Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

TRỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA CHI NHÁNH NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.82 KB, 44 trang )

TRỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA CHI
NHÁNH NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI
2.1. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
Trong quá trình tồn tại và phát triển, chi nhánh đã trải qua các thời kỳ
với những tên gọi khác nhau.:
Đầu tiên là chi điểm I Tương Mai- Chi nhánh ngân hàng kiến thiết Hà
Nội (từ 31/10/1963) : Trong thời kỳ chiến tranh (1963-1975) chi điểm I vừa
tổ chức lực lượng chiến đấu vừa đảm bảo cung ứng vốn phục vụ các công
trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì . Thời kỳ phát
triển kinh tế, thống nhất đất nước (1975-1985) chi nhánh tiếp tục nhiệm vụ
cung ứng vốn, phục hồi và phát triển kinh tế thủ đô. Nhiệm vụ chủ yếu của
chi nhánh là cấp phát vốn đầu tư xây dung cho các công trình xây dựng trong
khu vực, cho vay đầu tư xây dung theo kế hoạch nhà nước cho các đơn vị
thuộc các ngành trên địa bàn
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng huyện Thanh Trì (từ
12/1986): Đây là thời kỳ đảng và nhà nước ta thực hiện xoá bỏ cơ chế hành
chính tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa . Tháng 12/1986 chi nhánh được
đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng huyện Thanh Trì trực
thuộc Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội .Chi nhánh được giao nhiệm vụ
tiếp tực cấp phát vốn và cho vay đầu tư các công trình thuộc quận Hai Bà
Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì
Chi nhánh NHĐT & PT huyện thanh trì ( từ 12/1991): Chi nhánh tiếp
tục cấp phát và cho vay theo Kế hoạch nhà nước các công trình thủy lợi, xây
dựng cải tạo môi trường, các công trình nông lâm nghiệp, cho vay vốn lưu
động phục vụ các đơn vị thi công xây lắp. Từ 1995 hệ thống BIDV chuyển từ
1
1
ngân hàng cấp phát sang ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh tiền
tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Tháng 7/2004 chi nhánh triển khai dự án
hiện đại hoá ngân hàng, để kiện toàn bộ máy lãnh đạo, trưởng phó các phòng ,


cán bộ công nhân viên tăng lên 52 người, máy móc trang thiết bị hiện đại để
tạo đà cho chi nhánh phát triển mạnh các hoạt động ngân hàng
Chi nhánh NHĐT & PT nam Hà Nội ( từ 11/2005): Theo quyết định số
219 QĐ-HĐQT ngày 31/10/2005 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHĐT & PT
Việt Nam về việc thành lập chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội trên cơ sở
nâng cấp chi nhánh cấp 2 Thanh trì. Có trụ sở chính đặt tại Km8 đường Giải
Phóng- quận Hoàng Mai-Hà Nội.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển với những biến động thăng
trầm, tên gọi và cơ quan cấp trên khác nhau, chi nhánh đã cùng với toàn hệ
thống NHĐT & PT đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước nói
chung và trên địa bàn phía nam thủ đô Hà Nội nói riêng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – Nhân sự
NHĐT&PT nam Hà Nội là đơn vị trực thuộc NHĐT&PT Việt Nam,
thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường định hướng
XHCN.
Với đội ngũ cán bộ trên 80 người, bộ máy tổ chức gồm 10 phòng chức
năng (trong đó có 3 phòng giao dịch và một điểm giao dịch). Các phòng chức
năng có chức năng nhiệm vụ riêng và chịu sự quản lý giám sát trực tiếp của
Ban Giám đốc chi nhánh .
2
2
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức - nhân sự
BAN GIÁM ĐỐC
Khối Tớn dụng và hỗ trợ kinh doanh
Khối d ịch vụ khách hàng và các Đơn vị trực thuộc
Khối quản lý nội bộ
Phũng tớn dụng
Phũng thẩm định và quản lý tớn dụng
Phũng thanh toỏn quốc tế1
Phũng dịch vụ khỏch hàng

Phũng tiền tệ kho quĩ
3 Phũng GD và 1 Điểm GD
Phũng tổ chức hành chớnh
Phũng kế toỏn điện toỏn
Phũng kiểm tra nội bộ
Phũng kế hoạch nguồn vốn


