Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.86 KB, 109 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 1
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

LỜI NĨI ĐẦU
Trong xu thế phát triển chung của đất nước và quá trình hội nhập với
thế giới, ngành ngân hàng đóng góp một vai trị hết sức to lớn. Để đáp ứng
những yêu cầu của nền kinh tế, ngân hàng đã từng bước củng cố, cải tiến và
phát triển trong tồn bộ hệ thống.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng là một dịch vụ phong
phú, đa dạng và liên tục phát triển, đáp ứng được một phần lớn yêu cầu của nền
kinh tế thị trường linh hoạt và năng động. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
giúp việc tập trung và phân phối vốn được nhanh chóng, an tồn và hiệu quả,
góp phần tích cực vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Việc phát triển hệ
thống thanh tốn qua ngân hàng khơng chỉ tạo tiền đề, nền tảng cho việc phát
triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn giúp Nhà nước quản lý vĩ
mơ một cách có hiệu quả, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Người viết hy vọng rằng qua việc nghiên cứu đề tài : “Mở rộng hoạt
động thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng
Long” sẽ cho một cái nhìn tổng quan về thực trạng của việc thanh tốn khơng
dùng tiền mặt ở Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long nói riêng và ở các
ngân hàng thương mại nói chung hiện nay. Để từ đó phân tích ngun nhân
cũng như đề ra giải pháp mở rộng dịch vụ này.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh tốn khơng dùng tiền mặt.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 2
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


- Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại
Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh tốn
khơng dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long.
Đề tài hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Cao Cự Bội,
cùng các cán bộ tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long trong suốt thời
gian em thực tập, làm luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn!




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 3
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TỐN
KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT
I.Khái niệm
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là một hình thức thanh tốn tiền, hàng
hóa dịch vụ của khách hàng thơng qua vai trị trung gian của Ngân hàng bằng
cách trích từ tài khoản này chuyển trả vào tài khoản khác theo lệnh của chủ tài
khoản.
Như vậy thanh tốn khơng dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của
Ngân hàng. Ngân hàng chỉ thực hiện thanh tốn khi có lệnh của chủ tài khoản,
bao gồm các tổ chức kinh tế, đơn vị cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt thơng thường gồm có 4 bên:
- Bên mua hàng hay nhận dịch vụ cung ứng.





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 4
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

- Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài
khoản giao dịch.
- Bên bán, tức là bên cung ứng hàng hóa và dịch vụ.
- Ngân hàng phục vụ bên bán, tức Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài
khoản giao dịch.

II.Sự cần thiết khách quan và vai trị của thanh tốn không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trường
1. Sự cần thiết khách quan của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là một bộ phận khơng thể thiếu được
trong nền kinh tế thị trường. Đó là sự địi hỏi khách quan của q trình sản xuất
và lưu thơng hàng hóa.
Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, ln địi hỏi phải có những thay
đổi trong phương tiện thanh tốn, mua bán hàng hóa:




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 5
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Từ việc trao đổi hàng hóa thơng qua chính bản thân hàng hóa đó, rồi
đến vật ngang giá (những sản phẩm có tính phổ biến, dễ chấp nhận : đồng tiền
kim loại như vàng , bạc). Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển hơn nữa, thì
việc sử dụng tiền vàng có rất nhiều bất tiện (nặng, khó vận chuyển khi mua
một khối lượng hàng hóa lớn, Nhà nước phải dự trữ một khối lượng vàng lớn).
Do vậy tiền giấy đã ra đời, rất tiện cho việc chia nhỏ, lưu thơng, cất giữ. Đây

