Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

De cuong on thi tot nghiep THPT Mon Lich Su Tham khao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.31 KB, 40 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Đề cương ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Lịch sử 12 </b>


*



* *



<b>A - Lịch sử thế giới</b>



<b>Bài 1 - Trật tự thế giới mới sau chiến tranh</b>


<b>1. Những quyết định quan trọng của hội nghị I-an-ta:</b>



Từ ngày 4 đến 11 - 2 - 1945, ba nớc Anh, Mĩ, Liên Xô họp hội nghị quốc tế tại I-an-ta ( Liên Xô ). Hội nghị diễn ra cuộc


đấu tranh gay gắt giữa các nớc và cuối cùng đã dẫn tới những quyết định quan trọng:


- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Để nhanh chóng
kết thúc chiến tranh, từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại nớc Đức phát xít, Liên Xơ sẽ tham chiến với Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hịa bình và an ninh thế giới.


- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nớc nhằm giải pháp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hởng ở châu Âu và
châu Á.




Những quyết định cùng thỏa thuận ở hội nghị I-an-ta trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới - <i>Trật tự hai cực I-an-ta</i>
và Mĩ, Liên Xơ vơn lên đứng đầu hai cực.


<b>2. Mục đích và hoạt động của Liên hợp quốc: </b>



<b>* Mục đích:</b>


Duy trì hịa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc


tế giữa các nớc trên cơ sở tơn trọng ngun tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.


<b>* Hoạt động:</b>


Các cơ quan chuyên môn hoạt động có hiệu quả cao:


- UNICEF ( Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc ) đa ra luật, quyền của trẻ em và có tài trợ, giúp đỡ đối với giáo dục nhi đồng các
nớc thành viên.


- FAO ( Tổ chức về nông nghiệp - lơng thực Liên hợp quốc ): điều phối lơng thực và hỗ trợ cho sự phát triển của nền nông
nghiệp cho các nớc thành viên, cứu trợ cho các quốc gia nghèo đặc biệt là các nớc ở Châu Phi.


- IMF ( Quỹ tiền tệ Liên hợp quốc ): xóa đói giảm nghèo cho các quốc gia, cấp nguồn vốn đáng kể cho các nớc đang phát
triển trong ú cú Vit Nam.


- UNISCO ( Tổ chức văn hóa - khoa học - giáo dục Liên hợp quốc ): có các chơng trình bảo tồn các di sản văn hóa trên thế
giới.


- WHO ( T chc y t thế giới ): đa ra chơng trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em tồn cầu trong đó có Việt Nam, tham
gia giải quyết bệnh dịch do thiên tai gây ra.




Trong hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hịa
bình và an ninh thế giới. Liên hợp quốc đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều
khu vực, thúc đẩy các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân
đạo,...


<b>Bài 2 - Liên Xô và các nước Đông Âu ( 1945 - 1991 )</b>


<b> Liên Bang Nga ( 1991 - 2000 )</b>




<b>1. Những thành tựu chính trong cơng cuộc XD XHCN ở L.Xô ( 1945 - giữa những năm 70 ):</b>


<b>a. Công cuộc khôi phục kinh tế ( 1945 - 1950 ):</b>



- Liên Xô bớc ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai với t thế của ngời chiến thắng. Nhng chiến tranh cũng đã gây ra
nhiều tổn thất nặng nề cho đất nớc Xô viết.


H¬n 27 triƯu ngêi chÕt; 1710 thành phố, hơn 70 000 làng mạc, gần 32 000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá. Đời sống
nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.


- Sau chin tranh, cỏc nc phơng Tây do Mĩ cầm đầu lại theo đuổi chính sách chống cộng, tiến hành <i>chiến tranh lạnh</i>, bao
vây kinh tế Liên Xơ. Trớc tình hình đó, Liên Xơ vừa phải chú ý đến nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, vừa phải thực
hiện nhiệm vụ hàn gắn vết thơng chiến tranh và phát triển kinh tế. Với tinh thần vợt mọi khó khăn gian khổ, nhân dân Xơ
viết đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm ( 1946 - 1950 ) trớc thời hạn 9 tháng.


- Liên Xô đã phục hồi nền sản xuất công nghiệp, năm 1947 đạt mức trớc chiến tranh.


Đến năm 1950, tổng sản lợng công nghiệp tăng 73 % so với mức trớc chiến tranh ( kế hoạch dự kiến là 48 % ), hơn
6200 xí nghiệp đợc phục hồi hoặc xây mới đi vào hoạt động. Nhiều nghành công nghiệp nặng tăng trởng nhanh ( dầu mỏ
tăng 22 %, thép 49 %, than 57 % ).


- Một số ngành sản xuất nông nghiệp cũng vợt mức trớc chiến tranh, thu nhập quốc dân tăng 66 % so với năm 1940 ( kế
hoạch dự kiến tăng 38 % ). Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, đánh dấu b ớc phát triển nhanh chóng
của khoa học - kĩ thuật Xơ viết, phá vỡ độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.


<b>b. Liên Xô tiếp tục XD cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH ( 1950 - nửa đầu những năm 70 ):</b>


- Kinh tÕ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Đợc phục hồi, Liên Xô đẩy mạnh sản xuất công nghiệp nặng nh chế tạo máy, điện lực, hóa dầu, hóa chất, thực hiện cơ
giới, điện khí hóa, hóa học hóa. Đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô là cờng quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (
sau Mĩ ), chiếm khoảng 20 % tổng sản lợng công nghiệp toàn thế giới.



Từ năm 1951 đến năn 1975, tốc độ tăng trởng hằng năm của công nghiệp Xơ viết bình qn là 9,6 %. Năm 1970, sản
l-ợng một số nghành công nghiệp quan trọng nh điện lực đạt 704 kw/h ( bằng sản ll-ợng điện của bốn nớc Anh, Pháp, CHLB
Đức, I-ta-li-a cộng lại ), dầu mỏ đạt 353 triệu tấn, than đạt 624 triệu tấn, lần đầu tiên vợt Mĩ.


+ N«ng nghiƯp:


Tuy gặp nhiều khó khăn nhng sản xuất nơng nghiệp của Liên Xơ cũng thu đợc nhiều thành tích nổi bật. Sản lợng nơng
phẩm trong những năm 60 tăng trung bình khoảng 16 %/ năm. Năm 1970 đạt 186 triệu tấn ngũ cốc và năng suất trung
bình là 15,6 tạ/ ha.


- Khoa häc - kÜ thuËt:


Liên Xô đạt những thành tựu rực rỡ:


+ Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, đánh dấu bớc phát triển mạnh mẽ về khoa học - kĩ thuật và phá
vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của M.


+ Năm 1957, Liên Xô là nớc đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo Spút-nic.


+ Nm 1961, Liờn Xơ phóng con tàu Phơng Đơng I đa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ
nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngời, sau đó đã tiến hành nhiều chuyến bay dài ngày trong vũ trụ.


+ Đầu những năm 70, bằng việc kí với Mĩ các hiệp ớc về hạn chế hệ thống phòng, chống tên lửa và về một số biện pháp
trong lĩnh vực hạn chế vũ khí tiến cơng chiến lợc ( gọi tắt là hiệp ớc ABM và hiệp định SALT - 1 và SALT - 2 ), Liên Xô đã
đạt đợc thế cân bằng chiến lợc về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh lực lợng hạt nhân nói riêng với các nớc phơng
Tây. Đây là một thành tựu có ý nghĩa to lớn, làm đảo lộn toàn bộ chiến lợc của Mĩ và đồng minh của Mĩ.


+ Liên Xô đã chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao khoa học - kĩ thuật thế giới ở các lĩnh vực vật lí, hóa học, điện tử, điều khiển học,
khoa học vũ trụ,...



- X· héi:


Có những thay đổi rõ rệt:


+ Năm 1971, công nhân chiếm 55 % ngời lao động trong cả nớc.


+ Nhân dân Liên Xơ có trình độ học vấn cao với gần 3/4 số dân đạt trung học và đại học.


<b>2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô và Công cuộc cải tổ ( 1985 - 1991 ):</b>


<b>a. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô:</b>



- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ nghiêm trọng bùng nổ, báo hiệu bước khởi đầu của cuộc khủng hoảng chung đối
với thế giới trên nhiều mặt kinh tế, chính trị và tài chính. Vì vậy, nó đã đặt ra vấn đề phải cải cách kinh tế, chính trị và tài
chính, xã hội để thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học - kĩ thuật và sự giao lưu hợp tác quốc tế
ngày càng mạnh mẽ.


- Trước tình hình ấy, Đảng và Nhà nước Liên Xô lại cho rằng quan hệ xã hội chủ nghĩa không chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng chung, hơn nữa nguồn tài nguyên của Liên Xô vẫn dồi dào nên đã chậm đề ra đường lối cải cách.


- Thực tế, mơ hình CNXH ở Liên Xơ và những cơ chế của nó vẫn chưa đựng những sai lầm, thiếu sót được tích tụ từ lâu.
Nó cản trở sự phát triển đất nước, xã hội lâm vào tình trạng thiếu dân chủ và cơng bằng, kỉ cương và pháp chế bị vi phạm
nghiem trọng, tệ nạn xã hội gia tăng, sản xuất tăng trưởng chậm, nặng suất lao động thấp,...




Nền kinh tế Liên Xô ngày càng mất cân đối nghiêm trọng, nợ nước ngoài nhiều và làm phát tăng. Đời sống nhân dân
ngày càng khó khăn, thiếu thốn.


<b>b. Cơng cuộc cải tổ ( 1985 - 1991 ):</b>




- Tháng 3 - 1985, M.Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, đã đưa ra đường lối tiến hành cải
tổ.


- Mục đích của cơng cuộc cải tổ là nhằm đổi mới mọi mặt đời sống của xã hội Xô viết, sửa chữa những thiếu sót, sai lầm
trước đây, đưa đất nước thốt khỏi sự trì trệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội đúng như bản chất của nó.


- Nội dung:


+ Về kinh tế: đẩy nhanh việc ứng dụng thành tựu mới về khoa học - kĩ thuật, đưa nền kinh tế phát triển theo chiều sâu, đạt
mức cao nhất thế giới về nặng suất lao động xã hội, chất lượng sản phẩm và hiệu quả, xây dựng nền <i>kinh tế thị trường có</i>
<i>điều tiết</i>, bảo đảm cơ cấu tối ưu về tính cân đối của nền kinh tế quốc dân thống nhất.


+ Về chính trị - xã hội: mở rộng chế độ tự quản xã hội chủ nghĩa của nhân dân, củng cố kỉ luật và trật tự, mở rộng tính
cơng khai phê bình và tự phê bình, bảo đảm mức độ mới về phúc lợi nhân dân, thực hiện triệt để nguyên tắc phân phối
theo lao động.


- Kết quả:


+ Trong sáu năm thực hiện, do những tác động tiêu cực của sai lầm trước kia, do chưa được chuẩn bị đầy đủ và nhất là lại
mắc phải những sai lầm mới trầm trọng hơn nên công cuộc cải tổ ngày càng trục trặc, bế tắc và càng rời xa những nguyên
tắc của chủ nghĩa xã hội.


+ Thánh 12 - 1990, công cuộc cải tổ về kinh tế thực sự thất bại. Sự cải tổ chính trị đã thiết lập quyền lực của tổng thống và
chuyển sang chế độ đa đảng, thu hẹp và sau đó thủ tiêu chính quyền Xơ viết, vì vậy đã thủ tiêu vai trào lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Liên Xô và Nhà nước Liên Xô.


+ Xã hội lầm vào rối loạn với những xung đột gay gắt giữa các dân tộc và các phe phái trên toàn liên bang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Trong một thời kì dài, cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đem lại nhiều thành tựu to lớn nh ng càng ngày càng bộc lộ


nhiều sai lầm thiếu xót dẫn đến sự sụp đổ chế độ XHCN ở Liên Xơ và Đơng Âu. Có nhiều lí do dẫn đến sự sụp đổ của
XHCN ở Liên Xô và Đông Âu:


+ Thiếu tôn trọng đầy đủ các quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, chủ quan duy ý chí, thực hiện cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trờng.


Điều đó làm cho nền kinh tế đất nớc thiếu tính năng động, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không đ ợc cải thiện. Về
mặt xã hội thì thiếu dân chủ và cơng bằng, vi phạm pháp chế XHCN. Tình trạng đó kéo dài đã khơi sâu lịng bất mãn trong
quần chúng.


+ Khơng bắt kịp sự phát triển của cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, đa tới khủng hoảng về kinh tế - chính trị. Chậm
sửa chữa, thay đổi trớc những biến động lớn của tình hình thế giới, và khi đã sửa chữa, thay đổi thì lại rời bỏ những nguyên
lí đúng đắn của chủ nghĩa Mác - Lê Nin.


+ Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề. Những sai lầm và sự tha
hóa về phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng của một số ngời lãnh đạo Đảng và Nhà nớc trong một số nớc xã hội chủ
nghĩa.


+ Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nớc ( cuộc tấn cơng hịa bình mà họ thờng gọi là cuộc <i>cách</i>
<i>mạng nhung </i>) có tác động khơng nhỏ làm cho tình hình càng thêm rối loạn.


- Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nớc Đông Âu trong những năm 1989 - 1991 đã gây nên những
hậu quả hết sức nặng nề. Đó là một tổn thất lớn trong phong trào cộng sản - công nhân quốc tế. Hệ thống xã hội chủ nghĩa
thế giới khơng cịn tồn tại. Trật tự thế giới hai cực đã kết thúc. Nhng đây chỉ là sự sụp đổ tạm thời của một mơ hình chủ
nghĩa xã hội cha khoa học, cha nhân văn và một bớc lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội - nh V.I. Lênin đã nói: <i>Nếu ngời ta</i>
<i>nhận xét thực chất của vấn đề, thì có bao giờ ngời ta thấy rằng trong lịch sử có một phơng thức sản xuất mới nào lại đứng</i>
<i>vững ngay đợc, mà lại không liên tiếp trải qua nhiều thất bại, nhiều sai lầm và tái phạm khơng ?</i>


<b>4. Những nét chính về Liên Bang Nga ( 1991 - 2000 ):</b>




Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga là <i>quốc gia kế tục Liên Xô </i>nghĩa là đợc kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xơ tại Hội
đồng Bảo an Liên hợp quốc cũng nh tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xơ ở nớc ngồi.


<b>* Kinh tế:</b>


Từ 1992, Chính phủ Nga đề ra cơng lĩnh t nhân hóa nền kinh tế nớc Nga, cố gắng đa đất nớc đi vào kinh tế thị trờng.
Nh-ng việc t nhân hóa ồ ạt càNh-ng làm cho kinh tế ri lon hn:


- Sản xuất công nghiệp năm 1992 giảm xng cßn 20 %.


- Mức lơng trung bình của cơng nhân viên chức thấp hơn ngời Mĩ 25 lần.
- Một tầng lớp t sản mới khá đơng đảo hình thành trong xã họi Nga.


- Từ năm 1990 đến 1995 tốc đọ tăng trởng GDP luôn luôn là số âm: năm 1990 là - 3,6 %, năm 1995 là - 4,1 %.
- Năm 1997, nền kinh tế dần dần đợc hồi phục, tốc độ tăng trởng đã tăng lên 0,5 % và năm 2000 là 9 %.


<b>* Chính trị:</b>


- Sau một thời gian đấu tranh gay gắt giữa các đảng phái, tháng 12 - 1993 bản Hiến pháp của Liên bang Nga đợc ban hành:
+ Tổng thống do dân trực tiếp bầu là ngời đứng đầu nhà nớc, là ngời điều hành chung mọi hoạt động của tất cả các cơ quan
chính quyền.


+ Thủ tớng là ngời đứng đầu chính phủ, thực thi chức năng của cơ quan hành pháp.


+ Hệ thống lập phát gồm hai viện là Hội đồng Liên bang ( Thợng viện ) và Đuma Quốc gia ( Hạ viện ).
+ Hệ thống t pháp gồm Tòa án Hiến pháp và Tòa án tối cao.


- Thời Tổng thống En-xin ( 1992 - 1999 ):
+ Về đối nội:



Đối mặt với hai thách thức lớn:


ã Tỡnh trng khơng ổn định về chính trị do sự tranh chấp quyền lực giữa các tập đồn tài chính - chính trị và do địi hỏi dân
chủ hóa của nhân dân.


• Những cuộc xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào li khai của vùng Tréc-xni-a. Những lực l ợng li khai đã tiến hành
nhiều vụ khủng bố nghiêm trọng, gây nên nhiều tổn thất nặng nề.


+ Về đối ngoại:


Trong những năm 1992 - 1993, Nga theo đuổi chính sách <i>định hớng Đại Tây Dơng</i>, ngả về các cờng quốc phơng Tây với
hi vọng giành đợc sự ủng hộ về chính trị và sự viện trợ kinh tế. Nhng sau hai năm, nớc Nga chỉ nhận đợc những khoản tín
dụng và viện trợ tài chính rất ít ỏi. Từ năm 1994, nớc Nga chuyển sang chính sách <i>định hớng Âu - á</i>, trong khi vẫn tranh thủ
phơng Tây phải khôi phục và phát triển quan hệ với các nớc trong khu vực Châu Á ( các nớc SNG, Trung Quốc, ấn Độ, các
nớc ASEAN,... ).


- Thêi Tæng thèng Pu-tin ( 2000 - ... ):


+ Tõ đầu năm 2000, chính phủ của Tổng thống Pu-tin cố gắng phát triển kinh tế, củng cố nhà nớc pháp quyền, ổn đinh tình
hình xà hội và nâng cao vị thÕ qc tÕ cđa níc Nga.


+ Mặc dù đã đạt đợc nhiều thành tựu về mọi mặt nhng nớc Nga vẫn phải đơng đầu với xu hớng li khai và nạn khủng bố
ngày càng nghiêm trọng, phải tiếp tục duy trì và nâng cao địa vị của nớc Nga - một cờng quốc Âu - Á.


<b>Bài 3 - Trung Quốc và bán đảo Triều Tiên</b>


<b>1. Sự thành lập nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa:</b>



- Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống quân phiệt Nhật, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng
Quốc dân và Đảng Cộng sản. Cuộc nội chiến kéo dài hơn 3 năm ( 1946 - 1949 ).



+ Ngày 20 - 7 - 1946, Tởng Giới Thạch đã huy động toàn bộ lực lợng quân đội chính quy ( 113 lữ đồn, khoảng 160 vạn
qn ) tấn cơng tồn diện vào các vùng giải phóng do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Chính thức phát động cuộc nội chiến
chống Đảng Cộng sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Từ tháng 6 - 1947, quân giải phóng chuyển sang phản công, tiến quân vào giải phóng các vùng do Đảng Quốc dân kiểm
soát.


+ Bng ba chin dịch lớn ( Liêu - Thẩm, Hồi - Hải, Bình - Tân ) từ 9 -1948 đến 1 - 1949, qn giải phóng đã loại khỏi
vịng chiến đấu 1.540.000 tên địch ( gần 144 s đồn qn chính quy, 29 s đoàn quân địa phơng ) làm cho lực lợng chủ lực
của địch bị tổn thất nghiêm trọng.


- Tháng 4 - 1949, qn giải phóng vợt sơng Trờng Giang; ngày 23 - 4 - 1949, Nam Kinh đợc giải phóng. Cuộc nội chiến
kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc đợc giải phóng. Tập đồn Tởng Giới Thạch thất bại, phải tháo chạy sang Đài Loan.




Ngày 1 - 10 - 1949, nớc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức thành lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch Đơng.
- í nghĩa:


+ Thắng lợi này đã chấm dứt hơn 100 năm nơ dịch của đế quốc, xóa bỏ tàn d phong kiến, đa nớc Trung Hoa bớc vào kỉ
nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.


+ Sự kiện này đã tạo điều kiện nối liền chủ nghĩa xã hội từ Âu sang Á và ảnh hởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân
tộc thế giới.


<b>2. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới ( 1949 - 1959 ):</b>



Sau khi hoàn thành các mạng dân tộc dân chủ, nhiệm vụ trọng tâm của nhân dân Trung Quốc là đa đất nớc thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa và giáo dục.



- Kinh tÕ:


+ Từ năm 1950, nhân dân Trung Quốc bớc vào giai đoạn khôi phục kinh tế, tiến hành những cải cách quan trọng: cải cách
ruộng đất và hợp tác hóa nơng nghiệp, cải tạo công - thơng nghiệp t bản t doanh, tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa, phát triển văn hóa, giáo dục,...


+ Đến cuối năm 1952, cơng cuộc khôi phục kinh tế đã kết thúc thắng lợi.


+ Từ năm 1953, Trung Quốc thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên ( 1953 - 1957 ). Nhờ nỗ lực lao động của toàn dân và sự
giúp đỡ của Liên Xô, kế hoạch 5 năm đã thu đợc những thành tựu to lớn. Bộ mặt Trung Quốc có nhiều thay đổi rõ rệt:


• Trong những năm 1953 - 1957, 246 cơng trình đã đợc xây dựng và đa vào sản xuất; đến năm 1957, sản lợng công nghiệp
tăng 140 %, sản lợng nông nghiệp tăng 25 % ( so với năm 1952 ).


• Các nghành cơng nghiệp nặng nh chế tạo cơ khí, luyện kim, điện lực, khai thác than,... phát triển nhanh. Trung Quốc đã
tự sản xuất đợc 60 % máy móc cần thiết.


• Trong mời năm đầu xây dựng chế độ mới, tổng sản lợng công - nông nghiệp tăng 11,8 lần; riêng công nghiệp tăng 10,7
lần.


• Nền văn hóa - giáo dục cũng đạt đợc những bớc tiến vợt bậc. Đời sống nhân dân đợc cải thiện.
- Về đối ngoại:


+ Trong những năm 1949 - 1959, Trung Quốc thi hành chính sách ngoại giao tích cực nhằm củng cố hịa bình và thúc đẩy
sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới. Địa vị quốc tế của Trung Quốc ngày càng đợc nâng cao.


+ Ngày 14 - 2 - 1950, Trung Quốc kí với Liên Xô <i>Hiệp ớc hữu nghị, đồng minh và tơng trợ Trung - Xô </i>và nhiều hiệp ớc
kinh tế, tài chính khác; phái quân chí nguyện sang giúp nhân dân Triều Tiên chống Mĩ ( 1950 - 1953 ); tham gia Hội nghị
các nớc Á - Phi tại Băng-đung ( 1955 ); giúp đỡ nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp, ủng hộ các nớc Á, Phi và Mĩ
La-tinh trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Trong thập niên đầu sau khi cách mạng thắng lợi, địa vị của Trung Quốc


đã đợc nâng cao trên trờng quốc tế.


+ Ngµy 18 - 1 - 1950, Trung Quèc thiÕt lËp quan hƯ víi ViƯt Nam.

<b>3. Cơng cuộc cải cách mở cửa ( 1978 - 2000 ):</b>



<b>* Đường lối:</b>


Tháng 12 1978, Trung ơng Đảng Cộng sản Trung Quốc vạch ra đờng lối mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế
-xã hội. Đờng lối này đợc nâng lên thành <i>đờng lối chung </i>qua Đại hội XII ( 9 - 1982 ), đặc biệt là đại hội XIII của Đảng ( 10
- 1987 ): lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.


- Kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản:
+ Kiên trì con đờng xã hội chủ nghĩa.
+ Kiên trì chun chính dân chủ nhân dân.


+ Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sán Trung Quốc.
+ Kiên trì chủ nghĩa Mác - Lê Nin và t tởng Mao Trạch Đông.


- Tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa linh
hoạt hơn nhằm hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành
quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.


<b>* Thành tựu:</b>


- Sau 20 năm ( 1979 - 1998 ), nền kinh tế Trung Quốc có bớc tiến nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trởng cao nhất thế giới:
+ Tổng sản phẩm trong nớc ( GDP ) tăng trung bình hàng năm trên 8 %, đạt giá trị 7.974 tỉ nhân dân tệ, đứng thứ 7 thế
giới.


+ Năm 2000, GDP của Trung Quốc vợt ngỡng nghìn tỉ đơla Mĩ ( USD ), tức là đạt 1.072 tỉ USD ( t ơng đơng 8.900 tỉ nhân
dân tệ ).



+ Tổng giá trị xuất khẩu năm 1997 lên tới 325,06 tỉ USD ( gấp 15 lần so với năm 1978 là 20,6 tỉ USD ), riêng năm 2001
đạt 326 tỉ USD chiếm 5 % tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của thế giới.


+ Cơ cấu tổng thu nhập trong nớc theo khu vực có sự thay đổi lớn, từ chỗ lấy nơng nghiệp làm chủ yếu, thì đến năm 1999
thu nhập nơng nghiệp chỉ chiếm 15 %, trong khi đó cơng nghiệp tăng lên 35 %, dịch vụ 50 %.


+ Đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt: từ năm 1978 đến năm 1997 thu nhập bình quân đầu ngời ở nông thôn đã tăng từ
133,6 lên 2 090,1 nhân dân tệ, ở thành thị từ 343,4 lên 5 160,3 nhân dân tệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Từ năm 1922, chơng trình thám hiểm khơng gian đợc thực hiện. Từ tháng 11 - 1999 đến tháng 3 - 2003, Trung Quốc đã
phóng với chế độ tự động 4 con tàu <i>Thần Châu </i>và ngày 15 - 10 - 2003, tàu <i>Thần Châu 5 </i>cùng nhà du hành Dơng Vĩ Lợi
đã bay vào không gian vũ trụ. Với sự kiện này, Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba trên thế giới ( sau Nga và Mĩ ) có tàu
cùng với ngời bay vào vũ trụ.


<b>- </b>Đối ngoại:


+ Từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thờng hóa quan hệ với Liên Xô, Việt Nam, Mông Cổ, Lào,
In-đô-nê-xi-a; khôi phục quan hệ ngoại giao với In-đô-In-đô-nê-xi-a; thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nớc, mở rộng quan hệ hữu
nghị, hợp tác với các nơc trên thế giới, có nhiều đóng góp trong cơng việc giải quyết các tranh chấp quốc tế.


+ Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền với Hồng Công ( 7 - 1997 ) và Ma Cao ( 12 - 1999 ). Những vùng đất này trở thành
khu hành chính đặc biệt của Trung Quốc, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.


<b>Bài 4 - Các nước Đông Nam Á</b>


<b>1. Những biến đổi của Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai:</b>



Trớc Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nớc trong khu vực ( trừ Thái Lan) đều là nớc thuộc địa của đế quốc Âu
-Mĩ. Khi chiến tranh Thái Bình Dơng bùng nổ, Nhật Bản xâm chiếm cả vùng Đông Nam Á và thiết lập trật tự phát xít. Từ
cuộc chiến tranh chống thực dân Âu - Mĩ, nhân dân Đông Nam á chuyển sang đấu tranh chống quân phiệt Nhật, giải


phóng đất nớc. Ngày sau khi Nhật đầu hàng lực lợng Đồng minh, một số quốc gia đã tuyên bố độc lập:


+ Ngày 17 - 8 - 1945, nhân dân In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập và thành lập nớc Cộng hịa In-đơ-nê-xi-a.


+ Ngày 19 8 1945, Cách mạng tháng Tám của Việt Nam thành cơng, n ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ra đời ( 2 9
-1945 ).


+ Tháng 8 - 1945, nhân dân các nớc bộ tộc Lào nổi dậy và ngày 12 - 10 - 1945, nớc Lào tuyên bố độc lập.


- Nhân dân các nớc Miến Điện ( nay là Mi-an-ma ), Mã Lai ( nay là Ma-lai-xia-a ) và Phi-líp-pin đều nổi dậy đấu tranh
chống quân phiệt Nhật giải phóng nhiều vùng rộng lớn của đất nớc.


Nhng ngay sau đó, các nớc thực dân Âu - Mĩ ( Pháp, Hà Lan, Anh,... ) quay trở lại xâm lợc Đông Nam Á. Nhân dân
Đông Nam Á lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống xâm lợc. Trải qua cuộc kháng chiến kiên cờng và gian khổ, vào giữa
những năm 50, nhân dân In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia đã lần lợt đánh đuổi bọn thực dân ra khỏi đất nớc.
Cũng vào thời gian đó, các nớc đế quốc Âu - Mĩ cơng nhận độc lập của Phi-líp-pin, Miến Điện, Mã Lai, Xin-ga-po:


+ Tháng 10 - 1944, Mĩ trở lại Phi-líp-pin tuyên bố trao trả độc lập cho nớc này ( 4 - 7 - 1946 ). Tuy vậy, Mĩ vẫn xây dựng
nhiều căn cứ quân sự ở Phi-líp-pin. Đến năm 1992, Mĩ mới rút khỏi các căn cứ quân sự cuối cùng ở n ớc này là Clác và
Su-bíc.


+ Phong trào chống thực dân Anh diễn ra mạnh mẽ ở Miến Điện. Tháng 10 - 1947, Anh buộc phải kí <i>Hiệp ớc Anh - Miến</i>
công nhận Miến Điện là nớc độc lập và tự chủ. Tháng 1 - 1948, Liên bang Miến Điện tuyên bố độc lập. Từ tháng 6 - 1989
đổi lại là Liên bang Mi-an-ma.