3
3
Qua sơ đồ trên ta thấy tổ chức bộ máy của Chi nhánh chia làm 3 khối
hoạt động riêng, trong đó gồm có 10 phòng ban, 3 phòng giao dịch và 1 điểm
giao dịch trực thuộc Ban Giám đốc, mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ
riêng. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong các mặt nghiệp vụ trong việc
ra quyết định kinh doanh. Với bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ có trình độ, Chi
nhánh đã đạt được những kết quả khả quan. Mô hình quản lý bộ máy của Chi
nhánh được tổ chức phù hợp với sự gắn kết chặt chẽ khách hàng với ngân
hàng, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh và thông tin kinh tế nhanh, chính
xác, tiết kiệm lao động.
2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của NH
Với những hoạt động kinh doanh chính:
Huy động vốn VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và dân cư thuộc
mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức: Tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi…
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
Đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Master card, séc du lịch….
Thực hiện dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, chi trả tiền vốn, cung
ứng tiền mặt.
Kinh doanh ngọai tệ.
Thực hiện bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán,

chất lượng…
4
4
Thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và ngoài nước.
Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng điện tử và ngân hàng đối ngoại.
Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng bán lẻ như: ATM, POS,
Homebanking…
Trong những năm qua Chi nhánh NHĐT & PT nam Hà Nội không
ngừng phát triển, trụ vững vững khẳng định vai trò, vị trí của mình trong cơ
chế mới. Tình hình hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ của Chi nhánh thể
hiện qua các mặt sau :
Bảng 1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiờu.
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tăng
trưởng
2004 với
2003
Tăng
trưởng
2005 với
2004.
Số
tiờn
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng

Số
tiền
Tỷ
trọng.
Tổng nguồn vốn huy
động.
583 100 707 100 839 100 +21 +18
Vốn tổ chức kinh tế 113 19 188 26 233 28 +66 +24
Vốn dân cư.
470 81 519 74 606 72 +10 +16
Doanh số cho vay.
478 587 608 +22 +3
Doanh số thu nợ.
444 612 569 +27 -8
Dư nợ
326 301 340 -8,7 +12
Nợ quỏ hạn.
2 3 0,9 15 4,4 +50 +500
Doanh số bảo lónh.
108 143 152 +32 +6
5
5
Tổng thu.
28 31 42 +10 +35
Tổng chi.
27 29,8 40,3 +10,3 +35
Chờnh lệch thu chi
1 1,2 1,7 +20 +41
(Nguồn báo cáo tổng kết năm 2005,2006,2007)
Hoạt động huy động vốn

Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt
động của một NHTM. Nó quyết định đến việc mở rộng phát triển các hoạt
động, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngoài nguồn vốn tự cú thỡ nguồn
vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư là nguồn vốn truyền thống và
chủ yếu của ngân hàng. nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian
qua NHĐT&PT nam Hà Nội đó cú nhiều quan tõm, chỳ trọng đến công tác
huy động vốn từ khâu lập kế hoạch, hoạch định chiến lược huy động vốn đến
đổi mới phong cách phục vụ nhiệt tỡnh, chu đáo, chính xác của đội ngũ nhân
viên đến việc đa dạng hoá và mở rộng các loại hỡnh sản phẩm như: Tiết kiệm
dự thưởng, bậc thang, ổ chứng vàng…với nhiều hỡnh thức khuyến mại hấp
dẫn. Bên cạnh đó chi nhánh cũng chú trọng đến việc mở rộng mạng lưới giao
dịch ở các phường, xó trờn địa bàn quận Hoàng Mai và huyện thanh trỡ. Mở
cỏc bàn huy động vốn lưu động khi có dự án đền bù tiền cho dân. Điều này đó
tạo cho khỏch hàng luôn cảm thấy an tâm, thuận tiện khi đến giao dịch với
ngân hàng. Vỡ vậy mà kết quả đó đạt được về mặt huy động vốn là khả quan.
Bảng 2: Tỡnh hỡnh hoạt động tín dụng
Đợn vị : Tỷ đồng.
Chỉ tiờu.
Dư đến
31/12/2005
Năm 2006 Năm 2007
Dư đến
31/12
So với
2005
Dư đến
31/12
So với
2006
1Tổng dư nợ 188 27% 233 28% +45

