Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

nội dung ôn thi tốt nghiệp thpt môn lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.49 KB, 62 trang )

TRƯỜNG THPT GÒ QUAO-GÒ QUAO-KIÊN GIANG
TỔ LỊCH SỬ
NỘI DUNG ƠN THI TỐT NGHIỆP THPT
PHẦN I

LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
(Thời kì sau Chiến tranh thế giới thứ hai)
BÀI 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai .
I.Liên Xô:

1.Công cuộc khôi phục kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH ở Liên Xô
(từ 1945 đến nửa đầu những năm 70).
a. Hoàn cảnh lịch sử:
* Khó khăn :
-Trong nứơc : Sau CTTG2, nhân dân Liên Xô gánh chịu những hi sinh , tổn thất hết sức
nặng nề: hơn 20 triệu người chết (có SGK ghi hơn 27 triệu) , 1710 thành phố, hơn 70 ngàn
làng mạc bị thiêu hủy, hơn 32.000 xí nghiệp bị tàn phá …
-Ngoài nước : Các phương Tây do Móõ cầm đầu tiến hành bao vây kinh tế, cô lập chính trị,
gây cuộc “chiến tranh lạnh” và ra sức chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh tổng
lực, nhằm tiêu diệt Liên Xô & các nước XHCN khác.
* Thuận lợi : Sau chiến tranh thế giới thứ 2, uy tín & địa vị của Liên Xô trên trường quốc tế
được nâng lên, nhân dân LX với truyền thống tự lực, tự cường quyết tâm hàn gắn vết thương
sau chiến tranh, để xây dựng đất nước giàu mạnh.
b.Những thành tựu đạt được :
* Về kinh tế :
-Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế lần thứ 4 (1946 – 1950 ).
-Thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn khác và đạt được những thành tựu to lớn:
+Năm 1950 tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với 1939
+Năm 1972 sản lượng công nghiệp tăng 321 lần , thu nhập quốc dân tăng 112 lần.

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008



1


+Giữa thập niên 70, SLCN Liên Xô chiếm 20% tổng SLCN toàn thế giới, là cường quốc
công nghiệp đứng hàng thứ hai trên thế giới (sau Mó).
+Liên Xô còn đi đầu trong một số ngành công nghiệp mới : Điện nguyên tử, vũ trụ,…
* Về khoa học kỹ thuật –quân sự :
-1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền về vũ khí nguyên tử của Mó .
-1957, là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
-1961, phóng tàu vũ trụ Phương đông I đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái
đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người .
-Đến đầu thập niên 70 , Liên Xô đã đạt được thế cân bằng về sức mạnh quân sự so với
Mó và các nước đồng minh của Mó.
* Ý nghóa của những thành tựu:
-Thể hiện tính ưu việt của nhà nước XHCN ở mọi lónh vực xây dựng kinh tế, nâng cao
đời sống, củng cố quốc phòng .
-Làm đảo lộn “ chiến lược toàn cầu” của Mó và đồng minh của Mó.

 Vị trí: Liên Xô là nước XHCN lớn nhất, hùng mạnh nhất và là thành trì của cách mạng thế giới.
2.Những thành tựu cơ bản của các nước Đông Âu trong quá trình xây dựng CNXH (từ
1950 đến nửa đầu những năm 1970):
Nhân dân các nước Đông Âu nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô và nỗ lực của nhd trong nước
đã thực hiện 5 kế hoạch 5 năm và đạt nhiều thành tựu to lớn trong quá trình xây dựng
CNXH, điển hình:
a.Anbani: xây dựng hàng trăm xí nghiệp, hoàn thành điện khí hoá trong cả nước, đáp ứng
nhu cầu lương thực trong nhân dân.
b.Ba Lan: Sản xuất công nghiệp đầu những năm 70 tăng 20 lần so với năm 1938.
c.Bungari: Tổng sản phẩm công nghiệp 1975 tăng 55 lần so với năm 1939. Hoàn thành điện
khí hoá ở nông thôn.

d.Cộng hoà dân chủ Đức: Sau 30 năm xây dựng chế độ mới, sản xuất công nghiệp bằng cả
nước Đức cũ năm 1939.
e.Tiệp Khắc: Được xếp vào hàng các nước công nghiệp trên thế giới, năm 1970 sản lượng
công nghiệp chiếm 1.75% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới…
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GOØ QUAO – 2008

2


*Ý nghóa:
-Cùng với sự phát triển về kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các nước
Đông Âu đều có sự tăng tiến rõ rệt so với trước kia.
-Đánh dấu CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước (LX) và bước đầu trở thành hệ thống
thế giới.
3.Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô, Đông Âu và các nước XHCN khác:
Mối quan hệ giữa Liên Xô, Đông Âu và các nước XHCN khác diễn ra tốt đẹp hay bất đồng
căng thẳng là tuỳ thuộc vào từng thời điểm:
-Từ sau CTTG II đến thập niên 60: là thời kì hợp tác tốt đẹp thông qua việc thành lập tổ
chức Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), Liên minh phòng thủ Vácxava, Liên Xô tích cực giúp
đỡ Trung Quốc, Triều Tiên , Việt Nam, Cuba,…
-Từ cuối thập niên 60 đến thập niên 80: là thời kì bất đồng căng thẳng, Liên Xô đối đầu
với Anbani, bất đồng với Trung Quốc,…
-Từ thập niên 80 đến nay: Mối quan hệ trên được cải thiện, chuyển từ đối đầu sang hợp tác.

BÀI 2 : Các nước Á, Phi, Mó La tinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai
I.Cuộc nội chiến Trung Quốc (1946-1949):
1. Bối cảnh:
-Sau kháng chiến chống Nhật, lực lượng của Đảng Cộng sản do Mao Trạch Đông lãnh
đạo đã phát triển: Quân chủ lực lên đến 120 vạn, dân quân 200 vạn, vùng giải phóng chiếm
¼ đất đai và 1/3 dân số, đồng thời được Liên Xô giúp đỡ về kinh tế và quân sự.

-Tập đoàn Quốc dân đảng đứng đầu làTưởng Giới Thạch, được Mó giúp sức đã huy động
toàn bộ lực lượng tấn công vào vùng giải phóng do Đảng Cộng sản nắm giữ.
2.Diễn biến cuộc nội chiến: 20/7/1946, Cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng
bắt đầu.
*Giai đoạn 1 (7/1946 - 6/1947):
Do lực lượng ban đầu quá chênh lệch, nên Quân giải phóng áp dụng chiến lược phòng
ngự tích cực, không giữ đất mà chủ yếu là tiêu diệt sinh lực địch và xây dựng lực lượng mình.

