Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TẠI CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.86 KB, 31 trang )

Hoạt động cho thuê tại các công ty cho thuê tài
chính
1.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài sản.
Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản đã có lịch sử khá lâu đời và
diễn ra trong hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thuộc nhiều lĩnh vực
trên thế giới. Theo các th tịch cổ, các giao dịch cho thuê tài sản đã xuất hiện từ
năm 2800 trớc Công nguyên tại thành phố Sumerian. Các thầy tu giữ vai trò ngời
cho thuê, ngời thuê là những nông dân tự do. Tài sản đợc đem ra giao dịch bao
gồm: công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa, đất ruộng...
Vào khoảng năm 1700 tr.C.N, vua Babilon là Hamnurabi đã ban hành nhiều
văn bản quan trọng tạo thành một bộ luật lớn, trong đó có đa ra những quy định về
hoạt động cho thuê tài sản.
Trong các nền văn minh cổ đại khác nh Hy Lạp- La Mã hay Ai Cập cũng
đã xuất hiện các hình thức cho thuê để tài trợ cho việc sử dụng đất đai, gia súc,
công cụ sản xuất. Có thể nói rằng, rất nhiều vấn đề mà các giao dịch thuê mua
ngày nay đã gặp phải đã đợc giải quyết từ nhiều thế kỉ trớc.
Tuy nhiên, các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình thức thuê mua kiểu
truyền thống (Traditional Lease). Phơng thức giao dịch của hình thức này tơng tự
nh phơng thức thuê vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng ngàn năm tồn tại
của nó, đã không có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch.
Đầu thế kỉ XIX, hoạt động thuê mua đã có sự gia tăng đáng kể về số lợng
và chủng loại thiết bị, tài sản cho thuê. Đến đầu thập niên 50 của thế kỉ XX, giao
dịch thuê mua đã có những bớc phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa Kì. Nguyên
nhân của sự phát triển này là do sự hoạt động thuê mua đã có những thay đổi về
tính chất của giao dịch.
Nhằm đáp ứng những nhu cầu vốn trung dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê
mua thuần (Net lease) hay thuê tài chính (Finance lease), thuê t bản (Capital
lease) đã đợc sáng tạo ra trớc tiên ở Hoa Kì. Đó là sự ra đời của công ty t nhân
United States Leasing Corporation.
Sau đó nghiệp vụ leasing phát triển sang châu Âu và đã đợc ghi vào luật
thuê mua của Pháp (năm 1960) với tên gọi credit bail. Cũng năm 1960 hợp


đồng thuê mua đầu tiên đã đợc thảo ra ở Anh có trị giá 18000USD
Từ khi xuất hiện hình thức cho thuê tài sản, các hoạt động giao dịch thuê
mua đã có những bớc phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết bị
và khối lợng giao dịch. Trong giao dịch thuê mua ngày nay, các công ty Leasing
có thể cho thuê cả những nhà máy hoàn chỉnh theo phơng thức chìa khoá trao tay.
Đồng thời về mặt chủng loại hoạt động cho thuê bao gồm từ thiết bị, dụng cụ văn
phòng cho tới những toà nhà lớn, thậm chí cả những tổ hợp năng lợng nguyên tử.
Chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ, tổng số vốn thiết bị cho thuê năm 1987 ớc tính lên tới
107,9 tỷ $ và có tốc độ gia tăng 7% mỗi năm. Ngày nay, ngành thuê mua thiết bị
Hoa Kỳ chiếm khoảng 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán
thiết bị hàng năm. Còn ở Anh, theo một công bố mới đây của hiệp hội tín dụng
thuê mua thiết bị, thuê vận hành chiếm khoảng 20% vốn tài trợ cho các hoạt động
thuê mua và năm 1993 tổng giá trị ngành công nghiệp thuê mua đạt 49 tỷ USD.
Tín dụng thuê mua cũng đã có những bớc phát triển mạnh mẽ ở Châu á và
nhiều khu vực khác kể từ đầu thập niên 70. Theo một thống kê gần đây cho thấy,
ngành công nghiệp thuê mua thế giới có giá trị trao đổi chiếm khoảng350 tỷ USD
vào năm 1994 và đến năm 1998 con số này đã là 450 tỷ USD.
ở Việt Nam, trong điều kiện chuyển đổi sang kinh tế thị trờng, nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn và mang tính cấp bách hơn bao giờ
hết, thì sự ra đời của các công ty cho thuê tài chính- một kênh dẫn vốn trung gian-
đã bớc đầu tạo đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng. Cho đến nay, Việt Nam đã
có 9 công ty cho thuê tài chính, với lợng vốn đầu t khoảng 850 tỷ VNĐ/ năm. Tuy
lợng vốn đầu t này còn khá khiêm tốn so với nhu cầu vốn của nền kinh tế song
phần nào đã đáp ứng cho việc cung cấp và cải thiện các loại máy móc thiết bị cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nh vậy, hoạt động cho thuê tài sản đợc thể hiện trớc hết ở thoả thuận thuê
tài sản là thoả thuận mà theo đó, ngời cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản sang
ngời thuê trong một thời gian nhất định, đợc thoả thuận trớc để nhận đợc những
khoản tiền thuê.
Một thoả thuận thuê tài sản phải có những đặc điểm sau:

