Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.52 KB, 31 trang )

Những vấn đề lí luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm
thiết bị điện tử
A> Khái niệm chung về bảo hiểm thiết bị điện tử
1-Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử
a-Khái niệm về thiết bị điện tử
Thiết bị điện tử là các loại thiết bị có chứa linh kiện bán dẫn và các mạch
điện tử, thông thờng các thiết bị này không phải thực hiện phải thực hiện bất kỳ
hoạt động cơ khí nào. Các hoạt động nh truyền và lu trữ thông tin đo lờng và điều
khiển, thử nghiệm, thẩm định và báo động đều do thiết bị điện tử thực hiện.Với u
điểm là có tốc độ truyền cực nhanh và chính xác tuyệt đối, kích cỡ các linh kiện
rất nhỏ, do đó chúng trở nên rất quan trọng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Đơn giản lấy ví dụ nh kĩ thuật điện tử đợc ứng dụng vào giải quyết vấn đề nghiêm
trọng là nạn giao thông mật độ cao .Thông qua kĩ thuật máy tính, kĩ thuật điện tín
và các kĩ thuật khác lắp trên ô tô và dọc đờng để đạt đợc mục đích cải thiện tình
hình an toàn giao thông và nâng cao khả năng giao thông trên đờng. Hiện nay do
mật độ xe cộ dày đặc mà mỗi năm Mỹ thiệt hại về kinh tế lên tới 100 tỷ đô la, số
ngời chết do tai nạn giao thông mỗi năm tới 41.000 ngời và 5 triệu ngời bị thơng.
Các thiết bị điện tử cho phép tự động hoá trong các quả trình công nghệ và
kiểm tra sản phẩm ở các xí nghiệp dệt ,nhà máy chế tạo mô tơ, hoá chất trong
hầm mỏ, nhà máy đóng tàu. Các thiết bị điện tử trực tiếp làm tăng năng xuất lao
động ,nâng cao chất lợng sản phẩm, cải thiện điều kiện làm việc. Chẳng hạn,
trong việc học ngoại ngữ chỉ cần dùng máy vi tính và hệ thống loa âm thanh ta có
thể nghe chính xác nh ngời nớc ngoài nói mà không phải có giáo viên trực tiếp
dạy .
Ta có thể áp dụng những thành tựu của điện tử trong những thiết bị sử dụng
hàng ngày nh vô tuyến truyền hình, máy ghi âm máy thu thanh. Ngoài ra do sử
dụng cáp quang và hệ thống vệ tinh mà khả năng liên lạc toàn cầu sẽ đợc thực
hiện một cách dễ dàng khả năng lựa chọn bất cứ chơng trình vô tuyến và radio
hoậc thậm chí thực hiện chơng trình riêng từ băng ghi hoặc phím, khả năng thu tại
nhà những bản in nh; tin tức báo chí, những t liệu khác nhau từ trung tâm tính
toán .


Để tìm hiểu một cách chi tiết về thiết bị điện tử phục vụ cho đề tài này, có
thể phân loại thiết bị điện tử ra làm các loại nh sau:
- Các thiết bị EDP (Electronic Data processing) và các thiết bị điện tử dùng
trong văn phòng (máy vi tính, máy tính trung tâm), các thiết bị ngoại vi nh máy
in, máy đếm, máy photocopy, máy chiếu...
-Thiết bị viễn thông: thiết bị điện thoạI (ở các tổng đài điện tử), thiết bị
truyền xa (hệ thống telex,selex .. .)
- Thiết bị thu thanh truyền hình: các thiết bị rada, trạm vệ tinh mặt đất, các
bộ kính thiên văn..., camêra truyền hình, thiết bị ghi hình, thiết bị tạo hình, phòng
ghi và sao video.
- Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải: thiết bị đèn chiếu, đèn pha, đèn
huỳnh quang, các hệ thống tín hiệu, các hệ thống vô tuyến điện thoại và thiết bị
hàng hải bằng điện tử .
- Thiết bị y tế: thiết bị tia X quang dùng cho chẩn đoán, thiết bị bức xạ đẳng
hớng dùng để trị liệu, thiết bị phân tích dùng trong y học ...