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

3


Qua một năm, đã tiêu diệt được 1.112.000 quân Tưởng, đồng thời phát triển lực lượng cách
mạng lên đến 2 triệu người.
*Giai đoạn 2 (6/1947 -10/1949):
-Quân giải phóng bắt đầu phản công, tiến quân vào giải phóng các vùng do Quốc dân đảng
thống trị
-4/1949, Quân giải phóng vượt sông Trường Giang, giải phóng Nam Kinh vào
23/4/1949, nền thống trị của tập đoàn Tưởng Giới Thạch bị sụp đổ.
-01/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập, tiến lên theo định hướng
XHCN.
3.Ý nghóa:
-Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành.
-Làm tăng cường lực lượng của phe XHCN trên thế giới.
-Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
II.Các giai đoạn phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc Lào từ 1945 đến 1975:
1.Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954):
-Lào là thuộc địa của Pháp, Nhật. Lợi dụng cơ hội Nhật đầu hàng đồng minh, nhân dân
Lào nổi dậy giành chính quyền. 12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập.

-3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã tiến hành cuộc kháng chiến
chống Pháp.
-13/8/1950, Mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến Lào được thành lập do Hoàng
thân Xuphanuvông đứng đầu. Sự kiện trọng đại này đánh dấu bước ngoặt phát triển của cách
mạng Lào.
-Sau thất bại Điện Biên Phủ ở Việt Nam, Pháp phải ký hiệp định Giơnevơ (21/7/1954)
công nhận nền độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
2.Cuộc kháng chiến chống Mó (1954 – 1975):
-1955, Đảng nhân dân cách mạng Lào được thành lập và lãnh đạo nhân dân Lào tiến
hành cuộc kháng chiến chống Mó xâm lược, đánh bại các cuộc tấn công của địch.

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GOØ QUAO – 2008

4


-Đến đầu những năm 60 đã giành được những thắng lợi to lớn: giải phóng được 2/3 đất đai
và 1/3 dân số cả nước.
-Từ 1964 đến 1975, nhân dân Lào đã đánh bại các chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”,
“chiến tranh đặc biệt tăng cường” của Mó, buộc Mó và tay sai phải kí Hiệp định Viêng Chăn
21-02-1973 lập lại hoà bình, thực hiện hoà hợp dân tộc ở Lào.
-30-4-1975, cách mạng Việt Nam thắng lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho Lào giành chính
quyền trong phạm vi cả nước.
-02-12-1975, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào được thành lập
-Từ 1975 đến nay, nhân dân Lào bắt tay vào công cuộc khôi phục kinh tế , xây dựng đất
nước theo định hướng XHCN.
*Lưu ý: Điểm giống nhau giữa CMVN và CM Lào
-Diễn ra trong cùng thời kì lịch sử, cùng chống kẻ thù chung:
+1945 – 1954: kháng chiến chống Pháp.

+1954 – 1975: kháng chiến chống Mó.
-Cùng được Đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo: Từ 1930 đến 1955, do đảng Cộng sản Đông
Dương lãnh đạo.
-Cùng giành được những thắng lợi to lớn:
+1945: đều giành được độc lập.
+1954: kháng chiến chống Pháp thắng lợi.
+1975: kháng chiến chống Mó thắng lợi.
III.Quá trình thành lập và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN):
1.Hoàn cảnh ra đời:
Sau khi giành được độc lập, nhiều nước trong khu vực ĐNA cần có sự hợp tác để cùng
phát triển, nhiều tổ chức hợp tác kinh tế mang tính khu vực trên thế giới đã xuất hiện. Vì thế
các nước ĐNA tìm cách liên kết với nhau.
Ngày 8/8/1967, tại Băng-cốc (Thái Lan), 5 nước: Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia,
Xinggapo, Philippin đã nhất trí thành lập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
2.Mục tiêu và tính chất:

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

5


Xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vưcï, tạo
nên một cộng đồng ĐNA hùng mạnh trên cơ sở tự cường khu vực và thiết lập một khu vực
hoà bình, tự do, trung lập ở ĐNA. Như thế ASEAN là một tổ chức liên minh chính trị-kinh tế
của khu vực ĐNA.
3.Các giai đoạn phát triển:
-Từ 1967-1975: Là tổ chức còn non yếu, hoạt động rời rạc.
-Từ 1975 đến nay: Có sự phát triển mới, vai trò ngày càng lớn trên thế giới. Đã kết nạp
thêm Brunây (1984), Việt Nam (28/7/1995), Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999)
4.Quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN:

-Từ 1967 đến đầu thập niên 80: Quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN là đối đầu, căng
thẳng.
-Từ cuối thập niên 80 đến nay: Mối quan hệ trên chuyển sang đối thoại, hợp tác, năm
1992 Việt Nam là quan sát viên của ASEAN và là thành viên chính thức vào 28/7/1995.
5.Thời cơ và thách thức đối với Việt Nam đối với tổ chức này:
*Thời cơ:
-Tạo điều kiện cho Việt Nam hoà nhập vào cộng đồng khu vực, hoà nhập vào thị trường
các nước ĐNA.
-Thu hút được vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu học tập, tiếp thu trình độ KHKT, công
nghệ và văn hoá để phát triển.
*Thách thức:
-Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt, nhất là về kinh tế.
-Hoà nhập nếu không đứng vững thì sẽ bị tụt hậu về kinh tế, “hoà tan” về chính trị, văn
hoá, XH.
IV.Những biến đổi về kinh tế, chính trị và xã hội ở Đông Nam Á trước và sau Chiến
tranh thế giới thứ hai:
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai: Phần lớn các nước Đông Nam Á là thuộc địa, nửa
thuộc địa và lệ thuộc các nước đế quốc.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai: Các nước Đông Nam Á có những biến đổi sau:

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

6


1.Các nước từng bước giành được độc lập dân tộc: Inđônêxia, Việt Nam, Lào (1945),
Philippin(1946), Mianma(1947), Malaixa, Xinggapo (1957), Brunây(1984)…
2.Từ sau khi giành được độc lập, các nước ĐNA ra sức xây dựng và phát triển nền kinh
tế, xã hội của mình và đạt nhiều thành tựu to lớn, như: Xingapo, Inđônêxia,Thái Lan,
Malaixia.

3.Đến nay, các nước Đông Nam Á đều là thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(ASEAN). Đây là tổ chức liên minh chính trị – kinh tế, ra đời nhằm xây dựng mối quan hệ
hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển giữa các nước thành viên.
Trong ba biến đổi trên thì biến đổi giành được độc lập dân tộc của các nước Đông Nam
Á là quan trọng hơn cả. Vì nhờ có biến đổi đó, các nước ĐNA mới có điều kiện thuận lợi để
xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh.
V.Các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi từ năm 1945
đến nay:
Châu Phi gồm 57 quốc gia, là lục địa giàu tài nguyên khoáng sản, lâm sản. Nhưng do sự
vơ vét và thống trị của thực dân phương Tây qua nhiều thế kỉ, mà Châu Phi trở nên nghèo
nàn, lạc hậu.
Sau CTTG II, Châu Phi trở thành “lục địa mới trỗi dậy” trong phong trào giải phóng dân
tộc. Quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã trãi qua các giai
đoạn sau:
1.Từ 1945 đến 1954: Phong trào giải phóng dân tộc nổ ra đầu tiên ở Bắc Phi với thắng lợi
mở đầu là Ai Cập vào 18-6-1953, đã lật đổ nền thống trị của thực dân Anh.
2.Từ 1954 đến 1960: Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 ở Việt Nam đã làm rung
chuyển hệ thống thuộc địa của Pháp ở Bắc Phi và Tây Phi. Nhân dân vùng dậy đấu tranh với
nhiều hình thức, hầu hết các nước Bắc Phi, Tây Phi giành được độc lập, tiêu biểu là cuộc đấu
tranh vũ trang ở Angiêri (1954), Tuynđi (1956), Marốc (1956), Xudang (1956),…
3.Từ 1960 đến 1975: Năm 1960 có 17 nước giành được độc lập, được lịch sử ghi nhận là
“Năm châu Phi”, tiêu biểu là: Angiêri, Êtiopia, Môdămbich, Angôla. Đánh dấu sự sụp đổ về
căn bản của chủ nghóa thực dân cũ ở Châu Phi.