* Thời gian cho thuê là trung hoặc dài hạn, chiếm phần lớn đời sống hữu
ích của tài sảnvà không thể huỷ ngang theo ý muốn của một bên.
* Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động cho thuê tài sản, quyền sở hữu
pháp lý đối với tài sản thuộc về ngời cho thuê, và quyền sử dụng tài sản thuộc về
ngời thuê. Phần lớn các chi phí bảo trì, bảo hiểm, rủi ro, thuế và các lợi ích phát
sinh trong quá trình sử dụng tài sản đợc chuyển từ ngời cho thuê sang ngời thuê.
* Trong khoản tiền thuê mà ngời thuê trả cho ngời cho thuê theo định kỳ
bao gồm tiền vốn gốc, tiền lãi tín dụng, phần lợi nhuận hợp lý và các chi phí quản
lý khác. Do đó, giống nh hình thức tín dụng Ngân hàng, hoạt động cho thuê tài
sản cũng mang tính hoàn trả, tính thời hạn và lãi suất. Nh vậy về thực chất, hoạt
động cho thuê tài sản (leasing) là một hình thức tài trợ nếu xét từ phơng diện ngời
cho thuê.
Nh vậy, có thể định nghĩa hoạt động cho thuê tài sản dựa vào Nghị định số
16/2001/ NĐ- CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính là Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho
thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản
khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản
cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời
hạn thuê đã đợc hai bên thoả thuận. Có thể nhận rõ hình thức này qua việc so
sánh giữa cho thuê tài sản và thuê mua trả góp thông qua bảng so sánh sau:
Tiêu thức Cho thuê tài sản Thuê mua trả góp
a- Tài sản cho thuê
b- Ngời thuê
Bao gồm tất cả các loại tài sản
và không có thế chấp.
Các pháp nhân
Bao gồm tất cả các loại tài sản
và có thế chấp hoặc không có

thế chấp.
Các pháp nhân và thể nhân.
c- Thời hạn hợp đồng
d- Huỷ ngang hợp đồng
e- Giá trị còn lại của tài sản
f- Bảo trì, mua bảo hiểm
g- Mục đích
h- Quyền sở hữu
i- Tính toán để khấu trừ
Có thời hạn khá dài: từ 1 đến 20
thậm chí 30 năm.
Không đợc huỷ ngang hợp đồng.
Có thể chuyển giao cho ngời
thuê khi hợp đồng hết hạn.
Do ngời thuê thực hiện.
Đảm bảo cho ngời thuê đổi mới
công nghệ kịp thời.
Thuộc quyền ngời cho thuê và
có thể đợc chuyển giao cho ngời
thuê.
Tổng số tiền thuê.
Có thòi hạn trung bình từ 1 đến
5 năm.
Không đợc huỷ ngang hợp
đồng.
Chuyển giao cho ngời thuê khi
kết thúc hợp đồng.
Do ngời thuê thực hiện.
Tài sản đợc khấu hao nhanh và
không dễ bị lạc hậu.

