Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

RỦI RO GẶP TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.33 KB, 23 trang )

RUI RO GP TRONG THANH TON QUC T THEO PHNG
THC TN DNG CHNG T

1.1. Thanh toan quục tờ va vai tro cua thanh toan quục tờ
1.1.1. Khai niờm thanh toan quục tờ
Ngay nay, quan hờ quục tờ gia cac nc bao gụm nhiờu linh vc, nh
kinh tờ,chinh tri, vn hoa, du lich trong o quan hờ kinh tờ ong vai tro chu
chụt, la nờn tang cua cac quan hờ quục tờ khac. Do qua trinh hp tac kinh tờ
phat triờn manh me, cac hoat ụng kinh tờ ụi ngoai ngay cang a dang va
phong phu tao ra nhu cõu chi tra va thanh toan gia cac chu thờ cac quục gia
khac nhau. T o, hoat ụng thanh toan quục tờ c hinh thanh va phat triờn,
c thc hiờn thong qua hờ thụng ngõn hang. Noi ờn hoat ụng thanh toan
quục tờ la noi ờn hoat ụng thanh toan cua ngõn hang thng mai.
Ta co thờ rut ra khai niờm: Thanh toan quục tờ la viờc thc hiờn cac nghia
vu liờn quan ờn tiờn tờ phat sinh trờn c s cac hoat ụng kinh tờ va phi kinh tờ
gia cac nc, ca nhõn nc nay vi nc khac, gia mụt quục gia vi tụ chc
quục tờ, thụng qua quan hờ gia cac ngõn hang cua cac nc liờn quan.
Quỏ trinh thanh toan co vai tro vụ cung quan trong ụi vi hoat ụng cua
doanh nghiờp va ca nhõn. Phõn ln cac doanh nghiờp, tụ chc va ca nhõn ờu
khụng thờ t thc hiờn thanh toan quục tờ. Nhu cõu thanh toan hụ c thc
hiờn thụng qua cac ngõn hang thng mai. Thanh toan quục tờ diờn ra trờn thi
trng rụng va phc tap bi khoang cach gia ngi mua va ngi ban, bi hờ
thụng vn ban phap ly cua mụi nc.
1.1.2. Vai tro cua thanh toan quục tờ:
1.1.2.1. i vi nn kinh t
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới thì
hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế của đất nớc. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa,
chỉ dựa vào tích luỹ trao đổi trong nớc mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp
với sức mạnh trong nớc với môi trờng kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay,
khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối


ngoại là con đờng tất yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc thì vai trò của
hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng đợc khẳng định.
Thanh toán quốc tế là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động
kinh tế quốc dân.Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng của giao dịch mua bán
hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. Thanh
toán quốc tế góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự liên tục
của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lu thông hàng hoá trên phạm vi
quốc tế. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế đợc tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ
khiến cho quan hệ lu thông hàng hoá tiền tệ giữa ngời mua và ngời bán diễn ra
trôi chảy, hiệu quả hơn.
Thanh toán quốc tế làm tăng cờng các mối quan hệ giao lu kinh tế giữa các
quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán đợc an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm
bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Các ngân hàng với vai trò là trung gian
thanh toán sẽ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, đồng thời t vấn cho khách hàng,
hớng dẫn về kỹ thuật thanh toán trong giao dịch nhằm giảm thiểu rủi ro trong
thanh toán và tạo sự an toàn tin tởng cho khách hàng.
Nh vậy, thanh toán quốc tế là hoạt động tất yếu của một nền kinh tế phát
triển.
1.1.2.2. i vi ngõn hng
Thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng
của NH. Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của
khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp NH
tăng doanh thu, nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách
hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động mà còn là
một u thế tạo nên sức cạnh tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị trờng. Hoạt
động thanh toán quốc tế không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là một
hoạt động nhằm hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế đợc thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín
dụng XNK, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong
ngoại thơng, tài trợ thơng mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác

Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện
các nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu hút đợc nguồn vốn ngoại tệ tạm thời
nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng dới
hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng
sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT đợc thực hiện nhanh
chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng qui mô và
mạng lới ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nớc
ngoài, nâng cao uy tín của mình trên trờng quốc tế, trên cơ sở đó khai thác đợc
nguồn tài trợ của các ngân hàng nớc ngoài và nguồn vốn trên thị trờng tài chính
quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
Nh vậy, thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với các ngân hàng.
Trong TTQT, việc các bên tham gia lựa chọn phơng thức thanh toán là một
điều kiện rất quan trọng. PTTT tức là chỉ ngời bán dùng cách nào để thu tiền về,
ngời mua dùng cách nào để trả tiền. Tuỳ theo những hoàn cảnh và điều kiện cụ
thể, các bên tham gia trong thơng mại quốc tế sẽ lựa chọn và thoả thuận với nhau,
cùng sử dụng một PTTT thích hợp trên nguyên tắc cùng có lợi, ngời bán thu đợc
tiền nhanh và đầy đủ, ngời mua nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn.
Để phù hợp với tính đa dạng và phong phú của mối quan hệ thơng mại và TTQT,
ngời ta đã thiết lập nhiều phơng thức thanh toán khác nhau. Các phơng thức thanh
toán quốc tế dùng trong ngoại thơng hiện nay gồm có: phơng thức thanh toán
chuyển tiền (Remittance), phơng thức uỷ thác thu (Collection), phơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Trong thực tế, khi các bên mua bán cha có sự tín nhiệm nhau thì thanh toán
TDCT là phơng thức phổ biến, đợc các bên tham gia hợp đồng ngoại thơng a
chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi và bình đẳng cho tất cả các bên tham gia(ngời mua,
ngời bán, ngân hàng). Hiện nay ở Việt Nam và các nớc trên thế giới, thanh toán
bằng th tín dụng đợc sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 80% trong tổng số kim
ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong nội dung tiếp theo em xin đề cập sâu về

phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
1.2. Tụng quan vờ phng thc thanh toan chng t:
1.2.1. Khai niờm phng thc thanh toan tin dung chng t ( L/C)
Phng thc tin dung chng t la mụt s thoa thuõn bõt ky, trong o, theo
yờu cõu cua khach hang, mụt ngõn hang se phat hanh mụt bc th theo o ngõn
hang cam kờt tra tiờn hoc chõp nhõn hụi phiờu cho ngõn hang bụ chng t
thanh toan phu hp vi nhng iờu kiờn va iờu khoan quy inh.
Vờ thuõt ng Tin dung Credit, c hiờu theo nghia la tin nhiờm, ch
khụng phai ờ chi mụt khoan cho vay. Bi trong trng hp nha nhõp khõu ky
quy 100% gia tri cua th tin dung thi khi o ngõn hang khụng cõp bõt c khoan
tin dung nao cho ngi m th tin dung, ma chi cho ngi nhõp khõu vay s tin
nhiờm cua minh. Ngay ca khi nha nhõp khõu khụng ky quy thi mụt khoan tin
dung chi xay ra khi ngõn hang tiờn hanh tra tiờn cho nha xuõt khõu va ghi n
nha nhõp khõu. T phõn tich trờn ta co thờ nhõn thõy ngõn hang khụng chi la
trung gian thu hụ va chi hụ gia cac bờn ma con la ngi ai diờn cho nha nhõp
khõu thanh toan tiờn hang cho ngi xuõt khõu va am bao cho nha xuõt khõu
se nhõn c sụ tiờn tng ng vi hang hoa ma ho cung cõp. Bờn canh o,
ngõn hang la ngi am bao cho nha nhõp khõu nhõn c lng hang tng
ng vi sụ tiờn ho bo ra. Do võy co thờ noi, ngõn hang co ụ tin nhiờm rõt cao.
1.2.2. c iờm cua phng thc thanh toan tin dung chng t:
1.2.2.1. L/C là hợp đồng kinh tế hai bên:
Nhiều người cho rằng L/C là hợp đồng kinh tế có 3 bên tham gia là người
mở L/C, người thụ hưởng và ngân hàng phát hành. Nhưng do mọi yêu cầu và
chỉ thị của người mở L/C đã do ngân hàng phát hành đại diện. Do đó NHPH
được cả người mở và người thụ hưởng tin cậy để trực tiếp giao dịch và thỏa
thuận với người thụ hưởng thay cho người mở, chứ không chỉ đóng vai trò là
nhà cung cấp dịch vụ để hưởng phí. Một thỏa thuận thay đổi L/C được nhà xuất
khẩu và nhập khẩu đồng ý nhưng ngân hàng không chấp nhận thì sửa đổi đó
cũng k có giá trị. Có thể nói rằng tiếng nói chính thức của người mở L/C không
được thể hiện trong L/C.