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

7


4.Từ 1975 đến nay: Nhân dân các nước Châu phi hoàn thành cuộc đấu tranh chống CN thực

dân cũ để giành độc lập dân tộc, được đánh dấu bằng sự kiện nước cộng hoà Namibia tuyên
bố độc lập và thành lập nước cộng hoà Namibia vào 3/1991.
Những khó khăn hiện nay của Châu Phi:
-Sự xâm nhập của CN thực dân mới và sự vơ vét, bóc lột về kinh tế của các cường quốc
p.Tây.
-Nợ nước ngoài, đói rét, bệnh tật và mù chữ.
-Bùng nổ dân số.
-Xung đột giữa các bộ tộc và phe phái khác nhau.
VI.Các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở Mó – Latinh từ 1945
đến nay:
-Mó – Latinh gồm hơn 20 nước nằm trải dài từ Mêhicô ở Bắc Mó đến tận Nam Mó, với
diện tích hơn 20 triệu km2, dân số khoảng 600 triệu người, rất giàu nông – lâm – khoáng sản.
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ được
gọi là “Đại lục núi lửa”, trải qua các giai đoạn sau:
1.Từ 1945- 1959: Phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi ở hầu hết các nước trong khu vực
bằng nhiều hình thức:Bãi công ở Chilê; Nổi dậy của nông dân ở Pêru, cuo, Braxin…;
Khởi nghóa vũ trang ở Panama, Bôlivia; Đấu tranh nghị viện ở Goatêmala, Achentina….
2.Từ 1959 đến cuối thập niên 80: 1959, cách mạng Cuba thắng lợi- đánh dấu bước phát
triển mới của phong trào giải phóng dân tộc ở Mó-Latinh. Từ đó, cơn bão táp cách mạng đã
bùng nổ ở nhiều nước, như: Bôlivia, Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, En
Xanvo…, đã lật đổ được chính quyền phản động thân Mó, thành lập chính phủ dân tộc dân
chủ.
3.Từ cuối thập niên 80 đến nay: Mó tăng cường chống phá phong trào cách mạng ở MóLatinh. Đặc biệt là bao vây, cấm vận kinh tế, cô lập chính trị đối với Cuba.
Nhưng đến nay, bộ mặt các nước Mó-Latinh có nhiều biến đổi một số nước đã trở thành nước
công nghiệp mới, như: Braxin, Mêhicô…

BÀI 3: Mó, Nhật Bản, Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

8



I.Tình hình nước Mỹ từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2 :
1.Sự phát triển về kinh tế của Mó từ sau CTTG thứ hai :
Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 , kinh tế Mó phát triển nhảy vọt, với những thành tựu:
-Công nghiệp:sản lượng công nghiệp hàng năm tăng 24%. Trong những năm 1945-1949 sản
lượng của Mó luôn chiến hơn ½ sản lượng công nghiệp toàn thế giới ( Năm 1948 chiếm đến
56,4% )
-Nông nghiệp: sản lượng nông nghiệp hàng năm tăng 27% gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp
của Anh, Pháp, Cộng hoà liên bang Đức ,Ý, Nhật cộng lại.
-Tài chính : chiếm ¾ trữ lượng vàng của cả thế giới; Từ thập niên 50- 60 trở đi, Mó là trung
tâm kinh tế – tài chính duy nhất trên thế giới .
-Giao thông vận tải: chiếm hơn 50% tàu thuyền đi lại trên biển.

 Trong khoảng hai thập niên đầu sau chiến tranh, Mó là trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất
của thế giới.
* Những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển kinh tế của Mó:
1.Dựa vào những thành tựu cách mạng khoa học kó thuật, Mó điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản
xuất, cải tiến kó thuật và nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm .
2.Nhờ vào trình độ tập trung sản xuất và tập trung tư bản rất cao.
3.Nhờ quân sự hoá nền kinh tế để buôn bán vũ khí.
4.Có tài nguyên phong phú.
5.Nhân công dồi dào.
6.Đất nước không bị chiến tranh tàn phá…
2.Sự phát triển về khoa học- kỹ thuật:
Mó là nước khởi đầu cuộc Cách mạng khoa học- kỹ thuật lần II (vào những năm 40 của
thế kỉ XX) và đã đạt được những thành tựu kỳ diệu chưa từng thấy:
-Sáng tạo ra công cụ sản xuất mới như máy vi tính, người máy…
-Tìm ra nguồn năng lượng mới như :Mặt trời, Thuỷ triều, Nguyên tử…
-Thực hiện thành công nhiều cuộc cách mạng mới trong: Nông nghiệp, giao thông vận tải,

thông tin liên lạc, quân sự…
II.Tình hình Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GOØ QUAO – 2008

9


1.Sự phát triển về kinh tế của Nhật Bản từ sau CTTG thứ hai:
-Từ 1945 đến 1950, kinh tế Nhật phát triển chậm chạp, phải phụ thuộc chặt chẽ vào kinh
tế Mó.
-Từ năm 1950 trở đi, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhảy vọt, vươn lên đứng hàng
thứ hai (sau Mó) trong thế giới tư bản chủ nghóa:
+Trong công nghiệp: Giá trị sản lượng công nghiệp năm 1950 mới chỉ đạt 4.1 tỉ đôla,
nhưng đến năm 1969 đã vươn lên tới 56.4 tỉ đôla.
+Trong nông nghiệp: 1969 đủ cung cấp hơn 80% nhu cầu trong nước.
Đến 1973, tổng sản phẩm quốc dân đạt 402 tỉ đôla, đến năm 1989 đạt tới 2828.3 tỉ đôla.
Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người lên đến 23.796 đô la (sau Th Só).

 Từ những năm 70 trở đi, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính của thế
giới, vươn lên thành một siêu cường kinh tế, nhiều người gọi đó là “thần kì Nhật Bản”
* Những nguyên nhân của sự phát triển kinh tế ở Nhật Bản:
1.Nhật Bản lợi dụng vốn của nước ngoài để tập trung đầu tư vào những ngành công nghiệp
then chốt như cơ khí, luyện kim, hoá chất, điện tử,…
2.Nhật biết lợi dụng những thành tựu khoa học-kó thuật để tăng năng suất, cải tiến kó
thuật và hạ giá thành hàng hoá.
3.Ít chi tiêu về quân sự và biên chế Nhà nước gọn nhẹ nên có điều kiện tập trung vốn đầu
tư vào kinh tế.
4.Biết “len lách” xâm nhập vào thị trường các nước khác, mở rộng thị trường thế giới.
5.Có những cải cách dân chủ sau chiến tranh.
6.Truyền thống tự lực, tự cường vươn lên xây dựng đất nước giàu mạnh.

