Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BHXH TRONG CÁC HTX CNTTCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.73 KB, 25 trang )

Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện BHXH trong các
HTX CNTTCN
I. Tổng quan về bảo hiểm x hội.ã
1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội:
1.1. Bảo hiểm xã hội vấn đề quan trọng của chính sách xã hội
1.1.1. Khái niệm chính sách xã hội:
Các Mác là ngời sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ sở lý luận và
phơng pháp luận cho mọi khoa học xã hội, trong đó có xã hội học. Sự tồn tại xã
hội là nhân tố quyết định ý thức xã hội, phơng thức sản xuất là yếu tố quyết định
sự vận động và phát triển của xã hội nói chung. Xã hội biến đổi theo quy luật từ
hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác. Sự phát triển
của xã hội loài ngời đợc xem là quá trình lịch sử tự nhiên. Chủ nghĩa duy vật lịch
sử đã vạch ra bộ khung lý luận cơ bản làm nền tảng cho xã hội học mác xít đi sâu
nghiên cứu chính sách xã hội, coi chính sách xã hội là bộ phận không thể tách rời
khỏi đối tợng nghiên cứu của nó.
Chính sách xã hội là công cụ tác động vào những quan hệ xã hội nhằm
giải quyết những vấn đề xã hội đang dặt ra, góp phần thực hiện công bằng, bình
đẳng, tiến bộ xã hội và phát triển toàn diện con ngời.
Một trong những luận điểm trọng tâm trong lý thuyết xã hội học của Mác
là con ngời đóng vai trò vừa là chủ thể của xã hội, vừa là khách thể chịu sự chi
phối của xã hội. Nghiên cứu xã hội học về chính sách xã hội là nghiên cứu những
nguyên nhân, đặc điểm và tính chất của những khác biệt xã hội nhằm điều chỉnh
hoặc làm giảm bớt những hậu quả của chúng, tạo điều kiện tối u cho các hoạt
động lao động, môi trờng lao động và môi trờng sống của con ngời.
Chính sách xã hội sẽ nhằm đạt tới những mục tiêu sau:
Một là: góp phần giải quyết những hậu quả xã hội có tính lịch sử nh: tàn d
chiến tranh, hậu quả của chủ nghĩa thực dân, tàn d của phong tục tập quán lạc
hậu, bảo thủ...
Hai là: Xác định và góp phần giải quyết những vấn đề xã hội nảy sinh do
chính tình trạng lạc hậu về kinh tế, văn hoá, xã hội và những hệ quả của ngay sự
phát triển tạo ra, làm sao tạo đợc môi trờng tự nhiên và xã hội tốt nhất cho sự phát


triển của mỗi ngời, mỗi nhóm xã hội, bảo đảm cho họ phát huy cao nhất những
khả năng sẵn có của mình.
Chính sách xã hội chỉ có thể thực hiện đợc một cách triệt để một khi chế độ
công hữu về t liệu sản xuất phù hợp với trình độ xã hội hoá cao của lực lợng sản
xuất giữ địa vị thống trị và nhà nớc thực sự của dân, do dân, vì dân. Chủ tịch Hồ
Chí Minh từng đề cập một cách tóm tắt, mộc mạc:" làm cho mọi ngời có công ăn
việc làm, đợc ấm no và sống cuộc đời hạnh phúc".
Trong Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội Đảng ta nhấn mạnh:" Chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh phúc con ngời là
động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp
xây dựng CNXH. Phơng hớng lớn của chính sách xã hội là phát huy nhân tố con
ngời trên cơ sở bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công
dân, kết hợp tốt tăng trởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và
đời sống tinh thần, giữa đáp ứng các nhu cầu trớc mắt và chăm lo lợi ích lâu
dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội." Đó là t tởng cơ bản có tính
chất quyết định đối với mọi chính sách xã hội đợc hoạch định trong thời gian trớc
mắt cũng nh trong chiến lợc lâu dài của Đảng ta.
Trong đờng lối và chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, khi đề cập về việc giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, Nghị quyết IX của Đảng đã nêu :" Thực hiện các
chính sách xã hội bảo đảm an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng đồng".
1.1.2. Hệ thống các chính sách xã hội:
- Hệ thống những chính sách xã hội điều chỉnh quan hệ giữa các cấu thành
của cơ cấu xã hội.
Hệ thống này đợc phân chia thành hai nhóm chính là:
+ Nhóm những chính sách xã hội điều chỉnh cơ cấu xã hội giai cấp.
+ Chính sách xã hội tác động vào những nhóm xã hội đặc thù.
- Hệ thống chính sách xã hội tác động vào các mối quan hệ xã hội trong
quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Hệ thống này đợc phân chia thành một
số nhóm sau:
+ Nhóm các chính sách xã hội tác động điều chỉnh quá trình sản xuất vật