6
6
Dư nợ ngắn hạn 139 166 +27
Dư nợ Trung
DH
49 67 +18
2.Nợ quỏ hạn 519 73% 606 72% +87
3.Lói treo 363 423 +60
( Nguồn: Phũng tớn dụng NHĐT&PT Nam Hà Nội)
Theo các số liệu phân tích đó cho thấy nhỡn chung tốc độ tăng trưởng
tín dụng năm 2005, tuy cao nhưng chưa hoàn thành kế hoạch, các chỉ tiêu về
chất lượng tín dụng đều xấu và yếu so với toàn hệ thống, việc phân loại nợ và
trích dự phũng rủi ro đó được thực hiện một cách nghiêm túc và phản ánh một
cách tương đối chính xác tỡnh hỡnh nợ xấu của chi nhỏnh, song cụng tỏc
trớch dự phũng rủi ro cũn chậm do ảnh hưởng chủ yếu bởi chỉ tiêu lợi nhuận
tăng chậm, tốc độ tăng trưởng từ thu lói tớn dụng (11.59%) chậm hơn so với
tốc độ tăng trưởng tín dụng ( 24.48% ) thể hiện hiệu quả kinh doanh tín dụng
của chi nhánh cũn thấp. Do tớn dụng vẫn là lĩnh vực mang lại nguồn thu chủ
yếu, chiếm tỷ trọng cao trong kết quả kinh doanh, mặt khác giữa huy động
vốn và cho vay từ vốn huy động của chi nhánh đã có sự chênh lệch lớn. Vì
vậy năm 2007 Chi nhánh bên cạnh việc đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng phải
kiểm soát chặt chẽ, kiên quyết trong thu hồi nợ, tập trung xử lý và giảm nợ
xấu theo đúng kế hoạch (dưới 4%), ưu tiên mở rộng đầu tư kết hợp sàng lọc
khách hàng để kiểm soát và cải thiện cơ cấu tín dụng, đẩy mạnh cho vay với
các ngành kinh tế an toàn hiệu quả và tạo đà phát triển dịch vụ ngân hàng như
xuất khẩu nông, thuỷ sản, xuất khẩu gỗ, …đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ, tư nhân cá thể vỡ đây là nguồn dư nợ có tỷ lệ tài sản đảm bảo tốt.
Bảng 3: Tỡnh hỡnh thu phớ từ hoạt động dịch vụ
Đơn vị : Triệu đồng.
7

7
Số tuyệt đối
So với
2005
Năm 2006 Năm 2007
Số tuyệt
đối
So với
2005
Số tuyệt
đối
So với
2006
Thu phớ bảo lónh 560 1.000 +440 1.507 +507
Thu phí TT trong
nước
221 234 +13 293 +759
Thu phớ TTQT. - 160 +160 197 +97
Thu phớ Ngõn quỹ. 97 102 +5 109 +7
Thu phớ khỏc. 65 96 + 31 102 +6
Cộng: 943 1.592 +649 2.208 +616
Năm 2007 thu phí dịch vụ là: 3.268 triệu đồng tăng 1.676 triệu đồng
(tăng 105%) so với năm 2006 điều này chứng tỏ chi nhánh đã chú trọng đến
việc mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ, nâng tỷ trọng thu dịch vụ lên
trong tổng thu của chi nhánh tiến tới 2.010 tỷ trong thu dịch vụ chiếm khoảng
25% trong tổng thu.
Đặc biệt từ năm 2006 chi nhánh mới triển khai trực tiếp nghiệp vụ
thanh toán quốc tế nhưng kết quả thu phí rất khả quan, năm 2007 thu được
257triệu đồng tiền phí tăng 97 triệu đồng (tăng 60%) so với năm 2006 hy
vọng những năm tiếp theo nghiệp vụ này phát triển và mang lại nguồn thu