2. Sự phát triển về khoa học- kỹ thuật:
-Nhật rất coi trọng việc thúc nay KHKT phát triển, xây dựng hàng trăm viện nghiên cứu
KHKT đồng thời mua những phát minh từ bên ngoài.
-Nhật rất quan tâm đến cải cách nền giáo dục quốc dân.
Hiện nay, Nhật được xếp vào hàng các quốc gia đứng đầu thế giới về trình độ phát triển
KHKT, nhất là trong lónh vực công nghiệp dân dụng. Nhật đạt những thành tựu kì diệu về

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

10


KHKT như: hoàn thành đường hầm ngầm dưới biển, xây dựng cầu đường bộ, xây dựng các
trung tâm công nghiệp, các thành phố trên mặt biển….
III. Khối thị trường chung Châu u (EEC):
1.Quá trình thành lập và phát triển:
-25/3/1957,tại Roma (Ý) 6 nước tư bản Tây u: CHLB Đức, Pháp, Ý, Bỉ, Hà lan và
Lucxămbua kí Hiệp ước thành lập “Khối thị trường chung Châu Âu” (EEC). Đến tháng
11/1993,thì gọi là Liên minh Châu u (EU).
-1986, thành viên của EEC lên đến 12 nước ( thêm: Anh, Đan Mạch, Ai len, Hy lạp,Tây
Ban Nha và Bồ Đào Nha).
-1995, kết nạp thêm o, Phần Lan, Thụy Điển.
-Hiện nay, thành viên của EU lên đến 25 nước.
2. Mục tiêu kinh tế và chính trị của EEC:
-Gạt bỏ mọi trở ngại để trao đổi kinh tế với nhau và thi hành chính sách kinh tế chung đối
với các nước, khu vực khác.
-EEC tiến đến thống nhất với nhau trong chính sách đối nội và đối ngoại.
Ngày nay EU vẫn đang còn tồn tại và phát triển. Mối quan hệ giữa Việt Nam và EU đang
tiến triển tốt đẹp: EU vừa là thị trường vừa là bạn hàng lớn của Việt Nam.


BÀI 4: Quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai
I.Hội nghị Ianta và việc hình thành trật tự thề giới mới sau CTTGT2 (1945- 1947):
1.Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến hội nghị Ianta:
Khi Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn gần kết thúc, thì trong nội bộ phe đồng
minh chống phát xít nổi lên ba vấn đề bức thiết cần được giải quyết:
-Nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở châu Âu và châu Á-Thái Bình Dương.
-Tổ chức lại trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
-Việc phân chia khu vực đóng quân theo chế độ quân quản ở các nước phát xít chiến bại và
phân chia phạm vi ảnh hửơng của các nước tham gia chiến tranh chống phát xít….

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

11


Trong bối cảnh đó, đã diễn ra Hội nghị cấp cao của ba cường quốc Liên Xô, Mó, Anh tại
Ianta (ở LX) từ 04 đến 12-02-1945.
2. Nội dung của hội nghị :
-Tiêu diệt tận gốc chủ nghóa phát xít Đức, Nhật. Nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở châu
u, châu Á-Thái Bình Dương và Liên Xô sẽ tham gia chống Nhật ở Châu Á –Thái Bình
Dương sau khi kết thúc chiến tranh ở Châu Âu.
-Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hoà bình, an ninh và trật tự thế giới mới
sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc .
-Thoả thuận việc phân chia phạm vi ảnh hưởng và phạm vi chiếm đóng của các nước
thắng trận đối với các nước bại trận.

Những quyết định của Hội nghị Ianta đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới,
từng bước được thiết lập trong những năm 1945 – 1947 và được gọi là “Trật tự hai cực
Ianta”.
II.Tổ chức Liên Hợp Quốc (UNO):

1.Hoàn cảnh ra đời :
-Chiến tranh thế giới thứ 2 sắp kết thúc , phát xít Đức sắp bị tiêu diệt.
-Các nước tham chiến và nhân dân thế giới có nguyện vọng sống trong hoà bình .
Tại hội nghị Ianta vào 2-1945, ba cường quốc: Liên Xô, Anh, Mó, đã nhất trí thành lập tổ
chức Liên Hợp Quốc để giữ gìn hoà bình, an ninh trật tự thế giới sau khi chiến tranh TG thứ
hai kết thúc.
Từ 25-4 đến 26-6-1945, đại biểu của 50 nước họp tại Xanphơranxicô (Móõ) để thông qua
Hiến chương Liên Hợp Quốc và thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc. Ngày 24-10-1945, Hiến
chương bắt đầu có hiệu lực và chọn ngày này là ngày thành lập chính thức của LHQ.
2.Mục đích :
- Duy trì hoà bình an ninh thế giới .
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình
đẳng giữa các quốc gia.
3.Nguyên tắc hoạt động:
- Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc .
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

12


- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước ,
- Giải quyết tranh chấp , xung đột quốc tế bằng phương pháp hoà bình .
- Đảm bảo nguyên tắc nhất trí giữa 5 cường quốc: LX, Mó ,Anh , Pháp, Trung Quốc
- Liên Hợp Quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ quốc gia nào.
4. Tổ chức của Liên Hợp Quốc :
- Đại hội đồng : là hội nghị của tất cả các nước thành viên , mỗi năm họp một lần .Trong
Hội nghị, giải quyết các vấn đề quan trọng phải thông qua 2/3 số phiếu.
- Hội đồng bảo an: Là cơ quan chính trị quan trọng nhất và hoạt động thường xuyên của
Liên Hợp Quốc, chịu trách nhiệm chính về việc duy trì hoà bình , an ninh thế giới, mọi quyết
định của Hội đồng bảo an phải được thông qua với sự nhất trí của 5 nước thành viên thường

trực: LX (Liên bang Nga), Trung Quốc, Mỹ, Anh, Pháp.
- Ban thư ký: Là cơ quan hành chính của Liên Hợp Quốc, do Đại hội đồng bầu ra, có
nhiệm kỳ 5 năm. Đứng đầu là tổng thư ký .
- Ngoài ra, LHQ còn có hàng trăm tổ chức chuyên môn trực thuộc khác : WHO ( Y tế thế
giới ), UNICEF ( Quỹ cứu trợ nhi đồng quốc tế ), UNESCO (Uỷ ban về văn hóa, khoa học và
giáo dục thế giớiù ), IMF ( Quỹ tiền tệ quốc tế ), FAO(Tổ chức nông lương quốc tế)…
5.Quá trình phát triển của Liên Hợp Quốc (vai trò của Liên Hợp Quốc):
Lúc mới thành lập có 50 nước, đến 28-6-2006 có 192 thành viên, Việt Nam gia nhập
Liên Hợp Quốc vào 9-1977. Đây là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong
việc giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế, thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh chấp hoặc xung
đột khu vực, phát triển các mối quan hệ giao lưu, hợp tác kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá
giữa các thành viên.
6.Đánh giá về vai trò của LHQ trong tình hình thế giới hiện nay:
Liên Hợp Quốc đã từng có vai trò hết sức quan trọng trong việc: Duy trì hòa bình, an
ninh thế giới; Giải quyết các tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình; Thúc
đẩy mối quan hệ giao lưu, hợp tác và giúp đỡ về kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các nước
thành viên.
Trong tình hình thế giới hiện nay, dù không xảy ra đại chiến nhưng hằng ngày chiến sự
vẫn còn đang diễn ra ở nhiều nước, khu vực (Irắc, Trung Đông…); Giữa một số nước vẫn còn
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GOØ QUAO – 2008

