Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ vay trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thăng long t d k

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.74 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm tốn là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, có phạm vi ảnh
hưởng rộng, không chỉ cơ quan quản lý nhà nước sử dụng báo cáo kiểm tốn
mà cơng chúng đầu tư và mọi tổ chức, cá nhân có lợi ích trực tiếp, gián tiếp
với doanh nghiệp đều có nhu cầu sử dụng thơng tin trên báo cáo tài chính.
Mặc dù lĩnh vực này cịn khá mới mẻ nhưng đã có sự phát triển cả chiều rộng
lẫn chiều sâu, góp phần khơng nhỏ vào việc quản lý tài chính, ngăn ngừa
những hiện tượng vi phạm pháp luật, vi phạm chính sách, chế độ kế tốn…
đồng thời kiểm tốn cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất
nước.
Các khoản nợ phải trả đặc biệt là khoản nợ vay là những khoản mục
quan trọng trên Báo cáo tài chính do đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn
chủ sở hữu. Những sai lệch về nợ vay có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính về mặt tình hình tài chính. Do vậy, kiểm tốn các khoản nợ
vay là một trong những phần quan trọng trong toàn bộ quá trình kiểm tốn
Báo cáo tài chính.
Vì những lý do trên mà em muốn nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện quy
trình kiểm tốn nợ vay trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại cơng ty kiểm
tốn và tư vấn Thăng Long – T.D.K (CN Miền Nam)”
2. Mục đích nghiên cứu
Qua bài này, em muốn tìm hiểu rõ các lỗi có thể có trong phần nợ vay
của báo cáo tài chính như: Chứng từ gốc vay và chứng từ thanh toán không
đầy đủ và hợp lệ. Khi vay không đầy đủ phiếu thu, giấy báo Có NH hoặc
chứng từ thanh tốn, khi thanh tốn khơng có phiếu chi hoặc giấy báo Nợ NH
hoặc những chứng từ này thiếu các yếu tố và chữ kí của những người có liên
SVTH: Đậu Thị Thùy Trang



1

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

quan. Khế ước vay khơng ghi rõ thời hạn trả nợ; hạch tốn vào chi phí vượt
quá số tiền lãi vay phải trả thực tế trong năm;…..nhằm tìm ra các biện pháp
phát hiện được các lỗi mà doanh nghiệp sai phạm để từ đó góp phần làm báo
cáo kiểm tốn được chính xác và tin cậy.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở chương trình kiểm tốn mẫu mà hội kiểm tốn viên hành
nghề Việt Nam (VACPA) đã xây dựng và chương trình kiểm tốn mẫu của
cơng ty kiểm tốn và tư vấn Thăng Long – T.D.K tìm ra được những ưu điểm
cũng như những hạn chế đang tồn tại ở công ty kiểm toán và tư vấn Thăng
Long – T.D.K đưa ra được những ý kiến đóng góp cụ thể nhằm giúp hồn
thiện chương trình kiểm tốn báo cáo tài chính ( khoản mục nợ vay) để ngày
càng nâng cao chất lượng kiểm tốn tại cơng ty từ đó có thể tạo dược sự tin
cậy BCTC trong con mắt nhà đầu tư và cơng chúng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành bài luận văn này em đã dùng phương pháp sưu tầm
thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu các tài liệu liên quan đến đề
tài và các phương pháp kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán cho các
khoản nợ vay nhằm chỉ ra mối quan hệ và quy luật tạo nên các bằng chứng
kiểm tốn đó.
5. Các kết quả đạt được của đề tài

Sau thời gian thực tập tại cơng ty Kiểm tốn và Tư vấn Thăng Long –
T.D.K cùng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong công ty cũng như sự
giúp đỡ của Th.s Trần Thị Hải Vân và đặc biệt là Th.s Phạm Quốc Thuần, em
đã có củng cố được nhiều kiến thức và từ đó có một số kiến nghị nhằm hồn
thiện chương trình kiểm tốn BCTC chung và chủ yếu là khoản mục nợ vay.

SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

2

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

Ngoài phần mở đầu và kết luận bài luận văn gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm tốn nợ vay
Chương 2: Giới thiệu khái quát về công ty kiểm toán và tư vấn
Thăng Long – T.D.K (CN Miền Nam)
Chương 3: Quy trình kiểm tốn nợ vay tại cơng ty kiểm toán và tư
vấn Thăng Long – T.D.K (CN Miền Nam)
Chương 4: Nhận xét – Kiến nghị

SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

3

MSSV: 107403240



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN
NỢ VAY
1.1. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM NỢ VAY
1.1.1. Nội dung
1.1.1.1.

Một số khái niệm

Nợ phải trả: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – chuẩn mực số 01, nợ
phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự
kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh tốn từ các nguồn lực của mình.
Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp
nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp
lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng
nhiều cách, như:
a/ Trả bằng tiền
b/ Trả bằng tài sản khác
c/ Cung cấp dịch vụ
d/ Thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác
đ/ Chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng
hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành
hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.

Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế tốn khi có đủ điều kiện
chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho
những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán và khoản nợ phải
trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

4

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

Nợ vay là khoản nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch doanh nghiệp đi vay
nhằm bổ sung vốn cho hoạt động, mà việc thanh toán số nợ gốc vay (kể cả lãi
tiền vay) dẫn đến sự giảm sút về lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Nợ vay
thường được chia làm nợ vay ngắn hạn và nợ vay dài hạn:
- Nợ vay ngắn hạn là các khoản nợ vay phải trả trong vòng một năm
hoặc một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường (nếu doanh nghiệp có chu
kỳ kinh doanh bình thường dài hơn một năm). Các khoản này sẽ được trang
trải bằng tài sản ngắn hạn, hoặc bằng cách vay thêm. Nợ vay ngắn hạn gồm:
vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả.
- Nợ vay dài hạn là các khoản nợ vay trong thời gian nhiều hơn một
năm hoặc một chu kỳ hoạt động kinh doanh (nếu chu kỳ hoạt động kinh
doanh bình thường dài hơn một năm).
1.1.1.2

Ý nghĩa của các khoản nợ vay


Nợ vay có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp. Với
nguồn vốn tự có hữu hạn của mình, doanh nghiệp có thể làm tăng tình hình tài
chính của mình bằng cách bổ sung nguồn vốn vay. Nhờ có nợ vay, doanh
nghiệp có thể tận dụng hết khả năng, cơ hội để phát triển, mở rộng nâng cao
lợi nhuận.
Mặt khác, lãi nợ vay được tính là chi phí hợp lệ, hợp lý khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng nợ vay rất có lợi.
1.1.1.3

Ngun tắc hạch tốn các khoản nợ vay

Theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính quy định:
Kế tốn tiền vay ngắn hạn phải theo dõi chi tiết số tiền đã vay, lãi vay,
số tiền vay đã trả (gốc và lãi vay), số tiền còn phải trả theo từng đối tượng,
khế ước vay.
SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

5

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

Đối với các khoản vay dài hạn, cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải
tính tốn và lập kế hoạch vay dài hạn. Đồng thời xác định các khoản nợ vay

dài hạn đến hạn phải trả trong niên độ kế toán tiếp theo để theo dõi và có kế
hoạch chi trả. Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo dõi từng đối tượng vay và
từng khế ước vay nợ.
Trường hợp vay bằng ngoại tệ hoặc trả nợ vay bằng ngoại tệ phải theo
dõi chi tiết gốc ngoại tệ riêng và quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ
giá thực tế giao dịch hoặc tỷ giá bình quân liên trên thị trường liên Ngân hàng
do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch
hoặc theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (bên nợ TK 311 được quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế giao dịch hoặc tỷ giá bình quân liên Ngân
Hàng ). Các khoản chênh lệch tỷ giá ở thời điểm vay và thời điểm trả nợ vay
phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại nợ vay bằng
ngoại tệ cuối năm tài chính (giai đoạn SXKD) của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt
động tài chính trong năm.
Trường hợp vay dài hạn, các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) phát sinh
của hoạt động sản xuất, kinh doanh (kể cả trường hợp doanh nghiệp SXKD
vừa có hoạt động đầu tư XDCB) liên quan đến trả nợ vay dài hạn bằng ngoại
tệ hạch tốn vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính. Các khoản chênh
lệch tỷ giá phát sinh của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động)
được hạch toán vào TK 413 - “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” và được xử lý theo
quy định.
Các khoản nợ vay được trình bày trên bảng cân đối kế tốn theo số dư nợ
gốc cịn lại cuối kỳ của chỉ tiêu “Vay và nợ ngắn hạn” ở mục nợ ngắn hạn và
chỉ tiêu “Vay và nợ dài hạn” ở mục Nợ dài hạn.

SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

6

MSSV: 107403240



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

Để hạch toán nợ vay, kế toán sử dụng ba tài khoản:
TK 311: Vay ngắn hạn
TK 315: Nợ dài hạn đến hạn phải trả.
TK 341: Nợ vay dài hạn
1.1.2. Đặc điểm
Nợ vay là một trong những khoản nợ trong nợ phải trả. Nợ phải trả là
một khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính do đơn vị sử dụng nguồn tài
trợ ngồi vốn chủ sở hữu. Do đó, những sai lệch về nợ vay có thể ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính về các mặt:
- Tình hình tài chính: Các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình
hình tài chính thường liên quan đến nợ phải trả, thí dụ tỷ số nợ hoặc
hệ số thanh toán hiện thời
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết
với chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, thí dụ việc
ghi thiếu một chi phí chưa thanh tốn sẽ ảnh hưởng đồng thời đến
chi phí trong kỳ và nợ phải trả cuối kỳ.
Vì thế, những sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình bày nợ phải trả có thể
tương ứng với các sai lệch trọng yếu trong kết quả hoạt động kinh doanh hay
có thể làm người sử dụng hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị
Do những đặc điểm trên, khi kiểm toán nợ vay, kiểm toán viên cần lưu ý đến
những vấn đề sau:
- Chú ý về khả năng nợ vay bị khai thấp hoặc không được ghi chép
đầy đủ. Việc khai thiếu nợ vay có khả năng làm cho tình hình tài
chính tốt hơn thực tế. Trong một số trường hợp có thể dẫn đến chi

phí khơng đầy đủ và lợi nhuận bị tăng giả tạo.
SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