đáng kể cho chi nhánh.
Trong chiến lược phát triển dịch vụ chi nhánh đang tập trung vào các
dịch vụ mới như: Trả lương tự động, tư vấn đầu tư, cho thuê két, phát hành
thẻ ATM, Home banking, Telephone banking, Western Union…Năm 2007chi
nhánh đã phát hành được 7.500 thẻ ATM, năm 2008 dự kiến phát hành 8.500
thẻ, trả lương qua tài khoản trên 10 đơn vị và trường học.
8
8
2.2. TRỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA CHI
NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI
2.2.1. Các văn bản chế độ hiên hành điều chỉnh dịch vụ bảo lÓNH ỎP
DỤNG TẠI NHĐT&PT Nam Hà Nội
DỊCH VỤ BẢO LÓNH CỦA NHĐT&PT Nam Hà Nội luôn chấp hành
đầy đủ các văn bản chế độ hiện hành bao gồm:
Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng số 01/1997/QH10 và số
02/1997/QH10. Được sửa đổi bổ sung năm 2004.
Quyết định 217/QĐ-NH1ngày 17/8/1996 của Thống đốc NHNN về
việc ban hành kèm theo quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lÓNH VAY
VỐN NGÕN HàNG.
QUYẾT định 448/QĐ- NHNN2 ngày 20/10/2000 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành quy định thu phí dịch vụ qua ngân hàng.
Quyết định 283/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN về
việc ban hành quy chế bảo lÓNH NGÕN HàNG.
Quyết định 386/QĐ- NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN về
việc ban hành về sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy chế bảo lÓNH
NGÕN HàNG.
Quyết định 1348/QĐ của Thống đóc NHNN về việc ban hành sửa đổi
một số quy định có liên quan đến thu phí và bảo lÓNH TẠI TỔ CHỨC TỚN
DỤNG.
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc

NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng.
Quyết định 122/2003/QĐ – NHNN ban hành ngày 11/2/2003 về việc
sửa đổi bổ sung một số điỀu cỦa Quy chẾ bẢo lónh.
9
9
QuyẾt định sỐ 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 cỦa ThỐng đốc
NHNN vỀ viỆc sỬa đổi bỔ sung mỘt sỐ điỀu cỦa quy chẾ cho vay cỦa tỔ
chỨc tớn dỤng đối vỚi khỏch hàng ban hành theo quyẾt định
1627/2001/QĐ-NHNN.
QUY TRỠNH BẢO LÓNH CỦA NHĐT&PT Việt Nam ban hành ngày
01/09/2001.
Quyết định 2380-CV-QLTD của Tổng giám đốc NHĐT&PT Việt Nam.
Sổ tay tín dụng của NHĐT&PT Việt Nam ban hành tháng 9/2004.
2.2.2. Phí bảo lãnh
Phí bảo lãnh: Phí bảo lãnh là giá cả của dịch vụ bảo lãnh, là chi phí người
được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng bảo lãnh. Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù
đắp các chi phí mà ngân hàng bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ có tính đến mức rủi
ro mà ngân hàng có thể gánh chịu. Ngân hàng quy định mức phí tối thiểu và
mức phí tối đa khách hàng phải trả, tuy nhiên mức phí bảo lãnh là bao nhiêu
do ngân hàng và khách hàng thoả thuận. Phí bảo lãnh có thể được tính bằng
số tuyệt đối hay trên cơ sở tỷ lệ %, có thể áp dụng chung hoặc riêng theo từng
loại khách hàng với mức độ đảm bảo khác nhau.
Phớ bảo lónh = (Số dư bảo lónh)*(Mức phớ bảo lónh/360)*
(Thời gian bảo lónh)
Trong đú:
Số dư bảo lónh là số tiền đang thực hiện bảo lónh.
Mức phớ bảo lónh căn cứ vào biểu phớ nghiệp vụ bảo lónh của ngõn
hàng, thường tớnh theo tỷ lệ % năm.
Thời gian bảo lónh là thời gian ngõn hàng chịu trỏch nhiệm bảo lónh về

số dư bảo lónh và cú trỏch nhiệm thanh toỏn theo bảo lónh đó cấp.
Hình 2.2: Biểu Phí dịch vụ bảo lãnh
3 Dịch vụ Bảo lónh
10
10
3.1
Phỏt hành Bảo
lónh
3.1.1 Phỏt hành
1% năm trên trị giá Bảo lónh kể từ ngày hiệu lực
hoặc ngày phát hành (nếu không xác định được
ngày hiệu lực) đến ngày hết hạn. Hoặc theo thoả
thuận không vượt quá 2% năm.
Tối thiểu 100.000 đồng.
3.1.2 Sửa đổi
3.1.2.1 Sửa đổi tăng tiền
1% năm trên trị giá số tiền tăng kể từ ngày sửa
đổi đến ngày hết hạn. Hoặc theo thoả thuận
không vượt quá 2% năm.
Tối thiểu 50.000 đồng
3.1.2.2
Sửa đổi gia hạn
ngày hiệu lực
1% năm trên trị giá Bảo lónh kể từ ngày hết hạn
cũ đến ngày hết hạn hiệu lực mới. Hoặc theo
thoả thuận không vượt quá 2% năm.
Tối thiểu 50.000 đồng
3.1.2.3 Sửa đổi khác 50.000 đồng/ Theo thoả thuận
3.2
Thụng Bỏo Bảo