13


tranh chấp, bất đồng về nhiều vấn đề quan trọng ( Vấn đề hạt nhân ở Cộng hòa Triều Tiên);
Nhiều vấn đề về kinh tế, xã hội ở các nước thành viên chưa được giải quyết kịp thời….Vì
vậy, có thể nói : Vai trò của Liên Hợp Quốc có phần bị mờ nhạt đi so với trước đây.

BÀI 5: Sự phát triển của khoa học-kó thuật sau Chiến tranh thế giới thứ hai
I.Nguồn gốc, nội dung và thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật lần

thứ II:
1.Nguồn gốc:
-Do yêu cầu của cuộc sống con người, cụ thể là yêu cầu của kỹ thuật và sản xuất, trở
thành động lực và là nguồn gốc sâu xa dẫn tới cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIIIXIX (hay còn gọi là cách mạng kó thuật) và cuộc cách mạng KHKT hiện nay.
-Do những yêu cầu bức thiết của xã hội hiện đại đặt ra, như: Bùng nổ dân số, ô nhiễm
môi trường, cạn kiệt tài nguyên, nhu cầu sinh hoạt của con người ngày càng cao, bệnh tật …Vì
vậy việc tìm ra những công cụ sản xuất mới có kó thuật cao, những nguồn năng lượng mới,
những vật liệu mới để thay thề được đặt ra một cách bức thiết.
-Do yêu cầu phục vụ cho chiến tranh, các nước tham chiến phải đi sâu nghiên cứu khoa
học, kó thuật, để cải tiến vũ khí, tạo ra loại vũ khí mới có sức huỷ diệt lớn nhằm giành thắng
lợi về mình..
-Nhờ những thành tựu về khoa học, kó thuật cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã tạo tiền đề
và thúc đẩy sự bùng nổ của cuộc CMKH - KT lần II của nhân loại vào những năm 40 của thế
kỉ XX.
2.Nội dung :
Cuộc CMKH-KT lần II diễn ra trên phạm vi rộng lớn và phong phú: từ khoa học cơ bản
gồm toán, lý, hoá, sinh đến các ngành khoa học mới gồm khoa học vũ trụ, khoa học du hành
vũ trụ,….Tìm tòi những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới, công cụ mới; “cách mạng
xanh” trong nông nghiệp, chinh phục vũ trụ,…. với nội dung cơ bản: “Tự động hoá cao độ”.
3.Những thành tựu chính :
a.Trong khoa học cơ bản :

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

14


-Toán học: có nhiều phát minh mới, xuất hiện quá trình toán học hoá các ngành khoa học
khác.
-Vật lý: phát minh ra thuyết hạt nhân, sóng điện từ, trường điện từ …

-Hóa học: Tạo ra những vật liệu có tính ưu việt cao, như: Polime, Composit, Titan,...
-Sinh học: với sự ra đời của phỏng sinh học và công nghệ sinh học đã có tác động sâu sắc
đến, y học, nông nghiệp, công nghiệp…
b.Trong khoa học mới :
-Tạo ra công cụ sản xuất mới : Máy vi tính, ngưới máy …
-Tìm ra nguồn năng lượng mới: Mặt trời ,thuỷ triều , hạt nhân…
-Tạo ra nguồn vật liệu mới:polime, composite, titan…
-Thực hiện thành công nhiều cuộc cách mạng mới trong nhiều lónh vực:Nông nghiệp (cách
mạng xanh); giao thông vận tải (máy bay siêu âm , tàu hoả siêu tốc…), thông tin liên lạc
(điện thoại di động, Intenet), khoa học vũ trụ (phóng tàu vũ trụ , đưa người lên mặt trăng),
khoa học quân sự (sản xuất ra vũ khí tối tân hiện đại:bom nguyên tử, tên lửa …)
II. Vị trí và ý nghóa; cơ hội và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của cuộc
cách mạng CMKH-công nghệ hiện nay:
1.Vị trí: Đây là cuộc cách mạng khoa học- kó thuật lần thứ hai của nhân loại, được xem là
điểm tựa, sự khởi đầu cho sự phát triển kinh tế- xã hội của xã hội loài người thời hiện đại.
2.Ý nghóa:
-Làm thay đổi một cách căn bản các nhân tố sản xuất như công cụ và công nghệ, nguyên
liệu, năng lượng, thông tin, vận tải,…nhờ đó con người đã tạo ra được những lực lượng sản
xuất nhiều hơn, đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước cộng lại.
- Làm thay đổi căn bản về đời sống vật chất, tinh thần của con người .
- Người lao động ngày càng được giáo dục & đaò tạo nghề nghiệp đầy đủ .
- Thúc đẩy nền kinh tế thế giớiù ngày càng được quốc tế hóa cao độ, thị trường thế giới
đang hình thành bao gồm tất cả các nước có chế độ xã hội khác nhau, vừa hợp tác, vừa đấu
tranh với nhau trong cùng tồn tại hoà bình.
- Đưa loài người bước sang nền văn minh mới: “văn minh hậu công nghiệp” hay còn gọi là
“văn minh trí tuệ” “văn minh truyền tin”.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

15



3.Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học
– công nghệ hiện nay:
a.Cơ hội: Trước sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học – công nghệ hiện nay,
Việt Nam sẽ có cơ hội nắm bắt những thành tựu to lớn của cách mạng KHKT ứng dụng vào
trong lao động, sản xuất, đẩy mạnh sự phát triển toàn diện của đất nước, sớm đưa Việt Nam
trở thành nứơc công nghiệp vào năm 2010.
b.Thách thức: Nếu không có những chính sách phù hợp, không hoà nhập được sự phát
triển KHKT của các nước khác thì Việt Nam sẽ đứng trước nguy cơ bị tụt hậu.