1.2.2.2. L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ.
Các chứng từ trong giao dịch L/C là bằng chứng về việc giao hàng của
người bán, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ
để nhà nhập khẩu có thể nhận hàng.. Khi nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ phù
hợp thì ngân hàng mới chi trả tiền, do vậy việc nhà xuất khẩu thu được tiền hay
không phụ thuộc chặt chẽ vào việc xuất trình bộ chứng từ có phù hợp không.
Ngân hàng sẽ không quan tâm và không chịu trách nhiệm về thực trạng của
hàng hóa dù có bất kỳ chứng từ nào khác đại diện. Khi bộ chứng từ xuất trình là
phụ hợp thì ngân hàng phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu dù hàng
hóa không được giao cho nhà nhập khẩu hay hàng hóa được giao không hoàn
toàn đúng như trên chứng từ. Trong trường hợp hàng hóa không khớp với mô tả
trên chứng từ thì hai bên mua bán phải thỏa thuận trên hợp đồng thương mại,
không liên quan đến ngân hàng. Còn nếu chứng từ không phù hợp mà ngân
hàng vẫn thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu thì trách nhiệm thuộc về ngân
hàng.
1.2.2.3. L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ:
Để được ngân hàng thanh toán, nhà xuất khẩu phải lập một bộ chứng từ phù
hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện ghi rõ trong L/C. Bơỉ việc
thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ nên yêu cầu phải tuân thủ chặt chẽ.
1.2.3. Các bên tham gia:
1. Người xin mở L/C (applicant): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc ngân hàng trả tiền
cho người thụ hưởng L/C. Người xin mở L/C thường là nhà nhập khẩu
(importer), ngoài ra còn được gọi là người mở “ opener”, người mua (buyer),
người trả tiền (accountee).
2. Người thụ hưởng L/C (beneficiary): là người được hưởng số tiền thanh
toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán của L/C. Người thụ hưởng
có những tên gọi khác nhau như nhà xuất khẩu
(exporter), người bán (seller), người ký phát hối phiếu (drawer).
3. Ngân hàng phát hành (issuing bank): là ngân hàng thực hiện phát hành

một L/C theo yêu cầu của người mở. Thông thường NHPH được 2 bên mua bán
thỏa thuận ra quy định cụ thể trong hợp đồng. Nếu không được quy định thì
người nhập khẩu có quyền lựa chọn NHPH.
4. Ngân hàng thông báo (advising bank): là ngân hàng thực hiện thông
báo L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là ngân
hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu.
5. Ngân hàng xác nhận ( confirming bank ): nhiều trường hợp nhà xuất
khẩu muốn có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, NHPH sẽ yêu cầu hoặc
ủy quyền cho một ngân hàng lớn có uy tín xác nhận L/C. Thông thường, NHTB
được đề nghị làm ngân hàng xác nhận L/C.
6. Ngân hàng được chỉ định ( nominated bank ): là ngân hàng được ngân
hàng phát hành ủy nhiệm khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những quy
định trong L/C thì có những chức năng như là :
- Ngân hàng xác nhận
- Ngân hàng trả tiền, thanh toán cho người thụ hưởng.
- Ngân hàng chiết khấu, chiết khấu bộ chứng từ.
- Ngân hàng chấp nhận, chấp nhận hối phiếu kỳ hạn.
Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của ngân hàng được chỉ định giống như NHPH
khi nhận được bộ chứng từ của nhà xuất khẩu gửi đến.
1.2.4. Quy trình nghiệp vụ L/C:
Tr×nh tù nghiÖp vô thanh to¸n L/C.
(3)
(6)
(7)
(2) (8) (9) (4) (6) (7)
(1)
(5)
Bước 1: Hai bên mua bán ký hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán
theo phương thức L/C.
Bước 2: Sau khi ký kết hợp đồng, nhà nhập khẩu chủ động làm đơn theo mẫu