lónh của NH nước
ngoài

3.2.1
Thụng bỏo phỏt
hành
20 US$
3.2.2 Thông báo sửa đổi 10 US$
3.2.3 Thụng bỏo huỷ 15 US$
3.2.4
Đũi tiền theo bảo
lónh đó thụng bỏo

3.2.4.1 Gửi đũi tiền 15 US$
3.2.4.2 Thanh toỏn 0.2% trên trị giá đũi tiền
11
11
Tối đa 200 US$
Tối thiểu 5 US$
3.2.5 Xỏc nhận bảo lónh
tỉ lệ theo thoả thuận tớnh trờn trị giỏ Bảo lónh
kể từ ngày xỏc nhận đến ngày hết hạn
3.2.6
Xác nhận sửa đổi
bảo lónh

3.2.6.1 Sửa đổi tăng tiền
Bằng phí xác nhận trên số tiền tăng kể từ ngày
xác nhận sửa đổi đến ngày hết hạn
3.2.6.2

Sửa đổi gia hạn
ngày hiệu lực
Bằng phớ xỏc nhận trờn trị giỏ bảo lónh kể từ
ngày hết hạn cũ đến ngày hết hạn mới
3.2.6.3 Sửa đổi khác 20 US$
2.3 . ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
CỦA NH.
2.3.1. Kết quả hoạt động bảo lãnh của chi nhánh những năm gần đây.
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước và trên
địa bàn cao, nhiều khu đô thị, dự án lớn, chung cư được đầu tư xây dựng
như: Cầu Thanh Trỡ, Vĩnh Tuy, khu chung cư Pháp Vân - Tứ Hiệp, khu Linh
Đàm, Định Công, Đường vành đại 3... Đặc biệt là từ đầu năm 2004 thành lập
thêm quận mới Hoàng Mai trên cơ sở chuyển 9 xó của huyện Thanh Trỡ và 6
phừơng của quận Hai Bà Trưng sang đó tạo diện mạo mới và tốc độ đô thị
hoá của địa bàn Nam thủ đô tăng nhanh. Trên địa bàn quận có khoảng 1700
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, 600 hộ kinh doanh cá thể. Từ đó
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển.
Tuy nhiên ngân hàng cũng đang gặp phải không ít khó khăn gây ảnh hưởng
không tốt tới kết quả kinh doanh đặc biệt là sự cạnh tranh quyết liệt về lói suất
tiền gửi, tiền vay, phớ dịch vụ… giữa cỏc ngõn hàng trờn địa bàn. Chỉ riêng
12
12
trong năm 2005 trên địa bàn đó hỡnh thành và đi vào hoạt đông thêm 4 chi
nhánh mới là: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hoàng Mai, chi nhánh Hùng Vương, chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội, chi nhánh Techcombank.
Thực hiện chiến lược phát triển chung của toàn ngành là đa dạng hoá
các sản phẩm dịch vụ, tiến tới đạt chuẩn của ngân hàng hiện đại, nâng tỷ trọng
thu dịch vụ lên trong tổng thu của chi nhánh. Riêng về hoạt động bảo lónh,
NHĐT&PT Nam Hà Nội đó thực hiện nhiều loại hỡnh bảo lónh như: Bảo

lónh dự thầu, bảo lónh thực hiện hợp đồng, bảo lónh thanh toỏn, bảo lónh bảo
hành…Cho cỏc khỏch hàng là cỏc đối tượng khác nhau thuộc mọi thành phần
kinh tế, lĩnh vực hoạt động khác nhau như:
Cụng ty xõy dựng và phỏt triển nụng thụn 9
Cụng ty cụng trỡnh giao thụng 872
Cụng ty cụng trỡnh giao thụng 124
Cụng ty kinh doanh và phỏt triển nhà Hà Nội
Cụng ty cụng trỡnh Hà Nội
Cụng ty 17 Bộ Quốc phũng

Bảng 4 : Kết quả hoạt động bảo lãnh
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2006
Thu phí bảo lãnh cả năm 560 1000 1507
Bảng 5: Doanh số bảo lónh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiờu.
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền.
Số
tiền.
Tăng so
với 2005.
Số tiền.
Tăng so
với 2006.
Dư bảo lónh đầu năm. 63 76 +21% 102 +34%
13
13
Doanh số bảo lónh
phỏt sinh trong năm.

