22:28:14 a11/p11 Nguyen quang duc
2. Tổng quan về các chất có hoạt tính sinh học trong thực vật
2.1. Ancaloid
Ancaloid là một hợp chất hữu cơ có cấu tạo phức tạp mà mỗi
phân tử của nó đều chứa ít nhất một nguyên tử nitơ dưới dạng dị
vòng. Do đó, nó là nhóm các hợp chất không thuần khiết về mặt hoá
học. Hiện nay, người ta đã tìm được khoảng gần 6000 ancaloid và
chủ yếu là các chất ít tan trong nước nhưng dễ tan trong các dung
môi hữu cơ, nhiều chất có hoạt tính sinh học cao như:
Ancaloid có tác dụng sinh lý đối với cơ thể sống của con người
và động vật theo chiều hướng tích cực lẫn tiêu cực. Để nghiên cứu
định tính ancaloid, người ta thường dùng các phương pháp sau:
Phản ứng Wagner, phản ứng nhận biết với thuốc thử dragendooc,
phản ứng với dung dịch acid pyric
Các phương pháp chiết suất ancaloid bằng dung môi thường
dùng hiện nay: Chiết bằng dung môi hữu cơ, chiết bằng dung dịch
nước acid, cồn
2.2. Flavonoid
Flavonoid là dẫn xuất của phenol có hầu hết ở người, động thực vật
và vi sinhvật do đưa trực tiếp vào từ nguồn thức ăn. Bản thân con
người không có khả năng tự tổng hợp được phenol. Flavonoid tham
gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất, sinh tổng hợp và quá trình
enzym. Về mặt cấu tạo, flavonoid là các polyphenol có tính acid,
đính nhóm hydroxy tự do ở các vòng.
Trong thực vật, flavonoid tồn tại chủ yếu ở hai dạng: dạng tự do
(aglycol) và dạng liên kết với glucid (glycosid). Trong đó, dạng
aglycol thưòng tan trong các dung môi hữu cơ như ete, aceton, cồn
nhưng hầu như không tan trong nước, còn dạng glycosid thì tan
Stand by me
22:28:14 a11/p11 Nguyen quang duc
trong nước nhưng không tan trong các dung môi không phân cực
như aceton, benzen, cloroform.
Hoạt tính sinh học của flavonoid: Có tác dụng với khối u và
một số dạng ung thư như enpatin (3,5,3'-trihydroxy-6,7,4'-
trimetoxyflavon), enpatoretin (3,3'-dihydroxy -5,6,7,4'-
tetrametoxyflavon); Nâng cao tính bền của thành mạch máu như
rutin; Có tác dụng estrogen như glycosid quecxetin và kaempferol-
3-3-ramnogalacto-7-ramnorid. Ngoài các tác dụng trên, flavonoid
còn có các tác dụng khác như: chống dị ứng, chống co giật, giãn phế
quản, giãn mạch, lợi mật, giảm đau và có tác dụng diệt nấm... Một
số dẫn chất của flavonoid có tác dụng thông tiểu như quercetin (có
trong lá diếp cá), kháng khuẩn như acvicularin. Đặc biệt, flavonoid
còn có hoạt tính vitamin P, làm bền những mao mạch và giảm tính
giòn của thành
mạch.
Các kết quả nghiên cứu khoa học đã kết luận rằng: tác dụng
sinh học của flavonoid là do khả năng chống oxy hoá của chúng quy
định. Do khả năng ức chế quá trình oxy hoá nênchúng có hiệu ứng
chống u lành tính và u ác tính. Các flavonoid còn được ứng dụng
rộng rãi để điều trị các bệnh nhiễm trùng như chống viêm loét dạ
dày, viêm mật cấp tính và mãn tính, viêm gan, thận, thương hàn, lị...
2.3. Glycosid trợ tim
Glycosid trợ tim là một nhóm glycosid có cấu trúc steroid, có
tác dụng đặc hiệu đối với bệnh tim nhưng với liều cao chúng là các
chất gây độc. Trong cây, chúng tồn tại ở dạng glycosid hoà tan
trong các dịch tế bào. Dưới tác dụng của enzym hay acid loãng, các
glycosid bị thuỷ phân tạo thành các genin và các ose. Là glycosid
nên chúng tan nhiều trong nước và cồn loãng, ít tan trong các dung
môi không phân cực như ete, dầu, benzen...
