Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.86 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng long.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập ngày 1/4/1963, Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam luôn giữ
vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt nam, được xếp hạng là một trong
23 doanh nghiệp đặc biệt với truyền thống kinh doanh đối ngoại. Ngân hàng
Ngoại Thương được đánh giá là Ngân hàng uy tín nhất Việt nam trong lĩnh vực
kinh doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ tài chính khác.
Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam trước là Ngân hàng Quốc doanh
nhưng đã Cổ phần hoá theo quyết định của Chính Phủ vào Tháng 12 năm 2007
với vốn chủ sở hữu trên 11000 tỷ đồng (680 triệu USD) và dự kiến nâng nguồn
vốn huy động này lên 2,5 - 3 tỷ USD năm 2015. Ngân hàng Ngoại Thương Việt
nam là NHTM hàng đầu của Việt nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại, tài chính
quốc tế, áp dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại với phương châm : “luôn
mang đến cho khách hàng sự thành đạt” và mục tiêu trở thành một tập đoàn tài
chính đa năng, một tầm đoàn tầm cỡ khu vực và quốc tế.
Chi nhánh cấp II Cầu giấy chính thức đi vào hoạt động từ ngày
3/3/2003,có trụ sở tại tầng 3 toà nhà 79 - 147 Hoàng Quốc Việt. Ngày
28/12/2004 Chi nhánh chuyển sang trụ sở mới tại 98 Hoàng Quốc Việt, trực
thuộc Ngân hàng Ngoại thương Hà nội. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội bao
gồm 4 chi nhánh cấp II là :
- Chi nhánh Cầu Giấy _98 Hoàng Quốc Việt
- Chi nhánh Thành Công _ 30,32 Láng Hạ
- Chi nhánh Chương Dương _564 Nguyễn Văn Cừ
- Chi nhánh Ba Đình _ 39 Đào Tấn
Sau đó các Chi nhánh lần lượt tách ra thành Chi nhánh Cấp I trực thuộc
Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam.
Đến ngày 13/12/2006 Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thăng long
được thành lập theo quyết định số 935/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT tiền thân là Chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương câp II Cầu giấy. Thực hiện đổi mới theo định


hướng của NHNT VN, Chi nhánh đã tích cực đa dạng hoá hoạt động kinh doanh
ngân hàng bán buôn và hoạt động ngân hàng bán lẻ, cung cấp nhiều loại sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng trong các lĩnh vực : huy động vốn, kinh doanh
ngoại tệ, tín dụng…phục vụ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, xuất nhập
khẩu và tiêu dùng trong nước tại Thủ đô Hà Nội, các nhà đầu tư nước ngoài tại
Việt nam, Kiều bào về thăm quê hương, các đoàn khách nước ngoài vào tham
quan du lịch, huy động tiền nhàn rỗi của dân cư…
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long gồm 4 phòng nghiệp
vụ, 1 tổ kiểm tra và 2 phòng giao dịch trực thuộc. Tổng số cán bộ công nhân
viên trong hệ thống là 72 người trong đó có 62 người ký hợp đồng chính thức,
10 người thử việc. Trong đó :
-Ban giám đốc Chi nhánh là 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
-Các Trưởng phó phòng là 11 người - Các cán bộ là 59 cán bộ công nhân viên.
Về trình độ học vấn, NHNT CN Thăng Long có cán bộ trình độ từ Đại
học trở lên chiếm tới 93%, trong đó có 6 thạc sĩ kinh tế, 61 cán bộ công nhân
viên có trình độ đại học, còn lại là trung cấp và cao đẳng 5 cán bộ.
NHNT CN Thăng Long gồm :
* Các phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính :
- Phòng hành chính nhân sự
- Phòng kế toán thanh toán và dịch vụ
- Phòng quan hệ khách hàng
- Phòng ngân quỹ
- Tổ kiểm tra nội bộ
* Các phòng giao dịch
- Phòng giao dịch Kim Liên – Ô Chợ Dừa
- Phòng giao dịch đường Lê Văn Lương
Sơ đồ 1 : Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương
Chi nhánh Thăng Long
Giám đốc

Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Nghiệp vụ tại trụ sở chính
Phòng Giao dịch
Phòng
Hành chính Nhân sự
P. Kế toán t. toán & dịch vụ
Phòng
Quan hệ khách hàng
Phòng
Ngân quỹ
Tổ Kiểm tra nội bộ
Phòng
GD Kim liên-Ô chợ dừa
Phòng
GD Lê Văn Lương
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban tại Ngân hàng Ngoại
Thương Chi nhánh Thăng Long.
Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Thăng Long luôn cố gắng duy trì sự
phối hợp chặt chẽ trong tác nghiệp giữa các phòng, bộ phận trong chi nhánh.
Giao kế hoạch, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng nghiệp vụ tại chi nhánh,
hàng tháng họp đánh giá, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ được giao:
1.Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo, phát triển và đa dạng hoá
các sản phẩm bán lẻ phù hợp với nhu cầu của khách hàng là dân cư.
2.Cung cấp các giải pháp dịch vụ tổng thể : tín dụng, tiền gửi, thanh toán,
kinh doanh ngoại tệ… cho đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế.
3.Phòng quan hệ khách hàng chủ động tìm kiếm và phát triển các khách hàng
có tình hình tài chính lành mạnh, thuộc khu vực các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
để cho vay, thực hiện các biện pháp cụ thể, tích cực để giảm nợ xấu.
4.Phòng kế toán và dịch vụ ngân hàng phối hợp chặt chẽ với phòng quan hệ

khách hàng nhằm nâng dần tỷ lệ tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hàng. Phát triển
các dịch vụ ngân hàng hiện đại tới các cá nhân theo hướng bán lẻ.
5.Phòng ngân quỹ và bộ phận hành chính phải luôn có sự phối hợp với
các phòng ban trong cơ quan để đảm bảo an toàn tuyệt đối trong tác nghiệp.
2.1.3.1. Phòng kế toán thanh toán và dịch vụ
*chức năng :
1.Tham mưu và giúp Ban Giám đốc chi nhánh trong việc triển khai thực hiện
chế độ kế toán, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán tại chi nhánh.
2.Phục vụ các khách hàng là tổ chức và cá nhân (cư trú và không cư trú)
có quan hệ giao dịch với chi nhánh.
3.Phát hành và thanh toán các loại thẻ Quốc tế, thẻ Vietcombank.
4.Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
5.Quản lý hồ sơ tín dụng, thực hiện việc thu nợ gốc, lãi các hợp dồng vay
vốn của kháh hàng.
6.Thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu và dịch vụ đối ngoại liên quan đến
hàng hoá xuất nhập khẩu của đơn vị trong nước với nước ngoài qua chi nhánh.
7.Cân đối nguồn ngoại tệ, đề xuất lãi suất đầu vào, đầu ra của chi nhánh.
8.Lập và duyệt các báo cáo thống kê gửi Ngân hàng nhà nước, ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam.
*Nhiệm vụ:
1.Tổng hợp số liệu kế toán, lập các bảng cân đối kế toán định kỳ, bảng
tổng kết tài sản và kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm của chi nhánh.
2.Theo dõi quản lý chi tiêu tài chính tại chi nhánh.
3.Hạch toán và quản lý tiền lương, tiền thưởng và quản lý các quỹ của chi nhánh.
4.Hạch toán và theo dỏi tình hình dự trữ bắt buộc, phí bảo hiểm tiền gửi.
5.Tổ chức thanh toán liên hàng nội bộ NHNT, thanh toán liên hàng qua NHNN.
6.In, chấm đối chiếu, quản lý sổ phụ nội bảng và ngoại bảng, các tài khoản nội
bộ của chi nhánh, tài khoản tiền gửi, tài khoản tiền vay của khách hàng.
7.Đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ hàng tháng, quý, năm.