128 158 +23% 182 +15%
Doanh số bảo lónh
thanh toỏn trong năm.
115 132 +15% 153 +16%
Dư bảo lónh cuối năm. 76 102 +34% 136 +33%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007)
Từ bảng trên ta thấy hoạt động bảo lónh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội
trong những năm gần đây đó cú tăng trưỏng rừ rệt, năm sau cao hơn năm
trước cả về số tương đối lẫn tuyệt đối. Đây là một minh chứng sinh động nhất
về sự phát triển hoạt động bảo lónh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội. Dù sao đây
cũng là một điều tất yếu vỡ nú phản ỏnh đúng được xu thế phát triển chung
của nền kinh tế. Nó cho thấy được hiệu quả của những nỗ lực, cố gắng của
NHĐT&PT Nam Hà Nội trong việc từng bước phát triển hoạt động phục vụ
nhu cầu của nền kinh tế và nõng cao uy tớn của mỡnh. thị trường hoạt động
bảo lãnh được mở rộng ra các vùng lân cận đặc biệt khi quận hàng mai được
thành lập.
Bảng 6: Tỡnh hỡnh thực hiện cỏc lọai bảo lónh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội
Đơn vị : Tỷđồng.
Chỉ tiờu.
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh số Doanh số
Tăng so
với 2005
Doanh số
Tăng so
với 2006
Bảo lónh dự thầu. 56 62 +11% 75 +8%
Bảo lónh thực hiện
hợp đồng.
44 56 +27% 64 +14%

Bảo lónh thanh
toỏn.
8 12 +50% 14 +17%
Bảo lónh chất
lượng sản phẩm.
11 17 +54% 19 +12%
14
14
Bảo lónh khỏc. 9 16 +867% 10 -60%
Cộng: 128 158 182
(Nguồn: Phũng tớn dụng, NHĐT&PT Nam Hà Nội)
Số liệu ở bảng 6 cho thấy tất cả các loại hình BL đều tăng năm sau cao
hơn năm trước cả về số tuyệt đối và tương đối. Trong các loại BL thì BL dự
thầu và BL thực hiện hợp đồng chiếm tỷ trọng lớn, đạt doanh số cao và tăng
ổn định. Đây cũng chính là thế mạnh truyền thống của NHĐT&PT đặc biệt là
phục vụ cho các đơn vị tham gia đấu thầu các công trình xây dựng lớn, các
công trình giao thông lớn như tuyến đường Hồ Chớ Minh của Công ty công
trình giao thông 872, khu chung cư chất lượng cao Trung Hoà Nhân chính,
pháp Vân - Tứ Hiệp của công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội…Bên cạnh
đó chi nhánh cũng phát triển đều các loại hình bảo lãnh như bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh chất lượng sản phẩm và có xu hướng phát triển nhanh điều đó
chứng tỏ ngân hàng đó chú trọng phát triển hài hoà các loại hỡnh bảo lónh để
tránh bị mất cân đối. Ngoài ra chi nhánh cũng rất quan tâm đến việc phát triển
các loại hỡnh bảo lónh mới như bảo lónh vay vốn nước ngoài, tương lai sẽ
phát triển khi kinh tế nước ta hội nhập, bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn khi
hoạt động của thị trường chứng khoỏn phỏt triển.
Về cỏc hỡnh thức bảo đảm cho bảo lónh
Trong những năm qua, NHĐT&PT nam Hà Nội chưa để xảy ra rủi ro
phải trả thay khi thực hiện bảo lónh cho khỏch hàng. Mọi khoản bảo lónh đều
được tất toán sau khi khách hàng của ngân hàng thực hiện đúng, đủ các điều

