tiềm năng về
phát triển du lịch sinh thái.
Khu dân cư cao cấp De Lagi tọa lạc tại xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình
Thuận. Theo thiết kế dự án, trên diện tích đất dự kiến sử dụng khoảng 216,4ha.
Khu dân cư cao cấp bao gồm chuỗi biệt thự, khu dịch vụ du lịch, trung tâm tổ
chức sự kiện, hệ thống nhà nghỉ, nhà điều hành và bãi tắm. Ngồi ra, dự án cịn

có khu dân cư đáp ứng nhu cầu tái định cư và nhu cầu lưu trú của cán bộ công
nhân viên khu du lịch. Dự án được triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động
kinh doanh sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu du lịch, giải trí và lưu trú của du khách
trong nước và quốc tế, nhu cầu tái định cư và nhu cầu lưu trú của cán bộ công
nhân viên khu du lịch.
Dự án do công ty cổ phần Năm Bảy Bảy làm chủ đầu tư với thời gian hoạt động
của dự án trong 50 năm. Tổng số vốn đầu tư gần 1.600 tỷ đồng. Toàn bộ dự án sẽ
được đầu tư xây dựng, hồn thành và chính thức hoạt động dự kiến vào tháng
12/2015.
SVTH : LÊ VĂN TIẾN

Trang 25


×