Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN Ở PJICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.79 KB, 63 trang )

thực trạng triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở PJICO
i . khái quát về Pjico và thị trờng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở Việt nam
1. Khái quát về PJICO.
1.1. Quá trình hình thành:
Xuất phát từ quan điểm đổi mới của Đảng, chủ trơng phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Đồng thời cũng xuất phát từ chính sách mở của phát triển thị trờng bảo hiểm Việt
nam, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex gọi tắt là PJICO (Petrolimex
Joint-stock insurance company) đợc thành lập theo: Giấy chứng nhận đủ
tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm số 06-TC/GCN ngày 27/05/1995 của
Bộ Tài chính; Giấy phép thành lập số 1873/GP-UB ngày 08/06/1995 của Uỷ ban
nhân dân Thành phố Hà Nội và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060256
ngày 15/06/1995 của uỷ ban kế hoạch (nay là Sở kế hoạch và Đầu t) Thành phố Hà
Nội.
PJICO là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên đợc thành lập tại Việt Nam, với
tổng số vốn góp ban đầu là 55 tỷ VND do 7 cổ đông sáng lập và một cổ đông tham
gia góp vốn (Liên hiệp đờng sắt Việt Nam), ngoài ra một phần do phát hành cổ
phiếu trên thị trờng:
Bảng 1: Vốn góp của các cổ đông vào công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
năm 1995
Stt Đơn vị
Tỷ trọng
(%)
Vốn góp
(triệuVND)
Số cổ phiếu
1 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam 51 28.050 14.025
2 Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam 10 5.500 2.750
3 Công ty Tái BH quốc gia Việt Nam 8 4.400 2.200


4
Tổng công ty thép Việt Nam (VSC)
6 3.300 1.650
5 Công ty vật t và thiết bị toàn bộ 3 1.650 852
6
Công ty điện tử Hà nội (Hanel)
2 1.100 550
7 Công ty TNHH thiết bị an toàn 0.5 275 138
8 Cá nhân 19.5 10.275 5.362
Tổng 100 55.000 27.500
Nguồn số liệu: Phòng tổ chức cán bộ
PJICO đợc thành lập ngày 27/05/1995 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
15/06/1995 với thời gian hoạt động là 22 năm kể từ ngày cấp giấy phép, hết thời
hạn sẽ đợc phép xin gia hạn. Nh vậy, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex ra đời đã
đánh dấu một bớc ngoặt rất quan trọng, to lớn trong chủ trơng đa dạng hoá các
thành phần kinh tế nói chung của Đảng và Nhà nớc ta, đồng thời minh chứng cho sự
chuyển đổi một cách cơ bản thị trờng bảo hiểm Việt Nam từ độc quyền sang tự do
cạnh tranh có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc và cũng chính từ đây thị trờng bảo
hiểm Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới.
1.2. Cơ cấu tổ chức.
Ngay sau khi đợc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh, công ty đã
nhanh chóng triển khai phát triển bộ máy tổ chức, mạng lới kinh doanh bảo hiểm
tại khu vực Hà Nội và trên phạm vi cả nớc. Ban đầu, từ 8 cán bộ công nhân viên tại
trụ sở Hà Nội đến cuối năm 1995 công ty đã thành lập 6 phòng ban tại văn phòng
công ty và 3 chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh. Đến nay công ty
đã xây dựng đợc môt đội ngũ gồm hơn 200 CBCNV làm việc tại 10 phòng ban, 6
văn phòng đại diện khu vực trên địa bàn thành phố Hà Nội, 9 chi nhánh tại các tỉnh,
thành phố nh: TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nghệ An, Khánh
Hoà, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình cùng 8 văn phòng đại diện tại các
tỉnh, thành phố: Hà Tĩnh, Quảng Nam, Kiên Giang, An Giang, Cà Mau, Thanh Hoá,

Hà Tây, Đắc Lắc Ngoài ra còn hàng trăm các tổng đại lý, đại lý và cộng tác viên
bảo hiểm trên toàn quốc.Với mạng lới tổ chức kinh doanh nh vậy, PJICO trong
những năm qua không ngừng phát triển: Doanh thu tăng, thị phần mở rộng, uy tín
ngày càng đợc nâng cao, đời sống CBCNV ngày cành đợc cải thiện... Từ đó góp
phần vào quá trình phát triển và hội nhập thị trờng bảo hiểm Việt Nam với thị trờng
bảo hiểm thế giới.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động công ty
bảo hiểm PJICO
(Bộ máy quản lý của PJICO đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức
năng):
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tgđ
Phó tgđ
P. Tsản-
H hoạn
P. phi
H hải
VP
KVI
VP
KV II
VP
KV III
VP
KV IV
VP
KV V
VP

KV VI
CN
Quảng ninh
CN
Hải phòng
P.BH
Thanh hoá
CN
Nghệ an
P.BH
Hà tĩnh
CN
Quảng bình
P.
Kế toán
P.Đt td & ttck
CN
T.Thiên huế
CN
Đà nẵng
P.BH
Quảng nam
CN
Khánh hoà
CN
Sài gòn
CN
Cần thơ
P.BH
Kiên giang