cũng là hình thức tiền tệ hiện đang được sử dụng phổ biến trên thế giới, nó
chính là tiền pháp định của mỗi quốc gia.
Nhưng khi nền kinh tế trên thế giới đã có những thay đổi lớn như hiện
nay, cả thế giới như một nền kinh tế khổng lồ, thống nhất, không giới hạn về
danh giới địa lý, trong đó mỗi quốc gia “khơng thể” tự tách mình ra khỏi. Sự
gắn kết đó có được là nhờ một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cụ thể là
mạng Internet toàn cầu. Do vậy địi hỏi phải có hình thức tiền tệ mới, thỏa mãn
yêu cầu: gọn nhẹ, bảo đảm, an toàn, dễ dàng trong thanh toán ở mọi lúc mọi
nơi, mà lại sinh lời. Đó chính là hình thức “thanh tốn kín bằng điện tử“ hay
cịn gọi bởi thuật ngữ “thanh tốn khơng dùng tiền mặt“.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt sẽ làm giảm khối lượng tiền mặt có
trong lưu thơng, giảm chi phí trong các khâu in ấn, kiểm đếm, vận chuyển giảm
được chi phí lao động xã hội, đảm bảo cho các dòng vốn trong nền kinh tế xã
hội được tập trung và phân phối nhanh, đáp ứng có hiệu quả thanh tốn trong
nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
2. Vai trị của thanh tốn không dùng tiền mặt




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 6
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Thanh tốn khơng dùng tiền mặt có vai trò to lớn trong nền kinh tế
quốc dân, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay:
- Thanh toán khơng dùng tiền mặt phục vụ cho q trình tái sản xuất xã
hội, bởi tiền tệ vừa là khởi đầu và cũng vừa là kết thúc của một chu kỳ sản
xuất.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt được đẩy mạnh sẽ tiết kiệm được chi
phí lưu thơng.

- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt tạo điều kiện cho ngân hàng quản lý
và kiểm tra được quá trình sản xuất và lưu thơng của nền kinh tế.
-Thanh tốn khơng dùng tiền mặt tạo điều kiện cho ngân hàng và các
tổ chức tín dụng tập trung được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
2.1.Đối với Ngân hàng
Cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng và
nền kinh tế tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng thu nhập từ thu phí dịch vụ.
Từ đó thay đổi cơ cấu thu nhập trong tổng thu nhập, nâng cao khả năng tài
chính, khả năng cạnh tranh và tạo sự phát triển bền vững.
Hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế to
lớn cho các ngân hàng thương mại, nhờ việc khai thác và sử dụng linh hoạt
nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân trên tài khoản
tiền gửi thanh tốn. Đồng thời kích thích các hoạt động dịch vụ ngân hàng liên
quan phát triển: dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 7
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Đây cũng chính là điều kiện để thu hút, hấp dẫn khách hàng quan hệ với ngân
hàng.
Thông qua hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ngân hàng nắm
được những thơng tin về tình hình thanh tốn, hoạt động của khách hàng, là
những thơng tin có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng.
2.2.Đối với khách hàng
Than tốn qua ngân hàng mang lại lợi ích to lớn cho khách hàng, nhờ
việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tiết kiệm được các chi phí phát sinh
(chi phí vận chuyển, chi phí kiểm đếm…) từ đó, giảm chi phí đầu vào, hạ giá

thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sử dụng các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt bảo đảm tiện
lợi, nhanh chóng, chính xác, an toàn, và bảo mật cho khách hàng. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay khi mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các
ngân hàng thương mại trong hoạt động thanh toán ngày càng cao. Cụ thể: Chỉ
bằng một lệnh của chủ tài khoản, một giao dịch có thể được thực hiện ngay
không kể không gian và địa điểm giao dịch nhờ công nghệ mạng, công nghệ
chuyển tiền điện tử và cơng nghệ online. Đây là tiện ích dịch vụ thanh tốn nói
chung và thanh tốn khơng dùng tiền mặt nói riêng trong ứng dụng cơng nghệ
thơng tin hiện nay.
Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong lĩnh vực thanh
toán (nhất là các loại thẻ ngân hàng), tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 8
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ sao cho có lợi nhất: tiện ích và chi phí giao
dịch thấp.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, thanh toán khơng dùng tiền mặt
sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình tái sản xuất
trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn về vốn và tài sản, tránh được rủi
ro.