- Các bộ truyền dẫn và phát tín hiệu: các hệ thống báo động ,hệ thống đồng
hồ đo, máy dò tìm và các hệ thống liên lạc bên trong.
Vì phạm vi bài viết có hạn, nên em chỉ đi sâu vào các thiết bị mà thực tế
công ty Bảo hiểm Bu điện (gọi tắt là PTI) đã triển khai về nghiệp vụ. Đó là thiết
bị EDP, thiết bị viễn thông, thiết bị thu phát thanh, truyền hình.
b, Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử :
Bớc vào thế kỉ 21, sự phát triển của khoa học kĩ thuật sẽ là vấn đề then chốt
cho sự đI lên của thế giới văn minh. Các máy móc thiết bị đa số liên quan đến
điện tử, từ các máy tính cá nhân cho đến những vệ tinh đang bay quanh trái đất
của chúng ta. Do đó đòi hỏi phải có sự đảm bảo về mặt tài chính nhằm tiến triển
liên tục nhanh chóng và có hiệu quả .
Các rủi ro đợc bảo hiểm trong bảo hiểm thiết bị điện tử cũng rất đa dạng, từ
các rủi ro thiên tai: ma, bão, lụt ... cho tới các rủi ro do con ngời gây ra nh: sai lầm
trong thiết kế, sai lầm của ngời điều khiển, hành động phá hoại ... chỉ cần một sai
sót nhỏ, có thể rất nhỏ xảy ra cũng có thể dẫn đến nhứng hậu quả to lớn không thể

lờng trớc đợc . Nó gây tác hại không chỉ cho một ngành hay một khu vực kinh tế
quốc đân mà còn cho nhiều ngành nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Nó cũng có
thể làm chậm hẳn lại sự tiến triển của một ngành khoa học. Đặc biệt ngày nay
nhiều công trình, máy móc, thiết bị với các chức năng tự động hoá, chuyên môn hoá
cao, có giá trị rất lớn. Nếu tai nạn xảy ra có thể dẫn tới thiệt hại to lớn, thậm chí có
thể dẫn đến phá sản.
Cũng giống nh loại hình bảo hiểm khác, bảo hiểm thiết bị điện tử nhằm ổn
định hoạt động của các tổ chức kinh tế trong trờng hợp chẳng may gặp các rủi ro
nói trên. Với việc thu phí bảo hiểm của nhiều tổ chức kinh tế và cá nhân có liên
quan trong xã hội để lập qũi bảo hiểm và quan hệ tái bảo hiểm có đủ khả năng bồi
thờng ngay tổn thất cho ngời đợc bảo hiểm, cho dù tổn thất có lớn tới mức nào đi
chăng nữa, giúp họ nhanh chóng khắc phục hậu quả tổn thất, khôi phục sản xuất
kinh doanh và đời sống.
Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay, mỗi tổ chức, đơn vị, xí nghiệp đều
phảI tự chủ về mặt tài chính và chủ động trong kinh doanh. Với cơ sở vật chất sẵn
có của mình, họ phải lo liệu làm sao sản xuất kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao
nhất. Cơ chế mới đó vừa thúc đẩy sự phát triển sản xuất của các xí nghiệp, mặt
khác đòi hỏi các xí nghiệp phải tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh vì với việc
xoá bỏ cơ chế bao cấp, các xí nghiệp sẽ không đợc Nhà nớc trợ cấp trong các tr-
ờng hợp làm ăn không có hiệu quả hoặc không may gặp phải rủi ro làm ảnh hởng
đến sản xuất, kinh doanh. Điều đó, buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn
đề bảo hiểm. Nếu tham gia bảo hiểm, trong trờng hợp gặp phải các rủi ro gây ra thiệt
hại tới tài sản, tiền vốn của họ thì bảo hiểm sẽ bồi thờng kịp thời các tổn thất đó, giúp
ngời đợc bảo hiểm giải quyết ngay khó khăn về mặt tài chính, không cần xin ngân
sách nhà nớc trợ cấp. Căn cứ vào điều kiện tài chính của mình, chỉ với một khoản
phí bảo hiểm rất nhỏ trả cho ngời bảo hiểm, khi gặp tổn thất ngời đợc bảo hiểm sẽ
nhận đợc khoản tiền bồi thờng của ngời bảo hiểm và sẽ chủ động nhanh chóng
khôI phục ,đa sản xuất kinh doanh trở lại bình thờng .