7

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

Việc khai thiếu nợ vay thường là bỏ sót các nghiệp vụ hình thành nợ
vay nên thường khó phát hiện Và khi phát hiện được cũng khó xác
định là lỗi cố ý hay vơ tình. Do đó, đây là loại gian lận khó phát
hiện. Đối với khoản vay dài hạn, để có được tiền vay, đơn vị phải
chấp nhận một số giới hạn về việc sử dụng tiền vay do đã cam kết
với chủ nợ. Vì vậy, kiểm tốn viên cần chú ý nghiên cứu hợp đồng
vay và kiểm tra việc chấp hành những giới hạn do cam kết (nếu có).

1.2. KIỂM TỐN NỢ VAY
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán
Kiểm toán nợ phải trả phải đảm bảo thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán sau
đây:
 Các khoản nợ phải trả được ghi chép hiện hữu và thật sự là nghĩa vụ
của đơn vị (Hiện hữu, nghĩa vụ)
 Các khoản nợ phải trả được ghi chép đầy đủ (Đầy đủ).
 Các khoản nợ phải trả được cộng dồn chính xác và thống nhất với

sổ cái và các sổ chi tiết (Ghi chép chính xác).
 Các khoản nợ phải trả được đánh giá đúng (Đánh giá).
 Các khoản nợ phải trả được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ.
(Trình bày và cơng bố).
1.2.2. Kiểm soát nội bộ với các khoản vay
Kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay chủ yếu là thực hiện nguyên tắc
ủy quyền và phê chuẩn.

SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

8

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

1.2.2.1. Ủy quyền
Đối với các khoản vay nhỏ hoặc tạm thời đơn vị có thể ủy quyền gián
tiếp bằng chính sách của đơn vị. Còn các khoản vay lớn hay dài hạn cần được
ủy quyền trực tiếp cho cá nhân cụ thể bằng văn bản.
Các cơng ty lớn cũng có thể vay những khoản nợ dài hạn quan trọng
thông qua việc phát hành trái phiếu. Trong trường hợp này, công ty nên thuê
một tổ chức (ngân hàng, cơng ty chứng khốn…) làm người ủy thác độc lập,
họ sẽ có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi cho các chủ nợ và liên tục giám sát việc
chấp hành hợp đồng của đơn vị phát hành trái phiếu. Người ủy thác có trách
nhiệm lưu giữ các sổ sách theo dõi chi tiết về tên, địa chỉ của những người sở
hữu trái phiếu, hủy bỏ các trái phiếu cũ và lập trái phiếu mới khi có chuyển

quyền sở hữu, phân phối lợi tức trái phiếu, hoàn trả nợ gốc khi trái phiếu đáo
hạn, Việc sử dụng người ủy thác độc lập có tác dụng rất tốt đối với kiểm soát
nội bộ.
1.2.2.2. Xét duyệt
Đối với các khoản vay nhỏ hoặc tạm thời ban giám đốc có thể quyết
định theo chính sách của đơn vị. Cịn các khoản vay lớn hay dài hạn, chúng
cần được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị hoặc người được ủy quyền.
Trong trường hợp này, giám đốc tài chính hoặc người phụ trách tài chính phải
chuẩn bị một báo cáo về kế hoạch vay, trong đó phải giải trình về nhu cẩu và
hiệu quả của khoản vay, so sánh tình hình tài chính của đơn vị cùng ngành,
những giải pháp khác(nếu có), phương án trả nợ…
Hội đồng quản trị hoặc người được ủy quyền cũng xem xét và xét duyệt
những vấn đề khác như chọn lựa hình thức vay, tổ chức tín dụng… Sau khi đã
SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

9

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

được chấp thuận cho đi vay, Ban giám đốc phải tiếp tục báo cáo cho hội đồng
quản trị về số tiền đã nhận được, việc sử dụng chúng và các vấn đề có liên
quan.
Các khoản vay phải được theo dõi trên sổ chi tiết mở theo từng chủ nợ
và theo từng khoản vay. Hàng tháng các số liệu này phải được đối chiếu với
sổ cái, và định kỳ phải đối chiếu với chủ nợ.

1.2.3. Kiểm toán nợ vay
1.2.3.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm sốt
1.2.3.1.1 Tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ
Tìm hiểu kiểm sốt nội bộ đối với nợ vay bao gồm các thủ tục nhằm đạt được
sự hiểu biết đầy đủ về tất cả các thủ tục kiểm soát của đơn vị đã thiết lập
nhằm kiểm soát các quá trình lập kế hoạch vay, vay, sử dụng tiền vay, trả nợ
gốc và lãi vay.
Để đạt được sự hiểu biết này, kiểm tốn viên có thể sử dụng bảng tường thuật,
lưu đồ, hay bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ. Sau đây là minh họa bảng câu
hỏi về kiểm soát nội bộ đối với nợ vay:

SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

10

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

Bảng 1.1: Các câu hỏi kiểm soát nội bộ đối với nợ vay
Trả lời
S
T
T

Nội dung câu hỏi


1

Việc ghi chép các phiếu nợ
vay có được thực hiện bởi
một người mà không tham
gia ký hoặc kiểm tra chúng
hay khơng?
Các phiếu nợ đã được trả có
được xóa sổ, đóng dấu, trả nợ
và ghi sổ đúng khơng?