+ Tháng 9 - 1945, thực dân Anh tái chiếm Mã Lai. Trớc sức ép của phong trào đấu tranh quần chúng, chính phủ Anh phải
đồng ý để cho Mã Lai độc lập. Ngày 31 - 8 - 1957, Mã Lai tuyên bố độc lập. Năm 1963, Liên bang Ma-lai-xi-a ra đời bao
gồm miền Đông ( Xa-ba, Xa-ra-oắc ) và miền Tây ( Mã Lai, Xin-ga-po ).


+ Xin-ga-po đợc Anh trao trả quyền tự trị ( 1959 ), sau đó tham gia Liên bang Ma-lai-xi-a, nhng đến năm 1965 lại tách ra


thành nớc cộng hòa độc lp.


- Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi ( 1954 ):


+ Nhân dân Việt Nam và Lào, tiếp đó là Cam-pu-chia phải trải qua một cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới
của Mĩ, đến năm 1975 mới giành đợc thắng lợi hoàn toàn.


+ Bru-nây, tới tháng 1 - 1984 tuyên bố là quốc gia độc lập nằm trong khối Liên hiệp Anh.


+ Sau cuộc trng cầu dân ý tháng 8 - 1999 tác khỏi In-đô-nê-xi-a, ngày 20 - 5 - 2002, Đông Ti-mo trở thành một quốc gia
độc lập.


- Trong bối cảnh của cuộc chiến tranh lạnh, đồng thời để ngăn chặn ảnh h ởng của chủ nghĩa xã hội và hạn chế thắng lợi
của phong trào giải phóng dân tộc, tháng 9 - 1954, Mĩ cùng Anh, Pháp và một số nớc đã thành lập khối quân sự mang tên
Tổ chức hiệp ớc Đông Nam á ( viết tắt theo tiếng Anh là SEATO ). Nhng sau thắng lợi của cách mạng ba nớc Đông Dơng
vào giữa năm 1975, khối SEATO phải giải thể ( 6 - 1976 ).


<b>2. In-đô-nê-xi-a:</b>



- Giai đoạn đấu tranh giành độc lập:


+ Ngày 17 - 8 - 1945, sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng trớc khí thế cách mạng của quần chúng, bác sĩ Xu-các-nô đã soạn
thảo và kí vào bản <i>Tun ngơn Độc lập</i>, sau đó bác sĩ Xu-các-nơ đọc bản Tun ngơn trớc cuộc mít tinh của đông đảo
quần chúng ở thủ đô Gia-các-ta, tuyên bố thành lập nớc Cộng hịa In-đơ-nê-xi-a.


Hởng ứng Tuyên ngôn Độc lập, trong cả nớc, trớc hết là nhân dân ở các thành phố Gia-các-ta, Xu-ra-bay-a,... đã nổi
dậy chiếm đóng các cơng sở, đài phát thanh và giành chính quyền từ tay Nhật. Ngày 18 - 8 - 1945, lãnh tụ các chính đảng
và các đồn thể mở hội nghị của <i>ủy ban trù bị độc lập In-đô-nê-xi-a</i>, thông qua bản Hiến pháp, bầu Xu-các-nô là Tổng
thống nớc Cộng hịa In-đơ-nê-xi-a.



+ Tháng 11 - 1945, với sự giúp đỡ của quân Anh, Hà Lan quay trở lại xâm lợc In-đô-nê-xi-a. Cuộc kháng chiến chống thực
dân Hà Lan, bảo về độc lập của nhân dân In-đô-nê-xi-a bùng nổ.


+ Tháng 5 - 1949, Hà Lan và In-đô-nê-xi-a kí hiệp định đình chiến tại Gia-các-ta.


+ Tháng 11 - 1949, hai bên kí Hiệp ớc La Hay, theo đó In-đơ-nê-xi-a nằm trong khối Liên hiệp Hà Lan - In-đô-nê-xi-a và
phụ thuộc nhiều mặt vào Hà Lan.


+ Ngày 15 - 8 - 1950, do cuộc đấu tranh của nhân dân đòi độc lập thật sự và thống nhất thì nớc Cộng hịa In-đơ-nê-xi-a
thành lập.


- Giai đoạn 1953 đến 1965:


+ Từ năm 1953, chính phủ của Đảng Quốc dân do Xu-các-nô đứng đầu đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm củng cố nền
độc lập của đất nớc:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

ã Năm 1956, hủy bỏ Hiệp ớc La Hay.


ã Năm 1963, thu håi miỊn T©y I-ri-an, thùc hiƯn réng r·i các quyền tự do, dân chủ,...


+ Ngy 30 - 9 - 1965, đơn vị quân đội bảo vệ Phủ Tổng thống tiến hành cuộc đảo chính quân sự lật đổ Xu-cỏc-nụ nh ng
tht bi.


- Giai đoạn 1967 - 1997:


+ Chớnh phủ mới đợc thành lập, đến năm 1967 tớng Xu-hác-tô lên làm Tổng thống. Tình hình chính trị dần dần ổn định,
In-đô-nê-xi-a bớc vào giai đoạn phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục.


+ Năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Đơng Nam á làm cho In-đơ-nê-xi-a rơi vào tình trạng rối loạn:
Xu-hác-tơ rời khỏi chức vụ Tổng thống, mâu thuẫn sắc tộc gay gắt, kinh t suy sp,...



- Giai đoạn 2001 - 2004:


Đây là thời cầm quyền của bà Mê-ga-wa-ti, đất nớc dần dần đợc phục hồi nhng những vụ khủng bố ở Ba-li, Gia-các-ta,...
nạn động đất, sóng thần nên In-đơ-nê-xi-a vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức.


<b>3. Lào ( 1945 - 1975 ):</b>


- Tuyên bố độc lp:


+ Giữa tháng 8 - 1945, Nhật Bản đầu hàng vô điều kiện. Nắm thời cơ thuận lợi, ngày 23 - 8 - 1945, nhân dân Lào nổi dậy
và thành lập chính quyền cách mạng ở nhiều nơi.


+ Ngy 12 - 10 - 1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa giành chính quyền, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và
trịnh trọng tuyên bố trớc thế giới nền c lp ca nc Lo.


- Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1946 - 1954 ):


+ Thỏng 3 - 1946, thực dân Pháp trở lại tái chiếm Lào. Nhân dân Lào một lần nữa phải cầm súng kháng chiến bảo vệ nền
độc lập của mình.


+ Từ năm 1947, dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dơng và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp ở Lào ngày càng phát triển, lực lợng cách mạng ngày càng trởng thành:


• Các chiến khu lần lợt đợc thành lập ở Tây Lào, Thợng Lào và Đơng Bắc Lào.


• Ngày 20 - 1 - 1949, qn giải phóng nhân dân Lào <i>Lát-xa-vơng </i>đợc thành lập do Cay-xỏn Phơm-vi-hẳn chỉ huy.


• Ngày 13 - 8 - 1950, <i>Mặt trận Lào tự do </i>và <i>Chính phủ kháng chiến Lào </i>do Hồng thân Xu-pha-nu-vơng đứng đầu thành
lập.



+ Trong những năm 1953 - 1954, quân dân Lào đã phối hợp cùng với quân tình nguyện Việt Nam mở các chiến dịch Trung
Lào, Hạ Lào ( 1953 ), Thợng Lào ( 1954 ),... giành thắng lợi to lớn. Những cuộc tấn công này đã phối hợp chặt chẽ với
chiến trờng Việt Nam, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ ( 1954 ), góp phần vào chiến thắng chung của nhân dân ba n ớc
Đông Dơng.


+ Tháng 7 - 1954, hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dơng đợc kí kết. Hiệp định đã thừa nhận độc lập, chủ quyền và tồn vẹn
lãnh thổ của Lào, cơng nhân địa vị hợp pháp của lực lợng kháng chiến Lào.


- Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ ( 1954 - 1975 ):


+ Ngay sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dơng vừa kí kết, Mĩ đã lập tức hất cẳng Pháp, âm mu biến Lào thành nớc
thuộc địa kiểu mới. Từ đây, nhân dân Lào lại phải cầm súng chống kẻ thù mới là đế quốc Mĩ.


+ Thông qua <i>viện trợ </i>kinh tế và quân sự, đế quốc Mĩ đã dựng lên chính quyền, quân đội tay sai và nắm quyền chi phối mọi
mặt ở Lào. Giữa năm 1955, Mĩ điều khiển quân đội tay sai Viêng Chăn tấn công vào hai tỉnh tập kết của lực lợng các mạng
Lào ở Sầm Na và Phôngxali; tiến hành càn quét, đàn áp lực lợng kháng chiến cũ ở khắp các tỉnh trong nớc, mở cuộc chiến
tranh xâm lợc của Mĩ ở Lào.


+ Ngày 22 - 3 - 1955, dới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào thì cuộc đấu tranh của nhân dân Lào diễn ra trên
cả ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, đã đánh bại các cuộc tấn công quân sự của Mĩ và tay sai, giải phóng thêm
nhiều vùng rộng lớn ở Thợng Lào, Trung Lào và Hạ Lào. Đến đầu những năm 60 đã giải phóng 2/3 lãnh thổ, hơn 1/3 dân
số cả nớc.


+ Từ giữa năm 1964, Mĩ bắt đầu sử dụng không quân ném bom tàn phá dã man các vùng giải phóng, phái hàng ngàn cố
vấn quân sự Mĩ sang trực tiếp điều khiển cuộc chiến tranh và đa nhiều đơn vị lính thuê Thái Lan sang tham chiến ở Lào.
Cũng từ đó, cuộc chiến tranh xâm lợc của Mĩ ở Lào chính thức chuyển sang hình thái <i>Chiến tranh đặc biệt </i>và từ năm 1969
đợc nâng thành <i>Chiến tranh đặc biệt tăng cờng</i>, sau khi Ních-xơn trúng cử lên làm Tổng thống Mĩ. Mĩ đã ném 3 triệu tấn
bom xuống Lào ( tính trung bình mỗi ngời dân Lào phải chịu đựng 1 tấn bom ), và liên tiếp mở những cuộc hành quân lớn
nhằm đánh chiếm vùng giải phóng, tiêu diệt lực lợng cách mạng. Tuy nhiên, nhân dân Lào đã từng bớc đánh bại các kế
hoạch chiến tranh của Mĩ và lực lợng phái hữu.



+ Tháng 2 - 1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hịa bình và thực hiện hịa hợp dân tộc ở Lào đợc kí kết giữa mặt trận
Lào yêu nớc và phái hữu Viêng Chăn. Chính phủ Liên hiệp dân tộc lâm thời và Hội đồng Quốc gia chính trị liên hiệp đợc
thành lập.


+ Mùa xuân năm 1975, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân Việt Nam thắng lợi đã cổ vũ và tạo điều kiện cho
cách mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. Từ tháng 5 đến tháng 12 - 1975, quân dân Lào d ới sự lãnh đạo của
Đảng Nhân dân cách mạng đã nổi dậy giành chính quyền trong cả nớc.


+ Ngày 2 12 1975, nớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức thành lập. Từ đó, nớc Lào bớc sang thời kì mới
-xây dựng đất nớc và phát triển kinh tế - xã hội.


<b>4. Cam-pu-chia ( 1945 - 1993):</b>



- Giai đoạn kháng chiến chống Pháp ( 1945 - 1954 ):


+ Tháng 10 - 1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lợc và thống trị Cam-pu-chia. Triều đình phong kiến nhanh chóng quy
thuận Pháp, và ngày 7 - 4 - 1946, kí với Pháp hiệp ớc chấp nhận sự thống trị trở lại của Pháp ở Cam-pu-chia.


+ Dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dơng, từ năm 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Cam-pu-chia, nhân dân
Cam-pu-chia đã anh dũng đứng dậy tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong những năm đầu, phong trào
kháng chiến cịn mang tính tự phát, cục bộ trong từng địa phơng, cha có một trung tâm lãnh đạo thống nhất. Cục diện
kháng chiến ngày càng đợc mở rộng, đòi hỏi bức thiết phải thống nhất tất cả lực lợng cách mạng trong cả nớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Ngày 19 - 6 - 1951, trên cơ sở thống nhất các lực lợng vũ trang trong cả nớc, quân đội cách mạng chính thức thành lập
lấy tên là <i>Quân đội It-xa-rắc</i>.


+ Tháng 7 - 1951, Hội nghị đại biểu các đảng viên cộng sản tồn Cam-pu-chia đã chính thức thành lập <i>Đảng Nhân dân</i>
<i>cách mạng Cam-pu-chia </i>theo quyết định của Đại hội II Đảng Cộng sản Đông Dơng ( tháng 2 - 1951 ).



+ Bớc vào những năm 1953 - 1954, phong trào kháng chiến của nhân dân Cam-pu-chia phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi nơi
và thu đợc những thắng lợi to lớn: vùng giải phóng đợc mở rộng, chiếm khoảng 1/4 lãnh thổ Cam-pu-chia với số dân ớc
chừng 2 triệu ngời.


+ Cuối năm 1952, tình thế quân sự, chính trị và tài chính của thực dân Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lợc Đông Dơng đã
trở nên hết sức nguy kịch. Trong bối cảnh đó, ngày 9 - 11 - 1953, Xi-ha-núc tiến hành cuộc vận động ngoại giao ( th ờng
đ-ợc gọi là <i>cuộc thập tự chinh của Quốc vơng vì nền độc lập của Cam-pu-chia </i>) gây sức ép buộc chính phủ Pháp phải kí hiệp
ớc <i>trao trả độc lập cho Cam-pu-chia</i>. Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn chiếm đóng Cam-pu-chia và Pháp vẫn nắm mọi quyền
hành ở Cam-pu-chia.


+ Sau thất bại ở Điện Biên Phủ năm 1954, thực dân Pháp phải kí hiệp ớc Giơ-ne-vơ về Đông Dơng, công nhận độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Cam-pu-chia, Lào và Việt Nam. Hiệp định cũng quy định tất cả các đơn vị
quân đội Pháp rút ra khỏi lãnh thổ Cam-pu-chia, vĩnh viễn chấm dứt chế độ thống trị thực dân của Pháp ở Cam-pu-chia.
- Giai đoạn hịa bình trung lập ( 1954 - 1970 ):


+ Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, chính phủ Xi-ha-núc thực hiện đờng lối hịa bình trung lập, khơng tham gia bất cứ khối
liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ từ mọi phía miễn là khơng có điều kiện rằng buộc. Nhờ vào đ ờng
lối này, Cam-pu-chia đã trải qua một thời kì phát triển hịa bình và có điều kiện đẩy mạnh cơng cuộc xây dựng kinh tế, văn
hóa, giáo dục của đất nớc.


+ Sau cuộc đảo chính lật đổ Xi-ha-núc ngày 18 - 3 - 1970 của thế lực tay sai Mĩ nhằm phá hoại nền hịa bình, trung lập và
đa Cam-pu-chia vào quỹ đạo của cuộc chiến tranh thực dân kiểu mới của Mĩ trên bỏn o ụng Dng.


- Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ ( 1970 - 1975 ):


Ngay sau cuộc đảo chính, với sự giúp đỡ của bộ đội tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Mĩ xâm lợc của
nhân dân Cam-pu-chia vẫn có những bớc phát triển nhanh chóng, lực lợng vũ trang cách mạng lớn mạnh và vùng giải
phóng đợc mở rộng ở khắp mọi miền đất nớc.


+ Từ tháng 9 - 1973, lực lợng vũ trang Cam-pu-chia đã chuyển sang tấn công, bao vây thủ đô Phnôm Pênh và các thành


phố khác.


+ Mùa xuân năm 1975, quân dân Cam-pu-chia mở cuộc tấn công vào sào huyệt cuối cùng của địch.


+ Ngày 17 - 4 - 1975, thủ đơ Phnơm Pênh đợc giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Cam-pu-chia kết thúc
thắng lợi.


Giai đoạn thống trị của tập đoàn Khơme đỏ và cuộc đấu tranh của nhân dân Campuchia lật đổ chúng ( 1 1979 đến 7
-1 - -1979 ):


+ Liền ngay sau khi Phnơm Pênh đợc giải phóng, tập đồn phản động Pơn Pốt - Iêng Xari đứng đầu là Pôn Pốt đã quay lại
phản bội cách mạng, chúng thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu ngời dân vơ tội:


• Chúng xua đuổi nhân dân ra khỏi các thành phố, buộc về lao động và sinh sống trong những trang trại tập trung ở nơng
thơn.


• Chúng tán phá chùa chiền, trờng học, cấm chợ búa và tàn sát dà man hàng triệu ngời dân Cam-pu-chia vô tội.


ã V i ngoi: chỳng gõy ra cuc chiến tranh xâm lợc biên giới Tây Nam Việt Nam, kích động sự thù hằn dân tộc chống
Việt Nam.


+ Trớc thảm họa diệt chủng, nhân dân Cam-pu-chia sôi sục căm thù, nổi dậy đấu tranh chống lại chế độ Khơ-me đỏ. Ngày
3 - 12 - 1978, Mặt trận dân tộc cứu nớc Cam-pu-chia thành lập. Dới sự lãnh đạo của Mặt trận, đợc sự giúp đỡ của quân tình
nguyện Việt Nam, quân và dân Cam-pu-chia nổi dậy ở nhiều nơi.


+ Ngày 7 - 1 - 1979, thủ đô Phnôm Pênh đợc giải phóng khỏi chế độ Khơ-me đỏ diệt chủng, Cam-pu-chia bớc vào thời kì
hồi sinh, xây dựng lại đất nc.


- Giai đoạn diễn ra cuộc nội chiến ở Cam-pu-chia ( 1979 - 1992 ):



Từ năm 1979 ở Cam-pu-chia đã diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lợng của Đảng Nhân dân cách mạng với phe phải đối lập,
chủ yếu là lực lợng Khơ-me đỏ. Cuộc nội chiến kéo dài hơn một thập kỉ, gây nhiều tổn thất cho đất nớc.


- Giai đoạn xây dựng đất nớc ( 1993 - 2000 ):


+ Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Cam-pu-chia đi đến thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc.
+ Ngày 23 - 10 - 1991, Hiệp định hịa bình về Cam-pu-chia đợc kí kết tại Pa-ri.


+ Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9 - 1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập V ơng quốc
Cam-pu-chia do N.Xi-ha-núc làm Quốc Vơng. Từ đó, Cam-pu-Cam-pu-chia bớc sang một thời kì mới.


+ Th¸ng 10 - 2004, vua Xi-ha-nóc tuyên bố thoái vị. Hoàng tử Xi-ha-mô-ni lên kế ngôi, trở thành quốc vơng của
Cam-pu-chia.


<b>5. ASEAN:</b>



<b>* Hon cnh ra đời:</b>


Nửa sau thập niên 60 của thế kỉ XX, tình hình Đơng Nam Á và thế giới có nhiều biến chuyển tác động mạnh mẽ tới các
nớc trong khu vực. Sau hơn 20 năm đấu tranh và bảo về độc lập cũng nh xây dựng kinh tế, nhiều nớc trong khu vực bớc
vào thời kì ổn định, dốc sức phát triển kinh tế. Vì vậy:


- Các nớc trong khu vực thấy cần có sự hợp tác để xây dựng đất nớc, cùng hợp tác phát triển kinh tế,...


- Đồng thời, các nớc muốn hạn chế ảnh hởng của các cờng quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi thấy cuộc chiến
tranh xâm lợc của Mĩ ở Đơng Dơng vấp phải những khó khăn và sự thất bại là khó tránh khỏi.


- Xu thế xuất hiện các tổ chức khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, nhất là thành tựu của Khối thị tr ờng chung
Châu Âu ( EEC ) đã cổ vũ rất lớn đối với các nớc Đông Nam Á.





Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các nớc Đông Nam Á ( viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN ) đợc thành lập tại Băng Cốc ( Thái
Lan ) với sự tham gia của 5 nớc: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Phi-líp-pin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Xây dựng những mối quan hệ hịa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nớc trong khu vực, tạo nên một cộng đồng Đông
Nam Á hùng mạnh trên cơ sở tự cờng khu vực và thiết lập một khu vực hịa bình, tự do, trung lập ở Đơng Nam Á. Nh thế,
ASEAN <i>là một tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam Á</i>.


<b>* Cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN:</b>


Với chính sách đối ngoại mong muốn là bạn với tất cả các nước, Việt Nam đã gia nhập ASEAN năm 1995. Đây là sự
kiện đánh dấu bước phát triển quan trọng trong mối quan hệ giữa Việt Nam với tổ chức đó với nhiều cơ hội nhưng cũng
nhiều thách thức đặt ra:


- Cơ hội:


Tham gia ASEAN, Việt Nam có điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất kĩ thuật so với các nước trong khu
vực và tên thế giới. Đặc biệt, đây là cơ hội của Việt Nam có thể hội nhập hơn nữa với khu vực và thông qua khu vực để
tạo dựng những mối quan hệ với thế giới, từng bước thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, xã hội.


- Thách thức:


Khi tham gia hội nhập, Việt Nam có một xuất phát điểm hết sức khó khăn và điều kiện cơ sở vật chất - kĩ thuật thấp hơn
và một cơ chế chưa phù hợp. Điều đó địi hỏi Việt Nam phải nhanh chóng đưa ra một lộ trình thơng thống cho sự thu hút
đầu tư, chuẩn bị mọi điều kiện để có thể hội hập sâu hơn vào nền kinh tế của khu vực và thế giới. Tuy vậy, trong bối cảnh
phức tạp của tình hình thế giới thì Việt Nam vẫn phải cảnh giác trước nguy cơ bị hòa tan, làm mất đi bản sắc của chính
mình.


<b>Bài 5 - Ấn Độ và khu vực Trung Đông</b>




<b>1. Cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai:</b>



- Trong những năm 1945 - 1947, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại bùng
lên mạnh mẽ:


+ Năm 1946, ở Ấn Độ đã xảy ra 848 cuộc bãi công. Tiêu biểu là ngày 19 - 2 - 1946, hai vạn thủy binh trên 20 chiến hạm ở
Bom-bay nổi dậy khởi nghĩa, hạ cờ Anh, tổ chức biểu tình chống đế quốc Anh, địi độc lập dân tộc.


+ Cuộc nổi dậy này nhanh chóng đợc sự hởng ứng của các lực lợng dân chủ. Trong ngày 22 - 2, ở Bom-bay bắt đầu cuộc
bãi công, tuần hành với các khẩu hiệu nh <i>Đả đảo đế quốc Anh ! </i>hay <i>Các mạng mn năm</i> và mít tinh của quần chúng, thu
hút 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên tham gia.


+ Cuộc tổng bãi cơng sau đó biến thành khởi nghĩa vũ trang của nhân dân, kéo dài trong ba ngày liền ( từ 21 đến 23 - 2 )
mới bị dập tắt.


+ Cuộc đấu tranh ở Bom-bay đã kéo theo nhiều vụ nổi dậy của nhân dân Can-cút-ta, Ma-đrát, Ca-ra-si,... cũng nh những
cuộc xung đột vũ trang của nông dân với địa chủ và cảnh sát ở các tỉnh. Phong trào Tebhaga ( <i>một phần ba </i>) của nơng dân
địi chủ đất hạ mức thuế xuống cịn 1/3 thu hoạch nổ ra ở nhiều địa phơng, tiêu biu l Ben-gan.


+ Đầu năm 1947, cao trào bÃi công của công nhân tiếp tục bùng nổ ở nhiều thành phố lớn nh cuộc bÃi công của hơn 40 vạn
công nhân ở Can-cút-ta tháng 2 - 1947.


- Quy mụ rộng lớn và khí thế của phong trào đấu tranh giành độc lập đã làm cho chính quyền thực dân Anh khơng thể tiếp
tục thống trị Ấn Độ theo hình thức thực dân kiểu cũ đợc nữa, phải nhợng bộ, hứa sẽ trao trả độc lập cho Ấn Độ và ngời
Anh sẽ rời khỏi Ấn Độ trớc tháng 7 - 1948.


Mao-bát-tơn ( Phó vơng cuối cùng của Anh ) đến ấn Độ tháng 4 - 1947, đã thơng lợng với Đảng Quốc đại và Liên đoàn
Hồi giáo ấn Độ, đề ra phơng án độc lập cho ấn Độ, đợc gọi là <i>phơng án Mao-bát-tơn</i>. Theo phơng án này, ấn Độ sẽ bị
chia làm hai nớc tự trị trên cơ sở tôn giáo: ấn Độ của ngời ấn Độ giáo và Pa-ki-xtan của những ngời theo Hồi


giáo.


- Trên cơ sở thỏa thuận này, ngày 15 - 8 - 1947, Ấn Độ đã tách làm hai quốc gia: ấn Độ và Pa-ki-xtan. Hai nớc Ấn Độ,
Pa-ki-xtan hởng quy chế tự trị và thành lập chính phủ dân tộc riêng của mình.


- Khơng thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc hoàn toàn trong
những năm 1948 - 1950. Trớc sức ép của phong trào quần chúng, thực dân Anh buộc phải công nhận độc lập hoàn toàn của


Ấn Độ. Ngày 16 - 1 - 1950, ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nớc cộng hịa.


<b>2. Q trình đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Palextin ( 1947 </b>


<b>-2005 ):</b>



<b>Thời gian</b>

<b>Sự kiện</b>



29 - 11 - 1947 Theo nghị quyết 181 của Liên hợp quốc, sự đô hộ của Anh bị hủy bỏ và lãnh thổ Pa-le-xtin bị chia
làm hai quốc gia: một của ngời A Rập Pa-le-xtin, một của ngời Do Thỏi.


14 - 5 - 1948 Nhà nớc Do Thái thành lập, lấy tên là I-xra-en.


15 - 5 - 1948 Do không tán thành nghị quyết 181, 7 nớc <sub>Rập Xê-út và Y-ê-men ) đã tấn cơng I-xra-en. Từ đó, xung đột giữa I-xra-en là Pa-le-xtin diễn ra</sub>Ả Rập ( Ai Cập, Xi-ri, Li-băng, I-rắc, Gioóc-đa-ni, Ả
liên miên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

15 - 11 - 1988 Nhà nớc Pa-le-xtin ra đời.


3 - 1989 Y.A-ra-phát đợc bầu làm Tổng thống đầu tiên của Nhà nớc này.


26 - 8 - 1993 I-xra-en chấp nhận đàm phán với PLO trên nguyên tắc <sub>sàng trao trả cho ngời Pa-le-xtin vùng Ga-da và Giê-ri-cô. Tuyên bố này đã khai thơng bế tắc trong</sub><i>đổi đất lấy hịa bình</i>, I-xra-en tun bố sẵn
đàm phán giữa hai phía I-xra-ren và Pa-le-xtin.



13 - 9 - 1993 Hiệp định hịa bình đợc kí kết giữa I-xra-en và PLO ( cịn gọi là Hiệp định Ga-da - Giê-ri-cô ).
28 - 9 - 1995 Dới sự chứng kiến của Tổng thống Mĩ B.Clin-tơn, tại Nhà Trắng ( Mĩ ), Chủ tịch PLO A-ra-phát và<sub>Thủ tớng I-xra-en Ra-bin đã chính thức kí hiệp định mở rộng quyền tự trị của ngời Pa-le-xtin ở bờ</sub>


T©y sông Gioóc-đan.


23 - 10 - 1998 Bn ghi nh Oai Ri-vơ đợc I-xra-en và Pa-le-xtin đợc kí kết. Theo đó, I-xra-en sẽ chuyển giao 27,2<sub>% lãnh thổ bờ Tây sông Gic-đan cho Pa-le-xtin trong vịng 12 tuần.</sub>
3- 2003 Nhóm <i>Bốn bên </i>( Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu, Nga và Mĩ ) đa ra kế hoạch hịa bình


( thờng đợc gọi là <i>Lộ trình hịa bình </i>) để giải quyết cuộc xung đột giữa I-xra-en và Pa-le-xtin.
1 - 2005 Sau khi A-ra-phát qua đời, Tổng thống mới của Pa-le-xtin là M. Ap-bát đợc bầu làm Tổng thống và


tiếp tục cuộc đấu tranh, tìm kiếm giải pháp thơng lợng với I-xra-en.


<b>Bài 6 - Các nước Châu Phi và Mĩ La - tinh</b>


<b>1. Những nét chính về cuộc đấu tranh giành độc lập của Châu Phi:</b>



<b>* Những điều kiện quốc tế thuận lợi sau Chiến tranh thế giới thứ hai có lợi cho phong trào giải phóng dân tộc ở</b>
<b>Châu Phi:</b>


- Sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia thống trị nhiều vùng thuộc địa tại châu Phi,
tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng của nhân dân châu Phi.


- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu á, trớc hết là của Việt Nam và Trung Quốc đã cổ vũ các cuộc đấu
tranh của nhân dân châu Phi.


Vì sao thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ( thắng lợi trong cuộc kháng chiến
chống Pháp ) lại cổ vũ, thúc đẩy phóng trào giải phóng dân tộc ở châu Phi ?


Tr¶ lêi



Nhân dân Việt Nam bằng kháng chiến kiên cờng, dũng cảm,... đã đánh bại chủ nghĩa thực dân kiểu cũ của đế quốc Pháp (
một đế quốc đang thống trị nhiều dân tộc ở châu Phi ); tấm gơng dũng cảm anh hùng Điện Biên Phủ và trong cuộc kháng
chiến chống Pháp nói chung của các chiến sĩ Việt Nam đã tác động trực tiếp tới những ng ời lính Phi trong qn đội Pháp
ở Đơng Dơng. Chính những ngời lính này khi về châu Phi đã phát động cuộc kháng chiến chống Pháp theo gơng của
nhân dân Việt Nam. Việt Nam - Điện Biên Phủ - Hồ Chí Minh đã trở thành khẩu hiệu của ng ời Phi trong cuộc tấn cơng
vào qn xâm lợc,...




