Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH NHNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.63 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI CHI NHÁNH NHNN &PTNT BÁCH KHOA
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNNo &PTNT BÁCH KHOA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNNo Bách
Khoa :
Chi nhánh NHNNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa tiền thân là Phòng
Giao dịch Bách Khoa được Giám đóc NH Láng Hạ ra quyết định thành lập số:
293/QĐ - NHLH ngày 15/07/2001. Là Phòng Giao Dịch đầu tiên được mở ra
của NHNo&PTNT Láng Hạ, một trong 5 Ngân hàng cấp I trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam có trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Để thực hiện ngay chủ trương phát triển mạng lưới bằng đề án "Cơ cấu lại
NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010" và chiến lược kinh doanh tại
địa bàn các khu Đô thị loại I giai đoạn 2001 - 2010" và chiến lược kinh doanh
tại địa bàn các khu Đô thị loại I giai đoạn 2001 - 2005 của hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng láng hạ đã nhanh chóng cho triển khai
thành lập Phòng giao dịch Bách khoa với phương châm mở rộng mạng lưới,
tiến tới từng bước thu hút khách hàng tiền gửi dân cư, đầu tư tín dụng đối với
loại hình cho vay đời sống và vay cầm cố chứng chỉ có giá, đồng thời từng bước
mở rộng các dịch vụ NH trên địa bàn Thành phố trong giai đoạn phát triển kinh
tế theo tinh thần Đại hội 13 của Đảng bộ Thành phố Hà Nội và định hướng
chiến lược giai đoạn 2001 - 2005 của NHNo&PTNT Việt Nam. Song, với việc
cùng một thời điểm có nhiều Chi nhánh, PGD NHNo tại Thành phố Hà Nội ra
đời như các Chi nhánh NHNo, PGD thuộc NHNo Hà Nội, Thăng Long, Nam
Hà Nội, Bắc Hà Nội... Phòng Giao dịch Bách khoa ra đời trong bối cảnh tương
đối thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn.
Từ những ngày đầu thành lập, PGD Bách khoa được Chi nhánh Láng hạ
bố trí cho 7 CBNV do đ/c Trương Minh Hoàng là CB phòng Kế hoạch - Kinh
doanh CN Láng Hạ nguyên Phó Giám đốc NHNo&PTNT Bãi Cháy tỉnh Quảng
Ninh giữ chức trưởng Phòng Giao Dịch Bách Khoa, đ/c Vi Thị Hà phòng Kế
Toán NQNHNo Láng Hạ là phó phòng. Phòng có 4 CB làm công tác chuyên
môn là 2 CB Kế toán, 1 CB tín dụng và 1 CB ngân quỹ, 1 hợp đồng bảo vệ. Về


tổ chức Đảng có 2 đ/c lãnh đạo đều là Đảng viên.
Ngày 01/08/2001 Phòng giao dịch chính thức được thành lập tại trụ sở 51
phố Tạ Quang Bửu - Phường Bách Khoa HN (nay là 40 Lê Thanh Nghị -
Phường Bách Khoa HN). Ban đầu là một phòng mặt tiền của một căn hộ 3 tầng,
diện tích mặt bằng chỉ có 30m
2
(3m x 10), các sinh hoạt đều chung với chủ nhà,
cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, quầy giao dịch và tất cả các trang thiết bị
đều đã qua sử dụng do Ngân hàng Láng Hạ chuyển xuống. Cán bộ lãnh đạo là
các đồng chí trưởng, phó phòng đã từng có kinh nghiệm trong nghiệp vụ kinh
doanh còn lại đa số cán bộ nhân viên đều bắt đầu làm quen với công việc hoàn
toàn mới mẻ. Phòng giao dịch Bách Khoa đã tự hướng dẫn, bồi dưỡng tại chỗ
cho các đồng chí mới vào nghề ngay trong những ngày đầu mới thành lập.
Ben cạnh đó, cùng trên một dãy phố có 5 Ngân hàng trong và ngoài hệ
thống cùng đặt phòng giao dịch, mặt bằng trụ sở quá chật hẹp không đủ chỗ cho
CBNV làm việc và không thuận lợi trong giao dịch khách hàng, do vậy ngày
15/11/2001 NHNo Láng Hạ đã quyết định thuê mở rộng diện tích trụ sở Phòng
GD Bách Khoa với 2 tầng nhà riêng biệt diện tích 100m (mỗi tầng có 2 phòng:
30m
2
và 16m
2
), song mặt tiền trụ sở chỉ rộng có 3m do vậy khách hàng không có
chỗ để xe vào giao dịch đây là một trong những khó khăn ban đầu mà Phòng
Giao Dịch Bách Khoa và sau này là CN Bách Khoa phải khắc phục trong suốt
quá trình 4 năm vừa hoạt động kinh doanh vừa đi tìm trụ sở mới.
Để ổn định và phát triển kinh doanh Trưởng, phó phòng cùng anh em đã
bắt tay ngay vào công việc sau khi khai trương Phòng giao dịch. Triển khai,
khảo sát tiếp cận thị trường, tích cực khai thác khách hàng với phương châm:
Quảng bá, tiếp cận khách hàng bằng nhiều phương pháp đa dạng như: nhờ tuyên