2

3
4

Yếu kém
Khơng Có Khơng Quan
áp
trọng
dụng

Ghi
chú

Thứ
yếu

Tất cả các khoản vay mượn
đã phê chuẩn đều được kiểm

tra, theo dõi?
Các khoản vay mượn đều
được phê chuẩn bởi giám
đốc, trưởng phịng tài chính
khơng? Có bao nhiêu chữ ký
được đòi hỏi trên phiếu nợ
phải trả?

5

Các khoản nợ định kỳ có
được đối chiếu với các xác
nhận của Ngân hàng, chủ nợ
hay khơng?

6

Các thơng tin đã có trong
các tài khoản để lập Báo cáo
tài chính có được phân loại
thành nợ ngắn hạn, dài hạn
hay nợ dài hạn đến hạn phải
trả một cách chính xác hay
khơng?

SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

11

MSSV: 107403240



Luận văn tốt nghiệp

7
8

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

Những khoản nợ phải trả trên
sổ phụ định kỳ được đối
chiếu với sổ cái?
Lãi của các khoản vay và lãi
cộng dồn được tính đúng
ngày đáo hạn và ngày trên
Báo cáo tài chính?

1.2.3.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Dựa trên những hiểu biết ban đầu về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ tiến
hành đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. Kiểm toán viên chỉ đánh giá rủi ro kiểm
soát đối với một cơ sở dẫn liệu nào đó thấp hơn mức tối đa khi đã có đủ căn
cứ kết luận các thủ tục liên quan đến cơ sở dẫn liệu đó được thiết kế hữu hiệu
và thực hiện nhất quán trong thực tế.
Trong trường hợp này, kiểm toán viên sẽ thiết kế và thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát để cung cấp bằng chứng chứng minh cho kết luận của mình về rủi
ro kiểm sốt. Ngược lại rủi ro kiểm soát ở mức tối đa hoặc kiểm toán viên cho
rằng phạm vi của các thử nghiệm cơ bản không thể giảm được trong thực tế,
kiểm tốn viên sẽ khơng thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà chuyển sang
thực hiện ngay các thử nghiệm cơ bản.
1.2.3.1.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt

• Tổng cộng nhật ký chung và lần theo số tổng cộng đến sổ cái
Mục đích: đánh giá khả năng tự kiểm tra về độ chính xác với các phép
tính cộng trên nhật ký và sổ cái, cũng như việc chuyển sổ từ nhật ký vào sổ
cái.
Phương pháp thực hiện: lần theo số tổng cộng hàng tháng của cột tổng
cộng từ nhật ký chung tài khoản nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn phải
trả, vay dài hạn đến sổ cái từng tài khoản. Nếu thử nghiệm về tổng tộng và
SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

12

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

chuyển sổ cho thấy có nhiều sai sót thì tăng phạm vi kiểm tốn vì nó cho thấy
hệ thống kiểm sốt nội bộ yếu kém.
• Kiểm tra việc ghi chép trên sổ cái nợ vay
Mục đích: xem xét sự có thực của các nghiệp vụ đã được ghi chép trên
sổ cái bằng cách đối chiếu chúng với các nhật ký liên quan (nhật ký chứng từ
thanh toán hay nhật ký chi quỹ).
Thử nghiệm này thực hiện trên cơ sở chọn mẫu một số nghiệp vụ trên
sổ cái nợ vay và kiểm tra ngược lại đến nhật ký liên quan.
• Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ ghi chép trên một số sổ chi tiết
Mục đích: xem việc thực hiện các thủ tục kiểm sốt có hữu hiệu đối
với các nghiệp vụ vay tiền và thanh tốn hay khơng.
Kiểm tốn viên sẽ lựa chọn một số sổ chi tiết nợ vay hoặc chủ nợ, từ

đó truy hồi về nhật ký và xem xét toàn bộ chứng từ gốc (hợp đồng vay, phiếu
thu, chứng từ thanh toán) của các nghiệp vụ ghi trên sổ chi tiết này.
Đối với nợ vay dài hạn, do số tiền lớn và các nghiệp vụ không nhiều
nên việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát thường được kết hợp trong các thử
nghiệm cơ bản, tức áp dụng thử nghiệm đơi.
1.2.3.1.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm sốt và thiết kế lại các thử
nghiệm cơ bản
Sau khi hoàn thành các thủ tục trên, kiểm toán viên đánh giá lại rủi ro
kiểm soát cho các cơ sở dẫn liệu chủ yếu của nợ vay. Sự đánh giá này là cơ sở
để kiểm toán viên chọn lựa các thử nghiệm cơ bản cần thiết để kiểm tra các
khoản phải trả vào thời điểm khóa sổ.
Thơng thường, mức rủi ro kiểm sốt được đánh giá thấp đối với nợ vay
khi kiểm toán viên nhận thấy các chứng từ thanh toán được lập, ghi chép kịp
thời vào nhật ký, các khoản thanh toán được thực hiện đúng hạn và ghi chép
SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

13

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

kịp thời vào nhật ký và các sổ chi tiết. Cuối tháng, một nhân viên độc lập với
bộ phận kế toán nợ phải trả so sánh các sổ chi tiết nợ vay với bảng kê thanh
toán hàng tháng và đối chiếu tổng số các số dư chi tiết với sổ cái. Kiểm soát
nội bộ hữu hiệu như trên là bằng chứng kiểm toán viên giảm thiểu các thử
nghiệm cơ bản.