Chuyển giao cho ngời thuê vào
thời điểm kết thúc hợp đồng.
Tổng tiền lãi và khấu hao.
Nếu chỉ xem xét về mặt thuật ngữ thôi thì ta thấy rằng đã có rất nhiều vấn
đề. Khái niệm này đợc chính thức đa ra đầu tiên trong pháp lệnh Ngân hàng, Hợp
tác xã tín dụng và công ty tài chính với tên gọi là "tín dụng thuê mua" nhng không
có định nghĩa. Năm 1993, trong bản nghiên cứu của công ty tài chính quốc tế
(IFC) đa ra thuât ngữ "thuê mua" và "tài trợ thuê mua". Nhìn chung từ đó đến
nay, hai từ "thuê mua" và "tín dụng thuê mua" đợc dùng phổ biến. Tuy vậy, vẫn
không có một định nghĩa đầy đủ đợc chấp nhận thống nhất. Nhiều ngời quan niệm
thuê mua bao gồm cả cho thuê vận hành (quan niệm này dẫn đến mâu thuẫn trong
chính thuật ngữ). Một số khác cho rằng thuê mua không bao gồm cho thuê vận
hành và đa ra khái niệm "thuê mua thuần" để phân biệt.
Nghị định số 16/ CP của chính phủ ngày 31/05/2001 đa ra khái niệm "cho
thuê tài chính" và nh vậy dùng thay thế từ "tín dụng thuê mua". Tuy nhiên, ngoài
các văn bản có tính chất pháp lý ra thì trên thực tế từ này rất ít đợc sử dụng. Để
đảm bảo tính thống nhất trong luận văn từ phần này trở về sau, em xin sử dụng
thuật ngữ "cho thuê".
1.2. Phơng thức cho thuê
Cho thuê là một phơng thức tài trợ tín dụng trung, dài hạn không thể huỷ
ngang bằng tài sản chứ không phải bằng tiền. Theo phơng thức này, ngời cho thuê
Người cho thuê
Hợp đồng thuê TS
Quyền sử dụng TS
Trả tiền thuê TS
Người thuê
HĐmua bán tài sảnQuyền sở hữu pháp lý đối với tài sảnTrả tiền mua tài sản
Giao tài sảnBảo trì và phụ tùng thay thếTrả tiền Bảo trì và phụ tùng thay thế
Nhà cung cấp
thờng mua tài sản, thiết bị mà ngời thuê cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện

mua tài sản đó với nhà cung cấp hoặc ngời cho thuê cung cấp tài sản của họ cho
ngời thuê. Tuỳ theo quy định của ong quốc gia, nghiệp vụ này đ ợc coi là cho
thuê tài sản khi thời hạn thuê mua thờng chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài
sản và giá trị hiện tại ròng của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp
những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Thông thờng một giao dịch cho thuê thờng đợc chia thành ba phần nh sau:
+ Thời hạn thuê cơ bản (Basic lease period): là thời hạn mà ngời thuê trả những
khoản tiền thuê cho ngời cho thuê để đợc quyền sử dụng tài sản. Trong ong giai
đoạn này, ngời cho thuê thờng kỳ vọng thu hồi đủ số tiền đã bỏ ra ban đầu cộng
với tiền lãi trên số vốn đã tài trợ. Đây là thời hạn mà tất cả các bên không đợc
quyền huỷ ngang hợp đồng nếu không có sự chấp thuận của bên kia.
+ Thời hạn gia hạn tuỳ chọn (Optional renewal Period): Trong giai đoạn gia hạn
thứ hai này, ngời thuê có thể tiếp tục thuê thiết bị tuỳ theo ý muốn của họ. Tiền
thuê trong giai đoạn này thờng rất thấp so với tiền thuê trong thời hạn cơ bản, th-
ờng chiếm tỷ lệ 1- 2 % tổng số vốn đầu t ban đầu và thờng phải trả trớc vào đầu
mỗi kỳ thanh toán.
+ Phần giá trị còn lại (Residual Value Share): Theo thông lệ, tại thời điểm kết thúc
giao dịch cho thuê ngời cho thuê thờng uỷ quyền cho ngời thuê làm đại lý bán tài
sản. Ngời thuê đợc phép hởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá mà ngời
cho thuê đa ra, hoặc đợc khấu trừ vào tiền thuê hay đợc coi nh một khoản hoa
hồng bán hàng.
Khi thời hạn cho thuê căn bản đáo hạn, ngời thuê có quyền lựa chọn một
trong những hình thức mua lại tài sản với giá trị hợp lý hay giá tợng trng tuỳ theo
sự thoả thuận đã đợc dự liệu trớc trong hợp đồng hoặc ngời thuê cũng có thể
tiếp tục thuê tài sản hoặc nhận làm đại lý bán tài sản đó tuỳ theo sự uỷ quyền của
ngời cho thuê. Phơng thức cho thuê đợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1 Phơng thức cho thuê
1.2.1. Phân loại các phơng thức cho thuê tài sản:
Nhằm so sánh những đặc điểm của các phơng thức thuê tài sản với nhau để
từ đó giúp các bên có liên quan dễ dàng phân loại, nhận diện giao dịch thuộc ph-