Vì vậy, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân đã diễn ra sôi nổi trên lục địa này.


<b>* Sự phát triển thắng lợi của phong trào độc lập ở Châu Phi:</b>


- Giai đoạn 1945 - 1975:


+ Phong tro u tranh bựng nổ sớm nhất ở Bắc Phi, sau đó lan rộng ra các vùng khác. Mở đầu là cuộc binh biến của sĩ
quan và binh lính yêu nớc Ai Cập ( 3 - 7 - 1952 ) lật đổ vơng triều Pha-rúc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập nên nớc Cộng
hòa Ai Cập.


+ Cùng năm 1952, nhân dân Li-bi giành đợc độc lập.


+ Sau 8 năm kháng chiến kiên cờng chống Pháp ( 1954 - 1962 ), nhân dân An-giê-ri đã giành đợc thắng lợi.


+ Từ nửa sau thập niên 50, hệ thống thuộc địa của thực dân châu Âu ở châu Phi nối tiếp nhau tan rã, các quốc gia độc lập
lần lợt xuất hiện nh Tuy-ni-di, Ma-rốc, Xu-đăng ( 1956 ); Ga-na ( 1957 ); Ghi-nê ( 1958 ),...


+ Đặc biệt, lịch sử ghi nhận năm 1960 là <i>Năm châu Phi </i>với 17 nớc đợc trao trả độc lập: Đông Ca-mơ-run ( 1 - 1 - 1960 ),
Tôgô ( 27 4 1960 ), Liên bang Mali gồm Xênêgan và Xuđăng thuộc Pháp ( 20 6 1960 ), Mađagaxca ( 26 6
-1960 ), Công-gô Kin-xa-xa ( 30 - 6 - -1960 ), Xô-ma-li ( 1 - 7 - -1960 ), Đô-hô-mây ( 1 - 8 - -1960 ), Ni-giê ( 3 - 8 - -1960 ),
Thợng Vôn-ta ( 5 - 8 - 1960 ), Bờ biển Ngà ( 7 - 8 - 1960 ), Sát ( 11 - 8 - 1960 ), Cộng hòa Trung Phi ( 13 - 8 - 1960 ),


Công-gô Bra-da-vin ( 15 - 8 - 1960 ), Ga-bông ( 17 - 8 - 1960 ), Ma-li ( 22 - 9 - 1960 ), Ni-giê-ri-a ( 1 - 10 - 1960 ),
Mô-tô-ta-ni ( 28 - 11 - 1960 ).


+ Đến cuối năm 1960, ở châu Phi đã có 27 quốc gia độc lập, chiếm 1/2 diện tích và 3/4 dân số châu lục ( 180 triệu ngời ).
Sự tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã bớc vào giai đoạn cuối cùng.


+ Năm 1975, thắng lợi của nhân dân Mơ-dăm-bích và ăng-gô-la trong cuộc đấu tranh chống thực dân Bồ Đào Nha, về cơ
bản đã chấm dứt chủ nghĩa thực dân ở châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của nó.


- Sau năm 1975:


+ Nhõn dõn cỏc nc thuc a cũn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ nền thống trị thực dân kiểu cũ, giành
độc lập dân tộc và quyền sống của con ngời.


+ Sau nhiều thập kỉ đấu tranh, nhân dân Nam Rô-đê-di-a đã tuyên bố thành lập n ớc Cộng hòa Dim-ba-bu-ê ( 18 - 4 - 1980
).


+ Trớc sức ép của nhân dân và Liên hợp quốc, chính quyền Nam Phi đã phải trao trả độc lập cho Nam-mi-bi-a. Vì vậy,
tháng 3 - 1990, Na-mi-bi-a tuyên bố độc lập và thành lập nớc Cộng hòa Na-mi-bi-a tháng 3 - 1991.


+ Trớc áp lực đấu tranh của ngời da màu, tại Nam Phi vào tháng 2 - 1990, chính quyền Nam Phi đã tuyên bố từ bỏ chính
sách phân biệt chủng tộc ( gọi là Apácthai ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>2. Những nét chính về cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước Mĩ La - tinh:</b>



<b>* Bối cảnh:</b>


Nhiều nớc ở Mĩ La-tinh giành đợc độc lập từ đầu thế kỉ XIX sau khi thoát khỏi ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha
và Bồ Đào Nha. Nhng ngay sau đó họ lại bị lệ thuộc vào Mĩ, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ. Sau chiến tranh thế giới
thứ hai, với u thế về kinh tế và quân sự, Mĩ tìm cách biến Mĩ La-tinh thành <i>sân sau</i> của mình và xây dựng các chế độ độc


tài thân Mĩ.


Cũng vì thế, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu
Ba dới sự lãnh đạo của Phi-đen Cát-xtơ-rô.


<b>* Những sự kiện chính:</b>


<b>Thời gian</b>

<b>Sự kiện</b>



10 - 3 - 1952


Với sự giúp đỡ của Mĩ, Ba-ti-xta đã thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cu Ba. Chính quyền Ba-ti-xta
xóa bỏ hiến pháp tiến bộ ban hành năm 1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam
hàng chục vạn ngời ( từ 1952 đến 1958 ) và tàn sát hơn 20.000 chiến sĩ yêu nớc.


26 - 7 - 1953 135 thanh niên yêu nớc do luật s trẻ tuổi Phi-đen Cát-xtơ-rô chỉ huy đã mở cuộc tấn cơng vào trại<sub>lính Mơn-ca-đa ( trại lính lớn thứ hai ở Cu Ba ) nằm ở thành phố </sub>
Xan-chi-a-gô nhằm thức tỉnh nhân dân Cu Ba, cớp kho, cớp vũ khí của địch phân phát cho nhân dân, phát
động nhân dân nổi dậy lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta nhng thất bại nặng nề.


25 - 11 - 1956 Phi-đen Cát-xtơ-rô cùng 81 chiến sĩ đã từ Mê-hi-cô đáp tàu G-ran-ma vợt biển trở về Tổ quốc và
phát động nhân dân đấu tranh lật đổ chế độ độc tài.


1957 - 1958 Phong trào đấu tranh vũ trang đã lan rộng khắp mọi miền Cu Ba, nhiều căn cứ mới đợc thành lập và<sub>lực lợng vũ trang cách mạng đã hình thành những đơn vị lớn mạnh.</sub>
Tháng 5 đến tháng 8


- 1958 Ba-ti-xta tập trung quân đội tiến hành càn quét khu căn cứ địa cách mạng đầu não Xi-e-ra Mae-xtơ-ra nhng bị thất bại nặng nề.
12 - 1958 Nghĩa quân chiếm đợc pháo đài Xan-ta Cơ-la-ra án ngữ thủ đơ La-ha-ba-na.


30 - 12 - 1958 Ba-ti-xta bá ch¹y sang níc ngoµi.



1 - 1 - 1959 Đợc sự phối hợp chặt chẽ của cuộc tổng bãi cơng chính trị của công nhân và nhân dân La-ha-ba-na,<sub>nghĩa quân đã tiến vào chiếm lĩnh thủ đô không cần phải nổ súng. Chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật</sub>
đổ.


<b>Bài 7 - Nước Mĩ</b>



<b>1. Sự phát triển về kinh tế, khoa học của Mĩ từ năm 1945 đến 1973:</b>



<b>* Kinh tế:</b>


- Sau chiÕn tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:


+ Trong khoảng nửa sau những năm 40, tổng sản phẩm quốc dân tăng trung bình là 6 %.


+ Sản lợng công nghiệp Mĩ chiếm tới hơn một nửa sản lợng công nghiệp toàn thế giới ( 56,6 % năm 1948 ).


+ Sản xuất nông nghiệp tăng 27 % so với trớc chiến tranh. Năm 1949, sản lợng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần sản lợng của
năm nớc Anh, Pháp, CHLB Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại.


+ Mĩ có hơn 50 % tàu bè đi lại trên mặt biển, 3/4 dự trữ vàng của thế giới ( khoảng 24,6 tỉ USD năm 1949 ) và nền kinh tế
Mĩ chiếm tới gần 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới.


- Trong khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành <i>trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới</i>. Sở dĩ kinh tế Mĩ có
đ-ợc sự phát triển và sức mạnh to lớn nh vậy là do mét sè yÕu tè sau:


+ Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu khá thuận lợi.
+ Mĩ có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo.


+ Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều n ớc khác. Hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng
chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ bn bán vũ khí: tính đến ngày 31 - 12 - 1945 các n ớc Đồng minh châu Âu phải
nợ Mĩ về vũ khí tới 41,751 tỉ USD trong đó Anh nợ 24 tỉ; Liên Xơ 11,141 tỉ; Pháp 1,6 tỉ,...



+ Mĩ là nớc khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại của thế giới. Việc áp dụng thành công những thành tựu
của cuộc cách mạng này đã cho phép Mĩ nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu
sản xuất.


+ Trình độ tập trung t bản và sản xuất ở Mĩ rất cao. Các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các công ti và tập đoàn t bản lũng
đoạn ở Mĩ ( nh Giênêran Mơtơ, Pho, Rốcpheolơ,... ) có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả ở cả trong và ngồi n
-ớc.


+ Các chính sách và hoạt động và hoạt động điều tiết của Nhà nớc cũng có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mĩ phát
triển.


<b>* Thành tựu khoa học - kĩ thuật:</b>


- Mĩ đã đạt đợc nhiều thành tựu lớn trong cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Mĩ là nớc đã khởi đầu cuộc <i>Cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai</i> của toàn nhân loại, nổ ra vào giữa những năm 40
của thế kỉ này và Mĩ cũng là một trong mấy nớc đạt đợc những thành tựu kì diệu nhất trong tất cả các lĩnh vực khoa học, kĩ
thuật.


+ Mĩ là một trong những nớc đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới ( máy tính điện tử, máy tự động và hệ
thống máy tự động,... ), vật liệu mới ( pôlime, vật liệu tổng hợp ), năng lợng mới ( năng lợng nguyên tử, nhiệt hạch, tên lửa
đạn đạo ), chinh phục vũ trụ ( đa ngời lên Mặt Trăng năm 1969, thám hiểm sao Hỏa ), đi đầu cuộc <i>cách mạng xanh </i>trong
nông nghiệp, <i>cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc</i> và <i>trong sản xuất vũ khí hiện đại </i>( tên lửa chiến lợc, máy
bay tàng hình, bom khinh khí,... ).


- Những thành tựu trên không chỉ thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng và đời sống, vật chất tinh thần của nhân
dân Mĩ có nhiều thay đổi khác trớc mà cịn có ảnh hởng lớn trên tồn thế giới.


<b>2. Chính sách đối ngoại của Mĩ từ 1945 đến 2000:</b>




<b>* Giai đoạn 1945 - 1973:</b>


- Với tiềm lực về kinh tế và quân sự to lớn, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai chiến l ợc toàn cầu với tham
vọng bá chủ thế giới:


+ Tháng 3 - 1947 trong diễn văn đọc trớc Quốc hội Mĩ, Tổng thống H. Tru-man đã công khai nêu lên <i>Sứ mệnh lãnh đạo</i>
<i>thế giới tự do chống lại sự bành trớng của chủ nghĩa cộng sản</i>.


+ Chiến lợc toàn cầu của Mĩ đợc triển khai qua nhiều học thuyết cụ thể nh: Học thuyết Tru-man và chiến lợc <i>Ngăn chặn</i>,
Học thuyết Ai-xen-hao và chiến lợc <i>Trả đũa ồ ạt</i>, Học thuyết Ken-nơ-đi và chiến lợc <i>Phản ứng linh hoạt</i>, Học thuyết
Ních-xơn và chiến lợc <i>Ngăn đe thực tế</i>,...


- MỈc dù các chiến lợc cụ thể mang những tên gọi khác nhau nhng chiến lợc toàn cầu của Mĩ nhằm thực hiện ba mục tiêu
chủ yếu sau:


+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xà hội trên thế giới.


+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa
bình, dân chđ thÕ giíi.


+ Khống chế, chi phối các nớc t bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.


- Để thực hiện các mục tiêu trên, chính sách cơ bản của Mĩ là dựa vào sức mạnh, trớc hết là sức mạnh quân sự và kinh tế:
+ Mĩ đã khởi xớng cuộc <i>chiến tranh lạnh</i> trên phạm vi thế giới, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng và nguy hiểm với
Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa.


+ Mĩ trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc chiến tranh và bạo loạn, lật đổ ở nhiều nơi trên thế giới, tiêu biểu là
chiến tranh xâm lợc Việt Nam ( 1954 - 1975 ) và dính líu vào cuộc chiến tranh ở Trung Đông.



- Tuy là nớc t bản phát triển, là trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới, khoa học - kĩ thuật phát triển, mức sống của ngời
dân đợc nâng cao nhng xã hội Mĩ vẫn chứa đựng nhiều mâu thuẫn giai cấp, xã hội, sắc tộc,...


+ Từ năm 1945 đến 1973, kinh tế Mĩ đã trải qua ít nhất là 7 lần khủng hoảng hoặc suy thoái. Thâm hụt ngân sách, nợ nần,
lạm phát, phá sản, thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo,... vẫn là những vấn đề không dễ khắc phục.


+ MÜ cã khoảng 400 ngời có thu nhập hàng năm từ 185 triệu USD trở lên, tơng phản với 20 triệu ngời sống dới mức nghèo
khổ.


+ Nhiều vụ bê bối chính trị lớn xảy ra nh vụ ám sát Tổng thống Ken-nơ-đi ( 1963 ), vụ tiết lộ Tài liệu mật Lầu năm góc
( 1971 ), vụ Oatơghết buộc Tổng thống Ních-xơn tõ chøc ( 1974 ),...


- Trong bối cảnh đó, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, các cuộc đấu tranh vì hịa bình, dân chủ và dân sinh vẫn
diễn ra mạnh mẽ. Đảng Cộng sản Mĩ đã có nhiều hoạt động đấu tranh vì quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động:


+ Năm 1955, Đại hội các tổ chức nghiệp đoàn trên cơ sở hợp nhất hai tổ chức AFL và CIO với 15 triệu đoàn viên đã tạo
thêm sức mạnh đấu tranh với giới chủ trong việc kí kết các hợp đồng tập thể.


+ Năm 1963, phong trào đấu tranh của ngời da đen chống phân biệt chủng tộc bùng lên mạnh mẽ thu hút 25 triệu ngời
tham gia, lan rộng ra 125 thành phố ( mạnh nhất là ở Đi-tơ-roi ).


+ Từ 1969 đến 1973, những cuộc đấu tranh của ngời da đỏ vì quyền lợi cũng diễn ra mạnh mẽ. Đặc biệt, phong trào đấu
tranh chống chiến tranh xâm lợc của Mĩ ở Việt Nam đã làm cho nớc Mĩ bị chia rẽ sâu sắc.


- Phong trào đấu tranh của nhân dân Mĩ là một trong những nguyên nhân buộc chính quyền Mĩ phải có những nh ợng bộ có
lợi cho quần chúng. Trớc thắng lợi của nhân dân Việt Nam và chịu sức ép của phong trào phản chiến ở Mĩ, chính quyền
Ních-xơn phải kí Hiệp định Pa-ri ( 1973 ) chấm dứt chiến tranh xâm lợc Việt Nam và rút hầu hết quân về nớc.


<b>* Giai đoạn 1973 - 1991:</b>



- Sau khi thất bại ở Việt Nam ( 1975 ), các chính quyền Mĩ vẫn tiếp tục khai triển chiến l ợc toàn cầu và theo đuổi <i>chiến</i>
<i>tranh lạnh</i>. Đặc biệt với học thuyết Ri-gân và chiến lợc <i>đối đầu trực tiếp</i>, Mĩ tăng cờng chạy đua vũ trang, can thiệp vào
các công việc quốc tế ở hầu hết các địa bàn chiến lợc và điểm nóng trên thế giới.


- Từ giữa những năm 80, Mĩ và Liên Xô đều điều chỉnh chính sách đối ngoại. Xu hớng đối thoại và hịa hỗn ngày càng
chiếm u thế trên thế giới.


- Tháng 12 - 1989, Mĩ và Liên Xô đã chấm dứt tuyên bố chấm dứt <i>chiến tranh lạnh</i>, mở ra thời kì mới trên chiến trờng
quốc tế. Cùng điều đó, Mĩ và các nớc phơng Tây cũng ra sức tác động vào quá trình khủng hoảng, dẫn đến sự sụp đổ của
CNXH ở các nớc Đông Âu và Liên Xô ( 1989 - 1990 ). Mĩ cũng giành đợc thắng lợi trong cuộc chiến tranh cùng Vịnh
chống I-rắc ( 1990 - 1991 ).


<b>* Giai đoạn 1991 - 2000: </b>


- Trong bối cảnh <i>chiến tranh lạnh</i> kết thúc, trật tự thế giới mới cha định hình, ở thập niên 90 Mĩ đã triển khai chiến lợc
<i>Cam kết và mở rộng </i>với ba trụ cột chính là:


+ Bảo đảm an ninh với một lực lợng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến đấu cao.
+ Tăng cờng khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh nền kinh tế Mĩ.


+ Sử dụng khẩu hiệu <i>dân chủ </i>ở nhiều nớc ngoài nh một công cụ can thiệp vào công việc nội bộ của các nớc khác:


ã M vn lónh o v chi phối khơi qn sự NATO.


• Mĩ cùng Liên hợp quốc và các cờng quốc khác bảo trợ cho tiến trình hịa bình ở Trung Đơng nhng vẫn có sự thiờn v i
vi I-xra-en.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

ã Bình thờng hóa quan hƯ víi ViƯt Nam ( 1995 ).



• Nhng Mĩ vẫn duy trì các căn cứ quân sự và quân đội ở Nhật Bản và Hàn Quốc cũng nh ở nhiều nơi khác trên thế giới.
- Với sức mạnh kinh tế, quân sự, khoa học - kĩ thuật của mình, trong bối cảnh Liên Xơ tan rã, Mĩ có tham vọng thiết lập
một trật tự thế giới mới <i>đơn cực</i> trong đó Mĩ là siêu cờng duy nhất đóng vai trò chi phối lãnh đạo.


Tuy nhiên, thế giới không chấp nhận một trật tự do Mĩ đơn phơng sắp đặt. Vụ khủng bố ngày 11 - 9 - 2001 cho thấy bản
thân nớc Mĩ cũng rất dễ bị tổn thơng và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi quan
trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bớc vào thế kỉ XXI.


<b>Bài 8 - Tây Âu</b>



<b>Quá trình hình thành và phát triển của Liên minh Châu Âu ( EU ):</b>



<b>Thời gian</b>

<b>Sự kiện</b>



18 - 4 - 1951 Hiệp ớc Pa-ri đợc kí kết giữa 6 nớc: Pháp, Tây Đức, Bỉ, I-ta-li-a, Hà Lan, Lúc-xăm-bua để thành<sub>lập </sub><i><sub>Cộng đồng than - thép châu Âu </sub></i><sub>( ECSC ) nhằm phối hợp đảm bảo việc sản xuất và tiêu thụ</sub>
than, thép của các nớc thành viên.


25 - 3 - 1957 Sáu nớc trên lại kí hiệp ớc Rơ-ma thành lập <i>Cộng đồng năng lợng nguyên tử châu Âu </i>( EURATOM
) và <i>Cộng đồng kinh tế châu Âu </i>( EEC ).


1 - 7 - 1967 Ba tổ chức trên đã đợc hợp nhất lại thành <i>Cộng đồng châu Âu </i>( EC ).
1973 Phát triển thành 9 nớc với sự tham gia của Anh, Ai-len, Đan Mạch.
1981 Thành 10 nớc với Hi Lạp.


1986 Thµnh 12 nớc với sự tham gia của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.


7 - 12 - 1991 Hip c Ma-a-xtrớch ( Hà Lan ) đợc kí kết, khẳng định tiến trình hình thành một Liên bang châu<sub>Âu mới vào năm 2000 với một đồng tiền chung, một ngân hàng chung,...</sub>
1 - 1 - 1993 EEC đợc gọi là Liên minh chõu u ( EU ).


1994 Kết nạp thêm ba thành viên mới là áo, Phần Lan và Thụy Điển.



1 - 5 - 2004 Kết nạp thêm 10 nớc thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên của EU lên 25 níc.

<b>Bài 9 - Nhật Bản</b>



<b>1. Tình hình kinh tế của Nhật Bản từ 1945 - 1973:</b>



<b>* Giai đoạn 1945 - 1952: </b>


- Những hậu quả nặng nề mà Nhật Bản phải gánh chịu sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
+ Nớc Nhật bị kiệt quệ hoàn toàn và tan nát vì chiến tranh.


+ Ton b ca ci tích lũy đợc trong 10 năm ( 1935 - 1945 ) bị tiêu hủy.
+ Tổng số ngời chết, bị thơng và mất tích lến đến 2,53 triệu ngời.


+ Khoảng 40 % đô thị, 80 % tàu bè, 34 % máy móc cơng nghiệp bị phá hủy.
+ Tổng số ngời khơng có cơng ăn việc làm lên đến 13,1 triệu ngời.


+ Thảm họa đói rét đe dọa tồn nớc Nhật.


+ Nạn lạm phát nghiêm trọng bùng nổ từ giữa năm 1945 và kéo dài đến năm 1949.
- Những nỗ lực phục hồi nền kinh tế của Nhật Bản thời kì sau chiến tranh:


Trong thời kì bị chiếm đóng ( 1945 - 1952 ), lực lợng Đồng minh ( SCAP ) đã thực hiện ba cuộc cải cách lớn:


+ Dựa vào sự chiếm đóng của quân đội đồng minh, chính phủ Nhật giải thể chế độ kinh tế tập trung, tr ớc hết là giải tán các
<i>Daibátx </i>( các tập đồn, cơng ti độc quyền cịn mang nhiều tính chất dịng tộc ) và cổ phần hóa tồn bộ nền kinh tế này.
+ Cải cách ruộng đất đợc tiến hành với hình thức chuyển giao quyền sở hữu ruộng đất phát canh ( chiếm 46 % diện tích
đất đai cả nớc ) cho tá điền; quy định địa chủ chỉ đợc có khơng q 3 ha ruộng, số cịn lại chính phủ đem bán cho nơng
dân.



+ Dân chủ hóa lao động: thông qua và thực hiện các đạo luật về lao động nh luật Cơng đồn ( thơng qua năm 1945 ), luật
Điều chỉnh quan hệ lao động ( cơng bố năm 1946 ) đã dân chủ hóa sức lao động ở Nhật Bản. Ngồi ra, chính phủ còn ban
hành Luật chống độc quyền nhằm ngăn chặn sự phục hồi của tài phiệt và khuyến khích sự phát triển của nền kinh tế tự do
cạnh tranh.


- KÕt qu¶:


Dựa vào nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ ( từ 1945 đến 1950, Nhật Bản nhận viện trợ của Mĩ và n ớc ngoài gần 14 tỉ
USD ), nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh đợc phục hồi nhanh chóng. Năm 1951, tổng sản phẩm quốc dân đã trở lại
mức trớc chiến tranh.


<b>* Giai đoạn 1952 - 1973:</b>


- Sau khi nền kinh tế phục hồi đạt mức trớc chiến tranh, từ năm 1952 đến 1960, Nhật có bớc phát triển nhanh. Từ năm
1960 đến 1973, kinh tế Nhật bớc vào giai đoạn phát triển <i>thần kì</i>:


+ Tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm của Nhật từ 1960 đến 1969 là 10,8 %; từ 1970 đến 1973 tuy có giảm đi nhng vẫn
đạt bình quân 7,8 %, cao hơn các nớc phát triển khác.


+ Tổng sản phẩm quốc dân ( GNP ) năm 1950 đạt 20 tỉ USD ( bằng 1/17 của Mĩ ), nhng đến năm 1968, kinh tế Nhật đã vợt
Anh, Pháp, CHLB Đức, vơn lên đứng thứ hai trong thế giới t bản ( sau Mĩ ), với GNP là 183 tỉ USD ( bằng 1/5 của Mĩ ).
Đến năm 1973, GNP của Nhật đạt 402 tỉ USD.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản rất coi trọng phát triển giáo dục và khoa học kĩ thuật. Đặc biệt, Nhật đã tìm cách
rút ngắn khoảng cách về sự phát triển khoa học - kĩ thuật bằng cách mua bằng phát minh sáng chế và chuyển giao cơng
nghệ. Tính đến năm 1968, Nhật đã mua bằng phát minh của nớc ngoài trị giá 6 tỉ USD.


- Đến giữa thập niên 70, chi phí nghiên cứu phát triển của Nhật trong GDP đứng hàng thứ hai trên thế giới ( sau Mĩ ).
Khoa học kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất phục vụ nhu cầu dân dụng, đạt đ ợc
nhiều thành tựu to lớn:



+ Ngoài các sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới nh ti vi, tủ lạnh, ơ tơ,... thì Nhật Bản có thể đóng đợc tàu chở dầu có
trọng tải trên 1 triệu tấn.


+ Nhật Bản xây dựng các cơng trình to lớn nh đờng ngầm dới biển dài 53,8 km nối hai đảo Hôn-su và Si-cô-c; cầu đờng bộ
dài 9,4 km; nhiều thành phố và sân bay trên mặt biển.




Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tÕ - tµi chÝnh cđa thÕ giíi ( cïng víi Mĩ và Tây Âu ).

<b>2. Tỡnh hỡnh chớnh tr Nht Bản từ 1945 đến 1973:</b>



<b>* Giai đoạn 1945 - 1952:</b>


- Bộ Chỉ huy tối cao lực lợng Đồng minh ( SCAP ) đã thi hành một số biện pháp để loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy
chiến tranh của Nhật Bản:


+ Qn đội và tồn bộ nghành cơng nghiệp quân sự bị Nhật giải thể.


+ Tòa án quân sự Viễn Đông đợc lập ra để xét xử tội phạm chiến tranh Nhật Bản ( kết án 7 tên tử hình, 16 tên tù chung
thân ).


+ Các đảng phái quân phiệt bị giải tán, khoảng 290.000 ngời liên quan đến chế độ quân phiệt trớc đây bị loại khỏi bộ máy
nhà nớc.


- Hiến pháp cũ ( 1889 ) của Nhật bị bãi bỏ, thay vào đó là Hiến pháp mới có hiệu lực từ ngày 3 - 5 - 1947:


+ Về thể chế, Nhật Bản là nớc quân chủ lập hiến nhng thực tế là theo chế độ đại nghị t sản dựa trên ba nguyên tắc cơ bản
là chủ quyền của tồn dân, vai trị tợng trng của thiên hồng và hịa bình, tơn trọng những quyền cơ bản của con ngời.
+ Thiên hoàng vẫn tồn tại nhng khơng có quyền lực đối với nhà nớc. Nghị viện gồm hai viện ( Thợng viện và Hạ viện ) do


nhân dân bầu ra là cơ quan quyền lực tối cao giữ quyền lập pháp; chính phủ do thủ tớng đứng đầu giữ quyền hành pháp.
Hiến pháp xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của ngời dân.


- Nhật Bản cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, khơng dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ khí trong quan hệ quốc tế, khơng
duy trì qn đội thờng trực và khơng đa các lực lợng vũ trang ra ngồi nớc.


<b>* Giai đoạn 1952 - 1973: </b>


- Từ 1955 trở đi, Đảng Dân chủ Tự do ( LDP ) liên tục cầm quyền ở Nhật Bản ( cho đến năm 1993 ).


- Đáng chú ý là dới thời Thủ tớng I-kê-đa Ha-ya-tô ( 1960 - 1964 ), Nhật Bản chủ trơng xây dựng một <i>Nhà nớc phúc lợi</i>
<i>chung </i>và đa ra kế hoạch tăng thu nhập quốc dân lên gấp đơi trong vịng 10 năm ( 1960 - 1970 ). Chính trong thời gian này,
kinh tế Nhật Bản đã có sự phát triển <i>thần kì</i>.


<b>3. Ngun nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản:</b>



- Ngời dân Nhật Bản với truyền thống văn hóa, giáo dục, đạo đức lối sống tốt, tiết kiệm, tay nghề cao và có nhiều khả năng
sáng tạo là nhân tố hàng đầu của sự phát triển kinh tế. Con ngời đợc coi là vốn quý nhất, đồng thời là <i>công nghệ cao nhất</i>.
- Nhà nớc Nhật đã quản lí kinh tế một cách hiệu quả, có vai trị rất lớn trong việc phát triển nền kinh nền kinh tế ở tầm vĩ
mơ.


- Các cơng ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.


- Nhật Bản luôn áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ
giá thành sản phẩm.


- Chi phí cho quốc phịng của Nhật ít ( Hiến pháp quy định không vợt quá 1 % GDP ), nên có điều kiện tập trung vốn đầu
t cho kinh tế.


- Nhật Bản biết tận dụng các yếu tố bên ngoài nh tranh thủ các nguồn viện trợ của Mĩ sau chiến tranh, dựa vào Mĩ về mặt


qn sự để giảm chi phí cho quốc phịng, lợi dụng các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên ( 1950 1953 ) và Việt Nam ( 1954
-1975 ) để làm giàu.