Ngược lại, mức rủi ro kiểm soát cao khi kiểm toán viên phát hiện sổ chi
tiết không thống nhất với sổ cái, chứng từ thanh tốn khơng được đánh số liên
tục và được sử dụng tùy tiện, các nghiệp vụ vay tiền không được ghi chép mà
chỉ đến khi trả mới ghi, các khoản phải trả thường thanh toán quá hạn,…
Trong trường hợp này, kiểm toán viên phải mở rộng các thử nghiệm cơ bản để
có thể xác định xem báo cáo tài chính có phản ánh trung thực mọi khoản phải
trả của đơn vị vào thởi điểm khóa sổ khơng.
1.2.3.2. Thử nghiệm cơ bản
1.2.3.2.1. Thủ tục phân tích đối với các khoản nợ vay
Để đánh giá chung tính hợp lý của các khoản nợ vay, lãi vay và số dư nợ vay,
các thủ tục sau có thể áp dụng:
 So sánh các khoản vay chưa trả từng đối tượng của năm nay với
năm trước.
 So sánh tổng số dư các khoản vay, lãi vay và phải trả các nhân năm
nay với năm trước.
 Tính tốn lại chi phí lãi vay trên cơ sở lãi suất trung bình và các
khoản trả hàng tháng.
 So sánh giữa chi phí lãi vay với số ước tính (căn cứ số dư nợ bình
quân và lãi suất bình quân).
 So sánh chi phí lãi vay năm nay với các năm trước.

SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

14

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

 So sánh số dư nợ cuối năm với đầu năm.
Nếu phát hiện bất thường kiểm tốn viên phải tìm hiểu và giải thích rõ ngun
nhân.
1.2.3.2.2. Thử nghiệm chi tiết
• Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản vay để đối chiếu với sổ cái
• Gửi thư đề nghị xác nhận nợ đến các chủ nợ
Đối với khoản vay Ngân hàng: việc xác nhận nợ tiến hành đồng thời
với việc xác nhận về tiền gởi ngân hàng. Cần lưu phải gửi thư xác nhận tất cả
các ngân hàng mà đơn vị có giao dịch. Mẫu thư xác nhận bao gồm các đề
nghị xác nhận tiền gởi ngân hàng, các khoản vay và các giao dịch khác như
bảo lãnh, thế chấp…
Đối với các chủ nợ khác: kiểm toán viên đề nghị xác nhận về ngày vay,
thời hạn trả, số dư cuối kỳ, lãi suất, ngày trả lãi…
Đối với các khoản nợ có thế chấp: kiểm toán viên đề nghị chủ nợ xác
nhận, sau đó đối chiếu với sổ sách của đơn vị. Có thể đề nghị chủ nợ cho biết
ý kiến về sự chấp hành của đơn vị đối với hợp đồng thế chấp.
Đối với các trái phiếu do đơn vị phát hành: kiểm toán viên đề nghị
người ủy thác xác nhận về các thông tin liên quan đến trái phiếu như ngày đáo
hạn, lãi suất, giá trị trái phiếu đang lưu hành tại thời điểm khóa sổ.
• Kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ vay và thanh toán

Thu thập các chứng từ nhận tiền như phiếu thu, giấy báo có ngân
hàng… và những chứng từ thanh toán như phiếu chi, giấy báo nợ ngân
hàng… sau đó kiểm tốn viên đối chiếu các tài liệu liên quan như hợp đồng,
biên bản đối chiếu công nợ, hoặc bảng sao kê của ngân hàng. Ngồi ra, dựa
vào sổ chi tiết thanh tốn nợ vay, kiểm toán viên cần kiểm tra chi tiết theo
từng khoản vay.
SVTH: Đậu Thị Thùy Trang