8.Hạch toán tiền gửi cho khách hàng, thu nợ gốc, lãi tiền vay của khách hàng.
9.Thẩm định khách hàng, xác định hạn mức tín dụng, hoàn tất hồ sơ và
thủ tục với phòng thẻ Việtcombank TW để phát hành thẻ cho khách hàng.
10.Theo dõi hoạt động các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ để phòng
ngừa thẻ giả mạo hoặc giao dịch giả mạo.
11.Tiếp cận khách hàng, quảng bá tính ưu việt của sản phẩm thẻ VCB đẩy
mạnh việc phát hành thẻ.
12.Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế liên quan đến xuất nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ của khách hàng bao gồm nghiệp vụ thư tín dụng, chuyển tiền, nhờ thu.
13.Thực hiện nghiệp vụ phát hành, thông báo thư bảo lãnh, mở L/C trả chậm đối
với nước ngoài, các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước đối với trường hợp ký quỹ 100%.
14.Tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến khách hàng.
15.Thực hiện các nghiệp vụ lấy, duyệt, cập nhật, công bố, lưu hồ sơ tỉ giá
công bố hàng ngày, tỉ giá thông kê hàng tháng phục vụ báo cáo.
2.1.3.2. Phòng quan hệ khách hàng.
*Chức năng:
1.Chức năng đầu mối thiết lập quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt
hoạt động, tất cả các sản phẩm Ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh
doanh một cách an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của Ngân hàng Ngoại Thương.
2.Thực hiện cấp tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại
tệ cho các đối tượng khách hàng là tổ chức và cá nhân.
3.Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh của chi nhánh đối với khách hàng.
*Nhiệm vụ:
1.Xác định thị trường mục tiêu và đối tượng khách hàng mục tiêu. Xây dựng
chính sách khách hàng, trực tiếp tham gia thực hiện chính sách khách hàng.
2.Chủ động tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng tốt, trực tiếp triển khai
các biện pháp Marketing giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ
mà NHNT có lợi thế và có thể cung cấp.
3.Xác định nhu cầu tín dụng của khách hàng trong từng thời kỳ, đề xuất giới
hạn tín dụng đối với khách hàng trình ban giam đốc hoặc Hội đồng Tín dụng duyệt.

4.Thực hiện việc nhận, thẩm định và định giá tài sản bảo đảm, tiến hành
các thủ tục công chứng hợp đồng, đăng ký giao dịch bảo đảm các loại tài sản
cầm cố thế chấp.
5.Tiếp nhận và xử lý, theo dõi việc xử lý các nhu cầu rút vốn vay theo
hợp đồng tín dụng, nhu cầu sử dụng nghiệp vụ tài trợ thương mại, thấu chi…của
khách hàng.
6.Theo dõi, lập báo cáo, đôn đốc thu nợ và đề xuất hướng giải quyết các
khoản nợ quá hạn, nợ tồn đọng thuộc phạm vi quản lý của phòng.
2.1.3.3. Phòng hành chính nhân sự.
*Chức năng:
Phòng hành chính nhân sự là phòng chuyên môn thuộc Ngân hàng Ngoại
Thương Chi nhánh Thăng Long có chức năng tham mưu và giúp giám đốc chi nhánh
trong công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ, công tác hành chính quản trị tại chi
nhánh theo đúng bộ luật lao động, quy định hiện hành của NHNNVN và NHNTVN.
*Nhiệm vụ:
1.Tham mưu cho Ban Giám đốc Chi nhánh về công tác cán bộ, công tác
tổ chức, quản lý nhân sự và xây dựng kế hoạch tiền lương, xây dựng quy hoạch
cán bộ lãnh đạo của Chi nhán.
2.Thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các
chế độ đãi ngộ khác với cán bộ Chi nhánh.
3.Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác hành chính, quản trị, xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản, sữa chữa và xây dựng nhỏ… của Chi nhánh.
4.Xây dựng kế hoạch và lập đề án phát triển mạng lưới các phòng giao
dịch, điểm giao dịch.
5.Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ và các báo cáo đột xuất khác.
2.1.3.4.Phòng ngân quỹ.
*Chức năng:
Phòng ngân quỹ có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý tiền
mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, giấy tờ coi như có giá, ấn chỉ quan trọng tại chi
nhánh, thu chi tiền mặt VND về ngoại tệ và đảm bảo đúng quy định, quy trình