<b>4. Những thách thức đối với nền kinh tế Nhật Bản:</b>



- Lãnh thổ Nhật Bản không lớn, dân số đơng, tài ngun khống sản nghèo nàn, thờng xảy ra thiên tai ( động đất, núi
lửa,... ), nền công nghiệp hầu nh phụ thuộc hoàn toàn vào các nguồn nguyên liệu và nhiên liệu nhập khẩu.


- Cơ cấu vùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm lớn là Tơ-ki-ơ, Ơ-xa-ca và Na-gơi-a
với số dân trên 60 triệu ngời, trong khi các vùng khác đợc đầu t phát triển rất ít, giữa cơng nghiệp và nơng nghiệp có sự
mất cân đối.


- Là một trong những trung tâm kinh tế - tài chính thế giới, Nhật Bản luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu,
các nớc công nghiệp mới ( NICs ), Trung Quốc,... và tâm lí e ngại ở nớc ngồi về một <i>đế quốc kinh tế </i>Nhật Bản.


- Cũng nh kinh tế Mĩ, Nhật Bản không thể giải quyết đợc những mâu thuẫn cơ bản nằm ngay trong bản thân nền kinh tế t
bản chủ nghĩa.


<b>Bài 10 - Quan hệ quốc tế sau chiến tranh lạnh</b>


<b>1. Mâu thuẫn Đông - Tây và khởi đầu của cuộc chiến tranh lạnh:</b>



<b>* Mâu thuẫn Đông - Tây:</b>


- Sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc:


+ Liên Xơ: duy trì hịa bình và an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào
cách mạng thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Sau chiến tranh, Mĩ vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử. Mĩ cho mình
quyền lãnh đạo thế giới.



<b>* Khởi đầu chiến tranh lạnh:</b>


- Ngày 12 - 3 - 1947, <i>Học thuyết Tru-man </i>ra đời đã đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì
nhằm lôi kéo lực lượng và ngăn chặn sự ảnh hưởng của CNXH.


- Tháng 6 - 1947, Mĩ đưa ra <i>Kế hoạch Mác-san</i> với khoản viện trợ 17 tỉ USD để giúp Tây Âu phục hồi nền kinh tế bị tàn
phá sau chiến tranh.


- Ngày 4 - 4 - 1949, Mĩ thành lập khối quân sự - Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương ( NATO ) gồm 11 nước, sau này
thên Hi Lạp, Thổ Nhĩ Kì, CHLB Đức.


- Tháng 5 - 1955, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va, một liên minh mang tính phịng
thủ.




Sự ra đời của NATO và Tổ chức hiệp ước Vác-sa-va là những sự kiện cuối cùng đánh dấu sự xác lập của cục diện hai
phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm thế giới.


<b>2. Xu thế hịa hỗn Đơng - Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt:</b>



- Trên cơ sở những thỏa thuận Xô - Mĩ, ngày 9 - 11 - 1972 hai nớc Đức - Cộng hòa Dân chủ và Cộng hòa Liên bang đã kí
kết tại Bon <i>Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức</i>. Theo đó, hai bên phải tơn trọng khơng điều
kiện chủ quyền sự toàn toàn vẹn lãnh thổ của nhau cũng nh của các nớc châu Âu trên đờng biên giới hiện tại. Hai bên thiết
lập quan hệ láng giềng thân thiện, bình thờng trên cơ sở bình đẳng, giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng biện pháp hịa
bình và sẽ tự kiềm chế việc đe dọa bằng vũ lực hay sử dụng vũ lực.


- Cũng trong năm 1972, hai bên siêu cờng Liên Xô, Mĩ đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến l ợc và ngày 26 - 5 kí
<i>Hiệp ớc về việc hạn chế thống phịng chống tên lửa </i>( ABM ), sau đó là <i>Hiệp định hạn chế vũ khí tiến cơng chiến lợc </i>( gọi


tắt là SALT - 1 ). Hiệp ớc ABM quy định:


+ Liên Xô và Mĩ mỗi nớc chỉ đợc xây dựng hai hệ thống ABM với mỗi hệ thống có 100 tên lửa chống tên lửa.
+ Sau đó, trong năm 1974 hai nớc lại thỏa thuận mỗi nớc chỉ có một hệ thống ABM.




Với hai hiệp ớc này, từ giữa những năm 70 đã hình thành thế cân bằng chiến lợc giữa Liên Xô và Mĩ về lực lợng qn sự
nói chung và về vũ khí hạt nhân chiến lợc nói riêng.


- Đầu tháng 8 - 1975, 35 nớc châu Âu và Mĩ, Ca-na-da đã kí kết <i>Định ớc Hen-xin-ki</i>, khẳng định những nguyên tắc trong
quan hệ giữa các quốc gia nh bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đờng biên giới, giải quyết hòa bình các tranh chấp,...
nhằm bảo đảm an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các nớc về kinh tế, khoa học và kĩ thuật, bảo vệ môi trờng. <i>Định ớc</i>
<i>Hen-xin-ki</i> năm 1975 đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối n ớc t bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở
châu Âu, đồng thời tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hịa bình an ninh ở châu lục này.


- Cùng với các sự kiện trên, từ đầu những năm 70, hai siêu cờng Xô - Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao, nhất là
từ năm 1985 khi Gc-ba-chốp lên cầm quyền ở Liên Xơ. Hầu nh hàng năm đều diễn ra các cuộc gặp gỡ giữa hai nguyên
thủ hai nớc - Goóc-ba-chốp và Ri-gân, sau là Goóc-ba-chốp và Bu-sơ ( cha ). Nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa
học - kĩ thuật đã đợc kí kết giữa hai nớc, nhng trọng tâm là những thỏa thuận về thủ tiêu các tên lửa tầm trung ở châu Âu,
cắt giảm vũ khí chiến lợc cũng nh hạn chế cuộc chạy đua vũ trang giữa hai nớc.


- Tháng 12 - 1989, trong cuộc gặp gỡ khơng chính thức tại đảo Man-ta ( Địa Trung Hải ), Tổng Bí th Đảng Cộng sản Liên
Xơ Gc-ba-chốp và Tổng thống Mĩ Bu-sơ đã chính thức cùng tuyên bố chm dt <i>chin tranh lnh</i>.


Nguyên nhân làm cho hai siêu cờng Xô - Mĩ chấm dứt chiÕn tranh l¹nh:


- Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nớc quá tốn kém và suy giảm thế mạnh của họ trên
nhiều mặt so với các cờng quốc khác.



- Sự vơn lên mạnh mẽ của Đức, Nhật Bản và Tây Âu,... đã đặt ra nhiều khó khăn và thách thức to lớn. Các nớc này đã trở
thành những đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với Mĩ. Cịn Liên Xơ lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ,
khủng hoảng.




Do vậy, hai cờng quốc Liên Xơ và Mĩ đều cần phải thoát khỏi đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.


- Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hớng và những điều kiện giải quyết hịa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang
diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới:


+ Ở xtan, Liên Xô và Mĩ đã thỏa thuận giải quyết cuộc xung đột với việc quân đội Liên Xô rút ra khỏi
áp-ga-ni-xtan.


+ Tháng 10 - 1991, Hiệp định về một giải pháp chính trị tồn bộ cho cuộc xung đột Cam-pu-chia đã đ ợc kí kết tại Pa-ri.
Nhờ đó, cuộc xung đột kéo dài hơn một thập kỉ với những tội ác diệt chủng của chế độ Khơ-me đỏ đã chấm dứt. Những
triển vọng tốt đẹp đã mở ra để xây dựng một nớc Cam-pu-chia mới. Mối quan hệ giữa các nớc trong khu vực đợc cải thiện
nhằm xây dựng một Đơng Nam á hịa bình và ổn định.


+ Ở Tây Nam Phi, quân đội Nam Phi và quân tình nguyện Cu Ba đều rút khỏi Na-mi-bi-a. Ngày 21 - 3 - 1990, Cộng hòa
Na-mi-bi-a tuyên bố độc lập.




Tóm lại, thế giới vẫn cha có một nền hịa bình, anh ninh thật sự, nhất là ở nhiều nớc đang phát triển vốn đã nghèo nàn, lạc
hậu chồng chất khó khăn.


<b>3. Những biến đổi chớnh của tỡnh hỡnh thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt:</b>


- Sự tan rã của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa đa tới sự sụp đổ của trật tự thế giới hai cực:



Sau nhiều năm trì trệ và khủng hoảng kéo dài, tới những năm 1989 - 1991 chế độ xã hội chủ nghĩa đã bị tan rã ở các n ớc
Đông Âu và Liên bang Xô viết. Ngày 28 6 1991, Hội đồng Tơng trợ Kinh tế ( SEV ) tuyên bố giả thể và sau đó ngày 1
-7 - 1991 Tổ chức Hiệp ớc Vác-sa-va chấm dứt hoạt động.




Với <i>cực </i>Liên Xô tan rã, hệ thống thế giới của các nớc xã hội chủ nghĩa khơng cịn tồn tại và Trật tự thế giới hai cực I-an-ta
đã sụp đổ. Thế <i>hai cực </i>của hai siêu cờng khơng cịn nữa, Mĩ là <i>cực</i> duy nhất còn lại. Phạm vi ảnh hởng của Liên Xô ở châu
Âu và châu á đã bị mất, ảnh hởng của Mĩ cũng bị thu hẹp dần ở nhiều nơi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

+ Từ sau năm 1991 đầy biến động, tình hình thế giới đã diễn ra những <i>thay đổi to lớn và phức tạp</i>. Trật tự thế giới hai cực
đã sụp đổ nhng trật tự thế giới mới lại đang trong quá trình hình thành. D luận thế giới cho rằng phải nhiều năm nữa mới
có thể hình thành trật tự thế giới mới theo xu hớng đa cực, nhiều trung tâm với sự vơn lên, đua tranh mạnh mẽ của các
c-ờng quốc nh Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc.


+ Sự tan rã của Liên Xô đã tạo cơ hội cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Giới cầm quyền Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới mới
một cực để Mĩ làm bá chủ thế giới. Mặc dù ngày nay Mĩ có một lực l ợng kinh tế - tài chính, khoa học - kĩ thuật và quân sự
vợt trội so với tất cả các quốc gia nhng giữa tham vọng to lớn làm bá chủ thế giới và khả năng hiện thực của Mĩ là một
khoảng cách không nhỏ. Nhiều sự kiện diễn ra trên thế giới gần đây đã chứng tỏ điều đó.


+ Sau chiến tranh lạnh, hịa bình thế giới đợc củng cố, nhng ở nhiều khu vực tình hình lại khơng ổn định với những cuộc
nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài ở nhiều nơi nh bán đảo Ban-căng, một số nớc châu Phi và Trung á. Nguyên
nhân chính là do những mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ đã bùng lên dữ dội, khi mâu thuẫn Đơng
-Tây khơng cịn nữa.


- C¸c xu thÕ ph¸t triĨn hiƯn nay cđa thÕ giíi ( tõ sau năm 1991 ):


+ Bc sang th k XXI vi s tiến triển của xu thế hịa bình, hợp tác và phát triển, các dân tộc hi vọng về một t ơng lai tốt
đẹp của loài ngời. Nhng trong cuộc tấn công khủng bố bất ngờ ngày 11 - 9 - 2001 ở Mĩ đã mở đầu cho một thời kì biến
động lớn trong tình hình thế giới. Cuộc khủng bố chỉ diễn ra trong một giờ nhng đã có hàng nghìn ngời dân thiệt mạng,


nhiều tịa nhà cao tầng sụp đổ, tổn thất vật chất lên tới hàng chục tỉ USD.


Sự kiện 11 - 9 đã đặt các quốc gia - dân tộc đứng trớc những thách thức của chủ nghĩa khủng bố đầy tệ hại với những
nguy cơ khó lờng. Nó đã gây ra những tác động to lớn, phức tạp đối với tình hình chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế.
+ Với xu thế phát triển của thế giới từ cuối thế kỉ XX - đầu thế kỉ XXI, ngày nay các quốc gia - dân tộc vừa đứng tr ớc
những nguy cơ phát triển thuận lợi, vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.


<b>Bài 11 - Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế</b>


<b>tồn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX</b>



<b>1. Nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học - cơng nghệ:</b>



- Nguồn gốc:


Do <i>những địi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con</i>
<i>người </i>về việc chế tạo và tìm kiếm <i>những cơng cụ sản xuất mới có </i>kĩ thuật và năng suất cao, tạo ra <i>những vật liệu mới</i>.
- Đặc điểm:


+ <i>Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp</i>. Trong cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, mọi phát minh đều
bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Kĩ thuật đi
trước lại mở đường cho sản xuất.


+ Chia làm hai giai đoạn: từ những năm 40 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX và từ cuộc khủng hoảng năng lượng
1973 đến nay. Giai đoạn sau là <i>cuộc cách mạng diễn ra chủ yếu về công nghệ</i>.


<b>2. Những thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ:</b>



Trải qua hơn nửa thế kỉ, nhất là từ những năm 70, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đã thu đợc những tiến bộ phi
th-ờng và những thành tựu kì diệu:



- Trong lÜnh vực <i>khoa học cơ bản</i>:


+ Loi ngi ó t c những thành tựu hết sức to lớn, những bớc nhảy vọt cha từng thấy trong lịch sử các nghành Toán
học, Vật lí, Hóa học, Sinh học,...


+ Dựa vào những phát minh lớn của các nghành khoa học cơ bản, con ngời đã ứng dụng vào kĩ thuật và sản xuất phục vụ
cuộc sống của mình:


• Sự kiện gây chấn động lớn nhất trong d luận thế giới gần đây là tháng 3 - 1997, các nhà khoa học đã tạo ra đợc một con
cừu bằng phơng pháp sinh sản vô tính từ một tế bào lấy từ tuyến vú của một con cừu đang có thai, đặt tên là Đơ-li.


• Tháng 6 - 2000, các nhà khoa học của các nớc Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Nhật và Trung Quốc sau 10 năm hợp tác nghiên cứu
đã công bố <i>Bản đồ gien ngời</i>. Đến tháng 4 - 2003, <i>Bản đồ gien ngời </i>mới đợc giải hồn chỉnh. Theo đó, con ngời có từ
35.000 đến 40.000 gien và giải mã đợc 99 % gien ngời.




Những thành tựu mới này đã mở ra một kỉ nguyên mới của y học và sinh học, với triển vọng to lớn đẩy lùi bệnh tật và tuổi
già. Tuy nhiên, những thành tựu này lại gây nên những lo ngại về mặt pháp lí và đạo lí nh cơng nghệ sao chép con ngời
hoặc thơng mại hóa cơng nghệ gien.


- Trong lÜnh vùc công nghệ:


Xuất hiện nhiều những phát minh quan trọng, những thành tựu to lớn trong các lĩnh vùc nh:


+ Những cơng cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động và hệ thốngmáy tự động, ngời máy rôbốt,...
+ Những nguồn năng lợng mới: năng lợng mặt trời, năng lợng gió và nhất là năng lợng nguyờn t,...


+ Những vật liệu mới: pôlime - chất dẻo với nhiều loại hình khác nhau, các loại vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu
dẫn,...



+ Cụng ngh sinh học với những đột phá phi thờng trong công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh và cơng
nghệ enzim.


+ Những tiến bộ thần kì trong thơng tin liên lạc và giao thông vận tải: cáp sợi thủy tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng
lồ, tàu hỏa tốc độ cao,...


+ Chinh phơc vị trơ: vƯ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ.

<b>3. Xu th ton cu hóa và ảnh hưởng của nó:</b>



<b>* Xu thế tồn cầu hóa:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, giá trị tao đổi th ơng mại trên phạm vi quốc tế đã tăng 12 lần. Thơng mại
quốc tế tăng có nghĩa là của các nớc trên thế giới quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, tính quốc tế hóa của nền kinh tế
thế giới tăng.


- Sự phát triển và tác động to lớn của <i>các công ti xuyên quốc gia</i>.


Theo số liệu của Liên hợp quốc, khoảng 500 công ti xuyên quốc gia lớn kiểm soát tới 25 % tổng sản phẩm thế giới và giá
trị trao đổi của những công ti này tơng đơng 3/4 giá trị thơng mại tồn cầu.


- <i>Sù s¸t nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn</i>, nhất là các công ti khoa học kĩ thuật, nhằm tăng cờng khả
năng cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc. Làn sóng sáp nhập này tăng lên nhanh chóng vào những năm cuối thế kỉ
XX.


- S ra đời của <i>các tổ chức liên kết kinh tế, thơng mại, tài chính quốc tế và khu vực </i>nh Quỹ Tiền tệ Quốc tế ( IMF ), Ngân
hàng Thế giới ( WB ), Tổ chức Thơng mại Thế giới ( WTO ), Liên minh châu Âu ( EU ), Hiệp ớc Thơng mại tự do Bắc Mĩ
( NAFTA ), Hiệp ớc Thơng mại tự do ASEAN ( AFTA ), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dơng ( APEC ), Diễn
đàn hợp tác á - Âu ( ASEM ),...





Các tổ chức này có vai trò ngày càng quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực.


<b>* Ảnh hưởng của xu thế tồn cầu hóa: </b>


Là kết quả của quá trình tăng lên mạnh mẽ của lực lợng sản xuất, <i>toàn cầu hóa là xu thế khách quan, là một thực tế</i>
<i>khơng thể đảo ngợc đợc</i>. Nó có mặt tích cực và tiêu cực nhất là đối với các nớc đang phát triển.


- MỈt tÝch cùc:


Thúc đẩy mạnh mẽ và nhanh chóng của việc phát triển và xã hội hóa của lực lợng sản xuất, đa lại sự tăng trởng cao ( nửa
đầu thế kỉ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỉ tăng 5,2 lần ), góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi tiến
hành cải cách sâu rộng để năng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.


- Mặt hạn chế:


Ton cu húa ó lm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào hố sâu ngăn cách giàu nghèo trong từng n ớc và giữa các
n-ớc. Toàn cầu làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống của con ngời kém an toàn hơn ( từ kém an toàn về kinh tế, tài chính
đến kém về an tồn chính trị ), hoặc tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.


<b>B - Lịch sử Việt Nam</b>



<b>Chương I - Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930</b>



<b>Bài 13 - Nhưng chuyển biến mới về kinh tế và xã hội ở </b>


<b>Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất</b>



<b>1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp:</b>




<b>* Nguyên nhân thúc đẩy cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai:</b>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất ( 1914 - 1918 ), đế quốc Pháp tuy là một n ớc thắng trận nhng bị tàn phá nặng nề, nền
kinh tế của Pháp bị kiệt quệ. Để hàn gắn và khôi phục kinh tế sau chiến tranh, nhà cầm quyền Pháp vừa tìm cách kết thúc
đẩy sản xuất trong nớc, vừa tăng cờng đầu t khai thác thuộc địa, trớc hết là các nớc ở Đơng Dơng và châu Phi.


- Ch¬ng trình khai thác lần thứ hai thực hiện ở Đông Dơng do An-be Xa-rô, Toàn quyền Đông Dơng vạch ra.


<b>* Những chính sách khai thác về cơng - nơng - thương nghiệp, giao thông vận tải và kinh tế: </b>


Thực dân Pháp đã đầu t mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các nghành kinh tế Việt Nam. Chỉ trong vòng 6 năm
( 1924 - 1929 ), số vốn đầu t vào Đông Dơng, chủ yếu là Việt Nam lên đến 4 tỉ phrăng ( tăng 6 lần so với trớc chiến
tranh ).


- N«ng nghiƯp:


+ Năm 1924, vốn đầu t vào nơng nghiệp là 50 triệu phrăng, đến năm 1927 đã lên đến 400 triệu phrăng, gấp 10 lần tr ớc
chiến tranh.


+ Diện tích các đồn điền cao su, trồng lúa, cà phê,... đợc mở rộng. Diện tích trồng cao su từ 1500 ha năm 1918 lên đến
78.620 ha năm 1930. Nhiều công ti trồng cây cao su ra đời: Công ti đất đỏ, Cơng ti Mi-sơ-lanh, Cơng ti trồng cây nhiệt
đới.


- C«ng nghiệp:


T bản Pháp chú trọng đầu t vào khai thác mỏ, trớc hết là mỏ than:


+ Nhiu công ti khai thác than mới đợc thành lập nh Công ti than Hạ Long - Đồng Đăng, Công ti than và kim khí Đơng
D-ơng, Cơng ti than Tun Quang, Cơng ti than Đơng Triều,...



+ Ngồi than, các cơ sở khai thác mỏ thiếc, kẽm, sắt đều đợc bổ sung thêm vốn, tăng thêm công nhân và đẩy mạnh tiến độ
khai thác. Một số cơ sở chế biến quặng kẽm, thiếc, các nhà máy tơ sợi Hải Phòng, Nam Định, nhà máy r ợu Hà Nội, Nam
Định, nhà máy diêm Hà Nội, Bến Thủy, nhà máy đờng Tuy Hòa, gạo Chợ lớn,... đã đợc nâng cấp và mở rộng quy mơ.
- Thơng nghiệp:


+ Ngoại thơng có sự tăng tiến hơn trớc: trớc chiến tranh, hàng hóa Pháp nhập vào Đông Dơng mới chiếm 37 %, đến những
năm 1929 - 1930 đã lên đến 63 % tổng số hàng nhập. Quan hệ giao lu buôn bán nội địa cũng đợc đẩy mạnh.


+ Đánh thuế rất nặng các hàng hóa nhập từ nớc ngoài mà chủ yếu là của Trung Quốc và Nhật Bản nhằm nắm chặt thị trờng
Việt Nam ( và Đông Dơng ) cho t bản độc quyền Pháp.


- Giao thông vận tải:


+ Mc ớch: phỏt trin giao thụng vận tải nhằm phục vụ công cuộc khai thác và vận chuyển ngun vật liệu, l u thơng hàng
hóa trong nớc và nớc ngồi.


+ Cơ thĨ:


• Đờng sắt xun Đơng Dơng đợc nối thêm đoạn Đồng Đăng - Na Sầm ( 1922 ), Vinh - Đông Hà ( 1927 ). Đến năm 1932,
Pháp đã xây dựng 2389 km đờng sắt trên lãnh thổ Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

• Các đơ thị đợc mở rộng và dân c đông hơn.
- Kinh t:


+ Ngân hàng Đông Dơng nắm trọn quyền chỉ huy kinh tế Đông Dơng: phát hành giấy bạc và cho vay lÃi. Ngân hàng Đông
Dơng còn có cổ phần trong hầu hết các công ti và xí nghiệp lớn.


+ Thi hành biện pháp tăng thuế nặng nên ngân sách Đông Dơng thu đợc năm 1930 tăng gấp 3 lần so với năm 1912.





Chính sách khai thác thuộc địa của chúng nhìn chung về căn bản vẫn khơng thay đổi: hết sức hạn chế sự phát triển công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng nh các nghành luyện kim, cơ khí, hóa chất,... nhằm cột chặt Đơng Dơng vào nền
công nghiệp của nớc Pháp và biến Đông Dơng thành thị trờng độc chiếm của t bản Pháp.


<b>* Những chính sách về chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp: </b>


Sau chiến tranh, chính sách thống trị của thực dân Pháp ở Đông Dơng vẫn khơng thay đổi mà cịn tăng cờng để phục vụ
sự thống trị của chúng và đẩy mạnh khai thác thuộc địa. Đó chính là chính sách chun chế, mọi quyền hành đều nằm
trong tay thực dân Pháp và bọn tay sai trung thành của chúng. Bộ máy đàn áp, cảnh sát, mật thám, nhà tù vẫn tiếp tục đợc
củng cố và hoạt động ráo riết. Một số tổ chức chính trị, an ninh, kinh tế đợc thành lập:


Thực dân Pháp thi hành một vài cải cách chính trị hành chính để đối phó với những biến động đang diễn ra ở Đơng D
-ơng:


+ Më réng c¸c công sở cho ngời Việt.


+ Tăng thêm số ngời Việt trong các Phòng Thơng mại và Canh nông ở các thành phố lớn.
+ Lập Viện Dân biểu Trung Kì ( 2 - 1926 ), Viện Dân biểu Bắc Kì ( 4 - 1926 ).


+ ở làng, xã, chúng thông qua bộ phận cầm đầu ở hơng thôn để nắm sâu xuống các địa phơng.
- Văn hóa, giáo dục cũng có sự thay đổi:


+ Đến tháng 12 - 1917, Toàn quyền Đơng Dơng lập Hội đồng T vấn học chính Đơng Dơng với chức năng đề ra những quy
chế cho nghành giáo dục.


+ Hệ thống giáo dục đợc mở rộng gồm các cấp tiểu học, trung học, cao đẳng và đại học. Mơ hình giáo dục có tính hiện đại
đang hình thành ở Đông Dơng.


+ Cơ sở xuất bản, in ấn xuất hiện ngày càng nhiều với hàng chục tờ báo, tạp chí chữ Pháp và chữ Quốc ngữ. Nhà cầm


quyền Pháp sử dụng báo chí, văn hóa,... để phục vụ công cuộc khai thác và thống trị của chúng; u tiên khuyến khích xuất
bản các sách báo theo chủ trơng <i>Phỏp - Vit hu</i>.


+ Các phong trào t tởng, khoa học - kĩ thuật, văn hóa, nghệ thuật phơng Tây có điều kiện tràn vào Việt Nam.


+ Cỏc nghành văn học, nghệ thuật ( hội họa, điêu khắc, kiến trúc,... ) đã có những biến đổi mới về nội dung, văn hóa mới
tiến bộ và ngoại lai nơ dịch cùng tồn tại, đan xen, đấu tranh với nhau.


<b>2. Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần hai đến kinh tế và giai cấp xã hội ở VN:</b>



<b>* Những chuyển biến về kinh tế:</b>


- Qua cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, nền kinh tế của t bản thực dân Pháp tiếp tục đợc mở rộng song vẫn duy trì và
bao trùm lên là nền kinh tế phong kiến Việt Nam cũ. Nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến trong phạm vi hạn hẹp của
nền kinh tế t bản thực dân.


- Trong quá trình đầu t vốn và mở rộng khai thác thuộc địa, thực dân Pháp cũng có đầu t các nhân tố kĩ thuật và nhân lực
sản xuất, song rất hạn chế.


- Cơ cấu kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối. Sự chuyển biến ít nhiều về kinh tế chỉ có tính chất cục bộ ở một số vùng, còn
phổ biến vẫn trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn.




Kinh tế Đơng Dơng vẫn bị cột chặt vào kinh tế Pháp và Đông Dơng vẫn là thị trờng độc chiếm của t bản Pháp.


<b>* Những chuyển biến về giai cấp:</b>


Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa trên quy mơ lớn và chính sách thống trị của thực dân Pháp, cơ cấu giai
cấp xã hội ở Việt Nam bị phân hóa sâu sắc hơn. Cùng với sự phân hóa của lực lợng xã hội cũ, một số giai cấp mới ra đời và

ngày càng phát triển. Mỗi giai cấp có địa vị và quyền lợi khác nhau nên cũng có thái độ, chính trị và khả năng khác nhau
trớc sự nghiệp giải phóng dân tộc:


- Giai cấp địa chủ phong kiến:


+ Vốn là giai cấp thống trị cũ đã đàu hàng, đợc đé quốc nuôi dỡng để làm tay sai, chúng ôm chân đế quốc, phản bội dân
tộc là chỗ dựa của chủ nghĩa đế quốc, câu kết với đế quốc để cớp đoạt ruộng đất và đàn áp nông dân nên sau Chiến tranh
thế giới thứ nhất, địa chủ phong kiến đợc tăng cờng cả về thế và lực.


+ Bị phân hóa thành ba bộ phận rõ rệt: tiểu địa chủ, trung địa chủ và đại địa chủ ( một số đồng thời là t sản ). Sinh ra và lớn
lên trong một dân tộc có truyền thống yêu nớc chống ngoại xâm nên một bộ phận khơng ít tiểu và trung địa chủ có tinh
thần dân tộc chống thực dân Pháp và bọn tay sai phản động, khi có điều kiện có tham gia vào phong tro dõn tc.


- Giai cấp nông dân:


+ Chim 90 % dân số, là nạn nhân chủ yếu của công cuộc khai thác thuộc địa. Họ bị thống trị, bị t ớc đoạt ruộng đất, bần
cùng hóa, phá sản, khơng có lối thốt, chỉ có một số ít đợc tiếp nhận vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền.


+ Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam - lực lợng dân c đông đảo - với đế quốc Pháp và tay sai hết sức gay gắt. Đó là cơ sở
của sự bùng nổ các cuộc đấu tranh của nông dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.


+ Họ có truyền thống yêu nớc chống ngoại xâm, chống áp bức bóc lột nhng khơng có tổ chức vững mạnh, ít học thức, sống
tản mạn nên không thể lãnh đạo đợc cách mạng. Nếu có một lực lợng tiên tiến dẫn dắt thì họ sẽ trở thành động lực chính
của cách mạng.


- Giai cấp tiểu t sản thành thị:


+ Cũng tăng lên về số lợng sau chiến tranh. Họ bao gồm những ngời buôn bán nhỏ, chủ xởng nhỏ, học sinh, sinh viên,
công chức, trí thức, dân nghèo thành thị,...