truyền qua bản tin, phát thanh tại các phường, qua đường thư báo tới các trường
học, bệnh viện, các cơ quan đóng chung quanh địa bàn Bách Khoa và quảng cáo
tích cực nhất là ngoài giờ CBNV đến từng nhà dân để phát tờ rơi nhằm thu hút
lượng khách hàng đến giao dịch tiền gửi cũng như đầu tư tín dụng. Chỉ trong
03 tháng cuối năm 2001, Phòng GD Bách Khoa đã huy động được 17 tỷ đồng
tiền gửi dân cư, đây là con số báo cáo đầu tiên của năm đầu thành lập , có ý
nghĩa rất lớn đối với Phòng GD Bách Khoa.
2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc,
cùng 90 cán bộ công nhân viên và 7 phòng giao dịch.Tại hội sở chính lượng
nhân viên được bố trí vào các phòng ban sau :
- Ban giám đốc
- Phòng tín dụng
- Phòng giao dịch
- Phòng kế toán – ngân quỹ
- Phòng nguồn vốn và khế hoach tổng hợp
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
- Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Bách Khoa
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Nhu cầu vốn cho vấn đề phát triển nền kinh tế là rất cấp thiết.Trước yêu
cầu phát huy nội lực, huy động các nguồn vốn trong xã hội để phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các NHTM trong những năm
qua đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm và áp dụng các giải pháp để huy động vốn
có hiệu quả. Chi nhánh NHNNo Bách Khoa cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Bằng uy tín của mình và cùng với các biện pháp, chính sách phù hợp Chi nhánh
NHNNo Bách Khoa đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy
động ngày càng tăng lên và cơ cấu nguồn vốn cũng có nhiều thay đổi.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHNNo Bách Khoa qua 3 năm

Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn vốn
Năm
2005
Năm
2006
Năm
200
7
Tăng- giảm
2006/2005
Tăng- giảm
2007/2006
Số tiền % Số tiền %
1) Phân theo thời gian huy
động
171,
9
338,
9
508 +167 +97,1 +168,1 +49,6
- Tiết kiệm Không kỳ hạn 68, 7
127,
9
160 +52,9 +77 +32,1
+25,
1
- Tiết kiệm Có kỳ hạn
103,
2

211 348
+107,
8
+104,
4
+137
+64,
9
2) Phân theo tính chất
nguồn vốn
171,
9
338,
9
508 +167 +97,1 +168,1 +25,1
- tiền gửi dân cư 82,3
171,
2
214 +88,9 +108,1 +42,8 +25
- Tiền gửi TC- KT 89,6
167,
7
294 78,1 87,1 126,3 75,3
(Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NHNNo Bách Khoa)
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNNo Bách Khoa chủ yếu được
huy động từ các nguồn sau: Tiền gửi dân cư thông qua hoạt động của mạng lưới
04 quỹ tiết kiệm; Tiền gửi của các tổ chức kinh tế trên tài khoản tại NH; Phát
hành kỳ phiếu theo các chi tiêu được giao; Các nguồn khác có thể huy động và
sử dụng được.
Như vậy, tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VND và Ngoại tệ) đạt 508