15

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

• Kiểm tra việc tính tốn chi phí lãi vay
Kiểm tốn viên kiểm tra việc tính tốn chi phí lãi vay có chính xác
khơng bằng cách kiểm tra các chứng từ thanh tốn lãi vay và xem xét tình
hình trả lãi vay trên các thư xác nhận. Việc kiểm tra chi tiết chi phí lãi vay vừa
cung cấp bằng chứng về sự phát sinh, ghi chép chính xác chi phí này và cịn
hỗ trợ cho kiểm tốn viên có thêm bằng chứng về sự hiện hữu, nghĩa vụ và
đầy đủ của các khoản vay.
• Xem xét việc tuân thủ các cam kết trong hợp đồng tín dụng
Đối với những khoản vay lớn hoặc những trường hợp phát hành trái
phiếu, đơn vị có thể phải thực hiện một số cam kết về việc đảm bảo tình hình
tài chính, đó có thể là phải duy trì vốn lưu chuyển thuần cao hơn một mức tối
thiểu, giới hạn việc phân chia cổ tức, cấm không được vay thêm nợ dài hạn…
Nếu đơn vị vi phạm các cam kết có thể sẽ gặp khó khăn nghiêm trọng.
Do đó, kiểm tốn viên phải tìm hiểu về các giới hạn cịn hiệu lực với đơn vị,
để xem chúng có tn thủ hay khơng, và đơn vị có những hành động thích
hợp khi có bằng chứng cam kết là vi phạm hay khơng
• Xem xét tính hợp pháp của việc phát hành trái phiếu
Thông thường việc phát hành trái phiếu phải được sự đồng ý của Hội
đồng quản trị, và phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Để xem xét việc
phát hành trái phiếu có được phê chuẩn đúng đắn hay khơng, kiểm tốn viên

cần nghiên cứu biên bản họp hội đồng quản trị, hoặc đại hội cổ đơng. Kiểm
tốn viên cũng cần đối chiếu lại với điều lệ công ty và pháp luật hiện hành về
thẩm quyền phát hành trái phiếu, cũng như xem xét về sự tuân thủ đối với các
điều kiện và thể thức phát hành.

SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

16

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

• Kiểm tra việc trình bày và cơng bố đối với các khoản vay: Khi trình bày
các khoản vay trên báo cáo tài chính cần tách biệt nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Do đó, kiểm tốn viên cần kiểm tra các khoản nợ dài hạn cuối kỳ, nếu khoản
nào đến hạn trong năm sau thì phải trình bày trong nợ ngắn hạn (mục vay và
nợ ngắn hạn) và được thuyết minh là nợ dài hạn đến hạn trả, trừ những trường
hợp khác được quy định bởi chuẩn mực kế tốn.
• Các khoản vay từ các bên liên quan cần được công bố trên thuyết minh báo
cáo tài chính.Những khoản vay có thế chấp cần được công bố.Các giới hạn
bắt buộc trong hợp đồng vay dài hạn cần cơng bố, thí dụ giới hạn về việc
phân phối cổ tức.
Sau khi thực hiện kiểm tốn thì kiểm tốn viên hồn thiện giấy tờ làm việc
(tham chiếu) và giải quyết những vấn đề còn tồn tại (nếu có). Đưa ra các bút
tốn điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. Cuối cùng
kiểm toán viên lập bảng tổng hợp nhận xét cho khoản mục thực hiện.


SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

17

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM
TỐN VÀ TƯ VẤN THĂNG LONG – T.D.K
2.1. Lịch sử hình thành của cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn
Thăng Long – T.D.K
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Thăng Long – T.D.K tiền thân là Cơng
ty TNHH Kiểm tốn và Dịch vụ Phần Mềm T.D.K thành lập từ năm 2002 tại
TP. Hồ Chí Minh và Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư Vấn Thăng Long thành
lập từ năm 2003 tại Hà Nội.
Cơng ty TNHH Kiểm Tốn và Dịch Vụ Phần Mềm T.D.K được gọi tắt là
T.D.K được thành lập ngày 28/02/2002 theo luật doanh nghiệp của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Là một trong những Công ty kiểm toán
đầu tiên ở Việt Nam thành lập, ra đời theo nghị định 105/2004/NĐ-CP của
chính phủ về kiểm tốn độc lập và thông tư 64/2004/TT-BTC hướng dẫn nghị
định 105/2004/NĐ-CP.
Năm 2010 là thời điểm đánh dấu những sự thay đổi vượt bậc mang tính chiến
lược của cơng ty.
Cơng ty được ủy ban chứng khốn chứng nhận là một trong những
cơng ty có thể kiểm tốn trên sàn giao dịch của doanh nghiệp niêm yết.

Vào tháng 08/2010, trên cơ sở là một q trình lịch sử hợp tác lâu dài,
cơng ty thực sự đã có một bước đi chiến lược quan trọng khi hợp nhất với
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư Vấn Thăng Long thành cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Tư vấn Thăng Long – T.D.K theo giấy phép đăng ký kinh

SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

18

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

doanh hợp nhất số 0104779158 do phòng đăng ký kinh doanh số 2 – Sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 29/06/2010B để hình thành nên một cơng ty
kiểm tốn lớn mạnh hơn nhiều lần là Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư Vấn
Thăng Long – T.D.K.
Hiện nay, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long – T.D.K
đã thành lập chi nhánh Miền Nam, văn phịng chính ở Hà Nội, một số chi
nhánh ở các tỉnh như Lạng Sơn, Đà Nẵng và một loạt các văn phòng đại diện
ở các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Sơn La, Lai Châu, Ninh Bình, Hải Dương,
Hưng Yên, Quảng Nam…
Tất cả các giao dịch của cơng ty TNHH Kiểm tốn & Dịch vụ phần
mềm T.D.K nay do cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Thăng Long –
T.D.K (Chi nhánh Miền Nam) tiếp tục thực hiện.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.2.1. Chức năng