P.BH
An giang
P.BH
Cà mau
P.
Tổng hợp
P.QL
NV&TT
P.
Hàng hải
P.
Tái BH
P.TC
Cán bộ
Ban Ttra -P chế
Các tổng đại lý, đại lý và cộng tác viên bảo hiểm
Trong quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm, với một cơ cấu tổ chức bộ
máy chặt chẽ, gọn nhẹ, linh hoạt làm việc đạt hiệu quả cao, ngoài việc khai thác
phát triển khách hàng, liên kết hợp tác với các công ty bảo hiểm trong nớc PJICO
còn không ngừng củng cố và mở rộng mối quan hệ hơp tác với các tổ chức, các
công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trên toàn thế giới. Điều đó đợc thể hiện thông
qua việc PJICO là thành viên chính thức của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, có quan
hệ với các tập đoàn bảo hiểm, tái bảo hiểm lớn nh: Munich Re, Swiss Re, Hartfort
Re, Cologue Re, West of England... công ty giám định Willis Coroon - London và
nhiều nớc trên thế giới.
1.3. Một số kết quả mà PJICO đạt đợc từ khi thành lập.
Ngay sau khi ra đời, PJICO đã nhanh chóng triển khai kinh doanh các
nghiệp vụ bảo hiểm gốc cả về chiều rộng và chiều sâu. Số lợng nghiệp vụ ngày
càng tăng thêm và đa dạng hoá. Tới nay, công ty đã thực hiện trên 40 nghiệp vụ
đáp ứng nhu cầu đa dạng về bảo hiểm của khách hàng. Về kinh doanh bảo hiểm

gốc trong những năm đầu, công ty hầu nh chỉ tiến hành bảo hiểm cho các khách
hàng trong cổ đông, đến nay trên 70% doanh thu phí của công ty là từ các khách
hàng ngoài cổ đông. Công ty đã bảo hiểm và đồng bảo hiểm nhiều công trình lớn
có giá trị hàng trăm triệu đôla Mỹ nh khách sạn DAEWOO, toà nhà HITC, các
công trình cầu đờng (cầu Đuống, cầu Đà Rằng, cầu Hàm Rồng, đờng quốc lộ 1,
đờng quốc lộ 5, đờng Hồ Chí Minh, đờng cao tốc xuyên á ...), công trình thuỷ
điện Sông Hinh... Sau hơn 5 năm hoạt động PJICO đạt đợc một số thành tựu đợc
thể hiện ở bảng số liệu dới đây:
- Về doanh thu: Đợc sự ủng hộ nhiệt tình của các khách hàng trong cổ đông
cùng với sự chú trọng đặc biệt trong khâu khai thác khách hàng mới ngoài cổ đông
nên doanh thu qua các năm tăng nhanh và ổn định với tốc độ tăng trởng bình quân
năm khoảng 39%. Đối tợng phục vụ của PJICO là các cá nhân, tập thể, các tổ chức
cơ quan doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Hiện nay đối tợng phục vụ là
các khách hàng ngoài cổ đông chiếm tỷ trọng lớn (trên 70% doanh thu phí bảo
hiểm gốc). Điều đó chứng tỏ rằng PJICO đã tạo đợc niềm tin và có uy tín với
khách hàng. Từ đó không ngừng củng cố và mở rộng mối quan hệ hợp tác lâu dài,
bền vững trong kinh doanh.
- Lợi nhuận và chi trả cổ tức: Kể từ khi thành lập tính đến ngày 31/12/2000 công
ty đã tạo ra đợc gần 60 tỷ đồng tiền lợi nhuận trớc thuế và trên 30 tỷ đồng tiền lợi
nhuận sau thuế. Có thể nói rằng, đây là dự án có tính khả thi cao, đáp ứng đợc sự
mong mỏi của các cổ đông tham gia góp vốn. Hàng năm, sau khi đã nộp thuế đầy
đủ cho nhà nớc, công ty đã chia cổ tức cho các cổ đông ở mức ổn định bình quân ở
mức 1,2%/ tháng cao gấp 1,2 - 2 lần lãi suất tiền gửi ngân hàng. Tổng số tiền cổ tức
đã chia trong những năm qua khoảng 26 tỷ đồng tơng đơng với trên 70% vốn cổ
phần mà các cổ đông đóng góp. Dự kiến năm 2001 sẽ thu hồi lại đợc toàn bộ số vốn
góp ban đầu.
- Bảo toàn và phát triển vốn: Sự tăng trởng của PJICO không chỉ thể hiện thông
qua lợi nhuận mà còn thể hiện thông qua sự tích luỹ vốn trong hơn 5 năm hoạt động
vừa qua. nguồn vốn chủ sở hữu đợc bảo toàn và phát triển. Vốn kinh doanh không
ngừng đợc bổ xung thêm bằng các quỹ dự phòng nghiệp vụ. Đến ngày 31/12/2000