2.3.Đối với nền kinh tế
Hiệu quả hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt mang tính vĩ mơ,
có ý nghĩa kinh tế - xã hội cao:
- Tạo điều kiện cho các TCTD khai thác tốt chức năng trung gian thanh

toán của nền kinh tế, thực hiện quá trình chu chuyển tiền tệ cho nền kinh tế,
khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế.
- Tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi
chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh chóng, góp phần đẩy
nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng hóa.
- Góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông trên thị trường,
hạn chế lạm phát, lưu thông tiền tê, ổn định giá trị đồng tiền; tạo điều kiện cho
Ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ điều hịa lưu thơng tiền tệ, kiểm




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 9
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

sốt các giao dịch thanh tốn khơng dùng tiền mặt giữa các ngân hàng khác hệ
thống, thường xuyên nắm được khối lượng chu chuyển tiền tệ không bằng tiền
mặt, nâng cao hiệu lực thi hành chính sách tiền tệ quốc gia.

III.Điều kiện thực hiện và nguyên tắc thanh toán
1. Điều kiện thực hiện
Các cá nhân và đơn vị muốn thực hiện thanh tốn qua ngân hàng cần
phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Tài khoản tiền gửi có đủ số dư để chi trả.
Chấp hành thể lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt do Ngân hàng Nhà
nước ban hành.

2.Nguyên tắc thanh toán
Theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 22/
QĐ-NH1 ngày 21/02/1994 ban hành : “ Thể lệ thanh tốn khơng dùng tiền

mặt” thì việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt phải tuân theo các quy định
chung sau:




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 10
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

- Các doanh nghiệp, cơ quan, đồn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt
Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa
chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
- Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và
thực hiện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng đồng Việt Nam. Trường hợp
mở tài khoản và thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo Quy chế quản lý
ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban hành.
- Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài khoản
(bên trả tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt
quá số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước là phạm pháp và
bị xử lý theo pháp luật.
- Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
+ Thực hiện các ủy nhiệm thanh toán của chủ tài khoản bảo đảm chính
xác, an tồn, thuận tiện, hàng; chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong
phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản.
+ Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản (bên trả tiền) trước
khi thực hiện thanh toán và được quyền từ chối thanh tốn nếu tài khoản khơng
đủ tiền, đồng thời khơng chịu trách nhiệm về những nội dung liên đới của hai
bên khách hàng.





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 11
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

+ Nếu do thiếu sót trong q trình thanh tốn gây thiệt hại cho khách
hàng thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải bồi thường thiệt hại và tùy theo
mức độ vi phạm có thể xử lý theo pháp luật.
- Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản
khách hàng cho các cơ quan ngồi ngành khi có văn bản của các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng
được thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

IV. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt của Ngân hàng chịu tác
động của nhiều nhân tố: Kinh tế, tập quán khách hàng, công nghệ thông tin…
việc nghiên cứu các nhân tố này sẽ giúp Ngân hàng đưa ra được các giải pháp
thích hợp để mở rộng hoạt động thanh tốn của mình:
1.Mơi trưịng kinh tế
Mơi trường kinh tế bao gồm các yếu tố: Mức độ tiền tệ hoá, thu nhập
bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát…thể hiện trình độ
phát triển của nền kinh tế. Sự phát triển và ổn định của các nhân tố này là điều
kiện thuận lợi để phát huy các chức năng thanh toán của ngân hàng đồng thời
tác động mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng của khách hàng. Khi nền kinh tế trong nước đang trong giai đoạn tăng





Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 12
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

trưởng, các biến số vĩ mơ đều có dấu hiệu tốt, tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển sẽ là cơ hội tốt trong việc đẩy mạnh các hoạt động thanh
tốn qua ngân hàng.Bởi khi đó sản xuất hàng hoá phát triển mạnh, nhu cầu trao
đổi mở rộng, quá trình mua bán diễn ra thường xuyên hơn, chi tiêu thực tế của
dân cư tăng nhanh đòi hỏi cơng tác TTKDTM phải phát triển kịp thời, thích
ứng với sự phát triển của nền kinh tế.
Trong điều kiện mơi trưịng kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, các
ngân hàng phải tập trung củng cố “năng lực cạnh tranh” của mình và phải bắt
đầu nghiên cứu kỹ kưỡng các đối thủ, cũng như các khách hàng của họ. Đó
chính là điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động TTKDTM. Khi đó nhu cầu
của khách hàng được thoả mãn ở mức cao nhất đồng thời mang lại hiệu quả
kinh tế cho ngân hàng.
2.Mơi trưịng văn hố-xã hội
Mơi trường văn hố-xã hội được hình thành từ những tổ chức và những
nguồn lực khác nhau có ảnh hưởng cơ bản đến giá trị của xã hội như cách nhận
thức, trình độ dân trí, trình độ văn hố, lối sống, thói quen sử dụng và cất trữ
tiền tệ và sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động thanh toán qua ngân hàng.
Trình độ văn hố-xã hội cao sẽ giúp hoạt động thanh toán qua ngân hàng phát
triển mạnh và ngược lại.
Sự phát triển của hệ thống thanh toán bắt nguồn từ các giao dịch
thương mại mang tính xã hội và dựa trên các quy ước, tập quán, thói quen