+ Do bị khinh miệt, bạc đãi, đời sống bấp bênh, họ rất hăng hái cách mạng nhng dễ hoang mang dao động nên không thể
lãnh đạo đợc cách mạng. Tuy vậy, nhờ đợc tiếp xúc với các t tởng mới nên họ có tinh thần dân tộc, chống thực dân Pháp và
tay sai. Đặc biệt, bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức rất nhạy cảm với thời cuộc và tha thiết canh tân đất n ớc nên rất hăng
hái tham gia vào các cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ Ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phần đông là những tiểu chủ đứng trung gian thầu khoán, số l ợng ít lại bị thực
dân Pháp chèn ép, kìm hãm nên thế lực kinh tế nhỏ yếu ( tổng số vốn kinh doanh chỉ bằng 5 % số vốn của t bản nớc ngoài
đầu t vào nớc ta lúc bấy gi ).


+ Bị phân hóa làm hai bộ phận:


ã <i>T sản mại bản</i> có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với chính quyền thực dân và là lực l ợng cần phải
đánh đổ.


• <i>T sản dân tộc</i> có lịng u nớc, muốn phát triển chủ nghĩa t bản Việt Nam, có khuynh hớng kinh doanh độc lập, có tinh
thần chống đế quốc và phong kiến, tán thành độc lập dân tộc nhng vì kinh tế q nhỏ yếu, có thái độ khơng kiên định, dễ
thỏa hiệp nên không lãnh đạo đợc cách mạng, chỉ là một lực lợng nhỏ trong cách mạng dân tộc dân chủ ở nớc ta.




Nhìn chung, t sản dân tộc Việt Nam là một giai cấp có khuynh hớng dân tộc và dân chủ. Họ là một lực lợng đóng vai trị
đáng kể, một thành phần trong mặt trận on kt dõn tc.


- Giai cấp công nhân:


+ Ra i trong quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.


+ Họ có số lợng hết sức đơng đảo: trớc chiến tranh thế giới thứ nhất, họ có khoảng 10 vạn ngời. Đến năm 1929, trong các
doanh nghiệp của ngời Pháp ở Đông Dơng, chủ yếu là ở Việt Nam, giai cấp cơng nhân có trên 2 vạn ngời.



+ Giai cấp công nhân Việt Nam bị ba tầng lớp áp bức bóc lột của đế quốc thực dân, phong kiến và t bản xứ, chủ yếu là bọn
đế quốc thực dân. Họ có quan hệ gắn bó với giai cấp nơng nhân, có truyền thống u n ớc bất khuất của dân tộc, sớm chịu
ảnh hởng của trào lu cách mạng vô sản trên thế giới ( cách mạng tháng Mời Nga ). Chính vì vậy, chỉ có họ mới có đủ khả
năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam và nhanh chóng trở thành lực lợng chính trị độc lập, làm cơ sở vững chức cho phong
trào dân tộc theo khuynh hớng xã hội chủ nghĩa.


<b>* Kết luận: </b>


- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20 của thế kỉ XX, trên đất n ớc Việt Nam đã diễn ra những biến
đổi quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và giai cấp. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, chủ
yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phản động. Cuộc đấu tranh của nhân ta chống để
quốc và tay sai diễn ra ngày càng gay gắt.


- Sự phân hóa giai cấp, đặc biệt là sự ra đời và phát triển của các lực lợng xã hội mới, đã tạo tiền đề cho việc tiếp thu các
trào lu t tởng mới, làm cơ sở để hình thành và phát triển các khuynh hớng cách mạng mới ở Việt Nam sau Chiến tranh thế
giới thứ nhất.


<b>Bài 14 - Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam</b>


<b>từ năm 1919 đến 1925</b>



<b> Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ( 1919 - 1924 ): </b>



- Sau 8 năm bôn ba hầu khắp các châu lục trên thế giới, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, gia nhập Đảng Xã hội Pháp vì đây
là tổ chức duy nhất ở Pháp theo đuổi lí tởng của Đại Cách mạng Pháp: Tự do, Bình đẳng và Bác ái.


<b>- </b>Ngày 18 - 6 - 1919, thay mặt những ngời Việt Nam yêu nớc tại Pháp, Nguyễn Tất Thành với tên gọi là Nguyễn Ái Quốc
gửi đến Hội nghị Véc-xai <i>Bản yêu sách của nhân dân An Nam. </i>Bản u sách địi chính phủ Pháp và các nớc đồng minh
thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của nhân dân An Nam.


Bản yêu sách gồm 8 điểm nh sau:



1. Tổng ân xá cho tất cả những ngời bản xứ bị ¸n tï chÝnh trÞ.


2. Cải cách nền pháp lí ở Đông Dơng bằng cách cho ngời bản xứ cũng đợc quyền hởng những đảm bảo về mặt pháp luật nh
ngời châu Âu; xóa bỏ hồn tồn các tịa án đặc biệt dùng làm công cụ để chống khủng bố và áp bức bộ phận trung thực nhất
trong nhân dân An Nam.


3. Tự do báo chí và tự do ngôn luËn.
4. Tù do lËp héi vµ tù do héi häp.


5. Tù do c tró ë níc ngoµi vµ tù do xuÊt d¬ng.


6. Tự do học tập, thành lập các trờng kĩ thuật và chuyên nghiệp ở tất cả các tỉnh cho ngời bản xứ.
7. Thay thế chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật.


8. Đoàn đại biểu thờng trực của ngời bản xứ bầu ra, tại Nghị viện Pháp để giúp cho Nghị viện biết đợc những nguyện vọng
của ngời bản xứ.


- Bản yêu sách đó đã khơng đợc Hội nghi Véc-xai chấp nhận. Sự thật đó cho thấy những lời tuyên bố của các nhà chính trị
đế quốc về quyền tự do dân chủ và quyền tự quyết của các dân tộc mà điển hình là chơng trình 14 điểm của Tổng thống Mĩ
Uyn-xơn chỉ là trị bịp để lừa các dân tộc. Vì vậy, <i>muốn đợc giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trơng cậy vào lực lợng của</i>
<i>bản thân mình</i>.


- Giữa năm 1920, Nguyễn ái Quốc đọc bản <i>Sơ thảo lần thứ nhất Luận cơng về vấn đề dân tộc và thuộc địa </i>của Lênin đăng
trên báo <i>Nhân đạo </i>của Đảng Xã hội Pháp, Luận cơng của Lênin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định muốn cứu nớc và
giải phóng dân tộc thì phải đi theo con đờng cách mạng vơ sản.


- Ngày 25 - 12 - 1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Xã hội Pháp họp tại thành phố Tua.
Ngời đã đứng về phía đa số đại biểu bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
Nguyễn Ái Quốc trở thành ngời đảng viên cộng sản Pháp, đồng thời là một trong những ngời tham gia thành lập Đảng


Cộng sản Pháp.




Từ đây, Nguyễn Ái Quốc càng tích cực hoạt động và tiếp tục học tập. Nghiên cứu lí luận về con đờng cách mạng thuộc địa
để truyền bá vào Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật rời nớc Pháp sang Liên Xô dự <i>Hội nghị Quốc tế Nông dân </i>( 10 - 1923 ) và đợc
bầu vào Ban chấp hành Hội. Ngời ở lại Liên Xô, vừa nghiên cứu, học tập, viết bài cho báo <i>Sự thật </i>của Đảng Cộng sản Liên
Xơ, tạp chí <i>Th tín Quốc tế </i>của Quốc tế Cộng sản. Tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V ( 1924 ), Nguyễn Ái Quốc trình
bày lập trờng quan điểm của mình về vị trí chiến lợc của cách mạng các nớc thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong trào
công nhân ở các nớc đế quốc với phong tròa cách mạng ở các nớc thuộc địa, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp
nông dân ở các nớc thuộc địa.


- Ngày 11 - 11 - 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu ( Trung Quốc ) để trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức
cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam. Sự chuyển biến về kinh tế, xã hội và giai cấp ở
Việt Nam dới ách thống trị của thực dân Pháp đã tạo sẵn điều kiện để<i> Chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải làm cái việc gieo hạt</i>
<i>giống của cơng cuộc giải phóng nữa thơi</i>.


<b>Bài 15 - Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1925 đến 1930</b>


<b>1. Sự ra đời và hoạt động của hội Việt Nam cách mạng thanh niên:</b>



- Hoàn cảnh ra đời:


+ Sau khi về đến Quảng Châu ( Trung Quốc ), Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ. Phần lớn học viên là
thanh niên, học sinh, trí thức Việt Nam yêu nớc. Họ học và làm cách mạng, học cách hoạt động bí mật<i>. </i>Phầnlớn số học
viên đó sau khi học xong bí mật về nớc truyền bá lí luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân. Một số người được gửi
sang học tại Trờng Đại học Phơng Đông ở Mát-xcơ-va ( Liên Xô ) hoặc Trờng Quân sự Hoàng Phố ( TQ).


+ Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã để tổ chức thành nhóm Cộng sản đồn ( 2


-1925 ).


+ Tháng 6 - 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập <i>Hội Việt Nam cách mạng thanh niên </i>nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng
đoàn kết lại, kịch liệt tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình.


- Hot ng:


+ Ra báo <i>Thanh niên </i>là cơ quan ngôn luận trung ơng của Hội do Nguyễn i Quốc sáng lập. Số báo đầu tiên ra ngày 21 - 6
- 1925.


+ Đầu năm 1927, tác phẩm <i>Đờng Kách mệnh </i>đợc xuất bản.




Báo<i> Thanh niên </i>và sách <i>Đờng Kách mệnh </i>đã trang bị lí luận cách mạng cho cán bộ của Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên để tuyên truyền giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam.


+ Từ cuối năm 1928, sau khi có chủ trơng <i>vơ sản hóa</i>, nhiều cán bộ của Hội đã đi sâu vào các nhà máy, xí nghiệp, đồn
điền cùng lao động và sống với công nhân để tuyên truyền và vận động cách mạng. Phong trào quần chúng phỏt trin
mnh m.


- Tác dụng và ý nghĩa:


+ Hi Vit Nam cách mạng thanh niên đã truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin đến với giai cấp công nhân và nông dân lao
động Việt Nam, nâng cao giác ngộ cho họ, thúc đẩy phong trào công nhân từ tự phát rời rạc, lẻ tẻ ( 1919 - 1925 ) sang giai
đoạn từ giác.


+ Đây là bớc chuẩn bị vể tổ chức cho việc thành lập một chính đảng của giai cấp vô sản.

<b>2. Sự ra đời ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam trong năm 1929:</b>




<b>* Hoàn cảnh:</b>


Năm 1929, phong trào cơng nhân và một só các tầng lớp khác đã kết thành làn sóng cách mạng dân tộc dân chủ mạnh
mẽ, địi hỏi cần có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.


<b>* Cuộc đấu tranh:</b>


- Tháng 3 - 1929, hội viên thanh nên ở Bắc Kì đã thành lập chi bộ cộng sản 7 người tại 5D Hàm Long, Hà Nội để vận
động thành lập Đảng Cộng sản.


- Tháng 5 - 1929, đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Hương Cảng. Đại biểu thanh niên ở Bắc
Kì đã đưa ý kiến thành lập Đảng nhưng không được chấp nhận.


Đại hội tiếp tục thông qua cương lĩnh: cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền, con đường phát triển cách
mạng xã hội chủ nghĩa, đấu tranh giành chính quyền, thiết lập chuyên chính cơng nơng, giai cấp vơ sản là giai cấp lãnh
đạo.




Nhu cầu thành lập Đảng Cộng sản là cần thiết những trước mắt chưa thể thành lập được.


- Ngày 17 - 6 - 1929, đại biểu cộng sản ở Bắc Kì đã tun bố thành lập Đơng Dương cộng sản Đảng tại 312 Khâm Thiên
và đã ra điều lệ, ra <i>báo búa liềm</i>. Hoạt động đó đã thu hút được đông đảo quần chúng tham gia.


- Tháng 8 - 1929, bộ phận còn lại của hội Việt Nam cách mạng thanh niên chuyển thành An Nam cộng sản Đảng và ra tờ


<i>báo Đỏ</i> nhằm tuyên truyền vận động và tích cực vận động để hợp nhất với Đơng Dương cộng sản Đảng.


- Tháng 9 - 1929, Đảng viên còn lại của Tân Việt chuyển thành Đông Dương cộng sản liên đoàn, bắt tay vào cuộc đấu
tranh của quần chúng.



<b>* Ý nghĩa:</b>


- Đây là xu thế phát triển khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc, là bước chuẩn bị trực tiếp tiến tới thành lập
Đảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm trở về Hương Cảng ( Trung Quốc ) thống nhất các tổ chức cộng sản.


<b>3. Hoàn cảnh, nội dung hội nghị thành lập Đảng:</b>



<b>a. Hoàn cảnh:</b>


- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản vào năm 1929 là một xu thế tất yếu của cách mạng Việt Nam. Các tổ chức cộng sản đã
nhanh chóng xây dựng cơ sở vật chất và trực tiếp tổ chức lãnh đạo những cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân.
- Ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, cơng kích lẫn nhau, tranh giành ảnh h ởng của nhau, gây trở ngại lớn cho phong
trào cách mạng. Yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là phải có một Đảng Cộng sản thống nhất trong cả
n-ớc.


- Trớc tình hình đó, Quốc tế cộng sản đã giao cho Nguyễn Ái Quốc ( với chức trách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có
quyền quyết định mọi vấn đề liên quan tới phong trào cách mạng ở Đông D ơng ) chịu trách nhiệm thống nhất các lực lợng
cộng sản ở Việt nam thành một Đảng Cộng sản duy nhất.


<b>b. Nội dung:</b>


-Từ ngày 3 đến 7 - 2 - 1930, Hội nghị hợp nhất Đảng họp ở Cửu Long ( H ơng Cảng ) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Dự hội
nghị có Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh là đại biểu của Đụng Dơng Cộng sản đảng, Châu Văn Liêm và Nguyễn
Thiệu là đại biểu của An Nam Cộng sản đảng.


-Nguyễn Ái Quốc đã phê phán những quan điểm sai lầm của mỗi tổ chức cộng sản riêng rẽ và nêu rõ ch ơng trình của Hội
nghị.Hội nghị đã thảo luận và nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là <i>Đảng Cộng sản</i>


<i>Việt Nam</i>, thơng qua <i>Chính cơng vắn tắt, Sách lợc vắn tắt</i> do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đó là <i>Cơng lĩnh cách mạng đầu</i>
<i>tiên của Đảng</i>.


- §êng lối chiến lợc cách mạng của Đảng là tiến hành cuộc t sản dân quyền cách mạng xà hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn
này kể tiếp nhau <i>không có bức tờng nào ngăn cách</i>.




Nh vy l ngay t đầu, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thấu hiểu con đờng phát triển của cách mạng nớc ta là con đờng kết
hợp và giơng cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, con đờng tất yếu và duy nhất đúng của cách mạng Việt
Nam.


- Nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và t sản phản cách mạng làm cho nớc Việt Nam đợc
độc lập tự do ; lập chính phủ cơng nơng binh ; tổ chức qn đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc ; tịch
thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất,...




Các nội dung trên đã bao trùm cả hai nội dung cơ bản của cách mạng giải phóng dân tộc ở nớc ta là dân tộc và dân chủ
( chống đế quốc và chống phong kiến ). Đặc biệt, cơng lĩnh đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc ( chống đế quốc ) lên vị trí
hàng đầu.


- Lực lợng cách mạng là cơng nơng, tiểu t sản, trí thức. Cịn phú nơng, trung tiểu địa chủ và t bản thì lợi dụng hoặc trung
lập, đồng thời phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới. Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai
cấp vô sản sẽ giữ vai trò lãnh đạo cách mạng,...




Cơng lĩnh đã phản ánh đúng đắn động lực của cách mạng Việt Nam, phát huy đợc truyền thống yêu nớc của dân tộc ta; từ
đó xây dựng đợc khối đại đồn kết dân tộc nhằm thực hiện đợc nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng dân tộc ở


n-ớc ta là giành độc lập dân tộc.


- Cơng lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vơ sản thế giới, đứng về phía mặt trận cách
mạng gồm các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới.




Điều này phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, thấm nhuần quan điểm giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lênin. Qua đó,
kết hợp đợc sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cách mạng Việt Nam.


- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - đảng của giai cấp vô sản là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa
Mác - Lê-nin làm nền tảng t tởng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng phải có trách nhiệm thu
phục cho đợc đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo đợc dân chúng, thu phục cho đợc đại đa số
dân cày, đồng thời phải liên minh với giai cấp cách mạng và các tầng lớp yêu nớc khác, đoàn kết và tổ chức họ đấu tranh
chống đế quốc và phong kiến.




Đây là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Bởi vì, trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở n ớc ta,
chỉ có giai cấp cơng nhân, thơng qua chính đảng của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo mới có đủ điều kiện và khả năng đi
đến thắng lợi hoàn toàn.


- Ngày 24 - 2 - 1930, theo đề nghị của Đơng Dơng Cộng sản liên đồn, tổ chức này đợc kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt
Nam.


<b>* KÕt luËn:</b>


Cơng lĩnh chính trị của Đảng ta do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là Cơng lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và
sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lênin, thấm đợm tinh thần dân tộc và tính nhân văn.
Trong đó, độc lập dân tộc và tự do là t tởng cốt lõi. Nó đặt cơ sở cho Đảng ta kế thừa và hoàn chỉnh đờng lối lãnh đạo cách


mạng nớc ta trong các giai đoạn cách mạng tiếp theo.


<b>c. Ý nghĩa:</b>


- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân Việt Nam trong
thời đại mới. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu n ớc
Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX.


- Đảng ra đời đã chấm dứt thời ki khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo và đờng lối cứu nớc của nhân dân ta trong mấy
chục năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Sự kiện đó chứng tỏ rằng <i>giai cấp vô sản ta đã trởng thành và đủ sức lãnh đạo</i>
<i>cách mạng</i> ( Hồ Chí Minh ). Từ đây, cách mạng Việt Nam đã thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công nhân.
- Đảng ra đời với cơng lĩnh cách mạng đúng đắn là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Đảng là nhân tố quyết định phơng hớng phát triển nhảy vọt về sau của dân tộc ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>



Việc thành lập Đảng là một bớc ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân
Việt Nam đã đặt dới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng theo học thuyết Mác - Lênin và t tởng
Hồ Chí Minh, có đờng lối cách mạng khoa học và sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ đảng viên kiên trung
nguyện suốt đời hi sinh cho lí tởng của Đảng, cho độc lập cho tự do của nhân dân. Sự lãnh đạo của Đảng là một nhân tố
thắng lợi của cách mạng.


<b>4. Nội dung bản </b>

<i><b>Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt</b></i>

<b> của Đảng cộng sản Việt Nam:</b>



- Hội nghị các đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì họp ở
Cửu Long ( Trung Quốc ) đầu năm 1930 đã quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và thơng qua <i>Chính cương</i>
<i>vắn tắt, Sách lược văn tắt </i>của Đảng.


- Các văn kiện này tuy vắn tắt song đã vạch ra những vấn đề rất cơ bản về đường lối cách mạng, đó là:
+ Làm tư sản dân quyền cách mạng và cách mạng ruông đất để tiến lên xã hội cộng sản.



+ Đánh đổ bọn đế quốc phong kiến, làm cho nước Việt Nam độc lập, nhân dân được tự do, tịch thu ruộng đất của bọn đế
quốc và bọn phản cách mạng để làm của công và chia cho dân nghèo, quốc hữu hóa tồn bộ xí nghiệp của đế quốc, thành
lập Chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.


+ Thu phục đại bộ phận công nhân, nông dân, liên minh với tiểu tư sản, lợi dụng hay ít nhất cũng tập trung phú nông, tư
sản dân tộc, trung và tiểu địa chủ, kiên quyết chống bọn phản cách mạng.


+ Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đội tiên phong của giai cấp vô sản với cách mạng Việt Nam.
- Liên lạc, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp.


- Đây là bản cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng, một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo, là ngọn cờ chính trị dẫn dắt
quần chúng tiến lên đấu tranh giải phóng giành lấy độc lập tự do.


<b>5. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:</b>



<b>a. Truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê Nin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập</b>
<b>Đảng:</b>


- Ngày 5 - 6 - 1911, từ cảng Nhà Rồng, Nguyễn Ái Quốc làm phụ bếp trên tàu Đô đốc Trêvin và bắt đầu cuộc hành trình
vạn dặm, hịa mình vào cuộc sống lao động Pháp để tìm đờng cứu nớc. Từ 1911 đến 1917, Ngời đã đến nhà nớc châu Âu,
châu Phi và châu Mĩ. Cuối năm 1917, Ngời trở lại Pháp sau 8 năm bơn ba và gia nhập Đảng Xã hội Pháp vì đây là tổ chức
duy nhất ở Pháp theo đuổi lí tởng của Đại Cách mạng Pháp: Tự do, Bình đẳng và Bác ái.


-Ngày 18 - 6 - 1919, thay mặt những ngời Việt Nam yêu nớc tại Pháp, Nguyễn Tất Thành với tên gọi là Nguyễn Ái Quốc
gửi đến Hội nghị Véc-xai <i>Bản yêu sách của nhân dân An Nam. </i>Bản u sách địi chính phủ Pháp và các nớc đồng minh
thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của nhân dân An Nam.


- Bản yêu sách đó đã khơng đợc Hội nghi Véc-xai chấp nhận. Sự thật đó cho thấy những lời tuyên bố của các nhà chính trị
đế quốc về quyền tự do dân chủ và quyền tự quyết của các dân tộc mà điển hình là chơng trình 14 điểm của Tổng thống Mĩ


Uyn-xơn chỉ là trò bịp để lừa các dân tộc. Vì vậy, <i>muốn đợc giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trơng cậy vào lực lợng của</i>
<i>bản thân mình</i>.


- Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản <i>Sơ thảo lần thứ nhất Luận cơng về vấn đề dân tộc và thuộc địa </i>của Lê-Nin
đăng trên báo <i>Nhân đạo </i>của Đảng Xã hội Pháp, Luận cơng của Lê-Nin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định muốn cứu
n-ớc và giải phóng dân tộc thì phải đi theo con đờng cách mạng vô sản.


- Ngày 25 - 12 - 1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Xã hội Pháp họp tại thành phố Tua.
Ngời đã đứng về phía đa số đại biểu bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
Nguyễn Ái Quốc trở thành ngời đảng viên cộng sản Pháp, đồng thời là một trong những ngời tham gia thành lập Đảng
Cộng sản Pháp.




Từ đây, Nguyễn Ái Quốc càng tích cực hoạt động và tiếp tục học tập. Nghiên cứu lí luận về con đờng cách mạng thuộc địa
để truyền bá vào Việt Nam.


- Năm 1921, cùng với một số ngời yêu nớc của An-giê-ri, Ma-rốc, Tuy-ni-di,... Nguyễn Ái Quốc lập ra <i>Hội Liên hiệp các</i>
<i>dân tộc thuộc địa </i>ở Pa-riđể đoàn kết các lực lợng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân. Cơ quan ngôn luận của Hội là báo
<i>Ngời cùng khổ</i> ( 1922 )do Ngời làm chủ nhiệm kiêm chủ bút. Ngời còn viết nhiều bài cho các báo <i>Nhân đạo </i>( của Đảng
Cộng sản Pháp ), <i>Đời sống công nhân </i>( của Tổng Liên đoàn lao động Pháp ),... và đặc biệt là cuốn <i>Bản án chế độ thực dân</i>
<i>Pháp</i>.Các sách báo nói trên đợc bí mật chuyển về Việt Nam đã góp phần thúc đẩy phong trào dân tộc trong n ớc phát triển
mạnh mẽ hơn.


- Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật rời nớc Pháp sang Liên Xô dự <i>Hội nghị Quốc tế Nông dân </i>( 10 - 1923 ) và đợc
bầu vào Ban chấp hành Hội. Ngời ở lại Liên Xô, vừa nghiên cứu, học tập, viết bài cho báo <i>Sự thật </i>của Đảng Cộng sản Liên
Xơ, tạp chí <i>Th tín Quốc tế </i>của Quốc tế Cộng sản. Tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V ( 1924 ), Nguyễn Ái Quốc trình
bày lập trờng quan điểm của mình về vị trí chiến lợc của cách mạng các nớc thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong trào
công nhân ở các nớc đế quốc với phong trào cách mạng ở các nớc thuộc địa, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp
nông dân ở các nớc thuộc địa.



- Ngày 11 - 11 - 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu ( Trung Quốc ) để trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức
cách mạng, truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam. Sự chuyển biến về kinh tế, xã hội và giai cấp ở
Việt Nam dới ách thống trị của thực dân Pháp đã tạo sẵn điều kiện để<i> Chủ nghĩa xã hội chỉ cịn phải làm cái việc gieo hạt</i>
<i>giống của cơng cuộc giải phóng nữa thơi</i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

bộ cách mạng đa về nớc hoạt động. Các bài giảng của Ngời đợc tập hợp lại và in thành cuốn <i>Đờng kách mệnh</i>, hàm chứa
những vấn đề cơ bản trong đờng lối chiến lợc và sách lợc của cách mạng Việt Nam.


- Th¸ng 6 - 1925, Ngêi s¸ng lËp <i>Héi ViƯt Nam cách mạng thanh niên</i> và lấy Cộng sản đoàn làm nòng cốt. Đây là tổ chức
tiền thân của Đảng Cộng s¶n ViƯt Nam.


- Nhờ hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, phong trào cách mạng ở trong nớc
ngày càng phát triển sôi nổi, khuynh hớng các mạng vô sản dần dần chiếm u thế trong phong trào dân tộc. Đến năm 1929,
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã xây dựng cơ sở ở khắp ba kì.




Những hoạt động của Ngời từ 1911 đến 1929 có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về t tởng, chính trị và đạo đức
cho việc thành lập chính đảng của giai cấp vô sản Việt Nam.


<b>b. Thống nhất phong trào cộng sản, sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam:</b>


- Sau một thời gian dài hoạt động có hiệu quả, tổ chức <i>Hội Việt Nam cách mạng thanh niên </i>dần dần mất vai trò lịch sử. Sự
phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng trong nớc địi hỏi phải có một đảng cách mạng tiên phong đủ sức lãnh đạo
và đa phong trào tiếp tục tiến lên. Để đáp ứng nhu cầu đó, từ giữa đến cuối năm 1929, ở Việt Nam đã lần lợt xuất hiện ba
tổ chức cộng sản là <i>Đông Dơng Cộng sản đảng</i>, <i>An Nam Cộng sản đảng</i> và <i>Đơng Dơng Cộng sản liên đồn</i>.


- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản nói trên đánh dấu sự phát triển vợt bậc của phong trào cách mạng nớc ta. Tuy nhiên
trong quá trình hoạt động, các tổ chức này đã đả kích lẫn nhau, làm giảm uy tín của các tổ chức cộng sản và gây ảnh h ởng


tiêu cực đến phong trào cách mạng đang lên.


- Từ 3 - 2 đến 7 - 2 - 1930, Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị để hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Hơng Cảng ( Trung
Quốc ). Ngời chủ trì hội nghị và đã phân tích những hoạt động bè phái, chia rẽ của ba tổ chức cộng sản và tác hại của nó.
Do yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam và uy tín đức độ của Ng ời nên đã đã thống nhất đợc các tổ chức cộng sản.
Hội nghị nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thông qua <i>chính cơng vắn tắt</i>, <i>sách lợc vắn tắt</i> do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã vạch ra đờng lối, phơng hớng cơ bản cho
cách mạng Việt Nam ( đây chính là bản cơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam ).




Hai thập niên đầu thể kỉ XX, với những hoạt động cứu nớc, Nguyễn Ái Quốc đã truyền bá chủ nghĩa Mác-LêNin vào Việt
Nam, chuẩn bị về t tởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng. Đồng thời, Ngời đã thành công trong việc hợp nhất
các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam.


<b>Chương II - Việt Nam từ năm 1930 đến 1945</b>



<b>Bài 16 - Phong trào cách mạng 1930 - 1935</b>


<b>1. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931:</b>



- Ý nghĩa:


+ Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với các mạng Việt Nam.
+ Khối kiên minh công - nông được hình thành: cách mạng muốn thắng lợi phải có liên minh cơng nơng.


+ Cao trào có ý nghĩa như một cuộc diễn tập đầu tiên của Đảng và quần chúng chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám.
- Bài học kinh nghiệm:


Phong trào đã để lại cho Đảng ta nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công nông và
mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh,...



<b>2. Sự ra đời và hoạt động của Xơ viết Nghệ Tĩnh:</b>



- Hồn cảnh:


Ra đời từ sau các cuộc biểu tình tháng 9 - 1930 ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn, một phần huyện Anh
Sơn, Nghi Lộc, Hưng Ngun, Diễn Châu. Ở Hà Tĩnh, xơ viết hình thành ở các xã thuộc huyện Can Lộc, Nghi Xuân,
Hương Khê vào cuối năm 1930, đầu năm 1931.


- Hoạt động:


Đưa ra những chính sách kinh tế, xã hội và văn hóa


+ Chính trị: tự do tham gia vào các đoàn thể quần chúng, tự do hội họp. Tự vệ ra đời và tòa án nhân dân thành lập.


+ Kinh tế: tịch thu ruộng đất công chia cho dân nghèo, bãi bỏ thuế thân, đò, muối,... và chú trọng đắp đê phòng lụt, tu sửa
cầu cống, lập các tổ chức sản xuất để nông dân giúp nhau.