PHẦN II

LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ I.
Chương I : Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
I.Tình hình phân hoá xã hội Việt Nam sau CTTG I:
Do ảnh hưởng của cuộc khai thác thuộc địa lần II của thực dân Pháp ở VN, sự phân hoá
trong xã hội VN ngày càng sâu sắc: Bên cạnh các giai cấp cũ như: địa chủ phong kiến, nông
dân, còn xuất hiện thêm các giai cấp, tầng lớp mới, như: tư sản, tiểu tư sản, công nhân. Do có
lợi ích kinh tế, địa vị xã hội khác nhau, lại xuất hiện vào những thời điểm khác nhau nên có
thái độ chính trị và khả năng cách mạng của mỗi giai cấp cũng rất khác nhau, cụ thể :
1.Giai cấp địa chủ phong kiến: Được Pháp dung dưỡng để làm chỗ dựa. Hai thế lực này
cấu kết chặt chẽ với nhau để ra sức áp bức, bóc lột nhân dân ta.Tuy nhiên, có một bộ phận
địa chủ nhỏ và vừa có tinh thần yêu nước và tham gia phong trào cách mạng khi có điều kiện
.
2.Giai cấp tư sản: Ra đời trong lần khai thác thuộc địa đầu tiên của Pháp ở VN. Sau
CTTG I phát triển tương đối nhanh nhưng bị tư bản Pháp chèn ép nên ít về số lượng, yếu về
thế lực. Trong quá trình phát triển phân hoá thành 2 bộ phận :
-Tư sản mại bản, gắn chặt quyền lợi với tư sản Pháp về kinh tế, chính trị.

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008


16


-Tư sản dân tộc, là những người có khuynh hướng kinh doanh độc lập, có tinh thần dân
tộc và tham gia cách mạng khi có điều kiện. Nhưng họ dễ thoả hiệp, khi đế quốc mạnh.
3.Giai cấp tiểu tư sản : Gồm những người buôn bán nhỏ, bình dân thành thị, viên chức,
SV, HS…. Ra đời cùng thời với giai cấp tư sản, nhưng bị tư bản Pháp ráo riết chèn ép, bạc đãi,
đời sống bấp bênh nên họ khao khát được tự do, dân chủ, họ có tinh thần cách mạng và là lực
lượng quan trọng của cách mạng Việt Nam.
4.Giai cấp nông dân: Chiếm hơn 90% dân số, đời sống hết sức cơ cực, chịu sự bóc lột
nặng nề của thực dân, phong kiến, bị bần cùng hoá trên quy mô lớn, nên họ căm thù sâu sắc
bọn thực dân Pháp và phong kiến tay sai, khát khao được độc lập , tự do, họ là lực lượng
hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng, nhưng không thể lãnh đạo cách mạng (do hạn chế
về trình độ, về ý thức tổ chức).
5.Giai cấp công nhân : Ra đời ngay trong lần khai thác thuộc địa đầu tiên của Pháp ở
VN. Sau CTTG I, phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngoài những đặc điểm
chung của công nhân quốc tế, giai cấp công nhân VN còn có những đặc điểm riêng, đó là: Bị
3 tầng áp bức, bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt). Có quan hệ mật thiết với giai
cấp nông dân; Sớm tiếp thu được CN Mác- Lê nin, lại được kế thừa truyền thống yêu nước
của dân tộc.Với những đặc điểm trên , giai cấp công nhân VN vươn lên nắm quyền lãnh đạo
cách mạng nước ta.
II.Những ảnh hưởng của thế giới đến Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất:
1.Cách mạng tháng Mười Nga 1917 thắng lợi, làm cho phong trào giải phóng dân tộc ở
phương Đông và phong trào công nhân ở phương Tây gắn bó chặt chẽ với nhau trong việc
chống lại kẻ thù chung là CNĐQ.
2.Tháng 3-1919, Quốc tế cộng sản được thành lập, đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
của cách mạng ở Việt Nam.
3.Đảng Cộng sản đựơc thành lập ở một số nước: Pháp (1920), Trung Quốc (1921),…đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá CNM Lê Nin vào Việt Nam.

4.Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh, thúc đẩy cách mạng Việt Nam chuyển
sang thời kì mới, cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

17


Những tác động của tình hình thế giới cùng với sự chuyển biến trong xã hội Việt Nam, đòi
hỏi cách mạng Việt Nam phải có con đường cứu nước đúng đắn, đó là: giải phóng dân tộc
theo khuynh hướng cách mạng vô sản.
III.Phong trào công nhân 1919-1925:
1.Những nét chính về sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam:
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong lần khai thác thuộc địa đầu tiên của thực dân
Pháp ở Việt Nam. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phát triển nhanh về số lượng (lên đến 22
vạn người ) lẫn chất lượng (hình thức đấu tranh có thay đổi). Ngoài những đặc điểm chung
của giai cấp công nhân Quốc tế, thì công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng, đó là
bị 3 tầng áp bức, bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt); có quan hệ mật thiết với
nông dân; sớm tiếp thu CN Mác-Lênin, lại được kế thừa truyền thống yêu nước bất khuất của
dân tộc. Với những đặc điểm trên, nên giai cấp công nhân vươn lên nắm quyền lãnh đạo
cách mạng Việt Nam.
2.Nguyên nhân đấu tranh:
Do bị áp bức, bóc lột nặng nề, đời sống vật chất – tinh thần hết sức thấp kém, nên giai
cấp công nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng cao, hăng hái đấu tranh.
3.Diễn biến của phong trào công nhân từ “tự phát” đến “tự giác”: Cùng với sự vận
động yêu nước đòi tự do dân chủ, phong trào công nhân cũng có bước phát triển mới:
a.Thời kì đấu tranh “tự phát”:
-1920, công nhân Sài Gòn–Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật), do Tôn Đức Thắng đứng
đầu.
-1922, công nhân viên chức ở Bắc Kỳ đấu tranh đòi nghỉ ngày Chủ nhật có hûng lương.

-11-1922, công nhân Chợ Lớn bãi công.
-1924, nhiều cuộc bãi công của công nhân ở Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương,…
diễn ra.
Đặc biệt là cuộc bãi công của công nhân xưởng Ba Son vào 8/1925, do Tôn Đức Thắng
lãnh đạo. Kể từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam đã chuyển từ đấu tranh “tự phát” sang đấu
tranh “tự giác”. Điều này cho thấy tư tưởng của Cách mạng tháng Mười Nga đã thấm sâu
thêm một bước vào giai cấp công nhân Việt Nam.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

18


*Đặc điểm:Chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế, đấu tranh còn rời rạc, lẻ tẻ, chưa phối hợp giữa
các nơi.
b.Thời kì đấu tranh “tự giác”:
-1926-1927: liên tiếp nổ ra nhiều cuộc bãi công, lớn nhất là cuộc bãi công của công nhân
nhà máy sợi ở Nam Định.
-1928-1929: cả nước có 40 cuộc đấu tranh nổ ra, lớn nhất là cuộc bãi công của công nhân
nhà máy sợi Hải Dương, Nam Định, nhà máy diêm và cưa ở Bến Thuỷ, nhà máy xe lửa
Trường Thi ở Vinh, nhà máy Ba Son ở Sài Gòn.
* Đặc điểm: Không chỉ đòi quyền lợi về kinh tế, mà còn đòi quyền lợi về chính trị, lưcï lượng
tham gia đông hơn, đấu tranh liên tục, có sự phối hợp giữa các nơi, có người lãnh đạo.
IV. Nguyễn i Quốc và vai trò của Nguyễn i Quốc đối với việc chuẩn bị về tư tưởng,
chính trị và tổ chức cho việc thành lập chính đảng của GCVS ở Việt Nam:
1.Đôi nét về Nguyễn i Quốc:
Hồ Chí Minh tên gọi thời niên thiếu là Nguyễn Sinh Cung, trong thời kì đầu hoạt động
cách mạng tên là Nguyễn i Quốc; sinh ngày 19-5-1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An,
trong một gia đình nhà nho nghèo, yêu nước, trên quê hương giàu truyền thống đấu tranh
cách mạng, lớn lên trong cảnh nước mất nhà tan, chứng kiến sự thất bại của các phong trào
yêu nước. Người sớm nhận thấy được hạn chế trong đường lối cứu nước của các bậc tiền bối,