chất và tái tạo chính con ngời. Bao gồm: chính sách dân số, chính sách việc làm,
chính sách bảo hộ lao động.
+ Nhóm chính sách xã hội tác động vào quá trình phân phối và phân phối
lại thu nhập. Bao gồm: chính sách tiền lơng, chính sách phúc lợi xã hội, chính
sách BHXH, chính sách u đãi xã hội, chính sách cứu trợ xã hội.
+ Nhóm chính sách xã hội tác động đến lĩnh vực hoạt động văn hoá tinh
thần. Bao gồm: chính sách giáo dục, chính sách khuyến khích phát triển văn hoá,
nghệ thuật.
1.1.3. Bảo hiểm xã hội là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội:
Nh phần trên đã trình bày, trong hệ thống chính sách xã hội, BHXH thuộc
nhóm chính sách xã hội tác động vào quá trình phân phối và phân phối lại thu
nhập. BHXH cần cho tất cả mọi ngời trong mọi giai tầng xã hội bất luận giầu hay
nghèo, địa vị xã hội cao hay thấp. Thực tế tai nạn rủi ro không trừ một ai. Do đó
đảm bảo sự cân bằng thu nhập cho ngời lao động khi họ mất hoặc giảm sút khả
năng lao động là hết sức cần thiết. Xã hội nào hệ thống BHXH càng tốt thì xã hội
càng phát triển ổn định, ngời lao động càng yên tâm, tha thiết với sản xuất.
T tởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở nớc
ta là" Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trớc hết
là nhân dân lao động". ở từng giai đoạn, từng thời kỳ Đảng và Nhà nớc ta luôn
chú trọng đến các vấn đề thuộc chính sách xã hội trong đó có BHXH.Trong Hiến
pháp đợc Quốc hội nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thông qua ngày 31/12/1959,
tại Điều 32 đã ghi rõ quyền của ngời lao động đợc giúp đỡ về vật chất khi già yếu,
bệnh tật, hoặc mất sức lao động. Ngày 27/ 12/1961 Hội đồng Chính phủ (nay là
Chính phủ) đã ban hành Nghị định số 218/CP ban hành Điều lệ tạm thời về các
chế độ BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nớc. Khi định hớng phát triển các
lĩnh vực chủ yếu trong đó có chính sách giải quyết một số vấn đề xã hội, tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta xác định phải giải quyết tốt việc:
Thực hiện và hoàn thiện chế độ BHXH, bảo đảm đời sống ngời nghỉ hu đợc ổn
định, từng bớc đợc cải thiện. Xây dựng Luật BHXH" [ 20 trang 115]. Trong đờng
lối và chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, khi đề cập về việc giải quyết tốt các vấn