khoản được quy định trong hợp đồng gốc với bên thụ hưởng. Chỉ có một tỷ lệ
nhỏ những trục trặc và bên thụ hưởng có đề nghị ngân hàng thực hiện nghĩa
vụ bảo lónh do đơn vị được bảo lónh cú vi phạm trong đấu thầu, thực hiện
hợp đồng nhưng sau khi làm việc với đơn vị được bảo lónh đó khắc phục và
15
15
đàm phán, tự giải quyết thống nhất. Có được như vậy là đứng từ phía khách
hàng họ muốn giữ uy tín với ngân hàng trong quan hệ lâu dài, bên cạnh đó chi
nhánh đó sử dụng hài hoà, hợp lý cỏc hỡnh thức bảo đảm trong bảo lónh.
Bảng7: Cỏc hỡnh thức bảo đảm trong bảo lónh
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiờu.
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số
tiờn
Tỷ
trọng
Số
tiền.
Tỷ
trọng.
Số
tiền.
Tỷ
trọng
- Tớn chấp. 53 62% 48 56% 56 51%
- Ký quỹ. 4 6% 15 18% 27 25%
+ Ký quỹ 0%. 4 - 15 - 27 -
+ Ký quỹ 100% - - - - - -
- Thế chấp . - - - - 8 7%

- Hỡnh thức ĐB
khác.
9 32% 23 26% 18 17%
Cộng: 66 100% 86 100% 109 100%
(Nguồn: Phũng tớn dụng NHĐT&PT Nam Hà Nội)
Do đặc điểm khách hàng tham gia bảo lónh của ngõn hàng phần lớn là
cỏc doanh nghiệp quốc doanh với uy tớn cao và được sự ưu đói phần nào của
Chớnh phủ, hơn nữa các doanh nghiệp này đa số là khách hàng truyền thống
của ngân hàng, có nhiều năm gắn bó. Vỡ vậy mà điều kiện đảm bảo của ngân
hàng không quá chặt chẽ, khắt khe. Thực tế trong những năm qua ngân hàng
16
16
không yêu cầu khách hàng phải ký quỹ 100% giá trị được bảo lónh. Phần thế
chấp bằng tài sản của khách hàng năm 2007 mới có nhưng cũng chỉ chiếm
một tỷ trọng nhỏ (7%).Điều này tạo cho khách hàng một sự thuận lợi rất lớn
về nguồn vốn khi được ngân hàng bảo lónh.
Trong cỏc hỡnh thức bảo đảm cho bảo lónh, khỏch hàng phải tớn chấp
có tỷ trọng lớn nhất (chiếm 62%) năm 2005 nhưng xu hướng này ngày càng
giảm đến năm 2007 cũn là 51%. Như vậy không có nghĩa là uy tín của khách
hàng với ngân hàng bị giảm mà do cơ chế, quy định của ngân hàng trong việc
đánh giá phân loại khách hàng nếu khách hàng đạt loại A+ thỡ tỷ lệ tớn chấp
cao. Khỏch hàng đựơc tín chấp trên cơ sở được các tổng cụng ty hay cụng ty
mẹ bảo lónh thụng qua cụng văn gửi tới NHĐT&PT nam Hà Nội. Khi khách
hàng được tín chấp thỡ họ vẫn phải ký quỹ 5% giỏ trị khoản bảo lónh. Như
vậy khả năng đảm bảo khách hàng thanh toán trong trường hợp ngân hàng
phải trả thay rất cao và rủi ro với ngân hàng được giảm thiểu.
Về thu phớ bảo lónh
Đây là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng khi thực hiện bảo lónh cho
khỏch hàng. Khỏch hàng khi tham gia bảo lónh thỡ bắt buộc phải nộp khoản
phớ bảo lónh trờn cơ sở mức phí do ngân hàng đưa ra và khối lượng, thời gian

của khoản bảo lónh. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay,
ngân hàng đưa ra mức phí bảo lónh như thế nào cho phù hợp có tác động rất
lớn đến việc thu hút khách hàng về hoạt động tại ngõn hàng mỡnh. Hiện nay
NHĐT&PT Nam Hà Nội đang áp dụng mức phí tối thiểu là 1,5% năm trên giá
trị bảo lónh. Mức thu tối thiểu là 250.000 VND.
Bảng 8: Tỡnh hỡnh thu phớ bảo lónh của NHĐT&PT Nam Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiờu. Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
17
17

×