ơng thức thuê nào để áp dụng các quy chế hạch toán, kế toán, hởng các u đãi (nếu
có) và quản lý chúng (đối với các cơ quan Nhà nớc) theo những quy chế đã đợc
Nhà nớc quy định. Trong hình thức thuê tài sản có hai phơng thức cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính hay còn gọi là thuê ngắn hạn và thuê dài hạn. Bởi cho
thuê vận hành là hình thức cho thuê kiểu truyền thống, có thời hạn rất ngắn
(khoảng 1- 5 năm) so với đời sống hữu ích của tài sản. Cho thuê dài hạn hay còn
gọi là cho thuê tài chính có thời hạn cho thuê dài hơn (từ trên 1 năm đến 20 30
năm). Sự khác biệt có thể đợc xem xét trong bảng sau :
Bảng 1.2 So sánh cho thuê vận hành và cho thuê
ST
T
Tiêu thức Thuê vận hành Thuê tài chính
1
2
3
Quyền sở hữu
Thời hạn thuê
Quyền huỷ ngang hợp
Tách biệt quyền sở hữu pháp lý và
quyền sử dụng
Rất ngắn so với đời sống hữu ích
của tài sản
Đợc quyền huỷ ngang hợp đồng
Nh thuê vận hành
Thờng dài hơn một nửa cho tới
bằng đời sống hữu ích của tài sản.
Không đợc quyền huỷ ngang hợp
4
5
6

7
8
9
10
đồng
Rủi ro
Chi phí bảo trì, dịch
vụ và mua bảo hiểm
Ưu đãi về thuế
Bồi thờng bảo hiểm
Cung ứng tài sản thuê.
Tiền bán tài sản.
Các loại tài sản thờng
sử dụng trong giao
dịch.
Ngời cho thuê chịu mọi rủi ro thiệt
hại
Ngời cho thuê chịu mọi chi phí
vận hành, bảo trì, dịch vụ, phí bảo
hiểm.
Ngời cho thuê hởng và khấu trừ
vào tiền thuê.
Ngời cho thuê hởng
Tài sản thuê mớn thờng do ngời
cho thuê cung cấp.
Toàn bộ tiền thu đợc do bán tài sản
thuê thuộc quyền sử dụng của ngời
cho thuê.
Máy photocopy, máy vi tính, xe
ôtô, đồ đạc trong nhà, văn

phòng.
đồng
Ngời thuê chịu mọi rủi ro thiệt
hại.
Ngời thuê chịu mọi chi phí vận
hành, bảo trì, dịch vụ, phí bảo
hiểm.
Tơng tự nh thuê vận hành.
Ngời cho thuê hởng
Tài sản cho thuê thờng do ngời
thuê đặt hàng, giao nhận và sử
dụng.
Phần tiền bán tài sản lớn hơn so
với giá quy định của ngời cho thuê
đợc chuyển cho ngời thuê hởng
nh một khoản hoa ong bán hàng
hay đợc khấu trừ vào tiền thuê.
Bất động sản, xe lửa, tàu biển,
máy bay, thiết bị văn phòng
Sự phân loại này đợc dựa trên hai căn cứ cơ bản là :
+ Những rủi ro và biện pháp bảo đảm cho giá trị còn lại của tài sản thuê do bên
nào thực hiện.
+ Quyền sử dụng và hởng dụng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài sản thuê mang lại
có đợc chuyển giao cho ngời thuê hay không ?
Dựa trên những cơ sở này, Uỷ Ban Tiêu Chuẩn Kế Toán Quốc Tế (IASC) đã
đề ra 4 tiêu chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận diện các hợp đồng thuê
tài sản thuộc phơng thức nào:
Tài sản
Quyền sở hữu được chuyển giao khi thời hạn cho thuê chấm dứt
Hợp đồng thuê có quy định quyền chọn mua theo giá tượng trưng

Thời hạn thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản. sản.Quyền sở hữu được chuyển giao khi thời hạn cho thuê chấm dứt
Giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê tối thiểu lớn hơn hay tương đương với giá trị của tài sản.
Thuê vận hành Thuê tài chính