Tác dụng của glycosid tim làm tăng sức co bóp của cơ tim cả
ở người lành lẫn người bệnh; làm tăng trương lực cơ tim: làm ngắn
Stand by me
22:28:14 a11/p11 Nguyen quang duc
chiều dài của các sợi cơ tim đã bị căng, giãn do vậy làm tăng trương
lực cơ tim, giảm thể tích và kích thước tim; làm chậm nhịp tim: do
vừa có tác dụng trên dây thần kinh phế vị, vừa làm giảm tính tự
động của nút xoang; làm giảm dẫn truyền trong nhĩ, đặc biệt nút nhĩ
thất; làm giảm tính kích thích của cơ tâm nhĩ, nhưng trái lại, làm
tăng tính kích thích của cơ tâm thất; gây lợi tiểu nhẹ do giảm tái hấp
thu natri ở ống lượn gần.
2.4. Coumarin
Coumarin là nhóm hợp chất tự nhiên, được xem là dẫn xuất
lacton củab axit octo-hydroxy xinamic. Đến nay đã xác định được
khoảng 600 chất và coumarin tồn tại trong cây chủ yếu dưới dạng
tự do. Ví dụ như:
Coumarin được dùng để làm thuốc chống đông máu. Ngoài ra
một số coumarin có tác dụng làm giãn động mạch vành [1], [2] và
mạch ngoại vi. Đồng thời có tác dụng chống co thắt. Một số chất có
tác dụng ức chế sinh trưởng thực vật, tác dụng kháng khuẩn, diệt
nấm, chống viêm...
2.5. Terpenoid
Terpenoid là nhóm chất hữu cơ thiên nhiên không no có công
thức chung là (izo-C5H8)n (n>=2). Ngoài các hydrocacbon không
no, các dẫn xuất của chúng như ancol, andehyd, ceton, cacboxylic
acid cũng được gọi là tecpen. Tuỳ theo số nguyên tử cacbon trong
mạch hydrocacbon, người ta phân chúng thành các nhóm:
monoterpen, secpuiterpen, diterpen, triterpen, tetraterpen,
polyterpen. Trong đó monoterpen là quan trọng nhất trong
terpenoid. Nó có cấu trúc mạch hở, mạch vòng.
Các terpenoid có chứa nhiều trong thực vật như secpuiterpen,
diterpen và triterpen có chứa trong tinh dầu, nhựa của thực vật bậc
cao, polyterpen là thành phần chính của các cao su tự nhiên.Chính
Stand by me
22:28:14 a11/p11 Nguyen quang duc
vì do dặc điểm cấu tạo của chúng nên các terpenoid có tác dụng làm
thông mạch và làm tăng độ đàn hồi của cơ tim và thành mạch.
2.6. Steroid
Là những hợp chất thiên nhiên có bộ khung cacbon stenan gồm
bốn vòng ngưng tụ với nhau, chứa các mạch bên và các nhóm chức
khác nhau như: CO, -CHO, -COOH, -OH. Steroid tồn tại trong động
, thực vật dưới dạng glycosid hoặc liên kết với các cacbon acid
amin.
Các steroid tham gia vào các quá trình sinh học trong cơ thể
sống. Cho đến nay, người ta đã biết đến hàng chục nghìn sterod và
trong số đó có hàng trăm chất được sử dụng trong y học. Một số
chất tiêu biểu:
2.7. Saponin
Saponin được dùng để chỉ nhóm glycosid có đặc tính chung là khi
hoà tan vào nước sẽ có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của dung
dịch và tạo bọt. Dưới tác dụng của các enzym thực vật, vi khuẩn,
hoặc acid loãng, saponin bị thuỷ phân thành genin (gọi là
sapogenin) và phần glucid.