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 13
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


trong mua bán, thanh tốn. Một xã hội, người dân có thói quen tiêu tiền mặt,
việc phát triển các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt của ngân hàng sẽ
gặp nhiều khó khăn.
3.Phát triển khoa học kỹ thuật và cơng nghệ thanh tốn
Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo
ra một bước đột phá trong lĩnh vực thanh toán, tác động mạnh mẽ tới sự phát
triển của hệ thống thanh tốn qua ngân hàng. Khơng ai có thể phủ nhận đóng
góp của nền khoa học kỹ thuật đối với các lĩnh vực đời sống nói chung và lĩnh
vực thanh tốn của Ngân hàng nói riêng. Hầu như các Ngân hàng thương mại
hiện nay đều có thể đáp ứng một cách nhanh chóng và chính xác nhu cầu thanh
tốn của khách hàng thơng qua mạng điện tử Internet tồn cầu.
Kỹ thuật công nghệ là sức mạnh mãnh liệt nhất của hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Nó đã đem đến những điều kì diệu của nghiệp vụ thanh tốn
như chuyển tiền nhanh, máy gửi, rút tiền tự động ATM, thanh toán tự động,
card điện tử, ngân hàng tự động, ngân hàng Internet…Việc thay thế các chứng
từ giấy bằng các chứng từ điện tử đã mang lại những cải biến rõ rệt về thời
gian thanh toán, khối lượng thanh toán và chất lượng thanh tốn. Q trình
thanh tốn được đảm bảo an tồn, chính xác, nhanh chóng kịp thời sẽ khiến
dân cư và các tổ chức kinh tế tích cực tham gia hoạt động thanh toán qua ngân
hàng.
4. Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 14
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Nếu các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn có mạng lưới

rộng khắp cả nước sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân đến giao dịch thanh tốn. Nói cách khác, với mạng lưới chân
rết càng rộng Ngân hàng thương mại sẽ thực hiện chức năng trung gian thanh
tốn của mình một cách dễ dàng và chính xác hơn. Đồng thời với chính sách đa
dạng hố sản phẩm sẽ giúp ngân hàng đạt được mục tiêu an toàn, sinh lợi.
Khách hàng được cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích sẽ tích cực tham
gia sử dụng TTKDTM.
Kinh doanh các dịch vụ mới với mạng lưới rộng khắp sẽ tăng thu nhập
cho các ngân hàng từ việc thu phí dịch vụ. Trên cơ sở đó ngân hàng có thể
giảm phí suất thanh tốn, tạo điều kiện cạnh tranh và do vậy khuyến khích hoạt
động TTKDTM phát triển mạnh mẽ.
5. Cơ sở pháp lý đảm bảo cho hoạt động thanh toán
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh tế chịu sự giám
sát chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Cơ sở
pháp lý cho hệ thống thanh toán là nền tảng đảm bảo cho các chủ thể thanh
toán yên tâm và tham gia tích cực vào q trình thanh tốn vì quyền lợi của họ
được pháp luật bảo vệ.
Việc hồn thiện bổ sung hệ thống văn bản pháp quy về công tác
TTKDTM ngày càng phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh ngân hàng
trong điều kiện kinh tế thị trường sẽ đảm bảo hơn về quyền lợi của khách hàng.




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 15
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Những quy định về thủ tục thanh tốn được đơn giản hơn, dễ hiểu, dễ sử dụng,
theo thông lệ quốc tế sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh toán và thu hút được nhiều
khách hàng tham gia.