Không



Không
Không
Không
Quyền sở hữu tài sản thuê có đợc chuyển giao cho ngời thuê khi kết thúc
hợp đồng không ? Nếu có thì đó là giao dịch thuê tài chính còn không thì là thuê
vận hành.
Trong hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc
hợp đồng với giá tợng trng không ? Nếu có là giao dịch thuê tài chính, còn nếu
không thì là thuê vận hành
Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của
tài sản thuê hay không ? Nừu thoả mãn thì giao dịch thuộc thuê tài chính, các tr-
ờng hợp còn lại thuộc thuê vận hành.
Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do ngời thuê trả
có tơng đơng hoặc lớn hơn giá trị thị trờng của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp
đồng không ? Nếu có là giao dịch thuê tài chính, nếu không là thuê vận hành.
Tất cả mọi giao dịch thuê tài sản nếu thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn
này đều thuộc phơng thức thuê tài chính. Những giao dịch còn lại thuộc thuê vận
hành.
Sơ đồ 1.2 tóm tắt quy trình phân loại này
Người chothuêhayNhà sản xuất
Thiết bị (quyền sử dụng)
Các loại dịch vụ bảo trì và phụ tùng

Trả tiền thuê và dịch vụ phụ tùng
Bán lại các thiết bị lạc hậu
Người thuêHayNgười tiêu thụ



Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại theo IAS 17 của IASC, mỗi quốc gia đều
có những quy định cụ thể trong luật thuê mua của họ dựa trên cơ sở những điều
kiện của mỗi nớc. Những quy định này có những khác biệt nhất định, song về cơ
bản chúng không mâu thuẫn với IAS 17 và tuỳ theo mức độ những quy định này
có thể chi tiết cụ thể hơn IAS 17.
1.2.2. Các loại hợp đồng cho thuê:
Tuỳ theo tính chất trong ong giao dịch thuê mua mà có thể phân loại các
thoả thuận thành nhiều loại hợp đồng khác nhau.
1.2.2.1. Hợp đồng cho thuê trực tiếp:
Trong loại hợp đồng này, ngời cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn trực
tiếp tài trợ cho ngời thuê. Ngời cho thuê thờng là nhà sản xuất hoặc các định chế
tài chính và cũng có thể là công ty Leasing, sử dụng tài sản của họ tài trợ cho ngời
thuê.
Đây là một hình thức tài trợ mà các nhà sản xuất thờng sử dụng để đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra .Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những
công nghệ mới để chế tạo ra các loại máy móc, thiết bị nên các nhà sản xuất có
thể mua lại những thiết bị đã lạc hậu về mặt công nghệ để tiếp tục cung cấp các
loại máy móc mới ,hiện đại do họ chế tạo ra.
Sơ đồ 1.3 Hợp đồng tài trợ trực tiếp.

Ngời cho thuê Ngời thuê
1- Sử dụng các máy móc,thiết bị của chính họ
để cho thuê.
2- Đảm nhiệm toàn bộ vốn tài trợ.

3- Cung cấp các phụ tùng và dịch vụ bảo trì
cùng với thiết bị theo hợp đồng phụ.
4- Nhận các khoản tiền thuê và những hoản tiền
dịch vụ theo hợp đồng phụ.
5- Nhận lại tài sản đã lỗi thời và cung cấp thiết
bị thay thế.
1- Thuê máy móc thiết bị từ ngời có tài sản
đó
2- Ký kết với nhà cung cấp một phụ kiện hợp
đồng về cung cấp phụ tùng và dịch vụ bảo
trì.
3- Trả tiền thuê theo định kỳ và trả tiền phụ
tùng và dịch vụ.
4- Bán lại thiết bị khi chúng đã lạc hậu và
nhận thuê những thiết bị mới.
1.2.2.2. Hợp đồng cho thuê liên kết :
Loại hợp đồng này bao gồm nhiều bên tài trợ cho ngời thuê. Sự liên kết này có
thể xảy ra theo chiều dọc hoặc chiều ngang tuỳ theo tính chất của loại tài sản hay
khả năng tài chính của các nhà tài trợ. Trờng hợp tài sản có giá trị lớn nhiều định
chế tài chính hay các nhà chế tạo cùng chia nhau hợp tác để tài trợ cho ngời thuê
tạo thành sự liên kết theo chiều ngang. Còn đối với trờng hợp các định chế tài
chính hoặc các nhà chế tạo lớn giao tài sản cho chi nhánh của họ (dealers) thực
hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng thì hình thành sự liên kết theo chiều dọc
( Trust leases)
Các bớc và đặc điểm trong giao dịch với ngời thuê của loại hợp đồng này
không có khác biệt lớn so với hình thức cho thuê thuần tuý hay điển hình.
Ngời cho thuê Ngời thuê
1/ Có thể là sự liên kết giữa các định chế tài chính
với các nhà sản xuất hay giữa công ty mẹ với các
chi nhánh.