Ngoài ra, khi tiến hành bảo hiểm thiết bị điện tử Ngời bảo hiểm cùng với các
ngành, các cơ quan hữu quan khác phối hợp tiến hành công tác đè phòng, hạn chế

tổn thất nhằm ngăn chặn có hiệu quả các rủi ro có thể gây ra thiệt hại đối với tài
sản, con ngời. Đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm thiết bị điện tử, các biện pháp đề
phòng, chữa cháy, kiểm tra, giám định các thiết bị máy móc, đóng vai trò quan
trọng. Theo thông lệ, trớc khi tiến hành bảo hiểm, ngời bảo hiểm phải theo rõi,
kiểm tra và đánh giá mức độ rủi ro của đối tợng đợc yêu cầu bảo hiểm, trên cơ sở
đó sẽ đóng góp kịp thời cho ngời đợc bảo hiểm các biện pháp cần thiết để hạn chế
kha năng xảy ra các rủi ro gây nguy hại cho tài sản đợc bảo hiểm.
c,Vai trò và tác dụng của bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm thiết bị điện tử (Electronic Equipment Insurance-EEI) có một số u
điểm so với các loại hình bảo hiểm khác nh :
Một là, EEI đa ra khái niệm bảo hiểm rộng rãi nhất trong ngành bảo hiểm.
Dựa trên đơn bảo hiểm mọi rủi ro với rất ít các điều kiện loại trừ ,nó bảo đảm việc
bồi thờng sau khi tổn thất hay h hỏng, thậm chí cả trong các trờng hợp không
đáng quan tâm hay không quan trọng đối với tài sản khác ví dụ nh việc vận hành
không có chuyên môn, dao động điện áp, ám khói ,ẩm ớt và nổ đèn chân không
.Tuy nhiên ,các hiểm hoạ ấy đã gây ra một rủi ro rất nghiêm trọng cho thiết bị
điện tử có độ nhạy cảm về tần số và tính khốc liệt. Cũng nh vậy, một nguyên nhân
tơng đối nhỏ nhng cũng có thể ảnh hởng lớn về tài chính đối với tính liên tục của
hoạt động kinh doanh bởi vì các hoạt động này có thể hoàn toàn phụ thuộc vào
tình trạng sức khoẻ của trái tim" thiết bị điện tử .
Hai là, điều khoản tiêu chuẩn trong bảo hiểm thiết bị điện tử có đa ra điều
kiện hoàn trả tiền trên cơ sở giá trị thay thế mới. Điều này đã đặt ngời đợc bảo
hiểm vào một vị trí sẵn có nguồn tiền đầy đủ để thay thế ngay lập tức và không có
sự khấu trừ thông thờng theo điều kiện mới thay cũ" .
Ba là, Bảo hiểm thiết bị điện tử mở rộng cả với thiệt hại mọi lĩnh vực phần
mềm và sự ứng dụng của nó. Ngày nay ,dữ liệu gốc và dữ liệu giao dịch đợc lu trữ
vào máy tính là nguồn thông tin phổ biến của mỗi công ty do đó cả phần mềm và
dữ liệu là những tài sản rất có giá trị đối với mọi doanh nghiệp. Sự tồn tại và tính
chính xác của chúng bị đe doạ bởi rất nhiều rủi và hiểm hoạ đa dạng khi so sánh
với chính thiết bị đó .

Các hoạt động có thể bị gián đoạn cho tới khi việc phục hồi đầy đủ thông tin
đợc tiến hành.
Bốn là, để chiều theo ý khách hàng, bảo hiểm thiết bị điện tử có thể thay đổi
phù hợp với từng nhu cầu thông qua các bản sửa đổi bổ xung và cơ cấu định giá
rủi ro.