nghiệp vụ, chế độ quản lý kho quỹ của nhà nước, của NHNNVN và NHNTVN.
*Nhiệm vụ:
1.Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tiền mặt đảm bảo sẵn sàng các loại tiền
mặt để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng phục vụ khác hàng và nội bộ Ngân hàng.
2.Là đầu mối tiếp nhận và lưu giữ các tài liệu về kho quỹ, thông tin về
tiền thật, tiền giả, tiền mất cắp…Có trách nhiệm xử lý thông tin, lưu giữ và cung
cấp thông tin nhận được hoạch phát hiện được cho tất cả các phòng, ban có liên
quan biết để phối hợp thực hiện, phòng ngừa rủi ro nhưng phải bảo đảm đúng
chế độ quy định.
3.Thực hiện thu chi tiền mặt ngoại tệ, séc du lịch là các ngoại tệ tự do chuyển
đổi mà NHNT VN quy định mua từng thời kỳ. Giám định tiền thật, tiền giả.
4.Thực hiện nghiêm túc và đúng quy định về việc thu, nộp tiền giả VND và ngoại tệ.
5.Trực tiếp quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp cầm cố
chứng từ có giá, ấn chỉ quan trọng chưa sử dụng.
6.Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động ngân quỹ.
7.Đảm bảo mức tồn quỹ tiền mặt đồng Việt nam, ngoại tệ phục vụ hoạt
động của Chi nhánh có hiệu quả.
8.Xử lý tiền mặt đã hết hạn lưu hành hoạc không đủ tiêu chuẩn lưu thông
theo chế độ quy định.
2.1.3.5.Tổ kiểm tra nội bộ.
*Chức năng:
Tổ kiểm tra nội bộ có chức năng tham mưu và giúp Ban Giám đốc trong
việc kiểm tra, giám sát thực hiện các văn bản pháp luật của nhà nước, quy chế,
quy định của NHNNVN và NHNTVN nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ, tín dụng của Chi nhánh, bảo vệ lợi ích của Nhà Nước, của
Ngân hàng và khách hàng tại chi nhánh.
* Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm soát nội bộ trình
giám đốc Chi nhánh duyệt và tiến hành kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định
của pháp luật, quy định của Ngân hàng Nhà Nước và các qui chế, qui trình nghiệp vụ

và quy định nội bộ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
2.1.4.Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2007 cũng với sự kiện Việt nam gia nhập TWO, theo các cam kết quốc tế
đã thoả thuận, khu vực dịch vụ tài chính - ngân hàng được mở cửa tạo điều kiện
cho các ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt nam, tình hình cạnh
tranh ngày càng khốc liệt. Trong bối cảnh có nhiều biến động và thách thức của thị
trường tài chính tiền tệ, thị trường chứng khoán và thị trường hàng hoá nhưng nền
kinh tế vẫn đạt được mức tăng trưởng là 8.5 % cao nhất trong 10 năm qua với sức
bật mạnh mẽ và đồng đều của tất cả các ngành kinh tế.
Năm 2007 Ban lãnh đạo NHNT Việt nam đã nhận thức rõ tầm quan trọng
mang tính quyết định đến sự phát triển bền vững của NHNT, của việc đổi mới phương
thức quản trị điều hành, trong đó đặc biệt chú trọng vào quản trị doanh nghiệp theo
mô thức quản lý hiện đại theo thông lệ quốc tế. Kết quả đạt được nổi bật ở các khía
cạnh : tăng cường công tác quản trị rủi ro, nâng cao hiệu quả quản trị hệ thống, tích
cực năng động trong hoạt động đối ngoại. Đặc biệt là sự kiện cổ phần hoá NHNT VN
vào tháng 12/2007 là bước ngoặt quan trọng trong tiến trình phát triển và hội nhập của
NHNT, trong tương lai NHNT sẽ trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng.
Từ tháng 1/2007 NHNT CN Thăng Long thực hiện chuyển đổi, tách dữ liệu ra
khỏi NHNT Hà Nội. Do đó, công tác kế toán tại Chi nhánh đã phát sinh rất nhiều
nghiệp vụ mới như: Hạch toán trên hệ thống tài khoản độc lập, chấm và theo dõi phát
sinh các tài khoản tổng hợp tại Chi nhánh, nhận IBT_online làm báo cáo cân đối và
các báo cáo khác,…Mặc dù đây là những nghiệp vụ hoàn toàn mới nhưng với sự nỗ
lực của cán bộ Chi nhánh nên Chi nhánh vẫn đảm bảo hạch toán chính xác, kịp thời
và hoàn thành các báo cáo đúng thời gian.
Trong bối cảnh chung đó NHNT Thăng long cũng đã nắm bắt thời cơ và vượt
qua trở ngại để đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên Ngân hàng cũng có những khó khăn đó là :
-Số lượng khách hàng tăng trưởng nhanh, nhiều sản phẩm mới phát sinh
trong khi số lượng cán bộ còn mỏng nên không đáp ứng được khối lượng công việc
tăng này.