1/ Là một doanh nghiệp nhận tài sản thuê.
Người cho vay(Lender)
Tiền trả nợ Tiền cho vay
Người cho thuê(Lessor)
Tài sản
Tiền thuê
Người thuê(Lessee)
2/ Các loại tài sản ong trong giao dịch th ờng là
những loại có giá trị cao.
3/ Các công ty con chuyên kinh doanh cho thuê
có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu trong
ong lĩnh vực công nghệ hay loại thiết bị cụ thể.
4/ Các đặc điểm khác tơng tự nh phơng thức thuê
mua thuần.
2/ Thực hiện các nghĩa vụ trả tiền thuê, bảo
quản tài sản, chịu rủi ro, mua bảo hiểm... nh
trong phơng thức thuê mua thuần.
1.2.2.3. Hợp đồng cho thuê bắc cầu:
Hình thức này xuất hiện trong thời gian gần đây xuất phát từ thực tế các công
ty cho thuê có những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng tài trợ cho khách
hàng . Hình thức này cho phép ngời cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ
một hay nhiều ngời cho thuê nào đó ( Tuy nhiên,theo luật pháp của một số quốc
gia khoản tiền vay này không đợc vợt quá 80% tổng giá trị tài sản dợc tài trợ)
.Hình thức này đợc tóm tắt trong bảng sau:
Sơ đồ 1.4 Thoả thuận thuê mua bắc cầu.
Ngời cho vay Ngời cho thuê Ngời thuê
1/ Cung cấp tín dụng trung và dài
hạn chiếm phần lớn giá trị tài sản
1/ Sở hữu chủ tài sản cho thuê và
nhận đợc sự miễn giảm thuế.

1/ Trả tiền thuê tài sản
cho ngời cho thuê.
Công ty leasing Người muaNgười cho thuê
Thoả thuân mua bán tài sản
Quyền sở hữu pháp lý
Tiền mua tài sản
Quyền sử dụng tài sản
Chủ sở hữu ban đầuNgười bánNgười thuê
Trả tiền thuê
Hợp đồng thuê mua
cho thuê.
2/ Nhận tiền trả nợ vay bằng tiền
thuê do ngời thuê trả theo yêu cầu
của ngời cho thuê.
3/ Khoản cho vay đợc đảm bảo
bằng tài sản và tiền thuê.
2/ Mợn đối ứng phần lớn giá trị
tài sản và bảo đảm khoản vay
bằng cả tài sản cùng các khoản
tiền cho thuê nó.
3/ Trả nợ bằng tiền thuê tài sản.
Phần tiền thuê vợt quá số tiền
vay đợc giữ lại.
2/ Ngoài ra không có sự
khác biệt so với hình
thức thuê mua thuần.

Loại hình cho thuê này thờng đợc sử dụng trong các giao dịch thuê mua đòi
hỏi một lợng vốn đủ lớn, chẳng hạn thuê một máy bay thơng mại hoặc là một tàu
trở hàng hoặc là một tổ hợp chuyên ngành lớn.

1.2.2.4. Hợp đồng bán và cho thuê lại:
Bán và cho thuê lại là một thoả thuận tài trợ tiêu ong mà bên A (ng ời thuê)
bán một tài sản của chính họ cho bên B (ngời cho thuê). Đồng thời, ngay lúc đó
một hợp đồng thuê mua đợc thảo ra với nội dung bên B đồng ý cho bên A thuê lại
chính tài sản mà họ vừa bán.Trờng hợp này xuất hiện khi các doanh nghiệp- nhất
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ- gặp rất nhiều khó khăn về vốn lu động. Mà vay
vốn sẽ gặp nhiều thủ tục, điều kiện đăng ký khắt khe mà các doanh nghiệp này
khó có thể thoả mãn. Đồng thời, trong trờng hợp doanh nghiệp có nhu cầu phải
duy trì năng lực sản xuất nên không thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành
tài sản lu động. Do đó, hình thức bán và tái thuê có thể đáp ứng đợc nhu cầu này.
Sơ đồ 1.5. Thỏa thuận bán và tái thuê.

×