+ Văn hóa - xã hội: tệ nạn mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc bị xóa bỏ; trị an được giữ vững.




Xô viết Nghệ Tĩnh khác hẳn với bản chất của chính quyền cũ, là chính quyền của dân, do dân và vì dân - là chính quyền
cách mạng đầu tiên của công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng.


<b>3. Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương ( 10 - 1930 ):</b>



- Hoàn cảnh:


Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng đang diễn ra quyết liệt, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng


Cộng sản Việt Nam họp <i>Hội nghị lần thứ nhất </i>tại Hương Cảng ( Trung Quốc ) vào tháng 10 - 1930.


- Nội dung hội nghị:


+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Luận cương chính trị ( 10 - 1930 ):


+ Xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương. <i>Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc</i>
<i>cách mạng tư sản dân quyền, sau đó sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã</i>
<i>hội chủ nghĩa</i>.


+ Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc, có quan hệ khăng khít với nhau.
+ Động lực cách mạng là giai cấp vô sản và nông dân.


+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản.


+ Luận cương cũng nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng
thế giới.


- Tuy nhiên, Luận cương cịn có những hạn chế:


+ Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu
tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.


+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ
nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống
nhất chống đế quốc và tay sai.


<b>Bài 17 - Phong trào dân chủ 1936 - 1939</b>




<b>1. Hoàn cảnh, những chủ trương lớn, và những phong trào đấu tranh tiêu biểu trong thời kì</b>


<b>1936 - 1939:</b>



<b>* Hồn cảnh lịch sử:</b>


- Tình hình thế giới:


+ Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm cho mâu thuẫn xã hội vốn có trong các nước TBCN
càng thêm sâu sắc và phong trào cách mạng của quần chúng dâng lên mạnh mẽ. Giai cấp tư sản lũng đoạn ở nhiều nước
tìm lối thốt ra khỏi khủng hoảng bằng cách thiết lập chế độ phát xít: chúng ráo riết chuẩn bị cuộc chiến tranh mới để chia
lại thị trường và các vùng thuộc địa trên thế giới. Chủ nghĩa phát xít Đức, Italia, Nhật Bản trở thành mối nguy cơ đe dọa
hịa bình và an ninh thế giới.


+ Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ 7 ( 7 - 1935 ) họp tại Mát-xcơ-va xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân
thế giới khơng phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung, mà là chủ nghĩa phát xít. Đại hội đề ra chủ trương thành lập Mặt trận
nhân dân ở các nước nhằm tập hợp rộng rãi các lực lượng dân chủ đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến
tranh đó do chúng gây ra.


+ Năm 1963, Mặt trận trung ương Pháp ( do Đảng Cộng sản Pháp làm nòng cốt ) thắng cử vào Nghị viện và lên cầm
quyền ở Pháp, tạo điều kiện chính trị thuận lợi cho cuộc đấu tranh đòi tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân ở các
nước trong hệ thống thuộc địa của đế quốc Pháp, trong đó có Việt Nam.


- Tình hình trong nước:


Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm 1929 - 1933 có tác động sâu sắc đến các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao
động nước ta. Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn tiếp tục thi hành những chính sách bóc lột, vơ vét và khủng
bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.


<b>* Những chủ trương đề ra để chỉ đạo chiến lược mới:</b>



- Đảng Cộng sản Đông Dương nhận định rằng: kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương lúc này chưa phải là
thực dân Pháp nói chung mà là bọn phản động Pháp cùng bè lũ tay sai không chịu thi hành ở các thuộc địa chính sách của
Mặt trận nhân dân Pháp. Từ đó quyết định tạm gác các khẩu hiệu như <i>đánh đổ đề quốc Pháp, Đông Dương hoàn toàn độc</i>
<i>lập </i>hay khẩu hiệu <i>tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày</i> ; nêu cao nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông
Dương là: chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm
áo và hịa bình.


- Đảng đề ra chủ trường thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương, nhằm tập hợp lực lượng yêu nước, dân chủ
tiến bộ, đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít và bọn phản động Pháp, giành tự do dân chủ, cải thiện dân sinh và bảo vệ hịa
bình thế giới.


- Hình thức, phương pháp đấu tranh là hợp pháp và nửa hợp pháp, công khai và nửa công khai được triệt để lợi dụng,
nhằm đẩy mạnh công tác truyền thống tổ chức, giáo dục và mở rộng phong trào đấu tranh của quần chúng.


<b>* Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:</b>


- Phong trào Đông Dương đại hội ( 8 - 1936 ):


+ Đảng phát động quần chúng, hội thảo đưa yêu sách gửi lên phái đoàn điều tra Pháp chuẩn bị sang Đơng Dương. Ở Nam
Kì ( 1936 ) có 600 <i>Ủy ban hành động</i> được thành lập và phân phát truyền đơn, báo chí, tổ chức mít tinh, hội thảo, đưa yêu
sách dân sinh, dân chủ. Tháng 9 - 1936 ở Bắc Kì và Trung Kì thì các Ủy ban cũng nối tiếp nhau ra đời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

+ Tháng 9 - 1936 thì phong trào kết thúc. Quần chúng được giác ngộ, địi quyền tự do, quyền sống. Đảng có bài học kinh
nghiệm phát động quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.


- Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ:


+ Sáu tháng cuối năm 1936 có 361 cuộc đấu tranh, tiêu biểu là ngày 23 - 11 - 1936, cơng nhân mỏ than Hịn Gai, Cẩm Phả
đấu tranh địi tăng lương 25 %.



+ Năm 1937, có 400 cuộc bãi công của công nhân. Tiêu biểu là là cuộc đấu tranh của công nhân xe lửa Nam Đông Dương
( 9 - 1937 ) và công nhân mỏ than Vàng Danh ( 9 - 1937 ),... Ngoài ra cịn có 15 cuộc đấu tranh của nơng dân địi giảm tô,
giảm tức,...


Tháng 1 và 2 - 1937 đã diễn ra cuộc mít tinh biểu tình đón toàn quyền mới là Brêvie. Tháng 3 và 7 - 1937, Đảng phát
động và quyết định thành lập các tổ chức quần chúng của công nhân, thanh niên, nông dân,...


+ Năm 1938, tuy số lượng cuộc bãi cơng có giảm nhưng chất lượng lại tăng lên ở khẩu hiệu đấu tranh và sự phối hợp với
các địa phương. Ngày 1 - 5 - 1938, nhiều nơi mít tinh cơng khai như ở Sài Gòn, Hà Nội,... Tại khu Đấu Xảo ( Hà Nội )
diễn ra cuộc mít tinh của 2,5 vạn người.


+ Năm 1939, phong trào phát triển lên đỉnh cao vào tháng 6 tại Hải Phòng, Sài Gòn với khẩu hiệu tăng lương, ngày làm
tám giờ và bảo hiểm xã hội.


- Đấu tranh nghị trường:


+ Tháng 8 - 1937, Đảng vận động trí thức tiến bộ vào viện dân biểu và mở cuộc vận động bầu cử và hầu hết họ đã trúng
cử.


+ Tháng 8 - 1938, viện dân biểu họp đã bác bỏ thuế thân và thuế điền thổ.
+ Năm 1938, 15 ứng viên của Đảng đã trúng cử vào viện dân biểu Bắc Kì.




Mục đích: nhằm mở rộng lực lượng của mặt trận dân chủ, vạch trần chính sách phản động thuộc địa của thực dân, tay sai
và đấu tranh địi quyền dân chủ cho Đơng Dương.


- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí:



+ Từ 1937, báo chí cơng khai của Đảng phát triển, lưu hành rộng rãi. Ở Bắc Kì và Trung Kì có báo bằng tiếng Việt, tiếng
Pháp ra đời.


+ Mục đích: giới thiệu chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản Đông Dương, Quốc tế cộng sản,... Cuộc đấu tranh báo chí
là mũi nhọn xung kích trong phong trào lớn của cuộc vận động dân chủ. Báo chí tuyên truyền quan điểm của Đảng, tập
hợp và hướng dẫn quần chúng đấu tranh.


+ Văn học hiện thực phê phán ra đời với những tác giả như Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, thơ ca cách mạng của Tố Hữu.




Phong trào đã thu hút được kết quả to lớn về mặt văn hóa, tư tưởng, đông đảo quần chúng được giác ngộ về con đường
cách mạng của Đảng.


- Đấu tranh chống bọn Tơ-rốt-kit:


Giai đoạn 1936 - 1939, ta đấu tranh chống bọn tay sai phản động Pháp như Đảng lập hiến ( địa chủ, tư sản ), Đảng
Đông Dương dân chủ ( trí thức ), Phục quốc đồng minh ( của Cường Để ),... nhằm giúp quần chúng hiểu rõ bộ mặt thật
của bọn Tơ-rốt-kit, kịp thời ngăn chặn âm mưu phá hoại của chúng.


<b>2. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939:</b>



<b>* Ý nghĩa:</b>


Đây là một phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Phong trào
dân chủ 1936 - 1939, bằng sức mạnh đoàn kết của quần chúng, đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu
sách cụ thể trước mắt về dân sinh, dân chủ ; quần chúng được giác ngộ về chính trị, đã tham gia Mặt trận dân tộc thống
nhất, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng ; cán bộ được tập hợp thành đội ngũ đông đảo và trưởng
thành.



<b>* Bài học kinh nghiệm:</b>


Trong q trình đấu tranh, Đảng Cộng sản Đơng Dương tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng Mặt trận
dân tộc thống nhất, kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp, kinh nghiệm đấu tranh tư
tưởng trong nội bộ Đảng và với các đảng phái chính trị phản động. Đồng thời, Đảng thấy được những hạn chế của mình
trong cơng tác mặt trận, vấn đề dân tộc,... Có thể nói, phong trào dân tộc dân chủ 1936 -1939 như một cuộc diễn tập,
chuẩn bị cho cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.


<b>Bài 18 - Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945 </b>


<b>1. Sự chuyển hướng đấu tranh của Đảng Cộng sản Đông Dương:</b>



- Tháng 11 - 1939, hội nghị trung ương 6 họp tại Gia Định do Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
- Nội dung:


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

+ Tạm gác khẩu hiệu <i>Cách mạng ruộng đất </i>và đề ra khẩu hiệu <i>Tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản động,</i>
<i>chống địa tô cao và cho vay nặng lãi</i>. Khẩu hiệu <i>Thành lập chính quyền Xơ viết cơng - nơng - binh </i>được đổi thành <i>Thành</i>
<i>lập chính phủ cộng hịa dân chủ Đơng Dương</i>.


+ Phương pháp đấu tranh: từ đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền đế quốc tay sai. Chuyển từ
đấu tranh cơng khai, hợp pháp sáng đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.


+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay Mặt trận dân chủ Đông Dương bao gồm các tầng lớp,
giai cấp,... gặp nhau ở lòng yêu nước và chống đế quốc.


- Ý nghĩa: đánh dấu sự mở đầu cho việc thay đổi chủ trương đấu tranh cách mạng của Đảng.


<b>2. Công cuộc chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:</b>



- Xây dựng lực lượng chính trị:



+ Lấy Cao Bằng, nơi thí điểm xây dựng các hội cứu quốc. Năm 1942, 9 châu ở Cao Bằng đều có hội cứu quốc trong đó 3
châu là hồn tồn. Ủy ban Việt minh Cao Bằng và Ủy ban Việt minh Cao - Bắc - Lạng được thành lập.


+ Ở các thành phố, thị xã, hội phản đế được thành lập ( 11 - 1939 đến 5 - 1941 ) chuyển thành hội cứu quốc.


+ Đảng tập hợp các lực lượng học sinh, sinh viên, trí thức, tư sản dân tộc,... vào Mặt trận cứu nước. Năm 1943, đưa ra Đề
cương văn hóa Việt Nam và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc. Tháng 6 - 1944, Đảng dân chủ Việt Nam tham gia
Việt minh.


+ Vận động binh lính ngoại Kiều chống phát xít. Báo chí của Đảng và Mặt trận Việt minh được phát hành: <i>Giải phóng,</i>
<i>Cờ giải phóng</i>, <i>Việt Nam độc lập</i>,... nhằm tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, đấu tranh chống thủ đoạn chính
trị, văn hóa của địch.


- Xây dựng lực lượng vũ trang:


+ Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, lực lượng vũ trang chuyển thành các đội du kích hoạt động ở Bắc Sơn Võ Nhai. Ngày 1 5
1941, trung đội cứu quốc quân 1 ra đời, thực hiện chiến tranh du kích trong 8 tháng ( từ 7 1941 đến 2 1942 ). Ngày 15
-9 - 1-941, trung đội cứu quốc quân 2 thành lập.


+ Cuối 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định xây dựng các đội tự về vũ trang, tổ chức các lớp huấn luyện về quân sự, chính
trị.


- Xây dựng căn cứ địa cách mạng:


+ Bắc Sơn, Võ Nhai và Cao Bằng được xây dựng thành căn cứ địa cách mạng, hàng ngày diễn ra các hoạt động sản xuất
và chiến đấu của các đội cứu quốc và lực lượng vũ trang.


+ Ngày 28 - 2 - 1943, hội nghị trung ương Đảng họp tại Võng La ( Đông Anh ) đã vạch ra kế hoạch cụ thể, chuẩn bị toàn
diện cho khởi nghĩa vũ trang.



- Sau hội nghị:


+ Ở thành phố, thị xã: các đoàn thể Việt Minh, hội cứu quốc được xây dựng và củng cố ở các trường học.
+ Ở miền Trung: tổ chức Việt Minh phat triển mạnh trong công nhân, nông dân và dân nghèo thành thị.
+ Ở miền Nam: tổ chức Việt Minh được xây dựng ở Sài Gòn, Tây Ninh.


+ Ở Bắc Sơn, Vũ Nhai: cứu quốc quân hoạt động mạnh nhằm tuyên truyền vũ trang, gây dựng cơ sở chính trị và mở rộng
căn cứ.


+ Tại Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn: năm 1943, lập ra 19 ban xung phong Nam tiến.
+ Ngày 7 - 5 - 1944, Việt Minh ra chỉ thị sửa soạn khởi nghĩa, sắm vũ khí, đuổi thù chung.


+ Tháng 10 - 1944, trung ương Đảng và tổng bộ Việt Minh đã chuyển khởi nghĩa Bắc Sơn - Võ Nhai thành chiến tranh du
kích và trì hỗn kháng chiến Cao - Bắc - Lạng.


+ Ngày 22 - 2 - 1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Ngày 24 và 25 - 12, ta chiến thắng lẫy lừng
ở Phay Khắt, Nà Ngần.


<b>Bài 19 - Cách mạng tháng Tám 1945</b>


<b>Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập</b>



<b>1. Khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng bộ phận trong Cao trào </b>

<i><b>kháng Nhật cứu</b></i>


<i><b>nước</b></i>

<b>:</b>



<b>a. Thời cơ trong cách mạng tháng Tám:</b>


- Điều kiện khách quan vô cùng thuận lợi:


+ Liên Xô và Đồng minh đánh bại chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật đã tạo điều kiện khách quan thuận
lợi cho các dân tộc đứng lên giải phóng.



+ Qn Nhật ở Đơng Dương và bọn tay sai thân Nhật hoang mang rệu rã đến cực điểm. Kẻ thù của cách mạng nước ta suy
yếu đến cực độ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

+ Đảng cộng sản Đông Dương đã có q trình chuẩn bị chu đáo cho thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám trong suốt
15 năm với ba cao trào cách mạng: 1930 1931, 1936 1939, 1939 1945. Trong cao trào giải phóng dân tộc 1939
-1945, Đảng cộng sản Đông Dương đã lãnh đạo nhân dân ta chuẩn bị đầy đủ và chu đáo về mặt đường lối, lực lượng chính
trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng và bước đầu taaph hợp được cho quần chúng khởi nghĩa vũ trang giành
chính quyền.


+ Khi phát xít Nhật đầu hàng khơng điều kiện quân Đồng Minh, Đảng ta kịp thời chớp thời cơ, chuẩn bị chu đáo hơn nữa
và dũng cảm phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Hội nghị tồn quốc của Đảng họp ở Tân
Trào từ 13 đến 15 8 1945 đã quyết định phát động Tổng khởi nghĩa và Đại hội quốc dân Tân Trào ngày 16 và 17 8
-1945 hưởng ứng mệnh lệnh Tổng khởi nghĩa của Đảng quyết định thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam, tức
Chính phủ lâm thời do Hồ Chí Minh làm chủ tịch, chuẩn bị những công việc cuối cùng cho Tổng khởi nghĩa.


<b>b. Chủ trương của Đảng:</b>


- Ngày 12 - 3 - 1945, ban thường vụ trung ương Đảng ra chỉ thị <i>Nhật - Pháp đánh nhau và hành động của chúng ta</i>. Chỉ
thị đã nêu rõ là điều kiện khởi nghĩa vũ trang đã chín muồi, phát xít Nhật là kẻ thù chính và cụ thể của cách mạng Đông
Dương, thay khẩu hiệu <i>Đánh đổ Nhật, Pháp </i>bằng <i>Đánh đuổi phát xít Nhật</i>.


- Đấu tranh từ bất hợp tác, bãi cơng, biểu tình, thị uy, vũ trang du kích chuyển sang hình thức tổng khởi nghĩa.
- Phát động phong trào chống Nhật cứu nước, làm tiền đề cho cuộc khởi nghĩa.




Ý nghĩa: thể hiện sự sáng suốt, kịp thời của Đảng là kim chỉ nam cho hành động của Đảng.


<b>c. Khởi nghĩa từng phần:</b>



- Ở khu căn cứ Cao - Bắc - Lạng:


Đội Việt Nam tuyên truyền cứu quân và lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, huyện, thành lập
chính quyền, các hội cứu quốc được củng cố và phát triển.


- Ở Bắc Kì:


Diễn ra phong trào phá kho thóc Nhật, giải quyết nạn đói ở Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Quảng Yên,...
- Ở Quảng Ngãi:


Tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ.
- Ở nhà tù đế quốc:


Hỏa Lò ( Hà Nội ), Nghĩa Lộ, Sơn La,... tù chính trị nổi dậy đấu tranh, đòi tự do, phá nhà lao. Đây là nguồn cán bộ bổ
sung rất lớn cho cách mạng.


- Hội nghị quân sự Bắc Kì ( họp từ 15 đến 20 - 4 -1945 ):


Hội nghị quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, mở trường đào tạo
cấp tốc cho cán bộ quân sự và chính trị, phát triển du kích, xây dựng căn cứ địa phá Nhật. Ủy ban quân sự Bắc Kì được
thành lập.


- Sau hội nghị:


+ Ngày 16 - 4 - 1945, Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng trung ương và các cấp.


+ Ngày 15 - 5 - 1945, đội Việt Nam tuyên truyền phối hợp với cứu quân thành Việt Nam giải phóng quân và có bảy chiến
khu trung ương ra đời.



+ Tháng 5 - 1945, Hồ Chí Minh chuyển từ Pắc Pó ( Cao Bằng ) về Tân Trào ( Tuyên Quang ), lấy đây là trung tâm chỉ đạo
phong trào cách mạng cả nước.


+ Tháng 6 - 1945, khu giải phóng Việt Bắc được thành lập.




Công việc chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám vẫn đang diễn ra và cả dân tộc ở trong tư thế chờ thời cơ để giành chính
quyền.


<b>2. Tổng khởi nghĩa tháng Tám giành chính quyền trong cả nước:</b>



- Ngay từ những ngày đầu tháng 8 - 1945, một khơng khí gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa đã sục sôi trong cả nước. Khi nghe
tin Nhật đầu hàng Đồng minh, đồng thời thực hiện quyết định Tổng khởi nghĩa giành chính quyền của Hội nghị tồn quốc
của Đảng và Quốc dân đại hội họp ở Tân Trào thì cuộc khởi nghĩ vũ trang của quần chúng đã chuyển từ khởi nghĩa từng
phần sang tổng khởi nghĩa.


- Chiều 16 - 8 - 1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đội quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, xuất phát từ
Tân Trào về thị xã Thái Nguyên bao vậy và tiến công quân Nhật ở thị xã, mở đầu cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong cả nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Ngày 23 - 8 - 1945, Huế - thành lũy hàng trăm năm của phong kiến triều Nguyễn và thủ phủ chính quyền bù nhìn trung
ương cũng lọt vào tay nhân dân cách mạng.


- Ngày 25 - 8 - 1945, Sài Gòn - thành lũy cuối cùng của chế độ thực dân sụp đổ. Thắng lợi của các cuộc khởi nghĩa ở Hà
Nội, Huế, Sài Gịn đã có tác dụng vơ cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của Cách mạng tháng
Tám trong phạm vi cả nước.


- Ngày 28 - 8 - 1945, hai tỉnh cuối cùng là Hà Tiên và Đồng Nai Thượng giành chính quyền. Như vậy, chỉ trong vòng 15
ngày ( 14 - 8 đến 28 - 8 ), cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành cơng hồn tồn. Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, chính quyền


cả nước thực sự thuộc về tay nhân dân ta.


- Ngày 30 - 8 - 1945, Bảo Đại - ông vua cuối cùng của triều đại phong kiến nhà Nguyễn tuyên bố thoái vị, chấm dứt chế
độ phong kiến hàng nghìn năm ở nước ta.


- Ngày 2 - 9 - 1945, tại Quảng trường Ba Đình, trước hàng chục vạn đồng bào thủ đô, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt
Chính phủ lâm thời trịnh trọng đọc bản <i>Tuyên ngôn độc lập</i>, tuyên bố với quốc dân và thế giới rằng nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa đã ra đời.


<b>3. Ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học lịch sử của Cách mạng tháng Tám 1945:</b>



<b>* Ý nghĩa:</b>


- Đây là một chiến thắng lớn của ta, nó đã phá tan xiếng xích nơ lệ của Nhật - Pháp và lật nhào ngai vàng phong kiến.
Nước ta trở thành một nước độc lập, nhân dân ta từ nô lệ lên địa vị làm chủ nước nhà.


- Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở đầu kỉ nguyên độc lập, tự do của dân tộc; kỉ nguyên nhân dân lao
động làm chủ vận mệnh đất nước.


- Góp phần vào chiến thắng phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa
của đế quốc và góp phần làm suy yếu chúng, cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng như hai nước
Lào và Campuchia.


<b>* Nguyên nhân thắng lợi:</b>


- Nguyên nhân khách quan:


Chiến thắng của Đồng minh trong cuộc chiến chống bọn phát xít, đặc biệt là chiến thắng phát xít Đức và bọn quân phiệt
Nhật Bản của Hồng quân Liên Xô đã cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin cho nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên tổng khởi nghĩa.



- Nguyên nhân chủ quan:


+ Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước nên khi Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phát động là nhất
tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.


+ Cách mạng do Đảng Cộng sản Đơng Dương và Hồ Chí Minh lãnh đạo đã có những chiến lược, chủ trương và sách lược
đúng đắn dựa trên lí luận Mác - Lênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.


+ Để giành thắng lợi, Đảng ta đã chuẩn bị trong suốt 15 năm và đã rút được nhiều kinh nghiệm.


+ Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lịng, khơng sợ hi sinh, gian khổ quyết tâm giành độc lập, tự do. Các cấp lãnh đạo
linh hoạt, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.


<b>* Bài học kinh nghiệm:</b>


- Đảng đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam một cách phù hợp, giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đề cao vấn đề dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.


- Đảng đã tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng nên đã tạo nên sức mạnh tồn dân và phân hóa, cơ lập kẻ thù rồi
tiến tới đánh bại chúng.


- Trong chỉ đạo khởi nghĩa, Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, kết hợp chiến tranh du kích,
đấu tranh chính trị và khởi nghĩa từng phần, khởi nghĩa ở nông thôn và thành thị tiến tới tổng khởi nghĩa.


- Đảng luôn kết hợp giữa đấu tranh và xây dựng để ngày càng vững mạnh về tổ chức, tư tưởng và chính trị, đủ năng lực và
uy tín lãnh đạo phong trào cách mạng thành công.


<b>Chương III - Việt Nam từ năm 1945 đến 1954</b>




<b>Bài 20 - Việt Nam sau cách mạng tháng Tám 1945</b>



<b>( Từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến trước ngày 19 - 12 - 1946 )</b>



<b>1. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám: </b>



<b>* Khó khăn:</b>


- Đối ngoại:


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân Anh kéo vào nhằm dọn đường cho Pháp trở lại Việt Nam. Bọn tay sai ngóc đầu dậy
tiếp sức cho quân Pháp.


+ Cả nước có 6 vạn quân Nhật sẵn sàng hành động theo lệnh qn Anh.
- Đối nội:


+ Chính quyền cịn non trẻ, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang mỏng manh.


+ Kinh tế: kiệt quệ vì chiến tranh tàn phá, nạn đói, lụt, hạn hán và một nửa ruộng dất bị bỏ hoang.
+ Công nghiệp: chưa được phục hồi, hàng hóa khan hiếm, đời sống vất vả.


+ Tài chính: ngân quỹ nhà nước trống rỗng, cách mạng chưa nắm được Ngân hàng Đông Dương, quân Tưởng tung tiền
giả, kinh tế rồi loạn.


+ Văn hóa: hơn 90 % dân mù chữ, tệ nạn xã hội hoành hành.
* Thuận lơi:


- Nhân dân hoàn toàn tin tưởng vào chế độ mới.


- Đảng và Hồ Chủ tịch sáng suốt lãnh đạo, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh, hệ thống xã hội chủ nghĩa hình


thành.


<b>2. Bước đầu xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng: </b>



<b>a. Về chính trị - quân sự:</b>


- Chính trị:


+ Ngày 8 - 9 - 1945, chính phủ cơng bố lệnh tổng tuyển cử trong cả nước.


+ Ngày 6 - 1 - 1946, hơn 90 % cử tri trong cả nước đã đi bầu cử Quốc hội và đã bầu được 333 đại biểu Bắc - Trung - Nam
vào quốc hội.




Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, nhân dân ta được thực hiện quyền làm chủ, bầu những đại biểu chân chính vào các cơ
quan quyền lực cao nhất của Nhà nước.


+ Các địa phương bầu cử hội động nhân dân các cấp. Ủy ban hành chính ra đời.
+ Ngày 2 - 3 - 1946, Quốc hội khóa 1 họp phiên đầu tiên ở Hà Nội


- Về quân sự:


+ Đội Việt Nam giải phóng quân thành lập ( 5 - 1945 ) được chuyển thành Vệ quốc đoàn ( 9 - 1945 ) và thành Quân đội
quốc gia ( 22 - 5 - 1946 ).


+ Cuối 1945, lực lượng tự vệ ở xã, huyện phát triển với số lượng hàng vạn người.


<b>b. Về kinh tế, tài chính:</b>



- Diệt giặc đói:


+ Vấn đề trước mắt: chính phủ hơ hào nhân dân tiết kiệm, <i>nhường cơm sẻ áo</i>, tổ chức <i>ngày đồng tâm</i>, lập <i>hũ gạo cứu đói</i>


và nghiêm cấm đầu cơ tích trữ.


+ Biện pháp lâu dài: phát động nhân dân tăng gia sản xuất, giảm tô và thuế ruộng đất 20 %, tịch thu rộng đất của đế quốc
Việt gian chia cho dân cày, bỏ thuế thân. Vì vậy đã làm cho việc sản xuất nông nghiệp được phục hồi, nạn đói được đẩy
lùi một bước.


- Tài chính:


+ Chính phủ kêu gọi sự đóng góp của nhân dân, xây dựng quỹ độc lập, <i>Quỹđảm phụ quốc phòng</i>, tổ chức <i>Tuần lễ vàng</i>.
+ Sau một thời gian ngắn, chúng ta thu được 370 kg vàng, 20 triệu vào quỹ độc lập, 40 triệu đồng vào <i>Quỹđảm phụ quốc</i>
<i>phòng</i>.


+ Ngày 31 - 1 - 1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành đồng Việt Nam và đến ngày 23 - 11 - 1946, tiền Việt Nam chính
thức được lưu hành.


<b>c. Về văn hóa - giáo dục:</b>


+ Ngày 8 - 9 - 1945, Hồ Chí Minh ra quyết định thành lập <i>Nha Bình dân học vụ</i> và kêu gọi nhân dân tham gia xóa nạn mù
chữ.


+ Từ 8 - 9 - 1945 đến 8 - 9 - 1946, có 76.000 lớp học và 2,5 triệu người được xóa nạn mù chữ.


+ Trường phổ thông các cấp và đại học khai giảng sớm với nội dung học và dạy đổi mới. Và như vậy, đã đẩy lùi được
giặc dốt.


<b>3. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng: </b>




<b>a. Kháng chiến chống Pháp trở lại xâm lược miền Nam:</b>


- Chính phủ Đờ-gơn thành lập đội qn viễn chính sang Đơng Dương, chỉ huy là tướng Lơ-cơ-léc.


- Ngày 2 - 9 - 1945, Pháp xả súng vào cuộc mít tinh ở Sài Gịn - Chợ Lớn làm 47 người chết và nhiều người khác bị
thương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Đêm 22, rạng sáng 23 - 9 - 1945, Pháp nổ súng đánh Sài Gòn ( Ủy ban nhân dân Nam Bộ và tự vệ thành Sài Gòn ). Đây
là sự mở đầu của Pháp trở lại xâm lược Việt Nam lần hai.