-Đa số cán bộ còn trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm trong công tác, đôi
khi xử lý công việc còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt, trong ứng xử còn hạn chế,
chưa đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng vì chưa có hình thức đào tạo và
đào tạo lại nào trong thời gian qua.
-Chưa hệ thống hoá được các văn bản, quy định về kế toán, tài chính
vì chưa có một cơ sở dữ liệu về văn bản,quy định để tra cứu.
2.1.4.1.Về nguồn vốn
Nguồn vốn của bất kỳ một ngân hàng nào cũng đóng vai trò hết sức quan trong
trong việc tồn tại cũng như hoạt đông sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Do vậy ngay
từ khi được thành lập, công tác huy đông vốn tại chi nhánh được đặt lên hàng đầu, chi
nhánh đã quán triệt tới từng cán bộ, chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc tiếp cận khách
hàng, mở rộng các hình thức thanh toán như chuyển tiền điện tử, kết nối với khách hàng,
chất lượng dịch vụ thẻ đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng… cho đến cuối năm
2007 đã có 8042 khách hàng sử dụng thẻ ATM của chi nhánh. Do đó tốc độ tăng trưởng
huy động vốn của chi nhánh luôn rất cao và có tính ổn định, góp phần tích cực vào hoạt
động điều chuyển vốn của hệ thống NHNT Việt nam.
Biểu đồ 2.1 - Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNT Thăng long.
Đơn
vị: Tỷ quy đồng

Nguồn : Bảng Tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của NHNT CN Thăng Long.
Năm 2005 NHNT CN Thăng Long đạt được kết quả khả quan, đặc biệt là
công tác huy động vốn. Đó là do năm NHNT VN được Chính Phủ chính thức ra
quyết định cổ phần hoá. Trong nhiều năm liên tiếp thì NHNT VN nói chung
cũng như NHNT CN Thăng Long nói riêng đã xây dựng một hình ảnh ngân
hàng “an toàn, vững chắc, tin cậy”. Thế mạnh về công nghệ đang là động lực
thúc đẩy cho ngân hàng trong việc tiên phong đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng mới, phong phú về loại hình, uy tín về chất lượng. Ngoài ra ngày càng tích
hợp nhiều chức năng cho phép triển khai các tiện ích và dịch vụ đi kèm. Ở thời
điểm này thì lĩnh vực ngân hàng bán lẻ đang là điểm nóng cạnh tranh giữa các