2. Lịch sử phát triển bảo hiểm thiết bị điện tử
a) Khái quát về lịch sử bảo hiểm kĩ thuật
So với các loại hình bảo hiểm khác nh: Bảo hiểm hàng hải ,bảo hiểm cháy...
thì bảo hiểm kĩ thuật ra đời chậm hơn. Có thể nói rằng: Bảo hiểm kĩ thuật ra đời
cùng với sự xuất hiện của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và chính sự phát triển
của khoa học kĩ thuật là động lực thúc đẩy sự lớn mạnh không ngừng của lĩnh vực
bảo hiểm này. Ta có thể đa ra một vàI số liệu để so sánh nh sau:
- Bảo hiểm cháy ra đời từ năm 1667
- Bảo hiểm hàng hải ra đời vào năm1687
- Đơn bảo hiểm kĩ thuật đầu tiên xuất hiện vào năm 1859
Đó là đơn bảo hiểm về máy móc và năm 1859 xuất hiện đơn bảo hiểm đầu
tiên cho nồi hơi.
Tuy sinh sau đẻ muộn hơn so với các loại hình bảo hiểm khác, nhng với sự
phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong thế kỷ 20 này, bảo
hiểm kĩ thuật cũng đã tiến đợc những bớc dài quan trọng và trở thành một trong
những loại hình bảo hiểm quan trọng nhất hiện nay. Trong năm 1972, tổng số phí
BHKT tại CHLB Đức chỉ đạt 567 triệu DM, nhng năm 1981 đã tăng lên tới 1294
triệu DM
BHKT hiện nay đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của hoạt động kinh tế,
khoa học trên toàn thế giới, từ việc bảo hiểm các máy móc trong các xí nghiệp sản
xuất ,các dụng cụ tinh vi trong y tế, trong các phòng thí nghiệp cho tới việc bảo
hiểm cho công trình xây lắp khổng lồ, các công tá lắp ráp máy bay, tàu biển cỡ
lớn và cho cả con tàu vũ trụ... công ty Munich Re, một công ty tái bảo hiểm đứng
đầu thế giới,là một trong những công ty đã sáng lập và phổ biến rộng rãi loại hình
bảo hiểm này cùng với các công ty khác trên thị trờng bảo hiểm Lon don -trung

tâm bảo hiểm thế giới.
b) Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm thiết bị điện tử là một nghiệp vụ bảo hiểm tuy ra đời muộn hơn so
với các loại hình bảo hiểm khác nhng đã phát triển rất nhanh và chiếm một tỷ lệ
lớn trong doanh thu phí bảo hiểm kĩ thuật. Gọi là ra đời muộn nhng nhìn lại lịch
sử phát triển của loại hình bảo hiểm này, chúng ta thấy nó cũng đã có trên 70 năm
phát triển.
Từ những năm 20 của thế kỉ này đã xuất hiện những hợp đồng bảo hiểm thiết
bị điện tử nh là những phần bổ xung cho các hợp đồng thuê mớn và bảo dỡng thiết
bị .Vào năm 1921 công ty chuyên về bảo hiểm thiết bị điện tử đầu tiên trên thế
giới đã đợc thành lập .
Với nguồn gốc của nó trong những năm 1920 ở Đức, bảo hiểm điện áp thấp,
nh tên gọi của nó sau đó đợc bắt đầu nh một loại hình bảo hiểm chuyên biệt cho
thiết bị điện thoại, chủ yếu là để bảo vệ các công ty thuê bao điện thoại chống lại
ảnh hởng về mặt tài chính có tính chất hậu quả của tổn thất hay h hỏng thiết bị.
Trong những năm 30, phạm vi vủa những thiết bị đợc bảo hiểm đợc mở rộng
bao gồm các hệ thống loa chuyên dùng, hệ thống tín hiệu ánh sáng và hệ thống
báo cháy cũng nh các thiết bị viễn thông khác, tiếp đến là xuất hiện của thế hệ
máy tính điện tử .
Công nghệ máy tính hiện đại đã phát triển và đợc hoàn chỉnh bởi
KONZADZNSE tai Đức vào năm 1941. Trong cùng thời gian đó ở Mỹ ,hình thành
chuỗi máy tính điều khiển tự động, bớc tiếp theo là sử dụng các ống điện tử cho
việc tính toán. Máy tính lớn nhất ENIAC là một hệ thống khổng lồ với hơn 18000
ống điện tử, 1500 thiết bị ngoại vi khác và có mức tiêu thụ trên 150KW. Sau đó là
một chơng trình ghi nhớ đợc phát hiện bởi nhà toán học John Newman trong năm
1948.