<b>b. Nhân dân Nam Bộ kháng chiến chống Pháp:</b>


- Đánh Pháp bằng mọi hình thức, mọi nơi, mọi chỗ:


+ Lực lượng vũ trang đánh sân bay, đánh kho tàng, dựng chướng ngại vật,...


+ Nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn triệt phá nguồn tiếp tế, bất hợp tác, dựng chướng ngại vật,...
+ Công sở, trường học, nhà máy, hãng bn đóng cửa. Tàu xe ngừng chạy, chợ không họp,...
- Tháng 10 - 1945, Pháp mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.


- Chủ trương của Đảng:


+ Kiên quyết chống Pháp ở miền Nam.


+ Huy động cả nước chi viện cho Nam Bộ kháng chiến: thanh niên Bắc Bộ, Trung Bộ xung vào đồn qn Nam tiến.
Nhân dân cả nước qun góp tiền, gạo, thuốc men, quần áo cho Nam Bộ kháng chiến.


<b>c. Đấu tranh với quân Trung Hoa quốc dân đảng và bọn phản cách mạng ở miền Bắc:</b>



- Quân Tưởng sử dụng bọn tay sai phá hoại cách mạng, muốn thành lập chính quyền phản cách mạng.
- Chính phủ ta tạm thời hịa hỗn, tránh xung đột với qn Tưởng.


+ Ngày 2 - 3 - 1946, quốc hội họp và quyết định nhường cho bọn Việt cách 70 ghế trong quốc hội và 4 ghế bộ trưởng.
+ Cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, chấp nhận tiêu tiền Trung Quốc ở Việt Nam.


+ Tay sai phá hoại cách mạng thì bị trừng trị theo pháp luật, trấn áp bọn phản cách mạng. Điều đó làm hạn chế các hoạt
động phá hoại của quân Tưởng, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.


<b>d. Hịa hỗn với Pháp nhằm đẩy lui qn Trung Hoa Quốc dân đảng ra khỏi nước ta:</b>
<b>* Hiệp ước Hoa - Pháp: </b>


Pháp, Tưởng cấu kết kí hiệp ước Pháp - Hoa ( 28 - 2 - 1946 ), theo đó:


- Tưởng được Pháp trả lại các tô giới và nhượng địa ở Trung Quốc, vận chuyển hàng hóa qua cảng Hải Phịng qua Hoa
Nam ( Trung Quốc ) không phải nộp thuế.


- Pháp được đưa quân ra miền Bắc thay Tưởng giải giáp quân Nhật.


<b>* Chủ trương của ta:</b>


- Dân tộc Việt Nam có hai con đường: cầm súng đánh Pháp; tạm hòa với Pháp để tránh một lúc phải đối phó với nhiều kẻ
thù.


- Ngày 3 - 3 - 1946, Đảng ta họp và quyết định chọn giải pháp <i>hòa để tiến</i>.


- Ngày 6 - 3 - 1946, Hiệp định sơ bộ được kí kết tại Hà Nội giữa Hồ Chí Minh và Xanh-tơ-ni. Nội dung Hiệp định như
sau:


+ Pháp công nhận Việt Nam là quốc gia tự do có chính phủ riêng, quân đội riêng, nghị viện riêng, tài chính riêng nhưng


vẫn nằm trong khối Liên hiệp Pháp.


+ Việt Nam cho 15.000 quân Pháp ra Bắc thay Tưởng trong thời hạn 5 năm.
+ Hai bên ngừng bắn Nam Bộ để đi tới đàm phán chính thức.




Ý nghĩa: tránh được cuộc chiến tranh bất lợi và đẩy nhanh được 20 vạn quân Tưởng về nước cùng tay sai. Giành thời
gian hòa bình để củng cố chính quyền cách mạng, xây dựng lực lượng về mọi mặt.


- Sau khi kí Hiệp định sơ bộ:


+ Pháp tiếp tục khiêu khích ở Nam Bộ, lập chính phủ Nam Kì tự trị.


+ Ta kiên quyết đấu tranh nên một cuộc hội nghị họp tại Phông-ten-nơ-blô ( Pháp ) ngày 6 - 7 - 1946 nhưng thất bại. Quan
hệ Việt Pháp trở nên căng thẳng, nguy cơ chiến tranh kề gần.


Hồ Chí Minh kí Tạm ước ( 14 - 9 - 1946 ) với Pháp, nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Đơng
Dương, tạo thêm quỹ thời gian hịa bình cho ta xây dựng lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến.


- Trước 6 - 3 - 1946, ta kiên quyết đánh Pháp ở miền Nam và hòa với quân Tưởng ở miền Bắc nhưng từ 6 - 3 - 1946 trở
đi, ta tạm thời hịa hỗn với Pháp để đẩy nhanh qn Tưởng về nước.


<b>Bài 21 + 22 + 23 </b>



<b>Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp </b>


<b>( 1946 - 1950 ) </b>



<b>Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp </b>


<b>( 1950 - 1953 )</b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>( 1953 - 1954 )</b>



<b>1. Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp và đường lối kháng chiến</b>


<b>chống Pháp của Đảng:</b>



<b>a. Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp:</b>


- Pháp bội ước:


+ Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Pháp đánh vào các vùng tự do của ta.


+ Ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ: tháng 11 - 1946, Pháp khiêu khích ở Hải Phịng, Lạng Sơn. Tháng 12 - 1946, Pháp đóng
chiếm Đà Nẵng, Hải Dương.


+ Ở Hà Nội, Pháp khiêu khích, ném lựu đạn, nổ súng gây đổ máu ở nhà thông tin Tràng Tiền, trụ sở tài chính,...


- Ngày 18 và 19 - 12 - 1946, Pháp gửi tối hậu thư cho ta yêu cầu ta phải giải tán lực lượng vũ trang và giao lại quyền kiểm
sốt thủ đơ cho Pháp. Ngày 20 - 12 - 1946, Pháp sẽ hành động nếu không trả lời.


<b>b. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:</b>


- Ngày 18 và 19 - 12 - 1946, trung ương Đảng họp phát động toàn quốc kháng chiến.
- Đêm 19 - 12 - 1946, Hồ Chủ tịch ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.


- Tháng 9 - 1947, cuốn <i>Kháng chiến nhất định thắng lợi </i>của Trường Chinh được in.


- Đường lối kháng chiến: tồn dân, tồn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự viện trợ của quốc tế.


<b>2. Những chiến thắng lớn:</b>




<b>a. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947:</b>


- Pháp tấn công Việt Bắc:


+ Tháng 4 - 1947, cao ủy Đông Dương Bô-la-e vạch ra kế hoạch đánh Việt Bắc nhằm đánh phá căn cứ địa cách mạng, tiêu
diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc với quốc tế.


+ Với ý đồ như vậy, Pháp đã huy động 1200 quân và hầu hết các máy bay ở Đông Dương và do tướng Va-luy chỉ huy.
- Quân ta chiến đấu chống cuộc tiến công của địch:


+ Đảng có chỉ thị <i>phải phá tan cuộc tiến cơng mùa đông của giặc</i>. Quân ta đã chiến đấu khắp các mặt trận, từng bước đẩy
lùi giặc Pháp.


+ Mặt trận đường 3, ta đánh trên 20 trận, bao vây đánh tỉa quân dù khiến chúng phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã. Đến cuối
tháng 11 - 1947, trung ương Đảng và Hồ Chủ tịch lên đến Việt Bắc.


+ Mặt trận đường 4, ta phục kích tiêu diệt địch. Tiêu biểu là trận đèo Bông Lau ( 30 - 10 - 1947 ), ta phá hủy được 27 xe,
bắt sống 240 tên địch.


+ Mặt trận sông Lô, ta bao vây chặn đánh địch trên nhiều đoạn sơng.




Hai gọng kìm Đơng và Tây bị bẻ gẫy, không gặp nhau được ở Đài Thị.


+ Cuộc chiến đấu hơn hai tháng rất ác liệt giữa ta và địch được kết thúc bằng cuộc rút chạy của Pháp ( 19 - 12 - 1947 ).
+ Các mặt trận khác cũng phối hợp với Việt Bắc đánh địch như ở Hà Nội, Sài Gòn, ta tập kích vào các vị trí, đồn bốt của
giặc.



- Kết quả và ý nghĩa:
+ Với Pháp:


Việt Bắc trở thành mồ chôn quân Pháp với hơn 6000 tên địch bị loại, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 ca nơ và tàu
chiến và phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh khác. Kế hoạch <i>đánh nhanh, thắng nhanh </i>của Pháp bị thất bại.


+ Với ta:


Cơ quan đầu não được an toàn, bộ đội chủ lực trưởng thành, cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn mới.


<b>b. Chiến dịch Biên giới thu - đơng 1950:</b>


<b>* Hồn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến:</b>


- Thuận lợi:


+ Ngày 1 - 10 - 1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập. Từ đây, Việt Nam thoát khỏi sự bao vây của chủ
nghĩa đế quốc.


+ Các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam như Trung Quốc ( 18 - 1 - 1950 ), Liên Xô
( 30 - 1 - 1950 ) và nhiều nước XHCN khác.


- Khó khăn:


+ Mĩ bắt đầu giúp Pháp can thiệp sâu vào chiến tranh ở Đông Dương thông qua kế hoạch Rơ-ve: ngày 7 - 2 - 1950, Mĩ
cơng nhận chính quyền bù nhìn Bảo Đại. Ngày 8 - 5 - 1950, Mĩ viện trợ 10 triệu USD cho Pháp. Tháng 7 - 1950, Mĩ đặt
phái đoàn cố vẫn quân sự ở Việt Nam, từng bước điều kiển chiến tranh ở Đông Dương.


+ Từ 6 - 1949, Pháp đưa nhiều vũ khí vào Việt Nam, đưa quân từ Trung Bộ và Nam Bộ ra Bắc, tăng cường hệ thống
phòng ngự trên đường số 4, thiết lập hành lang Đông - Tây ( Hải Phịng - Hà Nội - Hịa Bình - Sơn La ), bao vây chuẩn bị


đánh Việt Bắc lần hai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Tháng 6 - 1950, ta quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, mở đường liên lạc với
quốc tế, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc để tạo đà phát triển cho cuộc kháng chiến. Hồ Chủ tịch đã trực tiếp lên
trận địa để chỉ đạo chiến dịch.


- Diễn biến:


+ Ngày 16 - 9 - 1950, ta đánh Đơng Khê thì đến 18 - 9 là giành thắng lợi khiến Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường
số 4, địch từ Thất Khê lên Đông Khê để đón cánh quân từ Cao Bằng về.


+ Từ 1 - 10 đến 8 - 10 - 1950, ta mở cuộc bao vây, đánh chặn ở Cốc Xá, đồi 477, tiêu diệt cả hai binh đồn Sác-tơng và
Lơ-pa-giơ khiến địch phải rút khỏi Thất Khê ( 8 - 10 - 1950 ) và rút khỏi Na Sầm về Lạng Sơn ( 13 - 10 - 1950 ).


+ Từ 13 - 10 đến 22 - 10 - 1950, Pháp lần lượt rút khỏi Lộc Bình, An Châu, Đình Lộc.




Chiến dịch trên mặt trận Biên giới kết thúc.


+ Các mặt trận khác cũng phối hợp với Biên giới đánh địch ở tả ngạn sông Hồng, đường 6, đường 22. Tháng 11 - 1950,
Pháp rút khỏi Hịa Bình.


+ Chiến tranh du kích phát triển mạnh ở Liên khu V, Bình Trị Thiên và Nam Bộ.
- Kết quả và ý nghĩa:


+ Kết quả:


Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên, thu và phá hủy hơn 3000 vũ khí, giải phóng tuyến biên giới dài 750 km từ Đình
Lộc lên Cao Bằng, chọc thủng hành lang Đơng - Tây, kế hoạch Rơ-ve bước đầu bị phá sản.



+ Ý nghĩa:


Khai thông con đường nước ta với thế giới XHCN. Quân đội ta được trưởng thành, ta giành được thế chủ động ở chiến
trường chính, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.


<b>c. Cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954:</b>


- Chủ trương của ta:


Tập trung lực lượng, tiến công theo những hướng quan trọng về chiến lược nhưng ở đó địch yếu, sơ hở nhằm giải phóng
đất đai, tiêu diệt sinh lực địch và buộc chúng phải phân tán lực lượng để đối phó với ta.


- Diễn biến:


+ Ngày 10 - 12 - 1953, ta tấn cơng theo hướng Tây Bắc, giải phóng Lai Châu, Sơn La và uy hiếp Điện Biên Phủ.


+ Đầu tháng 12 - 1953, liên quân Việt - Lào tiến công ở Trung Lào, giải phóng nhiều đất đai và uy hiếp Xê-nô. Pháp điều
quân tiếp viện cho Xê-nô nên Xê-nô đã trở thành nơi tập trung lực lượng thứ 3 của địch.


+ Cuối tháng 1 - 1954, liên quân Việt - Lào tiến cơng ở Thượng Lào, giải phóng những vùng đất đai rộng lớn, uy hiếp
Luông-pha-băng. Pháp điều quân tiếp viện cho Luông-pha-băng nên Luông-pha-băng trở thành nơi tập trung binh lực thứ
4 của địch.


+ Tháng 2 - 1954, ta tiến công theo hướng Bắc của Tây Nguyên, giải phóng Kom Tum và uy hiếp Plây-cu. Pháp điều
quân từ Tuy Hòa tiếp cứu cho Plây-cu nên Plây-cu trở thành nơi tập trung binh lực thứ 5 của địch.


+ Sau lưng địch: chiến tranh du kích phát triển mạnh ở Bắc Bộ, Bình Trị Thiên, Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Kết luận:



Cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954, ta đã chủ động mở hàng loạt chiến dịch và đã đạt được mục đích đề
ra, khiến Pháp phải phân tán lực lượng thành 5 cứ điểm.


<b>d. Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ:</b>


- Âm mưu của Pháp và Mĩ:


+ Điện Biên Phủ có vị trí đặc biệt: nằm ở phía Tây của Tây Bắc, giáp biên giới với Lào. Có thể nói đây là vị trí then chốt
ở Đơng Dương.


+ Sau cuộc tiến công đông - xuân 1953 - 1954, Pháp điều chỉnh coi Điện Biên Phủ là khâu chính của kế hoạch Nava. Pháp
xây dựng Điện Biên Phủ là căn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương về lực lượng, vũ khí.


+ Phân làm 3 phân khu: phân khu phía Bắc, khu trung tâm và phân khu Nam nhằm hút chủ lực của ta đến đây để tiêu diệt.
- Chủ trương của ta:


+ Tháng 12 - 1953, bộ Tổng tư lệnh và Trung ương Đảng họp quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt
sinh lực địch, giải phóng Tây Bắc và tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.


+ Ta chuẩn bị gấp rút cho Điện Biên Phủ:


Lực lượng 55.000 quân gồm 4 đại đoàn bộ bình, 1 đại đồn pháo binh và nhiều tiểu đồn công binh, 27.000 tấn gạo, 628
ô tô tải và 2.100 xe đạp,...


- Diễn biến:


+ Đợt 1 ( từ 13 đến 17 - 3 - 1954 ): ta đánh vào phân khu phía Bắc bao gồm Bản Kéo, đồi Độc Lập, Him Lam, loại khỏi
vòng chiến đấu 2.000 địch.


+ Đợt 2 ( từ 30 - 3 đến 26 - 4 - 1954 ): ta đánh vào khu trung tâm Mường Thanh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Kết quả và ý nghĩa:
+ Kết quả:


Loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 địch và thu được 19.000 súng các loại và phá 162 máy bay, 81 đại bác, giải phóng
nhiều vùng đất đai rộng lớn.


Riêng ở Điện Biên Phủ, loại 16.200 tên địch, phá hủy 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
+ Ý nghĩa:


Đập tan kế hoạch Nava, ráng đòn quyết liệt vào ý chí xâm lược của Pháp, xoay chuyển cục diện chiến tranh. Tạo điều
kiện cho đàm phán ngoại giao ở Giơ-ne-vơ.


<b>3. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp:</b>



<b>a. Ý nghĩa lịch sử:</b>


- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ. Miền
Bắc hồn tồn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, tạo cơ sở để nhân dân ra giải phóng miền Nam,
thống nhất nước nhà.


- Ráng địn nặng nề vào tham vọng xâm lược và âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau chiến tranh thế giới II, góp
phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi và Mĩ La - tinh.
- Tuy nhiên, miền Nam chưa được giải phóng, nhân dân ta còn phải tiếp tục cuộc đấu tranh gian khổ chống đế quốc Mĩ
nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước.


<b>b. Nguyên nhân thắng lợi:</b>


- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Hồ Chủ tịch: đường lối đúng đắn và sáng tạo, toàn quân, tồn dân đồn kết một lịng
trong chiến đấu.



- Có chính quyền dân chủ nhân dân khắp cả nước, mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố.
- Lực lượng vũ trang được xây dựng, có hậu phương vững chắc, củng cố,...


- Có sự liên minh chiến đấu của ba dân tộc: Việt, Lào, Miên,... và có sự ủng hộ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước
XHCN khác, nhân dân tiến bộ Pháp và đông đảo dư luận thế giới.


<b>Chương IV - Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975</b>



<b>Bài 24 - Miền Bắc thực hiện những nhiệm vụ kinh tế - xã hội, </b>


<b>Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm giữ gìn hịa bình</b>



<b>( 1954 - 1960 )</b>



<b>Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của phong trào </b>

<i><b>Đồng khởi </b></i>

<b>( 1959 - 1960 ): </b>



<b>* Nguyên nhân: </b>


- Từ 1957 - 1959, Mĩ - Diệm thực hiện chính sách thống trị cực kì tàn bạo: khủng bố điên cuồng cách mạng Miền Nam
bằng cách chúng thực hiện luật 10 - 59, đặt cộng sản ra ngồi vịng pháp luật, lê máy chém khắp miền Nam, thẳng tay giết
hại người yêu nước và đấu tranh cho hiệp định Giơnevơ. Đảng viên và quần chúng bị nhốt vào tù.




Cách mạng Miền Nam đòi hỏi đáu tranh quyết liệt.


- Tháng 1 - 1959, hội nghị 15 của ban chấp hành trung ương Đảng quyết định nhân dân miền Nam phải dung bạo lực để
chống lại chế độ Mĩ - Diệm





Bùng lên phong trào Đồng Khởi.


<b>* Diễn biến:</b>


- Phong trào diễn ra lẻ ở các địa phương như Vĩnh Thạch ( Bình Định ), Bác Ái ( Ninh Thuận ) vào 2 - 1959, Trà Bồng
( Quảng Ngãi ) vào 8 - 1959. Sau đó đã lan rộng ra khắp miền Nam.


- Cao trào của phong trào là ở Bến Tre:


+ Ngày 17 - 1 - 1960, phong trào nổ ra đầu tiên ở 3 xã thuộc huyện Mỏ Cày và sau đó đã lan sang các huyện: Giồng
Trôm, Ba Tri, Châu Thành,...


+ Hàng vạn quần chúng với vũ khí như giáo mác, gậy gộc, chống mõ, đánh đồn, diệt ác ơn, và phá thế kìm kẹp, giải tán
các tổ chức tay sai.


Trong tuần đầu, 47 xã đập tan bộ máy kìm kẹp, giải phóng 150 ấp, bức rút 47 đồn và diệt hơn 300 tên địch. Ruộng đất
tịch thu của địa chủ chia cho dân cày.


+ Sau đó, phong trào lan sang miền Tây Nam Bộ rồi Trung Trung Bộ, Nam Bộ và Tây Nguyên.


<b>* Kết quả: </b>


- Vùng giải phóng được mở rộng, liên hoàn như ở Nam Bộ và Tây Nguyên.


- Ngày 20 - 12 - 1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam thành lập nhằm đồn kết các tầng lớp nhân dân, các giai cấp
dân tộc, tôn giáo, đảng phái, lật đổ ách thống trị Mĩ - Diệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Làm lung lay tận gốc chế độ thống trị Mĩ Diệm - chế độ thực dân mới của Mĩ ở miền Nam. Mở ra thời kì khùng hoảng
của chế độ Sài Gòn.



- Đánh dấu bước ngoặt của cách mạng miền Nam từ giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.


<b>Bài 25 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, </b>


<b>chiến đấu chống chiến lược “ chiến tranh đặc biệt ” </b>



<b>của đế quốc Mĩ ở miền Nam ( 1961 - 1965 )</b>


<b>1. Nội dung đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng ( 9 - 1960 ):</b>



-Hoàn cảnh:


+ Miền Bắc đạt được thành tựu lớn trong cách mạng ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất.
+ Miền Nam, cách mạng chuyển từ giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.


+ Đại hội họp từ 5 đến 16 - 9 - 1960 tại Hà Nội.
- Nội dung:


+ Nhiệm vụ cách mạng cho cả nước và từng vùng: cách mạng miền Bắc đóng vai trị quyết định nhất đối với sự phát triển
của cách mạng cả nước. Còn cách mạng miền Nam có vai trị quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc, dân
chủ trong cả nước và tiến tới thống nhất nhà nước.


+ Đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh lên CNXH, mở đầu là kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ( 1961 - 1965 ).
+ Sửa đổi điều lệ Đảng, bầu ban chấp hành mới và Hồ Chí Minh làm chủ tịch Đảng.


<b>2. Miền Nam chống chiến lược </b>

<i><b>chiến tranh đặc biệt </b></i>

<b>của Mĩ ( 1961 - 1965 ):</b>


<b>a. Chiến lược </b>

<i><b>chiến tranh đặc biệt</b></i>

<b> của đế quốc Mĩ ở miền Nam: </b>



- Nguyên nhân:



+ Từ 1962, phong trào giải phòng dân tộc phát triển, đe dọa đến hệ thống thuốc địa của đế quốc.


+ Năm 1961, Ken-nơ-đi đưa ra chiến lược toàn cầu <i>phản ứng linh hoạt</i> và đã đề ra chiến lược <i>chiến tranh đặc biệt</i> ở miền
Nam Việt Nam.


- Chiến tranh đặc biệt là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được thực hiện bằng quân đội tay sai dưới sự chỉ
huy của cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ nhằm chống lại lực lượng cách mạng và nhân dân
miền Nam. Chúng dùng âm mưu <i>lấy người Việt đánh người Việt</i>.


- Biện pháp để thực hiện:


+ Tăng viện trợ cho Diệm gấp 2 lần. Tháng 2 - 1962 bộ chỉ huy quân sự Mĩ thành lập ở Sài Gòn.
+ Tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn.


+ Dồn dân lập ấp chiến lược để tách lực lượng cách mạng ta khỏi nhân dân tiến tới kiểm soát dân.
+ Sử dụng chiến thuật <i>trực thăng vận</i>, <i>thiết xa vận</i>.


+ Qn đội Sài gịn có Mĩ hỗ trợ liên tiếp mở cuộc tiến công càn quét.


<b>b. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược </b><i><b>Chiến tranh đặc biệt </b></i><b>của Mĩ:</b>


- Ngày 15 - 2 - 1961, quân giải phóng miền Nam thành lập. Tháng 1 - 1961 Trung ương cục miền Nam ra đời.
- Chống phá kế hoạch Xta-lây-tay-lo:


+ Phong trào phá ấp chiến lược diễn ra ác liệt giữa ta và địch, nhân dân miền Nam kiên quyết bám đất giữ làng. Năm
1962, Cách mạng kiểm soát được quá nửa số ấp với 70% dân số.


+ Mặt trận quân sự: năm 1961 - 1962, quân giải phóng đẩy lên nhiều cuộc tiến công càn quét của địch ở chiến khu D, căn
cứ U Minh và 1 số căn cứ khác. Ngày 2 - 1 - 1963, quân giải phóng chiến thắng ở Ấp Bắc, loại 450 tên địch ( 19 cố vấn
Mĩ ), bắn rơi 8 máy bay, bắn cháy 13 xe bọc thép.





Đánh dấu sự trưởng thành của quân giải phóng, đánh bại chiến thuật <i>trực thăng vận</i> và <i>thiết xa vận</i>; đánh sụp lòng tin của
qn đội Sài Gịn vào vũ khí Mĩ. Điều đó cũng chứng minh quân và dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại chiến
tranh đặc biệt của Mĩ và qn đội Sài Gịn.


+ Chính trị:


Cuộc đấu tranh ở đơ thị lớn như Sài Gịn, Huế, Đà Nẵng phát triển mạnh, <i>đội quân tóc dài</i> cùng các tín đồ phật giáo
chống lại sự đàn áp và kì thị tơn giáo của chính quyền Diệm. Chính quyền Diệm bất lực nên càng gia tăng đàn áp nên lâm
vào khủng hoảng. Ngày 1 - 11 - 1963, Mĩ và tay sai đảo chính giết anh em Diệm, Nhu.


- Chống phá kế hoạch Giôn-xơn - Mácnamara:
+ Đầu 1964, Giơn-xơn nhận chức tổng thống.


+ Kế hoạch có 2 nội dung: tăng cường viện trợ quân sự và ổn định chính quyền Sài Gịn, bình định miền Nam trong vịng
2 năm ( 1964 - 1965 ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

loạn hậu phương của địch. Quân giải phóng miền Nam tiếp tục thắng lớn: chiến thắng Bình Giã ( Bà Rịa ), Xuân - Hè
1965, chiến thắng An Lão ( Bình Định ), Ba Giai ( Quảng Ngãi ), Đồng Xoài ( Biên Hịa ).




Qn đội Sài Gịn khơng đủ sức đương đầu với quân giải phóng - <i>Chiến tranh đặc biệt </i>cơ bản bị đánh bại.


<b>Bài 26 - Chiến đấu chống chiến lược “ chiến tranh cục bộ ” ở miền Nam và chiến</b>


<b>tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất của đế quốc Mĩ </b>



<b>( 1965 - 1968 )</b>




<b>1. Chiến đấu chống chiến lược </b>

<i><b>chiến tranh cục bộ</b></i>

<b> của Mĩ ở miền Nam ( 1965 - 1968): </b>




Giữa 1965, Mĩ chuyển sang <i>chiến tranh cục bộ</i> ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.


<b>a. Chiến lược </b><i><b>chiến tranh cục bộ</b></i><b> của Mĩ ở miền Nam:</b>


- Chiến tranh cục bộ là loại hình chiến tranh kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội Mĩ, chư hầuvà quân đội Sài Gòn, với
vũ khí và phương tiện chiến đấu hiện đại của Mĩ. Năm 1969, có 1,5 triệu quân ( quân Mĩ là 50 vạn, quân chư hầu 7 vạn ).
- Thủ đoạn: chúng mở những cuộc hành quân <i>tiêu diệt </i>và <i>bình định</i> vào Vạn Tường ( Quảng Ngãi ) và vùng <i>Đất Thánh</i>
<i>Việt Cộng </i>vào mùa khô 1965 - 1966, 1966 - 1967.


<b>b. Chiến đấu chống chiến lược </b><i><b>chiến tranh cục bộ</b></i><b> của Mĩ: </b>
<b>* Mặt trận quân sự:</b>


- Chiến thắng Vạn Tường ( Quảng Ngãi ) - 18 - 8 - 1965:


+ Mĩ huy động 9.000 tên với 6 tàu đổ bộ, 105 xe tăng, 70 máy bay chiến đấu, 100 máy bay lên thẳng tấn công Vạn Tường.
+ Ta: quân giải phóng kết hợp với quân địa phương đẩy lùi cuộc tiến công, loại 900 tên địch, bắn cháy 22 xe tăng, hạ 13
máy bay,...




Ý nghĩa: là <i>Ấp Bắc</i> đối với quân Mĩ, mở đầu cao trào diệt Mĩ, hình thành vành đai diệt Mĩ. Mở ra khả năng thắng Mĩ của
nhân dân miền Nam trong chiến tranh cục bộ.


- Chiến thắng mùa khô ( 1965 - 1966 ):


+ Mĩ: lực lượng 72 vạn tên ( 22 vạn lính Mĩ và chư hầu ) mở 450 cuộc hành quân càn quét, trong đó có 5 cuộc hành quân


lớn nhằm hướng liên khu V và Đông Nam Bộ nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến.
+ Ta đã phát triển thế trận chiến tranh nhân dân, đánh địch trên nhiều hướng.




Loại 104.000 tên ( 42.000 lính Mĩ, 3500 lính chư hầu ).
- Chiến thắng mùa khô 1966 - 1967:


+ Mĩ huy động 980.000 quân với 895 cuộc càn quét. Trận càn quét Gian-xơn Xi-ti nhằm vào căn cứ Dương Minh Châu
( Bắc Tây Ninh ), nhằm tiêu diệt chủ lực và cơ quan đầu não kháng chiến.


+ Quân dân Bình Trị Thiên và đường 9 đã mở hàng loạt cuộc phản công, đánh bại các cuộc hành quân của địch. Loại
150.000 tên địch ( 68.000 lính Mĩ và 5.500 lính chư hầu ) cùng với phương tiện và vũ khí hiện đại.


+ Phong trào phá ấp chiến lược tiếp tục phát triển, từng mảng ấp bị phá đi phá lại nhiều lần.