NHTM, chính vì vậy Ban lãnh đạo luôn đánh giá quan tâm xác định dịch vụ
ngân hàng bán lẻ là một định hướng mang tính chiến lược.Cộng vào đó là hệ
thống tín dụng CIC của NHNN và NHNT hoạt động tốt đã giúp ích rất nhiều
cho các hoạt động đầu tư, góp phần không nhỏ vào hiệu quả huy động vốn.
Năm 2005 với tổng nguồn vốn là 638,5 tỷ quy đồng tăng 78,25% so với
năm 2004 trong đó 275 tỷ VND, bằng 181% so với năm 2004 và 21,5 triệu USD
so với năm 2004.Trong tổng nguồn vốn huy động từ dân cư và có kỳ hạn luôn
được duy trì ở tỷ lệ khá cao, đạt gần 90% tổng nguồn huy động.
Đến 31/12/2006 kết quả huy động vốn của chi nhánh đạt 913 tỷ quy đồng
tăng 43% so với cùng kỳ năm 2005 và đạt 111% kế hoạch được giao năm
2006.Trong đó huy động bằng VND đạt 409 tỷ VND, tăng 34% so với cùng kỳ
2005 và huy động bằng USD đạt 31,3 triệu USD, tăng 51% so với cùng kỳ 2005.
Sở dĩ tình trạng huy động vốn của hệ thống ngân hàng nói chung và NHNT
CN Thăng Long nói riêng tăng mạnh trong năm 2006 ( từ 638,5 tỷ quy đồng năm
2005 lên 913 tỷ quy đồng năm 2006 ) là do một số nguyên nhân chủ yếu sau :
- Người dân có thu nhập ngày càng cải thiện : dẫn đến nhiều gia đình, nhiều
người có điều kiện tích luỹ, nguồn tiết kiệm bằng tiền lớn hơn. Thực tế cho thấy,
không chỉ qua kênh tiền gửi ngân hàng, mà còn một lượng vốn không nhỏ của
người dân đầu tư mua chứng khoán, mua cổ phiếu trên thị trường phi tập trung
OTC, mua cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hoá, mua bảo hiểm nhân thọ…
Nhưng kênh ngân hàng là nơi thu hút vốn trong dân lớn nhất.
- Trong các kênh để giành và tiết kiệm : mua vàng, cất trữ ngoại tệ trong nhà
và gửi VND tại ngân hàng thì kênh đầu tư vào tiền gửi ngân hàng là sự lựa chọn tối
ưu và minh bạch hơn cả. Bởi vì đầu tư vào vàng quá nhiều rủi ro bởi biến động giá
thất thường. Mua ngoại tệ để trong nhà thì rõ ràng bị thiệt vì tỷ giá USD/VND ít
biến động. Nếu gửi USD vào ngân hàng thì lãi suất gửi USD chỉ bằng 1/2 thậm
chí thấp hơn so với gửi VND.
- Một lý do nữa là NHNT CN Thăng Long đã có sự thay đổi mạnh mẽ cả về
quy mô, chất lượng và phong cách phục vụ. Người dân thực sự có lòng tin khi gửi
tiền vào ngân hàng. Phong cách giao dịch của cán bộ ngân hàng thể hiện rõ tính

cạnh tranh, cởi mở, tận tình, thu hút khách hàng. Người dân có thể dễ dàng lựa
chọn về lãi suất, hình thức gửi tiền,…Công nghệ ngân hàng hiện đại trong giao
dịch với khách hàng, các giao dịch được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, chính
xác, an toàn…
- Dịch vụ ngân hàng đưa ra hiện đại, tiện ích, đặc biệt là dịch vụ thẻ, dịch vụ
tài khoản cá nhân : rất đông sinh viên mở thẻ ATM cho gia đình chuyển tiền vào tài
khoản, số lượng công nhân nhận lương bằng thẻ ATM tại các máy rút tiền tự động
ngày càng tăng.Các loại hình tiền gửi đa dạng : tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán,…
Đầu năm 2007, công tác huy động vốn của các NHTM gặp khó khăn do “sốt”
chứng khoán. Số lượng tiền giao dịch tại TT giao dịch chứng khoán TPHCM lên
đến 1.000 tỷ đồng/ngày đã kéo theo lượng vốn, tiền mặt của người dân thay vì
chảy vào các ngân hàng như trước đây nay lại đổ lên các sàn giao dịch chứng
khoán. Do vậy để có thể thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các
thành phần kinh tế, thì sau Tết Nguyên đán 2007, hầu hết các ngân hàng đều
tung ra nhiều giải pháp, chương trình khuyến mãi tạo mọi thuận lợi cho các cá
nhân, các thành phần kinh tế được vay vốn ngân hàng để đầu tư, kinh doanh,
mua sắm hàng tiêu dùng...Nhưng đến tháng 4/2007 thì tình hình thị trường
chứng khoán sụt giảm, thị trường BĐS vẫn "đóng băng", giá vàng biến động
khá thất thường... làm cho tình hình huy động vốn thay đổi. Bên cạnh đó, vốn
tăng cũng là kết quả cạnh tranh quyết liệt của các NH như mở rộng mạng lưới,
tìm kiếm các khách hàng mới..Trong năm 2007, NHNT CN thăng Long đã mở
hai điểm giao dịch... ở chi nhánh kèm theo nhiều chương trình khuyến mại như
phát hành phiếu dự thưởng cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng... và tạo
nhiều thuận lợi cho người dân tham gia vào các hoạt động gửi hoặc vay tiền từ
ngân hàng. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 là 1.151 tỷ đồng tăng
26% so với năm 2006 và đạt 103% kế hoạch được giao năm 2007.
2.1.4.2. Về sử dụng vốn
Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng đã mở rộng quy mô tăng trưởng
thận trọng, chặt chẽ và đã cơ bản thực hiện chuyển đổi cơ cấu từ cho vay tư