Cho đến năm 1950, có sự thay thế các ống điện tử bằng transito và diot. Từ
trớc đến năm 1960 vi mạch điện tử mở đờng cho cách mạng công nghiệp lần thứ
3"
Tiếp đến năm 1970: những yếu tố rủi ro mới xuất hiện đòi hỏi phải có những

điều kiện bảo hiểm mới dẫn đến sự ra đời đơn bảo hiểm thiết bị điện tử (EEI).
Năm 1980 EEI trở thành hợp đồng bảo hiểm đợc yêu cầu nhiều nhất trong
lĩnh vực bảo hiểm kĩ thuật.
Không còn nghi ngờ gì nữa, sự phát triển nhanh chóng của ngành công
nghiệp điện tử trong thế kỉ 20 cùng với sự xâm nhập có nhiều đổi mới của loại
hình bảo hiểm thiết bị điện tử đã tạo ra loại hình bảo hiểm chuyên dụng này có
tầm quan trọng hiện nay của thế giới bảo hiểm. Ngày nay nhiều doanh nghiệp
không thể cạnh tranh khi thiếu vô số các loại công nghệ mà nghành điện tử cung
cấp và trong trờng hợp tổn thất hay h hỏng thiết bị điện tử của mình nhiều công ty
có thể không có khả năng tồn tại lâu dài. Tình hình này đã có lợi cho sự phát triển
của loại hình bảo hiểm thiết bị điện tử trong quá khứ và sẽ phát triển liên tục trong
nhiều năm tới .
Hiện nay theo ớc tính thì tại thị trờng bảo hiểm đức, một thị trờng đợc coi là
phát triển nhất vê bảo hiểm kĩ thuật nói chung và bảo hiểm thiết bị điện tử nói
riêng. Năm 1992 ở đức ,bảo hiểm thiết bị điện tử đã tạo ra doanh thu phí bảo
hiểm vợt hơn 450.000.000 U S D chiếm gần 33% tổng doanh thu phí bảo hiểm kĩ
thuật .
ở Việt nam, bảo hiểm thiết bị điện tử đến thời điểm này có thể coi là một
trong những sản phẩm mới nhất đợc tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Baoviet)
nghiên cứu triển khai bắt đầu vào tháng 10 năm 1996
3. Một số điều kiện thuận lợi của Việt nam trong việc hình thành và
phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử
Để hình thành và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử không thể
đơn thuần áp dụng một cách máy móc, một sự tiếp thu thiếu chọn lọc từ nhiều nớc
trên thế giới mà ngoài tính lí thuyết đầy thuyết phục thì xuất phát điểm thứ hai đó
là tình hình thực tế, nó có phù hợp có khả thi hay không. Cũng một nghiệp vụ bảo
hiểm nhng chỉ có thể thành công ở nớc này nhng lại hoàn toàn không triển khai đ-
ợc ở nớc khác, điều này cũng chính là do điều kiện nội tại của bản thân mỗi nớc,
có đặc điểm và u thế riêng .Các điều kiện đó chính là: điều kiện về kinh tế, điều
kiện về dân số và điều kiện về môi trờng pháp lí. ở Việt nam các điều kiện đó nh

sau :
a,Điều kiện về kinh tế
Kinh tế là một trong những biểu thức quan trọng nhất ảnh hởng trực tiếp đến
quá trình phát triển nghiệp vụ này. Khi một nền kinh tế nghèo nàn thì điều kiện
đầu t cho cơ sở vật chất sẽ không đợc trang bị hiện đại do đó sẽ không có bảo
hiểm thiết bị điện tử. Nhng thực tế là ở Việt nam kinh tế cha phải là phát triển
song những gì mà nền kinh tế đã đạt đợc nh hiện nay quả là một điều kiện hết sức
thuận lợi cho nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử phát triển.