Hệ thống các văn bản về TTKDTM quy định về quyền hạn và trách
nhiệm của các bên tham gia vào quá trình thanh toán; giám sát và xử lý rủi ro,
tranh chấp trong thanh toán; các văn bản về quản lý cung cấp các thơng tin
thanh tốn cũng như các vấn đề có liên quan làm cho khách hàng có tham gia
vào quá trình thanh tốn n tâm và gắn bó hơn với ngân hàng.

V.Các thể thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Hiện nay, các đơn vị, cá nhân thanh toán qua Ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước được áp dụng các thể thức sau:
1. Thanh toán bằng Séc (Cheque) thanh toán
1.1.Khái niệm
Theo Hội đồng dự trữ liên bang của Hoa Kỳ: “ Séc là một hối phiếu
hoặc một lệnh ký phát cho ngân hàng hay một nhà ngân hàng có mục đích rút
một số tiền gửi để chi trả cho một người có tên trên đó hoặc theo lệnh của
người này hoặc cho người cầm phiếu và trả ngay khi yêu cầu “ (Jerry M.
Rosenberg – Dictionary of Banking 1993, tr.60).




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 16
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Theo Nghị định của Chính phủ số 159/CP ngày 09 tháng 05 năm 1996
ban hành quy chế phát hành séc và sử dụng séc : “ Séc là phương tiện thanh
tốn do người ký phát lập, dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, ra lệnh
cho người thanh toán (ngân hàng, người cung ứng dịch vụ thanh toán) trả một
số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc trả theo lệnh của người thụ
hưởng”.


Séc là công cụ thanh toán ra đời khá sớm và được sử dụng khá phổ
biến, được dùng cho cá nhân. Séc thông thường được áp dụng theo nguyên
tắc ghi nợ trước, ghi có sau. Theo quy định, đơn vị phát hành séc chỉ được
phép phát hành séc trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Phải chấp hành
các thủ tục quy định về séc, chịu phạt khi phát hành quá số dư.
1.2.Các loại séc thơng dụng

1.2.1.Phân loại theo tính chất chuyển nhượng
Séc vô danh hay séc người cầm ( Cheque to Bearer ):
Là loại séc không ghi tên người được hưởng lợi, mà chỉ ghi là “trả cho
người cầm séc ”. Do vậy bất cứ ai cầm séc này cũng có thể nhận được số tiền
trên tờ séc ở Ngân hàng. Loại séc này được tự do chuyển nhượng cho người
khác bằng hình thức trao tay.
Séc đích danh ( Norminal cheque ):




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 17
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Là séc ghi rõ tên người được hưởng lợi. Để chi trả riêng cho người thụ
hưởng, ngân hàng khơng trả cho ai khác ngồi người thụ hưởng.

1.2.2.Phân loại theo thời gian luân chuyển chứng từ
Séc chuyển khoản hay séc tài khoản người thụ hưởng (Account Payee
cheque):
Là séc mà người ký phát hoặc người cầm séc không muốn Ngân hàng
trả tiền mặt mà muốn trả vào tài khoản người thụ hưởng bằng cách viết ngang
qua mặt tờ séc những chữ “Trả vào tài khoản” hoặc những chữ có nội dung

tương tự như “Tài khoản người thụ hưởng mà thôi” . Séc chuyển khoản không
thể chuyển nhượng.
Điều kiện: Người bán khơng tin tưởng người mua về phương diện
thanh tốn.
Phạm vi thanh toán:
- Thanh toán cùng một NHTM (Bên chi trả và thụ hưởng cùng mở tài
khoản tại một NHTM).
- Thanh tốn khác NHTM có tham gia thanh tốn bù trừ.
Quy trình thanh tốn của Séc chuyển khoản:
- Trường hợp 1: Các khách hàng cùng mở tài khoản tại một NHTM




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 18
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Bên thụ hưởng
séc
(3)

(1)

Bên chi trả
(ký phát séc)

(2)

(4)
NHTM nơi hai

bên cùng mở tài
khoản

(1) Bên thụ hưởng giao hàng hoá, dịch vụ cho bên chi trả.
(2) Bên chi trả ký séc và giao cho bên thụ hưởng.
(3) Bên thụ hưởng nộp séc và 3 liên bản kê vào NHTM.
(4) NHTM hạch tốn “Có” vào tài khoản của bên thụ hưởng và báo
“Có” cho họ.