Phần glusid gồm các ose phổ biến là D-glucose, D-galactose,
L-mannose và L-arabinose. Phần sapogenin gồm hai nhóm lớn là
saponin triterpen và saponin steroid. Trong đó, saponin steroid
phânbố tập trung ở cây một lá mầm còn saponin triterpen phân bố
rộng nhưng tập trung chủ yếu ở cây hai lá mầm. Về mặt hoạt tính
sinh học, saponin cung cấp nhiều loại thuốc quan trọng với một số
tác dụng chính như sau: Tác dụng bổ, tăng cường sinh lực (saponin
có trong họ nhân sâm); Tác dụng long đờm, dịu ho (có trong cam
thảo, viễn chí); Giảm đau nhức khớp xương (có trong ngưu tất, cỏ
xước), hạ cholesterol trong máu.
xem tiếp: phần 2
Stand by me
22:28:14 a11/p11 Nguyen quang duc
3. Vật liệu và thực nghiệm
3.1. Vật liệu, phương tiện sử dụng trong nghiên
cứu:
Máy cất quay chân không, cân điện tử có độ
chính xác tới 10-3 , dụng cụ bằng thuỷ tinh: Bình
cầu, cốc, ống sinh hàn, ...
Thuốc thử thích hợp như NH3, CHCl3, HCl,
Mayer, Dragendooc, Axit Pycric, H2SO4….
Các dung môi chiết xuất dùng trong nghiên
cứu: Nước tinh khiết, cồn, Cloroform, Etyl Acetat...
3.2. Thực nghiệm
3.2.1. Nguyên tắc chung.
Trong quá trình nghiên cứu hoá thực vật cần
phải tôn trọng nguyên tắc chung là không được làm
thay đổi cấu trúc hoá học có sẵn trong thực vật và
không làm ảnh hưởng đến thành phần hoá học của
chúng tại thời điểm lấy mẫu. Như vậy, ngay sau khi
thu hái mẫu xong, cần phải tiến hành diệt men để
tránh sự chuyển hoá do các quá trình sinh tổng hợp
xảy ra ở thực vật, sấy khô ở nhiệt độ thích hợp, bảo
quản mẫu trong điều kiện khô ráo.
Để tách các chất ra khỏi thực vật có thể được
tiến hành bằng nhiều cách khác nhau: ép lấy dầu béo,
lôi cuốn bằng hơi nước để tách các tinh dầu, ngâm
chiết bằng dung môi hữu cơ… Tuy nhiên có hai
phương pháp phổ biến hơn cả để tách các chất ra
khoir thực vật.
Stand by me
22:28:14 a11/p11 Nguyen quang duc
Cách 1: Trước tiên, chiết bằng dung môi rượu -
nước để tách hầu hết các chất ra khỏi thực vật. Sau
đó, chiết sang lọc bằng các dung môi từ không phân
cực đến phân cực. Các dung môi chiết chứa các hợp
chất hữu cơ có độ phân cực gần nhau sẽ được cất
đưổi dung môi, bảo quản dung cho các quá trinh tách
tiếp theo.
Cách 2: Chiết và phân lập các chất trong mẫu
thực vật bằng các loại dung môi từ không phân cực
đến các dung môi có độ phân cực tăng dần: n- hexan,
clorofom, etylaxetat, n- butanol, methanol, etanol-
nước.
3.2.2. Định tính các nhóm hợp chất
a. Định tính alcaloid
Định tính alcaloid trong cây, chúng tôi đã tiến
hành như sau: lấy khoảng 10g nguyên liệu khô, sau
đó được tẩm bằng hơi NH3 trong bình hút ẩm cho vào
bình tam giác và rót vào khoảng 60ml CHCl3 lắc đều
rồi để yên. Sau đó dịch chiết được lọc và chuyển vào
phễu chiết. Tiếp theo cho vào dung dịch này khoảng
10ml HCl 10%, hỗn hợp này được lắc cẩn thận trong
vài phút rồi để yên, sau đó chiết lấy phân trên (phần
tan trong dung dịch HCl). Lấy phần dung dịch này để
thử định tính.
- Để định tính có thể dùng các thuốc thử sau.
+ Thuốc thử Dragendoff: cho vài giọt thuốc thử này
vào dung dịch cần định tính nếu thấy kết tủa màu da
cam thì chứng tỏ có alcaloid.
Stand by me