Sau khi có chính sách đổi mới về kinh tế, mở cửa ra thị trờng thế giới thì thị
trờng việt nam về công nghệ thông tin đã đợc khởi sắc từ đầu những năm 90. Bớc
khẳng định cho sự phát triển thị trờng này là tác động vĩ mô của nhà nớc về chính
sách công nghệ thông tin. Ngày 7 tháng 4 năm 1993 chính phủ ban hành Nghị
định 49/CP xác định chính sách, quan điểm và mục tiêu của việc phát triển công
nghệ thông tin đến năm 2000 .
Các công ty máy tính tầm cỡ thế giới bắt đầu bớc vào thị trờng Việt Nam nh
Compaq, IBM, ACER ...
Một yếu tố hết sức thuận lợi nữa là khi nền kinh tế Việt nam có mức độ tăng
trởng cao và ổn định thì đi đôi với nó là yêu cầu phục vụ về thông tin, phục vụ về
sức khoẻ cho ngời dân, phục vụ sinh hoạt giải trí hết sức đợc quan tâm. Đó là các
nghành nh: truyền hình,thiết bị phục vụ y tế, các trung tâm điện tử, viện nghiên
cứu... bắt buộc phải có các thiết bị điện tử có giá trị lớn nhập từ nớc ngoài về. Do
đó muốn bảo đảm cho chúng trong điều kiện hết sức phức tạp ở Việt nam, các cơ
quan nh truyền hình bệnh viện, bu điện, phải tham gia nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị
điện tử.
Bảng 1:Minh hoạ về tốc độ tăng trởng GDP của Việt nam trong thời gian 1994-1998
Năm 1994 1995 1996 1997 1998
Tốc độ tăng trởng(%) 8,8 9,5 9,3 9,0 6,1
Môi trờng kinh tế nói chung đang tạo điều kiện thuận lợi cho những nớc kém
phát triển nh Việt nam những cơ hội thuận lợi để mau chóng hội nhập vào mạng l-
ới thông tin quốc tế . Tính toàn cầu hoá của mạng lới thông tin quốc tế biến bất cứ

một quốc gia nào không phải là chiều đi hay chiều đến thì cũng trở thành nơi quá
cảnh của các luồng thông tin và do đó việc nâng cao tính đồng bộ của hệ thống
thông tin toàn cầu trở thành yêu cầu khách quan . Với một đất nớc hơn 70 triệu
dân, mặt bằng thông tin còn nhiều trống vắng nhng lại có tốc độ tăng trởng kinh
tế cao, rõ ràng thị trờng công nghệ thông tin Việt nam có sức hút lớn đối với các
nhà đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực này . Trong những năm gần đây, dới tác động
của chính sách đổi mới, tốc độ tăng trởng kinh tế cao đã mở ra những nhu cầu to
lớnvề thông tin trong hoạt động kinh doanh và mức sống của dân c đợc nâng lên
đã kéo theo những nhu cầu mới trong giao tiếp và trao đổi thông tin không những
trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong đời sống tình cảm tinh thần và nâng cao kiến
thức. Nh vậy, tăng trởng kinh tế và nâng cao mức sống đang và sẽ mở rộng thị tr-
ờng công nghệ thông tin ngày càng lớn hơn . Đồng thời chính sách mở cửa và quá
độ sang kinh tế thị trờng còn hình thành một khuôn khổ thể chế mới cho các quan
hệ hợp tác và đầu t quốc tế phát triển hơn nữa, đặc biệt là thời kì sau khi quan hệ
giữa Việt nam và Mỹ đợc bình thờng hoá . Trong lúc đó, việc Việt nam trở thành
thành viên chính thức của ASEAN, quan hệ kinh tế Việt nam với Nhật bản, với
các nớc EU và các quốc gia khác trên thế giới đang tiến triển tốt, đã giúp cho thị
trờng công nghệ thông tin có điều kiện không hạn chế trong việc tìm kiếm đối tác
liên doanh đáp ứng kịp thời đòi hỏi của tình hình mới.
b, Điều kiện về dân số :
Dân số là một trong những vấn đề quan trọng, là cơ sở để công ty PTI dự
đoán tiềm năng trong tơng lai, những lỗ hổng của thị trờng mà công ty cha khai
thác đợc. Do đó nghiên cứu dân số để tìm ra đợc thực tế của nó trên các mặt này
sẽ là một trong những điều kiện tiên quyết giúp công ty thành công trên con đờng
kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ này nói riêng.