nên Người quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước mới.
2.Nét chính của cuộc hành trình tìm đường cứu nước:
-05-6-1911, từ cảng Nhà Rồng (Sài Gòn), với tên gọi Nguyễn Văn Ba, Người làm phụ
bếp cho tàu Latusơ Têrơvin để sang Pháp và bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước.
-Từ 1911 đến 1917, Người đến một số nước ở Châu u, Châu Phi, Châu Mó.
Qua nhiều năm bôn ba hải ngoại, Người nhận rõ: “Giai cấp công nhân và nhân dân các
nước ở đâu cũng đều là bạn, còn chủ nghóa đế quốc ở đâu cũng là thù”.
-1917, Người về Pháp, hoà mình vào phong trào đấu tranh của quần chúng công nông
Pháp.
-1918, Người tham gia Đảng xã hội dân chủ Pháp.

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

19


-18-6-1919, Người dự Hội nghị Vecxai và gửi đến Hội nghị bản yêu sách gồm 8 điểm để
đòi quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng, quyền tự quyết cho dân tộc Việt Nam.
-7-1920, Người đọc được sơ thảo Luận cương của Lênin về “vấn đề dân tộc và thuộc
địa”. Từ đó, Người hoàn toàn tin theo Lênin và quyết định đưa cách mạng Việt Nam theo con
đường của cách mạng tháng Mười Nga, đó là con đường cách mạng vô sản.
-12-1920, tại đại hội của Đảng xã hội dân chủ Pháp họp ở Tua, Người bỏ phiếu tán thành
Quốc tế III và tham gia Đảng cộng sản Pháp.
Đến đây, Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, đó là con đường kết hợp độc lập
dân tộc với chủ nghóa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.
3.Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị:
-1921, Người sáng lập “Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa” (ở Pari) nhằm tuyên truyền,
tập hợp lực lượng chống chủ nghóa đế quốc.
-1922, Người ra báo “Người cùng khổ” (Le Paria) để vạch trần chính sách áp bức , bóc
lột dã man của chủ nghóa đế quốc.

-1923, Người sang Liên Xô dự hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc cho Quốc tế
thứ ba.
-1924, Người dự Đại hội lần V của Quốc tế cộng sản. Tại Đại hội, Người trình bày tham
luận của mình, qua đó nêu lên mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng thuộc địa với cách
mạng chính quốc.
Những hoạt động của Nguyễn i Quốc trong thời gian này, chủ yếu là trên mặt trận tư
tưởng, chính trị, nhằm truyền bá chủ nghóa Mác-Lênin về nước ta. Những tư tưởng của Người
là nền tảng tư tưởng của Đảng ta sau này, đó là:
+ Xác định CNTB, CNĐQ là kẻ thù của GCVS.
+ Giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của CM.
+ Giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo cách mạng, mà đội tiên phong là Đảng Cộng
sản.
4.Chuẩn bị về tổ chức

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

20


-12/1924, Người từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc), chọn một số thanh niên ưu tú
trong tổ chức “Tâm tâm xã” và những thanh niên hăng hái từ trong nước mới sang, để thành
lập “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” vào 6/1925.
-Từ 1925, Người ra sức đào tạo, trang bị lí luận cho những hội viên của Hội Việt Nam
Cách mạng Thanh niên để đưa về nước hoạt động.
-Từ ngày 03 đến 07-2-1930, Người chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành
ĐCS VN.
Như vậy, qua quá trình bôn ba tìm đường cứu nước với những hoạt động mang tính chuẩn
bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập chính đảng của GCVS, đó là Đảng
cộng sản Việt Nam. Đảng đã lãnh đạo cách mạng Việt nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác.

Công lao to lớn đầu tiên của Nguyễn i Quốc đối với cách mạng Việt Nam là tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn, mở đường giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối giải phóng
dân tộc Việt Nam, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghóa xã hội.
* So sánh con đường cứu nước của Nguyễn i Quốc với các bậc tiền bối ( cụ Phan Bội
Châu, Phan Châu Trinh):
-Giống nhau: Đều muốn giành lấy độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân.
-Khác nhau:
+Hướng đi: Nguyễn i Quốc sang phương Tây để tìm con đường cứu nước, tự dân tộc
mình phải đứng lên giải phóng; Còn các bậc tiền bối thì sang phương Đông để tìm con đường
cứu nước, Phan Bội Châu thì dựa vào Nhật để cứu nước, Phan Châu Trinh thì dựa vào sự rũ
lòng thương của Pháp.
+Cách đi: Nguyễn i Quốc ra đi với hai bàn tay trắng, phải lao động, học tập, nghiên
cứu; Còn các bậc tiền bối thì ra đi với những con người đầy danh tiếng.
+Xu hướng: Nguyễn i Quốc chủ trương làm cách mạng vô sản, đưa đất nước tiến lên
con đường XHCN; Còn các bậc tiền bối thì chủ trương làm cách mạng tư sản, đưa đất nước
tiến lên con đường CNTB.

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

21


+Kết quả: Con đường cứu nước của các bậc tiền bối đều thất bại; Còn con đường cứu
nước của Nguyễn i Quốc là đúng đắn, sáng tạo nên đem lại sự thành công cho cách mạng
Việt Nam.
V.Những nét chính về quá trình hình thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam trong năm
1929:
1.Hoàn cảnh ra đời: trong những năm 1928-1929, phong trào cách mạng Việt Nam theo
khuynh hướng vô sản phát triển mạnh, giai cấp công nhân trưởng thành. Do yêu cầu của thời
cuộc cần có một chính đảng của giai cấp vô sản để kịp thời đưa cách mạng VN tiến lên

những bước cao hơn.
2.Quá trình hình thành:
* Đông Dương Cộng Sản Đảng:
-Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội VNCMTN ở Bắc Kì đã thành lập chi hội
cộng sản đầu tiên ở Việt Nam tại số nhà 5D phố Hàm Long- Hà Nội, để chuẩn bị cho việc
thành lập ĐCS
-5-1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VNCMTN ở Hương Cảng (TQ), đại biểu của
thanh niên ở Bắc Kì đưa đề nghị thành lập ĐCS nhưng không được Đại hội bàn tới nên họ
tuyên bố ly khai và bỏ về nước. Đến 6-1929, họ tổ chức Đại hội quyết định thành lập Đông
Dương Cộng Sản Đảng, hoạt động khắp cả nước, mạnh nhất là ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì.
*An Nam Cộng Sản Đảng:
7-1929 những hội viên còn lại của Hội VNCMTN đứng ra thành lập An Nam Cộng Sản
Đảng, hoạt động chủ yếu ở Nam Kì.
* Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn: Trước sự ra đời của 2 tổ chức trên, đến 9 -1929,
một bộ phận tiên tiến của Tân Việt cách mạng đảng tự cải tổ thành Đông Dương Cộng Sản
Liên Đoàn, hoạt động chủ yếu ở Trung Kì.
3.Ý nghóa lịch sử của sự xuất hiện 3 tổ chức trên:
-Là sản phẩm tất yếu của lịch sử.
-Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam.
-Chứng tỏ xu hướng CMVS phát triển mạnh ở nước ta.
-Đây là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam sau này.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