nhân lấy tài sản thế chấp làm chính sang cho vay thương mại, dịch vụ và cho
vay có dự án kinh doanh của các tổ chức kinh tế có phương án thu hồi vốn và
trả nợ cao, vòng quay nhanh gắn liền với kinh doanh dịch vụ mang lại nguồn
thu cho ngân hàng về cả tín dụng và thu phí các dịch vụ khác như thanh toán
quốc tế, chuyển tiền...giảm tối thiểu những khoản vay không an toàn. Thực hiện
nhiệm vụ chấn chỉnh và làm lành mạnh hoá hoạt động kinh doanh của ngân
hàng mà trọng tâm là chấn chỉnh hoạt động tín dụng. Tuy nhiên do tính chất
phức tạp, việc giải quyết những vấn đề nợ quá hạn cần phải kiên trì nỗ lực hơn
nữa trong thời gian một vài năm nữa mới có thể giải quyết dứt điểm.
Biểu đồ 2.2 - Tình hình Tổng dư nợ tại Chi nhánh NHNT Thăng long
Đơn v ị: Tỷ quy đồng
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của NHNT CN
Thăng Long.
Quán triệt định hướng phát triển bền vững, có hiệu quả, chi nhánh đã tìm
cách tiếp cận các đơn vị quốc doanh làm ăn có hiệu quả, các công ty tư nhân
kinh doanh những mặt hàng có sức tiêu thụ tốt và có tài sản đảm bảo, do đó hoạt
động tín dụng của chi nhánh cũng đã có những bước tăng trưởng đáng kể, đảm
bảo chất lượng tín dụng.
Năm 2005 tổng dư nợ đạt 418 tỷ tăng 13% so với năm 2004, trong đó dư nợ VND
là 277 tỷ, dư nợ USD là 10,93 triệu USD. Dư nợ ngắn hạn là 369,3 tỷ quy đồng, tăng 15%
so với 2004, dư nợ trung và dài hạn là 49 tỷ quy đồng.
Năm 2006 khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh là 31 khách hàng, tính đến
31/12/2006 Tổng dư nợ đạt 477 tỷ quy đồng,tăng 14% so với 2005 trong đó : Dư nợ VND
đạt 314 tỷ và ngoại tệ đạt 10,1 triệu USD. Dư nợ ngắn hạn đạt 421 tỷ quy đồng, tăng 14%
so với 2005 và dư nợ trung, dài hạn là 56 tỷ quy đồng, tăng 9% so với 2005.
Năm 2007 với tổng dư nợ đạt 1044 tỷ quy đồng, tăng 118,8% so với năm 2006 với
dư nợ VND là 596.4 tỷ đồng tăng 89% so với năm 2006 và dư nợ USD là 27.78 Triệu
USD, tăng 175% so với năm 2006.
Bảng 2.1 : Tình hình dư nợ tại Chi nhánh NHNT CN Thăng long
Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007