Bảng 2 :Công nghệ thông tin và dân số các nớc
Stt Quốc gia Dân số (triệu ngời) Số máy tính/1000ngời
1 Việt nam 72 0,5
2 Trung quốc 1178 1,00
3

ấn độ
903 1,00
4 Philipin 68 4,00
5 Thái lan 59 9,00
6 Hàn quốc 45 37,00
7 Đài loan 21 74,00
8 Nhật 125 97,00
9 Hồng kông 6 101,00
10 Singapo 3 125,00
11 New Zealand 3 147,00
12
úc
18 192,00
13 Mỹ 258 287,00
Nguồn :PC WoRLD 12/1995
Từ bảng trên cho ta thấy mức cầu của công nghệ thông tin một số nớc trên
thế giới. Qua bảng này ta thấy số máy vi tính /1000ngời dân của Việt nam là rất
thấp, chứng tỏ rằng Việt nam còn là một thị trờng công nghệ thông tin tiềm năng
lớn. Do đó bảo hiểm trong lĩnh vực này có nhiều cơ hội để phát triển và đạt kết
quả khả quan trong tơng lai.
c,Điều kiện môi tr ờng pháp lí :
Chúng ta không thể phủ nhận đợc tầm quan trọng của môi trờng luật pháp
đối với nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử . Một môi trờng luật bảo hiểm thông
thoáng ra đời sớm sẽ có nhiều u thế đối với các công ty bảo hiểm. ở Việt nam bớc
đầu đã có đợc u thế đó :
+ Từ cuối năm 1993 chính phủ Việt nam ban hành nghị định 100/CP định h-
ớng phát triển thị trờng bảo hiểm Việt nam với việc cho phép các thành phần kinh
tế tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm kể cả thành phần kinh tế t nhân và nớc
ngoài. Cho phép các loại hình bảo hiểm tồn tại và phát triển bao gồm công ty bảo
hiểm gốc, công ty chuyên tái bảo hiểm kể cả mạng lới trung gian bảo hiểm (môi

giới và đại lí )
Một môi trờng nh vậy sẽ tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm nói chung và bảo
hiểm thiết bị điện tử nói riêng tồn tại và phát triển một cách ổn định và vững
chắc .
+ Bộ tài chính đã ban hành các văn bản dới luật nhằm hớng dẫn thực hiện
nghị định 100/CP (thông t 46):qui định chế độ quản lí tài chính đối với doanh
nghiệp bảo hiểm (thông t 45):qui định chế độ hoa hồng bảo hiểm (thông t 76 và
02 )qui định tái bảo hiểm bắt buộc (qui định 1235)hớng dẫn bảo hiểm các công
trình xây dựng theo nghị định 117/CP(thông t 105)
+ Luật bảo hiểm đang đợc nghiên cứu và soạn thảo
Các văn bản pháp qui khác liên quan đến hoạt động bảo hiểm đang đợc soạn
thảo ,hoàn chỉnh sửa đổi bổ xung nh :chế độ kế toán áp dụng cho các doanh
nghiệp bảo hiểm ,luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam
Tất cả những tình hình trên thể hiện một môi trờng pháp lí tơng đối ổn định
và đang đợc hoàn thiện theo một định hớng phù hợp xu thế chung của thế giới.
B- Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử
I- Đối tợng và phạm vi bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị
điện tử
1- Đối tợng bảo hiểm
Trong bảo hiểm thiết bị điện tử đối tợng bảo hiểm là các loại máy móc thiết
bị điện tử (tức là những máy móc thiết bị có lắp cac mạch và các linh kiện điện
tử )dùng trong các ngành các lĩnh vực khác nhau nh bu điện ,viễn thông, tin học, y
tế, điện ảnh, phát thanh truyền hình ,hàng hải ,hàng không, khí tợng khoa học kĩ
thuật vv.....