tỷ đồng, tăng so với 31/12/2006 là 168,1 tỷ đồng, với tốc độ tăng là 49,6%, so
với kế hoạch tăng 1,6%. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm Không kỳ hạn tăng 32,1 tỷ
đồng ( tăng tương ứng là 25,1%), tiết kiệm có kỳ hạn tăng 137 tỷ đồng ( tăng
tương ứng là 64,9% ), tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng 126,3 tỷ đồng (tăng
tương ứng là 75,3%), tiền gử của dân cư tăng 42,8 tỷ đồng (tăng tương ứng là
25%).
Trong năm 2006, Chi nhánh Bách Khoa có nhiều biện pháp để giữ vững và
tăng trưởng nguồn vốn huy động như: Nâng tổng số quỹ tiết kiệm của Chi
nhánh lên 04 quỹ, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên các địa
bàn đông dân cư, đáp ứng kịp thời nhu cầu mở tài khoản của khách hàng. Ngoài
ra, Chi nhánh tiếp tục duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống và tích
cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
Chi nhánh tiếp tục làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, cải tiến phong
cách phục vụ thuận lợi, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân cư và tổ
chức kinh tế. Vì vậy, nguồn vốn huy động đã ngày tăng trưởng vững chắc.
2.1.3.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng (sử dụng vốn):
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Chi nhánh NHNNo Bách Khoa đã
sử dụng vốn vay có hiệu quả đem lại lợi nhuận tương đối ổn định cho NH. Chủ
trương của chi nhánh là cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế và tất cả
đều được bình đẳng. Chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu về vốn
(cả nội tệ và ngoại tệ) cho các thành phần kinh tế,ưu tiên đầu tư tập trung cho
các dự án trọng điểm, những ngành nghề then chốt mũi nhọn ... quan tâm đến
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, Chi nhánh còn cho vay các trương trình
theo chỉ thị của Chính phủ.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHNNo chi nhánh Bách Khoa
Đơn vị: Tỷ đồng
Sử dụng vốn
Năm
2005
Năm

2006
Năm
2007
Tăng - giảm
2006/2005
Tăng - giảm
2007/2006
Số tiền % Số tiền %
1) Doanh số cho vay 177,26 257,99 417,98 +80,73 +45,54 +159,99 +62,01
- Ngắn hạn 140,39 198,63 340,15 +58,24 +41,48 +141,52 +71,24
- Trung -dài hạn 36,87 59,36 77,83 +22,49 +60,99 +18,47 +31,11
2) Doanh số thu nợ 153,66 217,09 294,37 +63,43 +41,27 +77,28 +35,59
- Ngắn hạn 123,21 167,34 221,46 +44,13 +35,81 +54,12 +32,34
- Trung- dài hạn 30,45 49,75 72,91 +19,3 +63,33 +23,16 +46,55
3) Doanh số dư nợ 127,21 127,71 261,24 +0,5 +0,4 +133,53 +104,55
- Ngắn hạn 104,96 105,6 228,39 +0,64 +0,6 +122,79 +116,2
- Trung - dài hạn 22,25 22,11 32,85 -0,15 -0,6 +10,74 +48,57
(Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NH NN Bách Khoa )
Như vậy, tổng dư nợ và đầu tư đến 31/12/2007 đạt 417,98 tỷ đồng, bằng
162,01% so với 31/12/2006, tăng 159,99 tỷ đồng vượt 1.3% so với kế hoạch.
Trong đó:
• Dư nợ vốn ngắn hạn chiếm 54,64% tổng dư nợ và đầu tư.
• Dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 7,8% tổng dư nợ và đầu tư.
• Dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng 86% tổng dư nợ,dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng 14%
tổng dư nợ.
• Nợ quá hạn và nợ liên quan đến vụ án chiếm tỷ trọng 0.65% so với tổng dư nợ,
so với cuối năm 2006 giảm được 0.15%.
- Về cho vay ngắn hạn:
NHNNo Bách Khoa đã đầu tư cho vay ngắn hạn vào các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp có đủ vốn