Tổng dư nợ Tỷ quy đồng 370 418 477 1044
-Dư nợ VND Tỷ đồng 245.7 277 314 596.4
-Dư nợ USD Triệu USD 9.59 10.93 10.1 27.78
Tổng Dư nợ theo thời gian Tỷ quy đồng 370 418 477 104.4
-Nợ ngắn hạn Tỷ đồng 321.2 369.3 421 514
-Nợ Trung và dài hạn Tỷ quy đồng 48.5 49 56 530
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của NHNT CN Thăng Long.
Năm 2007 tổng dư nợ tăng 118,8% so với năm 2006, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt
514 tỷ tăng 23% so với năm 2006, đặc biệt dư nợ trung và dài hạn tăng 846 % so với
2006, như vậy là dư nợ trung và dài hạn đã tăng rất mạnh so với tăng dư nợ ngắn hạn.
Do hàng loạt dự án có hiệu quả kinh tế với quy mô lớn đã được NHNT CN Thăng
Long tham gia tài trợ như : Dự án phóng vệ tinh Vinasat trị giá 3854 tỷ VND, Dự án
Khách sạn 5 sao InterContinental Westlake trị giá 123 triệu USD, và hàng loạt các dự
án khác có quy mô vốn hàng trăm tỷ cũng đã nhận được vốn tài trợ của NHNT CN
Thăng Long…như Dự án cao ốc 102 đường Trường Chinh, Dự án cao ốc 9A9B Phan
Chu Trinh. Dự án toà nhà Detoupro, Dự án Việt Á…Các dự án này đã và đang phát
huy hiệu quả kinh tế cao, đóng góp không nhỏ vào bức tranh phát triển kinh tế chung
của Thủ Đô Hà Nội.
Tháng 1/ 2008 tổng dư nợ là 1117 tỷ đồng đạt 107 % so với cuối năm
2007, trong đó dư nợ ngắn hạn là 565,818 tỷ chiếm 50,66 % tông dư nợ và dư
nợ trung và dài hạn chiếm 49,34% tổng dư nợ. Đến tháng 2/2008 thì tổng dư nợ
đạt lên 1153,67 tỷ VND đạt 103,28% so với tháng 1/2008, trong đó dư nợ ngắn
hạn là 593,8 tỷ chiếm 51,47 % tổng dư nợ và dư nợ trung và dài hạn là 559,87
tỷ chiếm 48,53% tổng dư nợ. Như vậy tỷ lệ dư nợ ngắn hạn đã tăng dần và dư nợ
trung và dài hạn đã giảm dần để phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động.
Thực hiện chủ trương khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Chi nhánh
tập trung chủ yếu vào phát triển đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài, các loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ. Công tác tín
dụng tại chi nhánh luôn được đặc biệt quan tâm theo phương châm phát triển an toàn, bền

vững. Mặc dù với số lượng cán bộ tín dụng hạn chế nhưng với quyết tâm cao, dưới sự chỉ
đạo sát sao, tạo điều kiện thuận lợi của Ban Giám đốc chi nhánh, hoạt động tín dụng đã
đạt dược những kết quả khả quan như trên.
Tuy nhiên công tác tín dụng của chi nhánh còn một số hạn chế là ở chỗ : do
khi chi nhánh mới thành lập nên áp lực tăng dư nợ lớn, một số cán bộ mới được tiếp
nhận vào làm việc vẫn còn ít kinh nghiệm, cho vay xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng
cao dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao. Trước thực tế và bài học kinh nghiệm đó, chi nhánh
tập trung xử lý dứt điểm các đơn vị có nợ quá hạn, giảm dần dư nợ xây dựng cơ bản;
mặt khác chi nhánh tiếp tục triển khai toàn diện quy trình tín dụng theo mô hình
mới, lựa chọn những khách hàng mới có tình hình tài chính tốt, cho vay tập trung
vào các đơn vị vừa và nhỏ có tài sản bảo đảm, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn
và hiệu quả.
2.1.4.3. Công tác thanh toán quốc tế
Bảng 2.2 - Bảng thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh NHNT Thăng Long.

×