2-Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm thiết bị điện tử đợc chia ra làm 3 phần. Đó là bảo hiểm vật
chất đối với các thiết bị điện tử, bảo hiểm cho phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài
và bảo hiểm chi phí gia tăng. Ngời tham gia bảo hiểm có thể tham gia một hoặc
cả 3 phần này và khi đó mức phí bảo hiểm và quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm
cũng phụ thuộc tơng ứng vào việc lựa chọn các phạm vi bảo hiểm này.

Phần I-Tổn thất vật chất đối với thiết bị
Công ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm những thiệt hại vật chất bất
ngờ không lờng trớc xảy ra đối với thiết bị điện tử do các nguyên nhân nh: cháy
nổ, sét đánh trực tiếp hoặc gián tiếp, đoản mạch, nớc, sơ xuất của ngời sử dụng và
các sự cố ngẫu nhiên khác không bị loại trừ theo các điều kiện của đơn bảo hiểm .
Ngoài ra, nếu các thiết bị điện tử đã đợc công ty PTI bảo hiểm theo phần I
nói trên ngời đợc bảo hiểm có thể mua bảo hiểm thêm cho các phần II và III nh đề
cập dới đây.
Phần II:Phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài
Công ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm những chi phí để sửa chữa
hoặc thay thế các phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài trong trờng hợp chúng bị tổn
thất do các rủi ro đợc bảo hiểm nh qui ddịnh ở phần I gây ra và các chi phí để khôi
phục lại những thông tin đã mất .Phần II chỉ có hiệu lực khi ngời đợc bảo hiểm
tham gia cả phần I của đơn bảo hiểm này
Phần III-Chi phí gia tăng
Nếu hệ thống xử lí dữ liệu điện tử (EDP) bị tổn thất vật chất thuộc pham vi
bảo hiểm, công ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm các chi phí cho việc
tạm thời thuê mớn các thiết bị thay thế cũng nh các chi phí về nhân công và các
chi phí gia tăng khác theo qui định của Đơn bảo hiểm nhằm đảm bảo cho các hoạt
động kinh doanh hoặc nghề nghiệp của ngời đợc bảo hiểm không bị gián đoạn khi
tổn thất xảy ra.
II-Rủi ro bảo hiểm và những điểm loại trừ
1-Rủi ro bảo hiểm
Có thể nói rủi ro bảo hiểm là một trong những khái niệm cơ bản cùng với
"bảo hiểm", "đối tợng bảo hiểm". Rủi ro bảo hiểm là yếu tố cấu thành phạm vi
bảo hiểm, là tiêu chuẩn để xác định một sự cố có phải là sự cố bảo hiểm hay
không. Và do đó, rủi ro bảo hiểm là khái niệm chi phối mạnh mẽ kết cục xử lí một
khiếu nại bảo hiểm, một vấn đề tài chính -pháp lí tập trung và phức tạp nhất trong
lĩnh vực bảo hiểm .
Thiết bị bảo hiểm phải chịu rất nhiều yếu tố rủi ro có thể dẫn đến tổn thất.

Một số rủi ro chính là :các rủi rỏ về kĩ thuật nh: Cháy, nớc, động đất, bão, sét
đánh.
Các yếu tố môi trờng nh :sự thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm, khói bụi ... Tăng
điện áp đột ngột ,chập mạch điện, hỏng hóc cơ học, lỗi do bất cẩn, cẩu thả của
những ngời vận hành, phá ngầm trộm cắp .
Tất cả các rủi ro thờng hay xảy ra đối với thiết bị điện tử kể trên đều đợc bảo
hiểm theo Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử của PTI .Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử là
dạng đơn bảo hiểm mọi rủi do, chỉ không bảo hiểm những nội dung đợc ghi trong
phần các điểm loại trừ Nh vậy, có thể thấy phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm
này là rất rộng so với các loại đơn bảo hiểm khác có thể bảo hiểm cho loại hình
tài sản này, ví dụ nh đơn bảo hiểm cháy ,nổ, sét đánh (trực tiếp) và một và rủi ro
khác không điển hình đối với các thiết bị điện tử (nh rủi ro do máy bay và các ph-
ơng tiện hàng không khác rơi vào ; gây rối, bạo loạn, đình công, giông bão.... Nh-

×