nhập nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, các
sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh trên thị trường như: tổng công ty Chè,
công ty SONA, công ty CP Phú Quyền, công ty CP TM Hợp Hoà phát…Tính
đến hết ngày 31/12/2007 tổng dư nợ vay ngắn hạn đạt 221,46 tỷ đồng tăng
32.46% ( tương ứng với số tiền là 54,12 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2006,
chiếm 74,6% trong tổng dư nợ.
Thêm vào đó NHNNo Bách Khoa còn đầu tư có hiệu quả cho nhiều doanh
nghiệp với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Thủ đô, tập trung đầu tư vốn cho
các công trình xây dựng khu đô thị mới, đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tạo việc làm cho người lao động.
- Về cho vay trung và dài hạn:
Chi nhánh NHNNo Bách Khoa cũng chú trọng đầu tư cho vay trung dài
hạn giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm. Song tỷ trọng còn khiêm tốn, tính đên hết quý 4 năm 2007 dư nợ cho
vay trung dài hạn chỉ chiếm 7,8% trong tổng dư nợ.(tức là khoảng 72,91 tỷ
đồng).
-Về hoạt động công tác bảo lãnh :
Năm qua chi nhánh NHNNo Bách Khoa đã thực hiện nhiều nghiệp vụ bảo
lãnh như: bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh tiền tạm ứng; bảo lãnh bảo hành ; bảo lãnh
thực hiện hợp đồng….. Các nhu cầu bảo lãnh của các doanh nghiệp, các NH đều
được giải quyết kịp thời, nhanh chóng, nhiều dự án được NH bảo lãnh đã trúng
thầu và đã cung cấp vốn kịp thời để thực hiện các dự án trúng thầu.
Tổng dư bảo lãnh đến 31/12/2007 là 4,86 tỷ đồng.
- Công tác thu hồi nợ quá hạn và tồn đọng:
Trong năm 2007, Chi nhánh Bách Khoa phối hợp với các cơ quan có chức
năng thu hồi và xử lý nợ quá hạn và tồn đọng.
Trong đó:
+ Nợ quá hạn thu được tại Chi nhánh là 1tỷ 641 triệu đồng.
+ Hạch toán do Trung ương chuyển nợ khoanh và rủi ro là 2 tỷ 145 triệu
đồng.

2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại :
Hoạt động mua bán ngoại tệ, phát hành L/C, thanh toán L/C,chi trả kiều
hối…ngày càng phát triển. Thu phí hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH năm
2007 đạt 1 tỷ 928 triệu đồng.
- Về thanh toán quốc tế:
+ Mở L/C :33 món, doanh số 5.951.385,87 USD , phí thu được : 9,035.26
USD.
+ Thanh toán nhờ thu xuất: 02 món, doanh số 125.432,5 USD,phí thu được
; 172.28 USD.
+Thanh toán WU:115 món,doanh số: 76.093,42 USD, phí thu được 892.83
USD.
+Tổng phí thanh toán quốc tế cả năm đạt: 11.936,72 USD.
-Về kinh doanh ngoại tệ:
+Doanh số mua vào: 9.702.259,33 USD.Trong đó tự khai thác của các tổ
choc : 7,164,868.14 USD đảm bảo cân đối cho 73,8% nhu cầu thanh toán ngoại
tệ của chi nhánh.
+Doanh số bán ra: 11.286.836,73 USD. Trong đó bán cho NH Láng Hạ &
trụ sở chính : 7,546,917.02 USD.
- Thanh toán chuyển tiền ( TTR)
+Doanh số chuyển tiền : 320,738.75 USD số món : 79 món tăng so với
năm 2006 là 67 món.
+ Phí chuyển tiền thu được : 1,841.78 USD
2.1.3.4. Công tác tiền tệ - kho quỹ:
Trong năm 2007, công tác tiền tệ- kho quỹ luôn luôn được từng bước nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng, mở thêm các dịch vụ tiền tệ, góp phần tăng
thu cho mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh.
Chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu- chi tiền mặt, đảm bảo thu chi kịp thời,
không để tiền đọng, vận chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, không để
xảy ra mất mát, hư hỏng, đảm bảo an toàn kho quỹ. Số liệu công tác kho quỹ trong
năm 2007 như sau:

- Doanh số thu tiền mặt đạt: 1.627 tỷ đồng = 209% so với năm 2006.
- Doanh số chi tiền mặt đạt: 1.626 tỷ đồng = 210% so với năm 2006.
- Lượng thu – chi tiền mặt bình quân 1 ngày : 4.5 tỷ/ngày.
- Trong năm bộ phận kiểm ngân đã trả lại cho khách hàng số tiền thừa là
6.370.000 VNĐ tương đương tổng số 26 món.
Ngoài gia, khối lượng chọn lọc tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông rất lớn,chị em kiểm ngân và thủ quỹ tiết kiệm thường xuyên nâng cao
cảnh giác, phát hiện khi có bạc giả, tổng số bạc giả thu được là 216 tờ, với số
tiền 22,420,000 đồng
Bên cạnh đó còn thu- chi tiền mặt ngoại tệ với khối lượng lớn. Tổng thu-
chi tiền mặt ngoại tệ đạt: 233.116,6 USD và 50.451,725 EUR.
2.1.3.5. Công tác kế toán- Tài chính
Công tác Tài chính đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác, không gây ách
tắc phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Bên cạnh đó, các công tác TTĐT,
TTĐTLNH, TTBT luôn đảm bảo nhanh gọn, chính xác, hoàn thanh tốt công tác
quyết toán năm.
- Tổng doanh số thanh toán năm 2007 : 2.053 tỷ tăng 217% so với 2006
tương đương tăng 935 tỷ.
Trong đó :
+ tiền mặt chiếm tỷ trọng : 17%/ tổng doanh số thanh toán.
+doanh số chuyển tiền điện tử : 83% .tăng so với năm 2006 là 6%
Kết quả thu- chi tài chính:
- Tổng thu nhập cả năm đạt 107 tỷ đồng,trong đó lãi cho vay là 19 tỷ đồng,
lãi thu từ điều chuyển vốn là 86 tăng 25 tỷ và = 132% so với năm 2006.
- Tổng chi phí hạch toán là 94,6 tỷ đồng, trong đó chi trả lãI là 26 tỷ, trả lãI
điều chuyển vốn là 64,7 tỷ tăng 21 tỷ và = 129% so với năm 2006.
- Chênh lệch Thu nhập – Chi phí là 12,4 tỷ đồng tăng 4,4 tỷ và = 156% so
với năm 2006áo với kế hoạch giao đạt 113%.Hệ số tiền lương đạt được là 1,51
lần.Lãi suất bình quân đầu ra chênh lệch là 0,29.
2.1.3.6. Công tác Kiểm tra- kiểm soát:

Trong năm 2007 NH đã kiểm tra một số nghiệp vụ sau:
- Kiểm tra tín dụng:
Đã kiểm tra được 125 hồ sơ cho vay với dư nợ 176 tỷ đồng, và kiểm tra
được 17 hợp đồng bảo lãnh với dư nợ bảo lãnh được kiểm tra là 4,86 tỷ đồng.
- Nghiệp vụ kế toán:
Trong năm bộ phận kiểm ngân đã trả lại tiền thừa cho khách hàng bới tổng
số tiền là: 6.370.000 VNĐ tương đương với tổng số 26 món.
Đã kiểm tra được 22 hồ sơ mở tài khoản, 718 hồ sơ kế toán cho vay, kiển
tra 825 món chứng từ chi tiêu nội bộ và 921 món thu trả lãi và phí.
-Nghiệp vụ thanh toán Quốc tế:
Kiểm tra chuyển tiền biên giới 14 món,doanh số 1,308,617.26 CYN
( tương đương 183,206.42 USD).Kiểm tra 9.702.259,33 USD doanh số mua
ngoại tệ và 11.286.836,73 USD doanh số bán ngoại tệ.Kiểm tra thanh toán nhờ
thu xuất : 02 món.Kiểm tra 60 món thu phí giao dịch hối đoái.Kiểm tra thanh
toán WU :115 món
Trong quá trình thực hiện thanh toán, các món thanh toán L/C,chuyển
tiền…đều đảm bảo an toàn chính xác lịp thời.
- Nghiệp vụ tiền tệ- kho quỹ:
Chấp hành tốt việc kiểm kê kho quỹ cuối tháng gồm: Kho tài sản thế chấp,
kiểm kê tất cả các loại tiền mặt, thẻ trắng tồn kho, kiểm tra đột xuất chất lượng
các bó bạc. Trong năm đã kiểm tra nghiệp vụ kho quỹ được 24 lần định kỳ và
20 lần đột xuất.
Qua kiểm tra, nhìn chung các nghiệp vụ đều đảm bảo chấp hành tốt các quy
chế đề ra. Tuy nhiên còn một số sai sót đã được nhắc nhở kịp thời sửa chữa.
2.1.3.7. Công tác bảo hiểm tiền gửi:
Trong năm 2007, Tổ nghiệp vụ chuyên môn Bảo hiểm đã đạt được những
kết quả nhất định như sau:
- Số hợp đồng khai thác trong năm 2007 là 12 hợp đồng.
- Tổng số tiền bảo hiểm 350.000.000 đồng.

×