2.2.1.1. Cung cấp các dịch vụ chuyên ngành:
• Kiểm tốn
- Kiểm tốn báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghịêp.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hịan thành các cơng trình xây
dựng cơ bản.
- Kiểm toán hoạt động của các dự án.
- Kiểm toán xác định vốn và định giá trị doanh nghiệp.
- Kiểm toán tuân thủ luật định.
- Kiểm toán giá trị tài sản và góp vốn liên doanh.
- Kiểm tốn báo cáo tài chính khi sáp nhập hoặc giải thể của doanh nghiệp.
• Kế tốn
- Hướng dẫn mở và ghi sổ kế toán.
SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

19

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

- Hướng dẫn và giải đáp đơn vị về các quy trình hạch tốn và lập báo cáo tài
chính.
- Nhập dữ liệu lên sổ sách kế tốn và ra báo cáo tài chính cho các đơn vị khi
mới thành lập hoặc bộ máy kế tốn chưa ổn định.
- Hướng dẫn tổ chức, hình thành bộ máy kế tốn cho phù hợp với doanh
nghịêp.
• Tài chính – Quản lý

- Tư vấn soạn thảo các phương án đầu tư , đăng ký kinh doanh và thành lập
doanh nghiệp mới.
-

Tư vấn công tác tổ chức quản lý trong doanh nghiệp.

-

Tư vấn việc thiết lập và tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ.

-

Tư vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài sản.

-

Tư vấn quyết toán vốn đầu tư.

-

Hướng dẫn các dịch vụ cổ phần hoá doanh nghiệp , tham gia thị
trường chứng khốn.

-

Phân tích tình hình tài chính và thẩm định các dự án đầu tư của doanh
nghịêp.

-


Hướng dẫn các thủ tục làm hợp đồng vay và góp vốn liên doanh.
• Khai thuế

- Kê khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
-

Kê khai và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

-

Kê khai thuế GTGT hàng tháng và quyết toán thuế GTGT năm.

-

Lập hồ sơ xin thuế GTGT.

-

Hướng dẫn các thủ tục kê khai thành lập và giải thể Doanh nghiệp.

- Tư vấn về các loại thuế và cung cấp các văn bản có liên quan.
2.2.1.2. Thiết kế phần mềm kế toán và quản lý doanh nghiệp
• Phần mềm kế tốn
SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

20

MSSV: 107403240



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

Ứng dụng cho cả 4 hình thức sổ kế tốn được quy định áp dụng cho các
doanh nghiệp. (Hình thức sổ kế tốn nhật ký – sổ cái, hình thức sổ kế tốn
nhật ký chung, hình thức sổ kế tốn nhật ký chứng từ, hình thức sổ kế tốn
chứng từ ghi sổ).
Đầy đủ các sổ sách, biểu mẫu chứng từ báo cáo tài chính theo quy định hiện
hành.
- Được xây dựng thành các MODULE rất thuận tiện cho quá trình làm việc
giữa các bộ phận kế toán với các nhiệm vụ được phân công khác nhau. Ngôn
ngữ giao tiếp tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Hoa. Có phần trợ giúp trực tuyến
ngay trên màn hình hỗ trợ cho thao tác nhập dự liệu vào máy.
- Tất cả bảng biểu và dự liệu có thể chuyển đổi sang MS.EXCEL
- Sử dụng và sao chép dự liệu dễ dàng vì chạy trên mơi trường WINDOWS
quen thuộc.
-

Có thể làm việc trên máy đơn hay mạng nội bộ. Cài đặt dễ dàng trên các

cấu hình máy khác nhau và mạng khác nhau.
- Là một công cụ quản lý tổng hợp, một cơng ty có thể quản lý nhiều xí
nghiệp cùng lúc.
- Cho phép định nghĩa lại sơ đồ hạch toán tự động khi cần thiết.
- Tự động hạch tốn chiết khấu, cho phép chọn lực phương pháp tính gia
xuất kho thích hợp.
- Kết chuyển tự động các bảng kê đầu vào, đầu ra của thuế GTGT, tờ khai
thuế GTGT hàng tháng qua chương trình khai thuế theo mã vạch mà đơn vị
không cần phải nhập dữ liệu lại 2 lần.

- Số liệu được bảo mật theo quyền hạn của người sử dụng, của từng bộ phận
theo tổ chức của bộ máy kế toán, hỗ trợ việc kiểm toán nội bộ và đối chiếu số
liệu
• Phần mềm tính lương
SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