<b>* Cuộc đấu tranh trên mặt trận chính trị:</b>


Diễn ra sôi nổi ở các đô thị, của cơng nhân, sinh viên, học sinh, binh lính, phụ nữ địi Mĩ rút qn, địi tự do dân chủ. Uy
tín của mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam tăng lên. Cuối năm 1967, cơ quan đại diện ở các nước XHCN và cương lĩnh
của mặt trận được nhiều nước và tổ chức quốc tế công nhận.


<b> c. Cuộc tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân ( 1968 ):</b>


- Hồn cảnh: lực lượng so sánh có lợi cho ta và nội tình nước Mĩ rất phức tạp. Ta chủ trương mở cuộc tổng tiến cơng trên
tồn miền Nam, trọng tâm là các đô thị nhằm tiêu diệt sinh lực địch và ráng địn nặng nề vào chính quyền Sài Gòn, buộc
Mĩ phải rút quân.


- Diễn biến:



Bắt đầu vào đêm 30, rạng ngày 31 - 1 - 1968 ( đêm Giao thừa ) và diễn ra ba đợt: đợt 1 ( tháng 2 ), đợt 2 ( tháng 5 và
6 ), đợt 3 ( tháng 8 và 9 ).


+ Đợt 1:


Ta đánh vào các trung tâm đô thị, đặc biệt là ở Sài Gòn: ta đánh vào cơ quan đầu não của địch ( Dinh Độc lập, sân bay,
kho xăng dầu, đài phát thanh, bộ tham mưu ngụy,... ) Ở Huế, ta làm chủ 25 ngày đêm.




Loại 147.000 tên ( 43.000 lính Mĩ và chư hầu ), Liên minh các lực lượng dân chủ hịa bình miền Nam ra đời ( tổ chức của
trí thức, tư sản dân tộc ở miền Nam ).


+ Đợt 2 và 3:


Ta chủ quan nên khi địch phản công đã gây cho ta thiệt hại và tổn thất không nhỏ.
- Ý nghĩa:


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>2. So sánh giữa </b>

<i><b>chiến tranh cục bộ</b></i>

<b> và </b>

<i><b>chiến tranh đặc biệt:</b></i>



- Giống nhau:


Đều là hình thức <i>chiến tranh xâm lược thực dân mới </i>nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, chống lại cách
mạng và nhân dân ta.


- Khác nhau:


<i><b>Chiến tranh đặc biệt</b></i> <i><b>Chiến tranh cục bộ</b></i>


<b>Lực lượng</b> Được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn,<sub>dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ.</sub> Được tiến hành bằng quân đội viễn chinh Mĩ,<sub>quân đồng minh và quân đội Sài Gịn ( trong đó</sub>



qn Mĩ chiếm vai trị chủ đạo ).


<b>Biện pháp</b>


Được thực hiện với hai kế hoạch Xtalây
-Tay-lo và Giôn-xơn - Mác Na-ma-ra với
các biện pháp như: xây dựng quân đội Sài
Gòn, dồn dân lập ấp chiến lược,...


Được thực hiện bằng những cuộc hành qn
bình đinh, tìm diệt với hai cuộc phản cơng chiến
lược mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967, nhằm
tiêu diệt lực lượng cách mạng,...


<b>Quy mô</b> Chỉ tiến hành ở miền Nam. Vừa tiến hành ở miền Nam, đồng thời gây chiến


tranh phá hoại miền Bắc.


<b>Bài 27 - Chiến đấu chống chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh ” ở miền Nam</b>


<b>và chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai của đế quốc Mĩ </b>



<b>( 1969 - 1973 )</b>



<b>1. Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ - ngụy trong chiến lược </b>

<i><b>Việt Nam hóa chiến tranh</b></i>

<b> và quân dân</b>


<b>ta chiến đấu chống chiến lược </b>

<i><b>Việt Nam hóa chiến tranh</b></i>

<b> của Mĩ - ngụy:</b>



<b>a. Chiến lược </b><i><b>Việt Nam hóa chiến tranh</b></i><b> và </b><i><b>Đơng Dương hóa chiến tranh</b></i><b> của Mĩ:</b>


- Đầu năm 1969, chính quyền Ních-xơn đề ra chiến lược toàn cầu <i>Ngăn đe thực tế </i>và thực hiện chiến lược <i>Việt Nam hóa</i>


<i>chiến tranh </i>ở miền Nam Việt Nam và <i>Đơng Dương hóa chiến tranh </i>trên tồn cõi Đơng Dương.


- <i>Việt Nam hóa chiến tranh </i>được thực hiện bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp của hỏa lực và
khơng qn Mĩ, vẫn do hệ thống cố vấn Mĩ chỉ huy. Chúng nhằm thực hiện âm mưu lấy người Việt đánh người Việt.
- Thủ đoạn của chúng là dùng quân đội Sài Gịn như một lực lượng xung kích, mở liên tiếp những cuộc hành quân xâm
lược Campuchia ( 1970 ) và tăng cường chiến tranh ở Lào ( 1971 ). Như vậy, chúng muốn dùng thủ đoạn lấy người Đông
Dương đánh người Đông Dương.


<b>b. Nhân dân miền Nam chống chiến lược </b><i><b>Việt Nam hóa chiến tranh</b></i><b> và </b><i><b>Đơng Dương hóa chiến tranh</b></i><b> của Mĩ:</b>


- Chính trị:


+ Ngày 6 - 6 - 1969, chính phủ cách mạng lâm thời miền Nam Việt Nam thành lập và đã được 23 nước công nhân và 21
nước đặt quan hệ ngoại giao.


+ Ngày 2 - 9 - 1969, Hồ Chủ tịch qua đời để lại di chúc thiêng liêng cho toàn Đảng, toàn dân.


+ Ngày 24 và 25 - 4 - 1970, hội nghị cấp cao 3 nước Đơng Dương họp, biểu thị ý chí đoàn kết của ba dân tộc cùng kháng
chiến chống Mĩ.


+ Khắp các thành thị, phong trào của học sinh, sinh viên nổ ra liên tiếp với ba trung tâm là Sài Gịn, Huế, Đà Nẵng đã lơi
cuốn đơng đảo lớp trẻ và châm ngịi cho phong trào.


+ Ở nơng thơn, quần chúng nổi dậy chống <i>bình định</i>, phá ấp chiến lược. Đến năm 1971, cách mạng đã làm chủ thêm 3600
ấp với hơn 3 triệu dân; cấp 1,6 triệu ha ruộng đất.


- Quân sự:


+ Từ 30 - 4 đến 30 - 6 - 1970, bộ đội Việt Nam cùng với Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10
vạn quân Mĩ - ngụy, Sài Gòn. Loại 17000 tên, giải phóng 5 tỉnh Đơng Bắc Campuchia với 4,5 triệu dân.



+ Từ 12 - 2 đến 23 - 2 - 1971, liên quân Việt - Lào đập tan cuộc hành quân Lam Sơn 719, chiếm giữ đường 9 Nam Lào
của 4,5 vạn quân Mĩ - ngụy và Sài Gòn. Loại 22000 tên, quét sạch địch ở đường 9 Nam Lào, giữ vững hành lang chiến
lược của cách mạng Đông Dương.


<b>c. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972:</b>


- Ngày 30- 3 - 1972, ta mở cuộc tấn công chiến lược đánh vào Quảng Trị. Từ Quảng Trị đã phát triển khắp chiến trường
miền Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

- Sau đó, quân đội Sài Gịn có sự yểm trợ của Mĩ đã phản công và gây thiệt hại cho ta và Mĩ gây trở lại cuộc chiến tranh
phá hoại miền Bắc.




Ý nghĩa: Ráng địn nặng nề vào <i>Việt Nam hóa chiến tranh</i>, khiến Mĩ phái tuyên bố <i>Mĩ hóa</i> trở lại chiến tranh xâm lược.


<b>2. Nội dung và ý nghĩa Hiệp định Pa-ri ( 1 - 1973 ):</b>



<b>a. Hội nghị Pari:</b>


- Ngày 13 - 5 - 1968, hội nghị Pari khai mạc gồm 2 bên: Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hịa và Chính phủ Hoa Kì.
- Ngày 25 - 1 - 1968, bốn bên gồm Mặt trận dân chủ giải phóng miền Nam, Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, Hoa Kì và Việt
Nam Cộng hịa.


- Trong hội nghị, lập trường 4 bên khác nhau, dẫn đến cuộc đấu tranh gay gắt của phiên họp.


+ Quan điểm của ta: đấu tranh trên hai vấn đề đòi Mĩ và chư hầu rút quân, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự
quyết của nhân dân miền Nam.



+ Quan điểm của Mĩ: đòi quân đội miền Bắc cũng phải rút, từ chối kí hiệp định dự thảo ( 10 - 1972 ) và mở cuộc tập kích
chiến lược B52 xuống Hà Nội và Hải Phòng 12 ngày đêm cuối năm 1972, buộc ta phải kí hiệp định có lợi cho chúng. Việt
Nam đạp tan cuộc tập kích chiến lược bằng B52 của Mĩ, làm nên trận <i>Điện Biên Phủ trên khơng</i>, buộc Mĩ phải quay lại kí
hiệp định dự thảo và kí hiệp định chính thức ( 27 - 1 - 1973 ).


<b>b. Nội dung:</b>


- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.


- Cuộc ngừng bắn ở miền Nam Việt Nam được thực hiện vào 24h<sub> ngày 27 - 1 - 1973. Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt</sub>


động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.


- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân đồng minh trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kí hiệp định, hủy bỏ các căn cứ
qn sự Mĩ, cam kết khơng tiếp tục dính líu qn sự hoặc can thiệp vào cơng việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị thơng qua tổng tuyển cử tự do, khơng có sự can thiệp
của nước ngoài.


- Hai miền Nam - Bắc Việt Nam sẽ thương lượng về việc thống nhất đất nước khơng có sự can thiệp của nước ngồi.
- Hai bên tiến hành trao trả tù binh và dân thường bị bắt.


- Các bên công nhân thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai qn đội, hai vùng kiểm sốt và ba lực lượng
chính trị ( lực lượng cách mạng, lực lượng hịa bình trung lập và lực lượng chế độ Sài Gịn ).


- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, tiến tới thiết lập quan hệ
mới, bình đẳng và có lợi giữa hai nước.


<b>c. Ý nghĩa:</b>


- Đây là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự đấu tranh chính trị với đấu tranh ngoại giao, là kết quả của cuộc


chiến tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta ở hai miền đất nước, mở ra thời kì mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ
của dân tộc.


- Với hiệp định, Mĩ phải công nhân các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, phải rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi
lịch sử quan trọng, tạo ra thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hồn tồn miền Nam.


<b>Bài 28 - Khơi phục và phát triển kinh tế - xã hội miền Bắc, </b>


<b>giải phóng hồn tồn miền Nam ( 1973 - 1975 )</b>



<b>1. Miền Nam đấu tranh chống </b>

<i><b>bình định - lấn chiếm </b></i>

<b>tạo thế và lực, tiến tới giải phóng hồn</b>


<b>tồn:</b>



- Sau hiệp định Pari:


+ Ngày 29 - 3 - 1975, tên lính Mĩ cuối cùng rút khỏi miền Nam nhưng để lại 2 vạn cố vấn Mĩ ở miền Nam và tiếp tục viện
trợ kinh tế cho chính quyền Sài Gịn.


+ Chính quyền Sài Gịn thì ngang nhiên, trắng trợn phá hoại hiệp định. Chúng huy động lực lượng lớn, thực hiện chiến
dịch <i>tràn ngập lãnh thổ </i>và hành quân <i>bình định - lấn chiếm</i>, tiếp tục chiến lược <i>Việt Nam hóa chiến tranh</i>.


+ Tháng 7 - 1973, trung ương Đảng họp hội nghị lần 21 và nhận định là kẻ thù vẫn là đế quốc Mĩ và chính quyền Ngô
Văn Thiệu. Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân bằng con đường bạo lực.


- Cuộc đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn:


+ Cuối năm 1974, đầu 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự theo hướng Đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ
và đã giành được những chiến thắng vang dội như chiến thắng Phước Long ( 12 - 2 - 1974 đến 6 - 1 - 1975 ), loại khoảng
3000 tên địch, giải phóng đường 4 và tồn tỉnh Phước Long với 5 vạn dân.


+ Chính quyền Sài Gòn phản ứng mạnh, tái chiếm nhưng thất bại. Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt.



<b>2. Chủ trương, kế hoạch hồn tồn giải phóng miền Nam:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Cuối năm 1974, đầu 1975, so sánh lực lượng giữa ta và địch có lợi cho cách mạng:


+ Ta: quân chủ lực lớn mạnh, hình thành các qn đồn. Chiến thắng Phước Long và Đông - xuân 1974 - 1975 chứng tỏ
khả năng thắng lớn của quân ta. Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho miền Nam.


+ Địch: Ngụy tỏ ra bất lực, suy yếu, vùng tạm chiếm bị thu hẹp và khả năng can thiệp trở lại của Mĩ rất hạn chế, chính
quyền Sài Gịn gặp rất nhiều khó khăn.


<b>b. Kế hoạch giải phóng miền Nam:</b>


- Giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976, bộ chính trị nhấn mạnh cả năm 1975 là thời cơ và chỉ rõ nếu thời cơ
đến đầu hoặc cuối năm 1975 thì giải phóng miền Nam trong năm 1975.


+ Sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh cho đỡ thiệt hại về người và của.


<b>3. Diễn biến và kết quả của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975:</b>


Diễn ra trong 2 tháng ( 4 - 3 đến 2 - 5 ) với 3 chiến dịch lớn:


<b>a. Chiến dịch Tây Nguyên:</b>


- Vị trí:


Tây Nguyên là địa bàn quan trọng nên cả ta và địch đều muốn nắm giữ. Lúc đó, địch chốt giữ lực lượng ở đây rất mỏng
và sơ hở nên ta chọn Tây Nguyên là hướng tấn công chủ yếu và tập trung lực lượng lớn mở chiến dịch Tây Nguyên.
- Diễn biến:


+ Ngày 4 - 3, ta đánh nghi binh ở Kom Tum và Plây-cu.



+ Từ ngày 10 đến 12 - 3, ta đánh và chiếm Buôn Ma Thuột. Địch tái chiếm nhưng thất bại. Từ đây, hệ thống phịng thủ
Tây Ngun rung chuyển, chính quyền Sài Gòn hoang mang.


+ Ngày 14 - 3 - 1975, địch rút khỏi Tây Nguyên về chốt giữ vùng ven biển miền Trung. Trên đường rút, ta phục kích tiêu
diệt.


+ Ngày 24 - 3, ta giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân.
- Ý nghĩa:


Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ sang giai đoạn mới, từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên sang tổng tiến công
chiến lược sang toàn miền Nam.


<b>b. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng ( 21- 3 đến 29 - 3 ):</b>


- Bộ chính trị và trung ương Đảng đã quyết định kịp thời kế hoạch giải phóng Sài Gịn và tồn miền Nam. Trước tiên tiến
hành chiến dịch Huế - Đà Nẵng.


- Diễn biến:


+ Ngày 19 - 3, ta giải phóng Quảng Trị nên địch co cụm về Huế.
+ Ngày 21 - 3, ta hình thành thế bao vây thành phố Huế.


+ 10h<sub>30 ngày 25 - 3, ta tiến vào cố đô Huế.</sub>


+ Ngày 26 - 3, ta giải phóng Huế và tồn tỉnh Thừa Thiên. Cùng thời gian đó, ta giải phóng Tam Kì, Quảng Ngãi, Chu
Lai,...


+ Tại Đà Nẵng:



Đà Nẵng bị cô lập, hơn 10 vạn địch dồn ứ về đây nên tình hình trở nên hỗn loạn. Sáng 29 - 3, từ ba mặt ( Bắc, Tây,
Nam ), ta áp sát và tiến vào thành phố, đến 3h<sub> chiều đã giải phóng hoàn toàn Đà Nẵng.</sub>


+ Cuối tháng 3, đầu tháng 4, ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh ở Nam Bộ nổi dậy đánh địch giành
quyền làm chủ.


<b>c. Chiến dịch Hồ Chí Minh ( 26 - 4 đến 30 - 4 ):</b>


- Sau hai chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng nhận định <i>thời cơ chiến lược đã đến,</i>
<i>ta có nhiều điều kiện hồn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam</i>. Từ đó đi đến quyết định <i>phải tập trung nhanh nhất</i>
<i>lực lượng, binh khí kĩ thuật và vật chất giải phóng miền Nam trước tháng 5 - 1975</i>. Vì vậy, Bộ Chính trị quyết định mở


<i>Chiến dịch Hồ Chí Minh</i> ( 14 - 4 - 1975 ).


- Trước khi bắt đầu chiến dịch giải phóng Sài Gịn, ta tiến cơng vào những căn cứ phịng thủ yếu của địch bảo vệ Sài Gòn
là Xuân Lộc ( 21 - 4) và Phan Rang ( 16 - 4 ) làm cho nội bộ Mĩ và chính quyền Sài Gòn hoảng loạn nên ngày 18 - 4, tổng
thống Mĩ ra lệnh di tản hết người Mĩ ra khỏi Sài Gòn và ngày 21 - 4, Nguyễn Văn Thiệu tuyên bố từ chức Tổng thống.
- 17h<sub>45p ngày 30 - 4, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc lập, bắt sống tồn bộ Chính phủ Trung ương Sài Gịn, Dương Văn</sub>


Minh vừa lên giữ chức Tổng thống Chính phủ Sài Gòn ngày 28 - 4 đã phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện.


- 11h<sub> ngày 30 - 4, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc lập, báo hiệu sự chiến thắng của </sub><i><sub>Chiến dịch Hồ Chí Minh</sub></i>


lịch sử.


- Sau khi Sài Gịn được giải phóng, lực lượng vũ trang và nhân dân các tỉnh cịn lại nổi dậy theo phương thức <i>xã giải</i>
<i>phóng xã, huyện giải phóng huyện, tỉnh giải phóng tỉnh</i>. Đến ngày 2 - 5, Châu Đốc, tỉnh cuối cùng ở miền Nam được giải
phóng.


<b>4. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ:</b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc sau Cách mạng tháng
Tám 1945.


- Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta. Trên cơ sơ đó, hoàn thành cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.


- Mở ra một kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là với phong trào giải phóng dân tộc.


<b>b. Nguyên nhân thắng lợi:</b>


- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Hồ Chủ tịch với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ; đường lối
tiến hành đồng thời cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam đúng đắn và sáng tạo, với
phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao.


- Nhân dân hai miền giàu lòng u nước, đồn kết một lịng chiến đấu vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và
bảo vệ miền Bắc. Hậu phương miền Bắc khơng ngừng lớn mạnh, có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến
đấu.


- Có sự phối hợp chiến đấu, đồn kết giúp đỡ nhau trong quá trình đấu tranh chống kẻ thù chung của ba nước Đơng
Dương; sự đồng tình, ủng hộ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình dân chủ trên thế giới, nhất là Liên Xơ, Trung
Quốc và các nước XHCN khác; phong trào nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt
Nam của đế quốc Mĩ.


<b>Chương V - Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000</b>


<b>Bài 31 - Việt Nam trên con đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội </b>



<b>( 1986 - 2000 )</b>




<b>1. Nguyên nhân Đảng ta quyết định thực hiện công cuộc đổi mới đất nước:</b>



- Sau khi thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm ( 1976 - 1985 ) và đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng bên cạnh
đó, cách mạng cũng gặp khơng ít khó khăn, đất nước lâm vào khủng hoảng, trước hết là khủng hoảng kinh tế, xã hội. Một
trong những nguyên nhân cơ bản của khó khăn, yếu kém là do ta mắc phải <i>sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ</i>
<i>trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện</i>.


- Để phục những sai lầm đó và đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và đẩy mạnh cách mạng XHCN, Đảng và Nhà nước ta
phải tiến hành đổi mới.


- Những thay đổi của thế giới và trong quan hệ giữa các nước do tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật, do
cuộc khủng hoảng tồn diện, trầm trọng ở Liên Xơ và các nước XHCN khác, cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiến
hành đổi mới.




Đổi mới có vai trị cấp bách, có ý nghĩa sống cịn đối với CNXH ở nước ta, đồng thời là vấn đề phù hợp với xu thế chung
của thời đại.


<b>2. Nội dung đổi mới của Đảng ta:</b>




Đường lối đổi mới được đề ra đầu tiên tại Đại hội VI ( 12 - 1986 ), được điều chỉnh, bổ sung, phát triển ở Đại hội VII ( 6
- 1991 ), Đại hội VIII ( 6 - 1996 ) và Đại hội IX ( 4 - 2001 ).


<b>a. Đổi mới kinh tế:</b>


- Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô, trình độ cơng nghệ với hai bộ phận chủ yếu
là công nghiệp và nông nghiệp kết hợp chặt chẽ với nhau.



- Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, nhằm phát huy sức mạnh của các thành phần kinh
tế và tạo ra sức mạnh tổng hợp của nhiều nền kinh tế nhiều thành phần.


- Cải tạo quan hệ sản xuất, các thành phần kinh tế lạc hậu kìm hãm sự phát triển. Cải tạo đi đôi với sử dụng và thiết lập
quan hệ sản xuất XHCN. Cải tạo là phải được coi là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong suốt thời kì quá độ.


- Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Quản lí kinh
tế khơng bằng mệnh lệnh hành chính mà bằng biện pháp kinh tế, bằng khuyến khích lợi ích vật chất.


- Thực hiện chính sách mở cửa, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng sự phân công lao động và hợp tác kinh tế,
tích cực khai thác nguồn vốn, khai thác cơng nghệ, khai thác thị trường.


<b>b. Đổi mới chính trị:</b>


- Xây dựng Nhà nước XHCN, Nhà nước của dân, do dân và vì dân lấy liên minh giai cấp cơng nhân, nơng dân và tầng lớp
trí thức làm nền tảng của Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Thực hiện quyền dân chủ của nhân dân, chuyên chính đối với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc, của nhân
dân.


- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, tập hợp mọi lực lượng của dân tộc, phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.


- Thực hiện chính sách đối ngoại hịa bình, hữu nghị, hợp tác, <i>Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước</i>.


<b>3. Những thành tựu và ý nghĩa của công cuộc đổi mới đất nước ( 1986 - 2000 ):</b>



<b>a. Những thành tựu:</b>


- Bước đầu xây dựng cuộc đổi mới ( 1986 - 2000 ) đã đạt được những thành tựu, trước tiên là đạt được trong việc thực


hiện các mục tiêu của Ba chương trình kinh tế:


+ Về lương thực, thực phẩm: từ chỗ thiếu ăn nay ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp
phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân và thay đổi cán cân xuất - nhập khẩu. Sản lượng lương thực năm 1989 đạt
21,4 triệu tấn.


+ <i>Hàng hóa trên thị trường</i>, nhất là hàng tiêu dùng phong phú, dồi dào và lưu hành thuận lợi, trong đó nguồn hàng sản
xuất trong nước tuy chưa đạt kế hoạch nhưng vẫn tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất
gắn chặt với nhu cầu thị trường.


+ <i>Kinh tế đối ngoại </i>phát triển mạnh, mở rộng hơn về quy mơ, hình thức,... đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội. Xuất khẩu đã tăng gấp 3 lần ( 1986 - 1990 ), đặc biệt là gạo, dầu thô. Năm 1989 có 1,5 triệu tấn
gạo được xuất khẩu. Những mặt hàng nhập khẩu giảm đáng kể.


+ Tình trạng lạm phát được kiềm chế ( từ 20 % năm 1986 xuống 4,4 % năm 1990 ) khiến các cơ sở kinh tế có điều kiện
thuận lợi để hạch tốn kinh doanh, đời sống nhân dân giảm bớt khó khăn.


+ <i>Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà</i>
<i>nước</i>. Đây là chủ trương chiến lược lâu dài của Đảng và đã phát huy hết quyền làm chủ kinh tế của nhân dân, khơi dậy
được tiềm năng và sự sáng tạo của quần chúng để phát triển sản xuất và dịch vụ, tạo thêm việc làm cho người lao động và
tăng sản phẩm cho xã hội.


+ Bộ máy Nhà nước từ trung ương đến địa phương được sắp xếp lại và nội dung, phương thức hoạt động có một số đổi
mới theo hướng phát huy dân chủ nội bộ và quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường quyền lực của các cơ quan dân cử.




Những thành tựu, ưu điểm, tiến bộ đạt được chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi
mới cơ bản là phù hợp.



- Tiếp tục sự nghiệp đổi mới ( 1991 - 1995 ) bằng kế hoạch Nhà nước 5 năm ( 1991 - 1995 ) trên nhiều lĩnh vực của sự
nghiệp đổi mới, nhân dân ta đã đạt được những thành tựu và tiến bộ to lớn:


+ <i>Nhịp độ phát triển kinh tế được đẩy mạnh, nhằm mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm đã hoàn thành vượt mức</i>. Sau 5
năm thực hiện kế hoạch, kinh tế tăng trưởng nhanh: công nghiệp tăng 13,3 % ; nông nghiệp là 4,5 %. Sản lượng lương
thực 5 năm này tăng 26 % so với 5 năm trước, tạo điều kiện cho nhân dân phát triển các ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn.


Các ngành dịch vụ tăng 80 % ( 1995 ) so với năm 1990. Vận tải hàng hóa tăng 62 %. Thị trường phát triển, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội. Lạm phát được đẩy lùi từ 67,1 % ( 1991 ) xuống 12,7 % ( 1995 ).


Tỉ lệ thiếu hụt ngân sách được kiềm chế.


+ <i>Kinh tế đối ngoại phát triển, thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng, nguồn vốn đầu tư của nước ngoài tăng nhanh</i>.
Trong 5 năm, xuất khẩu đạt 17 tỉ USD, nhập khẩu trên 21 tỉ USD. Tỉ trọng nhập khẩu vật tư, thiết bị tăng, quan hệ mậu
dịch được mở rộng với trên 100 nước. Nhà nước mở rộng quyền xuất, nhập khẩu cho các doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế thơng qua những chính sách khuyến khích sản xuất. Vốn đầu tư nước ngồi tăng mạnh, bình qn đạt 50 %, tổng
số vốn đăng kí cho các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt trên 19 tỉ USD ( 1995 ), trong đó 1/3 đã được thực hiện.
+ <i>Khoa học và cơng nghệ có bước phát triển mới, văn hóa và xã hội có những chuyển biến tích cực</i>. Hoạt động khoa học
cơng nghệ gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thích nghi với cơ chế thị trường. Cơng tác giáo dục có bước phát
triển ( các trường phổ thơng các cấp được xây dựng, cơ sở vật chất được cải thiện ). Chủ trương đền ơn đáp nghĩa, xóa đói
giảm nghèo được mở rộng. Thu nhập của đời sống nhân dân đều được cải thiện, nhiều địa phương đã thanh tốn được nạn
đói.


<i>Ổn định tình chính trị - xã hội được giữ vững, quốc phòng và an ninh được củng cố. Mở rộng quan hệ đối ngoại, phá</i>
<i>thuế bao vây, tham gia tích cực vào các hoạt động của cơng đồng quốc tế</i>. Nước ta có quan hệ ngoại giao với hơn 160
nước, quan hệ buốn bán với trên 100 nước. Các công ti của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ đã đàu tư trực tiếp vào nước ta.
Nhiều chính phủ đã viện trợ khơng hoàn lại cho ta. Ngày 11 - 7 - 1995, Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao.
Ngày 28 - 7 - 1995, nước ta chính thức gia nhập ASEAN.



- Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng kế hoạch 5 năm ( 1996 - 2000 ) và đã đạt được những thành tựu quan
trọng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: tăng tỉ trọng công nghiệp từ 28,7 % ( 1995 ) đến 36,6 % ( 2000 ) và giảm tỉ
trọng nông nghiệp từ 27,2 % xuống 24,3 %.


+ <i>Các cân đối chủ yếu trong nền kinh tế đã được điều chỉnh thích hợp</i>. Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội thực hiện trong 5
năm khoảng 40 tỉ USD, tốc độ tăng bình quân là 8,6 % /năm.


+ <i>Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển</i>. Hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên: xuất khẩu tăng 21 %, nhập khẩu
bình quân đạt 13,3 %, tổng vốn đầu tư nước ngoài đưa vào thực hiện khoảng 10 tỉ USD. Các doanh nghiệp Việt Nam từng
bước mở rộng đầu tư ra nước ngồi.


+ <i>Khoa học và cơng nghệ có bước chuyển biến tích cực. Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mơ, chất</i>
<i>lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất</i>. Đến năm 2000, có 100 % tỉnh thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học.
Một số tỉnh thành phố bắt đầu thực hiện chương trình phổ cập Trung học cơ sở.


+ <i>Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có bước phát triển đáng kể</i>. Có khoảng 6,1 triệu lao động được làm việc, tỉ lệ hộ đói
nghèo giảm từ 20 % ( 1995 ) xuống 10 % ( 2000 ).


+ <i>Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định ; quốc phòng - an ninh được tăng cường ; quan hệ ngoại giao không ngừng</i>
<i>được mở rộng</i>. Đến năm 2000, nước ta có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và đã
thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài.


<b>b. Ý nghĩa:</b>


Những thành tựu và ưu điểm trong 5 năm ( 1996 - 2000 ) và nói chung trong 15 năm ( 1986 - 2000 ) thực hiện đường
lối đổi mới đã tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững
chắc độc lập dân tộc và chế độ XHCN, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.



</div>

<!--links-->

×