- Trường hợp 2: Các khách hàng mở tài khoản tại 2 NTHM cùng tham gia
thanh toán bù trừ




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 19
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Bên thụ hưởng
séc
(3)

(1)

Bên chi trả
(ký phát séc)

(2)

(6)

(4)

NHTM phục vụ
bên thụ hưởng

(5)

NHTM phục vụ
bên chi trả

(1) Bên thụ hưởng giao hàng hoá, dịch vụ cho bên chi trả.
(2) Bên chi trả ký séc và giao cho bên thụ hưởng.
(3) Bên thụ hưởng nộp séc và 3 liên bản kê nộp séc vào NHTM.
(4) NHTM phục vụ bên thụ hưởng chuyển tờ séc cùng 1 liên bản kê nộp
séc sang NHTM phục vụ bên chi trả trong phiên thanh toán bù trừ.
(5) NHTM phục vụ bên chi trả hạch toán “Nợ” vào tài khoản bên chi trả
và gửi một liên bản kê thanh toán bù trừ sang NHTM phục vụ bên
thụ hưởng trong phiên thanh toán bù trừ.
(6) NHTM phục vụ bên thụ hưởng hạch tốn “Có” vào tài khoản bên
thụ hưởng và báo “Có” cho họ.
Séc bảo chi hay séc chứng thực (Certified cheque):




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 20
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Séc bảo chi là séc được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xác nhận
khả năng thanh toán trước khi người chi trả trao séc cho người thụ hưởng để

nhận hàng hoá, dịch vụ. Người phát hành séc phải lưu trước số tiền ghi trên tờ
séc vào một tài khoản riêng để ngân hàng làm thủ tục bảo chi trước khi giao
séc cho khách hàng.
Ngân hàng chẳng những chứng thực người ký phát có đủ tiền ở tài
khoản chi trả séc mà cịn có trách nhiệm phong tỏa số tiền đó cho người thụ
hưởng trong thời gian luật định tùy theo luật pháp của mỗi nước.
Điều kiện: ở đây người bán cũng không tin tưởng người mua về
phương diện thanh toán.
Phạm vi áp dụng:
- Thanh toán trong cùng một NHTM.
- Thanh tốn khác NHTM có tham gia thanh toán bù trừ (thuộc cùng
địa bàn).
- Thanh toán khác NHTM cùng hệ thống, nhưng khơng tham gia thanh
tốn bù trừ (khơng cùng thuộc địa bàn).
Quy trình thanh tốn của séc Bảo chi:
- Trường hợp 1: Khách hàng cùng mở tài khoản tại cùng NHTM




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 21
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Bên thụ hưởng
séc
(3)

(1)

Bên chi trả

(ký phát séc)

(2)

(4)
NHTM nơi 2 bên
mở tài khoản

(1) Bên thụ hưởng giao hàng hoá, dịch vụ cho bên chi trả.
(2) Bên chi trả ký séc và giao cho bên thụ hưởng.
(3) Bên thụ hưởng nộp séc Bảo chi cùng 3 liên bản kê nộp séc vào NHTM.
(4) NHTM hạch tốn “Có” trên tài khoản bên thụ hưởng và báo “Có” cho
họ.
- Trường hợp 2: Các khách hàng mở tài khoản tại 2 NTHM cùng tham gia
thanh toán bù trừ




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 22
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Bên thụ hưởng
séc
(3)

(1)
(2)

Bên chi trả

(ký phát séc)

(4a)

NHTM phục vụ
bên thụ hưởng

(4b)

NHTM phục vụ
bên chi trả

(1), (2), (3) giống như Trường hợp 1.
(4) NHTM phục vụ bên thụ hưởng hạch tốn “Có” trên tài khoản bên
thụ hưởng và báo “Có” cho họ.
Đồng thời lập 3 liên bản kê thanh toán bù trừ và gửi 1 liên cùng séc
Bảo chi cho NHTM phục vụ bên chi trả trong phiên thanh toán bù trừ.
- Trường hợp 3: Các khách hàng mở tài khoản tại 2 NHTM cùng hệ thống,
nhưng không tham gia thanh toán bù trừ
Tương tự như trường hợp 2 nhưng ở bước (4b) thay vì lập bản kê thanh
tốn bù trừ, NHTM phục vụ bên thụ hưởng lập giấy báo liên hàng.