và giấy tờ cần thiết liên quan đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu ngân hàng
mở một L/C theo đúng các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương,
cho người xuất khẩu hưởng.
Bước 3: Căn cứ vào các giấy tờ và đơn xin mở L/C, nếu ngân hàng phục vụ nhà
nhập khẩu đồng ý thì sẽ tiến hành lập L/C và thông qua ngân hàng đại lý của
mình tại nước người xuất khẩu ( NHTB )để thông báo về việc phát hành L/C và
chuyển L/C cho người xuất khẩu. Sau đó ngân hàng sẽ gửi bản gốc cho NHTB.
Bước 4: Sau khi nhận được gản gốc L/C từ ngân hàng phát hành, NHTB sẽ
kiểm tra độ xác thực của L/C và gửi bản gốc cho nhà xuất khẩu.
Ng©n hµng th«ng b¸o
(Advising Bank)
Ng©n hµng ph¸t hµnh
(Issing Bank)
Ngêi thô hëng
(Benificiary)
Ngêi yªu cÇu më L/C
(Applicant)
Bc 5: Ban gục ờn tay nha xuõt khõu, nờu chõp nhõn nhng iờu khoan ghi
trong L/C nha xuõt khõu se tiờn hanh giao hang. Con trong trng hp khụng
chõp nhõn thi phai ờ nghi nha nhõp khõu thụng qua NHPH sa ụi bụ sung L/C
cho phu hp vi hp ụng ngoai thng.
Bc 6: Sau khi giao hang, nha xuõt khõu phai lõp ngay mụt bụ chng t theo
yờu cõu cua L/C ờ sau o xuõt trinh bụ chng t hp lờ cho NHPH ờ c tra
tiờn.
Bc 7: Khi nhõn c bụ chng t, NHPH se tiờn hanh kiờm tra bụ chng t.
Nờu thõy phu hp vi L/C thi se tra tiờn cho nha xuõt khõu. Con trong trng
hp nhõn thõy bụ chng t co sai sot so vi nụi dung cua L/C thi ngõn hang se
t chụi thanh toan va gi tra bụ chng t cho nha xuõt khõu.
Bc 8: NHPH chuyờn bụ chng t cho nha nhõp khõu ờ oi tiờn.
Bc 9: Nha nhõp khõu khi nhõn c bụ chng t do NHPH chuyờn ờn phai

kiờm tra bụ chng t, nờu thõy phu hp vi L/C thi chõp nhõn thanh toan. Con
trong trng hp thõy khụng phu hp thi co quyờn t chụi tra tiờn.
1.2.5. Th tin dung:
1.2.5.1. Khai niờm:
Th tin dung la mụt phng tiờn khụng thờ thiờu trong phng thc
thanh toan tin dung chng t. Muụn thc hiờn viờc thanh toan tin dung chng t
cõn phai m th tin dung.
Th tín dụng là một bức th do Ngân hàng lập ra trên cơ sở yêu cầu của
khách hàng, trong đó Ngân hàng cam kết trả tiền cho ngời hởng lợi nếu họ xuất
trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung th tín dụng.
1.2.5.2. Nụi dung cua th tin dung:
Th tin dung c hinh thanh trờn c s hp ụng mua ban nhng sau
khi c thiờt lõp no lai hoan toan ục lõp vi hp ụng mua ban. Th tin dung
bao gụm :
(1) Số hiệu L/C, địa điểm phát hành và ngày phát hành.
(2) Số tiền của L/C:
Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số và bằng chữ và phải thống nhất với
nhau. Nếu có sự khác nhau thì người thụ hưởng phải làm thủ tục tiến hành sửa
đổi L/C.
(3) Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C: Là thời hạn mà NHPH
cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu sau khi nhà xuất khẩu trình bộ chứng từ
trong thời hạn đó và phù hợp với những điều quy định của L/C.
(4) Thời hạn trả tiền của L/C: là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau tùy thuộc
vào quy định trong hợp đồng. Nếu trả tiền ngay thì thời hạn trả tiền ngay phải
nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C. Nếu trả tiền sau thì thời hạn trả tiền sau có
thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C nhưng hối phiếu hay chứng từ được
xuất trình để chấp nhận thanh toán trong thời hạn hiệu lực của L/C.
(5) Ngày giao hàng: ngày giao hàng được quy định cụ thể trong hợp đồng
và có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
(6) Những nội dung về hàng hóa: cũng được ghi vào L/C như tên hàng, số

lượng, trọng lượng, phẩm chất…
(7) Những nội dung về cách vận chuyển , giao nhận hàng hóa.
(8) Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu xuất trình: là nội dung quan trọng và
không thể thiếu trong L/C vì đó là bằng chứng chứng mình nhà xuất khẩu đã
giao hàng theo quy định. Nếu bộ chứng từ là phù hợp thì nhà xuất khẩu sẽ được
trả tiền bởi ngân hàng chỉ thực hiện nghĩa vụ thanh toán dựa trên bộ chứng từ
chứ không dựa vào hàng hóa.
(9) Sự cam kết trả tiền của NHPH : nó ràng buộc trách nhiệm của NHPH,
ngân hàng này buộc phải thanh toán cho nhà xuất khẩu khi nhận được bộ chứng
từ hợp lệ.
( 10) Một số nội dung đặc biệt khác.

×