21

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

- Tổng hợp các bảng chấm cơng bộ phận.
- Tính lương tháng.
- Tính tốn các khoản phụ cấp.
- Tính thuế thu nhập và các khoản khấu trừ ( BHXH , BHYT , …. ).
- In phiếu lương cho từng nhân viên.
- In bảng tạm ứng luơng giữa kỳ ( nếu có ).
- In bảng thanh toán lương cuối kỳ.
- In bảng tổng hợp lương theo từng bộ phận.
2.2.2. Nhiệm vụ của công ty
- Hoạt động của T.D.K góp phần giúp các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế
thực hiện tốt công tác Kế tốn - Tài chính theo đúng qui định và pháp luật nhà
nước Việt Nam và các nguyên tắc chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp nhận.
Đảm bảo số liệu kế toán phản ánh đúng đắn thực trạng của quá trình hoạt
động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Góp phần giúp cho các doanh
nghiệp, các đơn vị kinh tế kịp thời phát hiện và chấn chỉnh sai sót, phịng ngừa

những rủi ro thiệt hại có thể gây ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình.
- Giúp các doanh nghiệp trong nước và những doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam nắm bắt kịp thời các
qui định của nhà nước Việt Nam về Kế tốn - Tài chính - Thuế - Phần mềm kế
toán - quản lý, tổ chức tốt hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
- Giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi, đạt
hiệu quả cao, giúp nhà đầu tư tin tưởng và mạnh dạn hơn trong việc đầu tư
vào Việt Nam.
-

Giúp các đơn vị quản lý cấp trên có số liệu trung thực, chính xác hợp lý để

thục hiện tốt chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh trong nền
kinh tế. Trên cơ sở xác định và đánh giá đúng đắn nghĩa vụ và trách nhiệm của
SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

22

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

doanh nghiệp về các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước về quyền lợi mà
doanh nghiệp được hưởng. Phát huy vai trò chủ đạo về việc tổ chức giữ vững
kỷ cương, trật tự trong cơng tác kế tốn, tài chính phù hợp với chuẩn mực kế
toán Việt Nam và kế toán quốc tế được chấp nhận.

2.3. Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Thăng Long – T.D.K (Chi
nhánh Miền Nam)
2.3.1. Tổng quan về tình hình kinh doanh của cơng ty.
Ngay từ ngày đầu thành lập, với phương châm “chất lượng tạo nên sự
khác biệt”, công ty đã vượt qua những bước đầu khó khăn và ngày càng phát
triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Dần dần tạo được uy tín với
khách hàng, thị trường của cơng ty mở rộng: Bình Dương, Thành Phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai…
Để nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng được sự tin tưởng của
khách hàng, công ty đã chuyển trụ sở với cơ sở vật chất khang trang hơn và
phục vụ tốt hơn cho khách hàng đã mở thêm hai chi nhánh nữa ở Quận 1, TP.
HCM và Đà Nẵng để nhân rộng hơn mơ hình đã đem đến thành cơng những
năm qua. Với số lượng nhân sự lên đến 50 nhân viên kiểm tốn và một lượng
cơng tác viên dồi dào bên ngoài thực sự đã tạo nên những lợi thế vượt trội
trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt như hiện nay.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long – T.D.K
(chi nhánh Miền Nam).
Địa chỉ: C14 Khu QHDC Hạnh Thông Tây, Quang Trung, P.11, Q. Gò Vấp,
TP.HCM.
Điện thoại: 08. 35897462(3) – 22164309
Fax: 08. 35897464

SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

23

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

Tài khoản ngân hàng: 85714019 tại Ngân hàng ACB – Phòng giao dịch Gò
Vấp.
Mã số thuế: 0104779158 – 001
Email:
Website: kiemtoanthanglongtdk.com
Người đại diện: Ông Nguyễn Văn Dụng – Phó tổng giám đốc thứ nhất kiêm
Giám đốc Chi nhánh Miền Nam. (Mobile: 0903 810 212)
2.3.1.1. Thuận lợi
- Thành lập cũng khá lâu nên công ty có có một ngũ khách hàng quen thuộc,
lâu năm.
- Lực lượng lao động trẻ, năng động, sáng tạo, học hỏi khơng ngừng.
- Có đội ngũ tư vấn kiểm tốn, kế tốn chun nghiệp.
- Nhân viên có trình độ cao, nhiệt tình,có trách nhiệm.
- Có chiến lược marketting phù hợp, có hiệu quả cao.
- Chất lượng dịch vụ tốt, giá cả dịch vụ cạnh tranh.

2.3.1.2. Khó khăn
- Cơng ty ln chịu sự canh tranh gay gắt với các đối thủ trong ngành, ngày
càng có nhiều cơng ty kiểm tốn trong và ngoài nước được thành lập.
- Số lượng nhân viên có kinh nghiệm lâu năm chưa nhiều.
2.3.2. Phương hướng hoạt động trong những năm tới
- Mục tiêu quan trọng nhất của cơng ty là giữ vững niềm tin, uy tín của
khách hàng. Vì theo phương châm của, đó là bàn đạp vững chắc nhất để
luôn tồn tại và phát triển bền vững.
- Gia tăng lợi nhuận, tuy nhiên công ty cũng xác định lợi nhuận của doanh
nghiệp phải đi đôi với lợi ích của khách hàng và xã hội.
- Tìm kiếm thêm nhiều khách hàng, mở rộng quy mô và thị trường của công

ty trên khắp cả nước.
SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

24

MSSV: 107403240


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Quốc Thuần

- Ngày càng nâng cao trình độ nghiệp vụ, chun mơn của nhân viên.

SVTH: Đậu Thị Thùy Trang

25

MSSV: 107403240


×