Sổ séc định mức:




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 23
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí


Sổ séc định mức là sổ séc có ấn định một số tiền nhất định cho việc
phát hành séc, được áp dụng theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo quy định
của ngân hàng.
Về phạm vi: sổ séc định mức được sử dụng thanh toán giữa các khách
hàng cùng chi nhánh hoặc khác chi nhánh nhưng cùng hệ thống ngân hàng hay
khơng cùng hệ thống, nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh,
thành phố. Muốn sử dụng sổ séc định mức, khách hàng phải lưu ký tiền vào
một tài khoản riêng tại ngân hàng, tiền lưu ký không được hưởng lãi.
Về thời hạn: sổ séc định mức có thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể
từ ngày mở. Thời hạn hiệu lực của từng tờ séc phụ thuộc vào thời hạn chung
của sổ séc. Khi thanh toán séc, người phát hành phải xuất trình sổ séc để người
thụ hưởng kiểm tra số dư của sổ séc. Nếu tờ séc định mức quá số dư khi nộp
vào ngân hàng, thì người phát hành séc bị phạt như trường hợp quá số dư của
séc chuyển khoản.
Về nguyên tắc thanh toán, séc định mức khi nộp vào ngân hàng, sẽ
được ghi có ngay cho người thụ hưởng sau đó ghi nợ tài khoản tiền lưu ký sổ
séc định mức. Nội dung thanh toán séc định mức được mơ tả như mơ hình của
séc bảo chi.
Séc du khách ( Travelers cheque ):
Là séc do một ngân hàng phát hành bán cho du khách mua khi ra nước
ngoài mang theo để chi dùng thay cho ngoại tệ. Khi mua séc du khách tại ngân




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 24
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

hàng ký phát, du khách phải ký tên của mình trên tất cả các tờ séc có in sẵn số
tiền để khi ra nước ngoài, muốn lãnh tiền mặt tại ngân hàng đã liên lạc với

ngân hàng ký phát trong nước, du khách phải ký tên trên séc một lần nữa trước
mặt nhân viên ngân hàng. Nhân viên này chi trả tiền khi thấy hai chữ ký giống
nhau.
2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền
2.1.Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền được chủ tài khoản lập theo mẫu của ngân
hàng ấn hành, u cầu ngân hàng trích tài khoản của mình để chi trả cho bên
thụ hưởng.
Uỷ nhiệm chi được sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc
chuyển tiền.
Điều kiện: Người bán hồn tồn tín nhiệm người mua về phương diện
thanh toán, và cho phép người mua khi nhận hàng rồi mới thanh toán, sự tin
tưởng được thể hiện ở cả số tiền và thời hạn thanh tốn.
Trong vịng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ đơn vị trả tiền phải
hồn tất lệnh chi đó hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của đơn vị không đủ
tiền hoặc lệnh chi lập không hợp lệ. Ngân hàng phục vụ đơn vị hưởng phải ghi
có ngay vào tài khoản và báo cho đơn vị biết sau khi nhận được chứng từ hợp
lệ.
Phạm vi:




Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 25
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

- Thanh tốn trong cùng một NHTM.
- Thanh tốn khác NHTM có tham gia thanh tốn bù trừ (thuộc cùng
địa bàn).
- Thanh toán khác NHTM cùng hệ thống, nhưng khơng tham gia thanh

tốn bù trừ (khơng cùng thuộc địa bàn).
- Thanh tốn khác NHTM khác hệ thống, khơng tham gia thanh tốn bù
trừ (khơng cùng thuộc địa bàn).

Quy trình thanh tốn của Uỷ nhiệm chi:
- Trường hợp 1: Các khách hàng có tài khoản tại cùng một NHTM




×