đề xã hội, Nghị quyết IX của Đảng đã nêu :" Thực hiện các chính sách xã hội
bảo đảm an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng đồng, bao gồm BHXH đối với
ngời lao động thuộc các thành phần kinh tế,cứu trợ xã hội "[ 22trang 106 ], và
trong định hớng cơ chế chính sách và các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch 5
năm 2001-2005 đã nêu rõ: "Cải cách cơ chế BHXH và bảo đảm xã hội, cải cách
và tăng cờng chất lợng hệ thống BHXH, cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho nhân
dân, nhất là cho ngời nghèo, vùng nghèo. Ban hành Luật BHXH" [ 22 trang 336 ].
Những điều đó cho thấy trong chính sách xã hội, BHXH cho ngời lao động
có một tầm quan trọng đặc biệt, luôn luôn đợc Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và
Nhà nớc ta quan tâm.
1.2. Bảo hiểm xã hội và những khái niệm có liên quan.
1.2.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Đứng trên mỗi góc độ khác nhau, các nhà kinh điển đa ra một định nghĩa
về BHXH khác nhau. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế - ILO- BHXH đợc hiểu là:
"Sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình, thông qua một loạt các
biện pháp công cộng (bằng pháp luật, trách nhiệm của Chính phủ) để đối phó với
tình trạng khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra
bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, chết; thêm vào đó, BHXH còn chăm
sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình đông con."
Song có thể hiểu một cách khái quát nhất theo Từ điển bách khoa Việt nam
thì: "BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao
động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nớc
theo Pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho ngòi lao dộng và gia đình họ,
đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội."
Bảo hiểm xã hội cần cho tất cả mọi ngời trong mọi giai tầng xã hội bất luận
giầu hay nghèo, địa vị xã hội cao hay thấp. Do đó đảm bảo sự cân bằng thu nhập
cho ngời lao động khi họ mất hoặc giảm sút khả năng lao động là hết sức cần
thiết. Xã hội nào hệ thống BHXH càng tốt thì xã hội càng phát triển ổn định, ngời

lao động càng yên tâm, tha thiết với sản xuất.
1.2.2. Chính sách Bảo hiểm xã hội:
Chính sách Bảo hiểm xã hội là những chủ trơng, quan điểm, nguyên tắc
BHXH để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo ngời
lao động và các vấn đề kích thích phát triển kinh tế của từng thời kỳ. Chính sách
BHXH nằm trong hệ thống chính sách xã hội. Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh
tế khác nhau, chính sách BHXH đợc Nhà nớc đề ra và thực hiện phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn.
1.2.3. Chế độ Bảo hiểm xã hội :
Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách BHXH. Bao gồm các chế độ trợ
cấp nh: chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp
tai nạn lao động, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật, trợ cấp mất ngời
nuôi dỡng.
1.2.4. Trợ cấp BHXH:
Trợ cấp BHXH là khoản tiền do cơ quan BHXH trích từ quỹ BHXH để chi
trả cho ngời LĐ đã tham gia BHXH, khi họ bị giảm hay mất nguồn thu nhập do bị
suy giảm hoặc mất khả năng lao động, hoặc mất việc làm và hội tụ đủ các điều
kiện thụ hởng chế độ BHXH theo luật định.
1.2.5. Quỹ BHXH:
Hiện nay, cha có định nghĩa thống nhất về quỹ BHXH. Nhng có thể hiểu
quỹ BHXH là tổng số tiền đóng góp của những ngời tham gia BHXH, của Nhà n-
ớc, của các nguồn khác bằng tiền, tạo thành một quỹ tiền tệ tập trung, mang tính
xã hội rất cao, đợc hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nớc (NSNN) và đợc quản
lý thống nhất theo các chế độ tài chính, kế toán hiện hành của Nhà nớc; để chi trả
các chế độ BHXH cho những ngời tham gia BHXH, gia đình họ và chi cho việc
quản lý quỹ BHXH.
1.2.6. Tiền đóng BHXH:
Tiền đóng BHXH (hay còn gọi là phí BHXH) là khoản tiền của những ng-
ời tham gia BHXH đóng cho cơ quan quản lý quỹ BHXH để hình thành quỹ
BHXH.