22


Chương II: Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam (1930-1945)
I.Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời:
1.Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến Hội nghị thành lập Đảng:
-Cuối1929, phong trào công nhân phát triển mạnh, ý thức giai cấp, ý thức chính trị nâng lên

rõ rệt, phong trào yêu nước của nhiều tầng lớp xã hội khác cũng rất sôi nổi.
-Trong năm 1929, ở Việt Nam có sự xuất hiện của 3 tổ chức cộng sản (Đông Dương cộng
sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn) nhưng 3 tổ chức này
hoạt động riêng lẻ, công kích lẫn nhau đã ảnh hưởng không tốt đến phong trào cách mạng
Việt Nam.
Trước tình hình đó, Nguyễn i Quốc được sự ủy nhiệm của Quốc tế cộng sản đã triệu tập
Hội nghị đại biểu của 3 tổ chức cộng sản, từ ngày 3 – 7/2/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng –
TQ).
2. Nội dung hội nghị:
-Các đại biểu của các tổ chức bỏ mọi thành kiến, thành thật hợp tác.
-Thống nhất hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là ĐCS
VN.
-Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc,
gọi chung là Cương lónh chính trị đầu tiên , thông qua Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn
i Quốc soạn thảo.
-Bầu BCH Trung ương Đảng lâm thời.
* Nội dung của Cương lónh chính trị đầu tiên:
-Xác định con đường của cách mạng Việt Nam là Cách mạng tư sản dân quyền và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
-Xác định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở Việt Nam là đánh đổ bọn đế
quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam độc lập, dựng
lên chính phủ công- nông- binh.
-Xác định lực lượng cách mạng là công- nông, đồng thời phải kết hợp với các giai tầng
khác trong xã hội.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

23


-Xác định vị trí của cách mạng nước ta là một bộ phận của cách mạng thế giới.

-Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng nước ta.

Đây là Cương lónh giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm
giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn. Độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt
lõi của cương lónh này.
*Ýù nghóa của Hội nghị: (Đây là ý nghóa của Hội nghị chứ không phải là ý nghóa sự thành lập
ĐCSVN)

Hội nghị có giá trị như một Đại hội thành lập Đảng, Hội nghị đã thông qua được
Cương lónh chính trị đầu tiên , cương lónh đã nêu rõ đường lối của cách mạng Việt Nam.
4.Nguyên nhân thành công của Hội nghị:
Đại biểu của ba tổ chức Đảng đều có xu hướng vô sản, tuân theo điều lệ của Quốc tế
cộng sản. Nhờ sự quan tâm của Quốc tế cộng sản và uy tín cao của Nguyễn i Quốc.
5.Ý nghóa lịch sử của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam:
-Đảng Cộng sản VN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh
giai cấp trong thời đại mới. Đảng ra đời là sự kết hợp của 3 nhân tố: CN Mác-Lênin, phong
trào công nhân và phong trào yêu nước trong những năm 20 của thế kỉ XX.
-Sự ra đời của Đảng đã chứng tỏ: Giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo
CM.
-Đảng cộng sản VN thành lập đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp
lãnh đạo. Khẳng định quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là
Đảng Cộng sản Việt Nam
-Từ đây, cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
-Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho
những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
II. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tónh.
1.Nguyên nhân bùng nổ phong trào:
a.Kinh tế: Do ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)
đã làm cho nền kinh tế nước ta càng tiêu điều, đời sống nhd càng cơ cực, nhất là ở Nghệ An
và Hà Tónh.

ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

24


b.Chính trị: Do chính sách khủng bố tàn khôùc của Pháp, đã làm cho nhân dân ta càng
căm phẩn, phải đứng lên đấu tranh giành quyền sống cho mình. Giữa lúc đó, Đảng cộng sản
Việt Nam ra đời đã kịp thời lãnh đạo quần chúng đứng lên đấu tranh .
2.Diễn biến phong trào cách mạng 1930 – 1931:
-Từ tháng 02 đến 4-1930, tiêu biểu:
+Các cuộc bãi công tiêu biểu của công nhân cao su Phú Rềng, diêm Bến Thuỷ, sợi
Nam Định…
+Phong trào của nông dân ở Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tónh.…
-Từ 5-1930, phong trào phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu :
+01-5-1930 công nhân Bến Thủy và nông dân phụ cận thị xã Vinh biểu tình thị uy,
giương cao cờ đỏ búa liềm đòi tăng lương giảm giờ làm, giảm sưu thuế.
+01-8-1930, công nhân Vinh – Bến Thủy tổng bãi công.
+12-9-1930, cuộc biểu tình của hơn 2 vạn người ở Hưng Nguyên đã diễn ra. Nhưng bị
thực dân Pháp đàn áp dã man làm 217 người chết, 126 người bị thương – nhân dân vô cùng
căm phẩn.
+Trong suốt tháng 9 và 10-1930, nông dân nhiều huyện thuộc Nghệ – Tónh đã vũ trang
khởi nghóa. Công nhân Vinh, Bến Thủy bãi công để ủng hộ phong trào đấu tranh của nông
dân làm cho phong trào dâng cao quyết liệt và đã làm tan rã bộ máy chính quyền của thực
dân, phong kiến. Sau đó, các ủy ban Xô Viết được lập nên để quản lí mọi mặt đời sống chính
trị, xã hội ở nông thôn, nên gọi là chính quyền Xô Viết Nghệ – Tónh. Nhưng chính quyền này
chỉ tồn tại được 4-5 tháng thì bị Pháp đàn áp nên tan rã.
3.Xô Viết Nghệ -Tónh là hình thức sơ khai của chính quyền công – nông nước ta:
a.Xô Viết Nghệ – Tónh là kiểu chính quyền của dân, do dân, vì dân, đem lại nhiều lợi ích
căn bản cho nhân dân:
-Kinh tế: Chia ruộng đất công cho nông dân, bắt địa chủ giảm tô, xoá nợ, bãi bỏ các

thứ thuế của đế quốc, phong kiến.
-Chính trị: Thực hiện quyền tự do, dân chủ, lập các tổ chức quần chúng như: Hội
tương tế, Công hội, Hội phụ nữ giải phóng,…tuyên truyền giáo dục ý thức chính trị cho quần
chúng.
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPH - TỔ LỊCH SỬ – THPT GÒ QUAO – 2008

25


×