Việc xác định mức đóng BHXH là một việc rất hệ trọng, nó có ý nghĩa
quyết định đối với việc cân bằng thu - chi của quỹ BHXH. Tuy nhiên, việc xác
định chính xác mức đóng BHXH không phải dễ dàng và không phải lúc nào cũng
làm đợc, bởi vì nó phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau và bản thân các
nhân tố này cũng thờng xuyên biến động.
2. Những chế độ BHXH chủ yếu:
2.1. Chăm sóc y tế (Bảo hiểm y tế):
Ngời tham gia BHXH khi bị ốm đau, mắc các bệnh tật thông thờng hoặc đột
xuất sẽ đợc cơ quan y tế chăm sóc, khám và chữa bệnh mà không phải trả lệ phí khám,
chữa bệnh (hoặc chỉ phải trả một phần). Lệ phí này do BHXH trích từ quỹ BHXH (hay
quỹ Bảo hiểm y tế) để chi trả cho các cơ quan y tế theo định kỳ hoặc theo từng trờng
hợp ngời bệnh cụ thể.
2.2. Chế độ trợ cấp ốm đau:
Ngời tham gia BHXH, nếu có đủ điều kiện quy đinh, khi bị ốm đau phải nghỉ
làm việc để khám, chữa bệnh, không có thu nhập trong những ngày này, nên đợc cơ
quan BHXH trả trợ cấp ốm đau để hỗ trợ cho đời sống của họ và gia đình trong những
ngày nghỉ ốm không có thu nhập này. Ngoài ra đối với ngời LĐ khi có con còn nhỏ bị
ốm, ngời mẹ (hoặc bố) cũng đợc nghỉ theo để chăm sóc con cái bị đau ốm (con ốm,
mẹ nghỉ). Những ngày nghỉ này cũng đợc BHXH trả trợ cấp ốm đau nh chính bản thân
mình bị ốm.
2.3. Chế độ trợ cấp thất nghiệp:
Ngời lao đông tham gia BHXH, nếu có đủ điều kiện quy đinh, khi bị thất
nghiệp (mất việc làm và cha tìm đợc việc làm), đợc BHXH trả một khoản trợ cấp thất
nghiệp để ổn định tạm thời cuộc sống của bản thân và gia đình họ trong thời gian thất
nghiệp.
2.4. Trợ cấp hu trí (hay còn gọi là trợ cấp tuổi già):
Ngời lao động khi hết tuổi lao động, có tham gia BHXH và có đủ các điều kiện
quy định, sẽ đợc BHXH trả trợ cấp hu trí để sống và nghỉ ngơi trong những năm cuối
đời.
2.5. Chế độ tử, tuất: gồm hai loại trợ cấp:

- Ngời lao động khi tham gia BHXH, không may bị chết (do ốm đau, tai
nạn, già cả...) đều đợc BHXH trợ cấp một khoản tiền để làm các thủ tục mai táng,
chôn cất cho ngời đã quá cố. Khoản trợ cấp này gọi là tiền mai táng đợc trả cho
ngời đứng ra làm việc này.
- Ngời lao động có tham gia BHXH, không may bị từ trần, thì ngoài trợ
cấp khi chết (nh đã nêu ở phần trên), những ngời thân sống dựa vào nguồn thu
nhập của ngời đã chết còn đợc BHXH trợ cấp một khoản tiền từ quỹ BHXH gọi là
trợ cấp mất ngời nuôi dỡng (hay trợ cấp tuất, trợ cấp cô nhi, quả phụ).
2.6. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Ngời lao động khi tham gia BHXH, trong quá trình lao động, làm việc, sản
xuất và kinh doanh, dịch vụ không may bị tai nạn lao động (TNLĐ) không do lỗi
của cá nhân ngời lao động gây ra, hoặc bệnh nghề nghiệp (BNN), sẽ đợc chữa
chạy không phải mất tiền (tiền chữa chạy do ngời chủ sử dụng lao động trả). Sau
đó, nếu sức khoẻ và khả năng lao động bị giảm sút dẫn đến nguồn thu nhập bình
thờng bị giảm, ảnh hởng đến cuộc sống lâu dài, sẽ đợc BHXH trả một khoản trợ
cấp, gọi là trợ cấp tai nạn lao động & bệnh nghề nghiệp (TNLĐBNN) nhằm ổn
định cuộc sống của họ.
2.7. Trợ cấp tàn tật (trợ cấp mất sức lao động):
Ngời lao động khi tham gia BHXH, có đủ các điều kiện quy định, nhng cha
đến tuổi về hu mà sức khoẻ, khả năng lao động bị giảm sút quá nhiều, hoặc không
còn khả năng lao động dẫn đến nguồn thu nhập bị giảm hoặc mất, cũng sẽ đợc
BHXH trả một khoản trợ cấp, gọi là trợ cấp tàn tật (hoặc trợ cấp mất sức lao
động), để hỗ trợ cho cuộc sống của họ và gia đình. Khoản trợ cấp này có thể trả
một lần hoặc trả nhiều lần theo định kỳ(trợ cấp thờng xuyên), tuỳ theo mức suy
giảm khả năng lao động, mức độ và thời gian đóng góp tiền BHXH của ngời LĐ
và ngời SDLĐ.
2.8. Trợ cấp thai sản:
Ngời lao động là nữ, tham gia BHXH, nếu có đủ các điều kiện quy định khi
có thai, đợc nghỉ để thăm, khám thai, nghỉ trớc và sau khi đẻ một thời gian nhất
định. Thời gian nghỉ này sẽ không có thu nhập, nên cũng đợc BHXH chi trả một

khoản trợ cấp, gọi là trợ cấp thai sản.
3. Chính sách, chế độ BHXH của Đảng và Nhà nớc ta đối với ngời lao
động trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thuật ngữ Kinh tế ngoài quốc danh (KTNQD) đã đợc khẳng định từ rất
sớm trong các văn kiện Nghị quyết của Đảng và Nhà nớc ta, đã đợc dùng phổ biến
trên các phơng tiện thông tin đại chúng và niên giám thống kê từ năm 1954 đến
nay.
Từ năm 1954 - 1985, kinh tế ngoài quốc doanh chủ yếu bao gồm thành
phần kinh tế tập thể (các HTX và các tổ hợp tác), thành phần kinh tế t bản nhà nớc
(các xí nghiệp công t hợp doanh), thành phần kinh tế cá thể (các xí nghiệp t nhân,
các hộ gia đình...)
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, kinh tế ngoài quốc doanh đã ngày
càng giữ vững đợc vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân, cả trong
nhận thức t tởng lẫn hoạt động thực tiễn. Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định thực
hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Điều này
đã đợc nêu rõ bằng những chủ trơng, chính sách và quy định cụ thể trong các văn
bản sau: Nghị quyết 16 của Bộ Chính trị (15/7/1988) về phát triển kinh tế ngoài
quốc doanh; Nghị định 221/HĐBT và 222/HĐBT ngày 23/7/1991 của Hội đồng
Bộ trởng ban hành những quy định cụ thể hoá một số điều trong Luật doanh
nghiệp t nhân và Luật công ty. Đặc biệt, nhà nớc đã ban hành Nghị định số
27/HĐBT và Nghị định 28/HĐBT ngày 9/3/1988 về sản xuất công nghiệp, dịch vụ
công nghiệp, xây dựng, vận tải, trong đó có quy định cụ thể việc thực hiện các
chính sách lao động và xã hội đối với ngời lao động làm thuê ở các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh.
Ngày 18/4/1989 Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội đã ra Thông t số
09/LĐTBXH-TT hớng dẫn thực hiện các chính sách lao động và xã hội theo tinh
thần nghị định số 27 và 28 /HĐBT.
Thông t này có một số nội dung quy định cụ thể việc thực hiện các chế độ
BHXH đối với ngời lao động làm việc ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nh
sau:

Ngời lao động làm việc trong các HTX đợc hởng các quyền lợi BHXH khi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (TNLĐ), hu trí hoặc chấm dứt hợp đồng lao
động, chết. Ngời chủ sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện BHXH cho ngời
lao động.
Về các chế độ BHXH gồm có:
a. Chế độ đối với ngời lao động bị ốm đau:
Ngời lao động bị ốm đau đợc đi khám bệnh và điều trị tại các cơ sở y tế,
bệnh viện, đợc hởng trợ cấp ốm đau và chi phí khám bệnh, thuốc men và điều trị.
Thời gian và mức trợ cấp do ngời sử dụng lao động và ngời lao động thoả
thuận, nhng mức trợ cấp ốm đau không thấp hơn 70% mức tiền công thờng ngày,
thời gian trợ cấp tối đa không quá 12 tháng.
b. Chế độ đối với lao động nữ khi có thai và khi sinh:
Ngời lao động nữ khi có thai thì đợc khám thai, sinh đẻ lần thứ nhất và lần
thứ hai đợc nghỉ làm việc và đợc hởng trợ cấp thai sản bằng 100% tiền công, đợc
bồi dỡng sinh con và mua sắm vật dùng cho con, đợc nghỉ cho con bú, mỗi
ngày1giờ cho đến khi con đủ 12 tháng tuổi.
Thời gian và mức bồi dỡng nói trên do Ban chấp hành công đoàn (nơi có
tổ chức Công đoàn), nơi cha có tổ chức Công đoàn thì đại diện của tập thể lao
động và ngời chủ sử dụng lao động thỏa thuận, nhng thời gian nghỉ đẻ và mức trợ
cấp thai sản không ít hơn 2 tháng, mức bồi dỡng không thấp hơn quy định của
Nhà nớc đối với công nhân viên chức các xí nghiệp quốc doanh.
c. Chế độ đối với ngơì lao động bị TNLĐ hoặc bệnh nghề nghiệp:
Ngời lao động bị TNLĐ hoặc bệnh nghề nghiệp đợc điều trị tại các cơ sở y
tế và bệnh viện của Nhà nớc, đợc trợ cấp bằng 100% tiền công và mọi khoản chi
phí trong thời gian điều trị cho đến khi khỏi bệnh.
Khi TNLĐ hoặc bệnh nghề nghiệp gây thơng tật thì đợc Hội đồng Giám
định y khoa xếp hạng thơng tật và đợc hởng trợ cấp mất sức lao động (MSLĐ) do
thơng tật gây nên.
Mức trợ cấp phụ thuộc vào hạng thơng tật và đợc trợ cấp thơng tật 1 lần
theo quy định sau:

Hạng thơng tật K. hạng 4 3 2 1
Tỷ lệ MSLĐ (%) 5 20 21 - 40 41 - 60 61 - 80 Trên 80
Số tháng trợ cấp theo tiền công 1 2 3 - 5 6 - 8 9 - 11 12
d. Chế độ đối với ngời lao động bị chết:
Ngời lao động bị chết, thì thân nhân đợc trợ cấp tiền chi phí về chôn cất, và
đợc trợ cấp vì mất ngời nuôi dỡng. Mức trợ cấp và chi phí chôn cất nói trên do
Công đoàn (nơi có tổ chức Công đoàn), nơi cha có tổ chức Công đoàn thì đại diện
của tập thể lao động và ngời chủ sử dụng lao động thoả thuận, nhng mức chi phí
về chôn cất không đợc thấp hơn mức quy định của Nhà nớc đối với công nhân
viên chức xí nghiệp quốc doanh.
Mức trợ cấp vì mất ngời nuôi dỡng không thấp hơn 15 tháng tiền công (nếu
chết vì tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp), không thấp hơn 6 tháng tiền
công ( nếu chết do ốm đau, hoặc bị tai nạn rủi ro).
Thông t này cũng quy định cách chi trả BHXH nh sau:
- Trợ cấp BHXH đối với các trờng hợp ốm đau, thai sản, TNLĐ, bệnh nghề
nghiệp và trợ cấp cho thân nhân ngời lao động bị chết trong khi đang làm việc

×