số d luỹ kế các quỹ dự phòng là trên 70 tỷ đồng và nâng vốn kinh doanh của công
ty lên gần 130 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần vốn góp ban đầu của các cổ đông.
- Thuế nộp ngân sách : Công ty bảo hiểm PJICO luôn thực hiện đầy đủ và làm tốt
nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nớc. Mặc dù mới ra đời và cũng không đợc h-
ởng sự u đãi nào của nhà nớc nhng sau 6 năm hoạt động công ty đã đóng góp cho
ngân sách nhà nớc gần 40 tỷ đồng.
- Là một doanh nghiệp trẻ, lại hoạt động dới mô hình hoàn toàn mới mẻ- công ty
cổ phần, tham gia vào lĩnh vực kinh doanh đầy khó khăn- kinh doanh bảo hiểm, thị
trờng còn nhỏ, mang nặng tính chất độc quyền nhà nớc và sự bao cấp. Nhng với ý
trí tự lực tự cờng, quyết tâm phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên cùng với
sự giúp đỡ của các ban ngành, PJICO không ngừng vơn lên nhằm chiếm giữ thị
phần, nâng cao uy tín của mình. Sự ra đời và hoạt động của công ty đã tạo ra công
ăn việc làm cho hàng trăm lao động tại khu vực Hà nội và tại địa bàn công ty có chi
nhánh. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng đợc chăm lo và cải thiện. Thu
nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty năm sau cao hơn năm
trớc và tới nay đã đạt khoảng trên 1,7 triệu đồng/ ngời/tháng.
Với tất cả những kết quả đạt đợc nh trên ta có thể khẳng định rằng: Việc
thành lập công ty cổ phần bảo hiểm Ptrolimex- một dự ấn đầu t dài hạn của các
cổ đông - cho tới nay đã vừa đạt hiệu quả tài chính vừa đạt hiệu quả kinh tế xã
hội.
2. Vài nét về thị trờng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đ-
ờng biển ở Việt Nam hiện nay.
Nền kinh tế Việt Nam cũng nh trong khu vực, trong năm vừa qua đã có dấu
hiệu phục hồi và phát triển tác động tích cực đối với toàn ngành bảo hiểm Việt
Nam. Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đã tăng cờng bám sát khách hàng hơn,
tích cực khai thác những khách hàng quen thuộc và những khoảng trống của thị tr-
ờng. Trong thời gian qua trình độ của các nhân viên bảo hiểm Việt Nam đã đợc
nâng lên rõ rệt qua nhiều khoá đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ ở trong nớc cũng nh ở n-
ớc ngoài, bắt kịp với trình độ chung của khu vực và trên thế giới, do vậy việc t vấn
giúp đỡ khách hàng lựa chọn tham gia bảo hiểm cũng nh khai thác dịch vụ đã thuận

lợi hơn. Sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam có
nhiều chuyển biến tích cực, vai trò của hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đã đợc khẳng
định. Việc tuyên truyền quảng cáo đã đợc các doanh nghiệp chú trọng hơn trớc rất
nhiều trong đó hình thức hội nghị khách hàng vẫn đợc đánh giá là hình thức tuyên
truyền quảng cáo mang lại hiệu quả nhất. Thị trờng đã có 10 doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, một số doanh nghiệp đã tiến hành khai thác thêm các nghiệp vụ
và tích cực triển khai các sản phẩm bảo hiểm mới (nghiệp vụ Bảo hiểm thiết bị điện
tử, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ doanh nghiệp...). Vì vậy, nên thị trờng bảo
hiểm Việt Nam trong thời gian vừa qua hoạt động tơng đối đa dạng và sôi động. Tất
cả các yếu tố trên đã tác động tích cực tới thị trờng bảo hiểm Việt Nam: Tổng doanh
thu phí bảo hiểm trên toàn thị trờng đạt khoảng 2.934 tỷ VND, ớc tính cả năm 2000
chiếm 0,66% GDP tăng 41,89% so với cùng kỳ năm trớc. Đây là mức cao nhất
trong những năm qua, trong đó tổng phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt 1.827 tỷ VND
tăng 14,69% so với năm 1999, các nghiệp vụ có tốc độ tăng trởng mạnh nh bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, cháy và rủi ro đặc biệt, thăm dò và khai thác dầu
khí, xây dựng - lắp đặt, với mức tăng khoảng 15%-20% so với năm 1999. Tổng phí
bảo hiểm nhân thọ đạt 1.117 tỷ VND tăng 230,78% so với năm 1999, hiện có năm
công ty với trên 10.000 nhân viên và đại lý cùng với 40 loại hình nghiệp vụ khác
nhau. Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đều có doanh thu phí cao hơn năm
trớc, một số doanh nghiệp có mức tăng trởng tơng đối cao nh Bảo Minh tăng 21,5%,
PJICO tăng 21%, PTI tăng 57,8%...
Cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế, thị trờng bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển trong năm 2000 đạt tốc độ tăng trởng tơng
đối tốt so với năm 1998, 1999. Kim ngạch tham gia bảo hiểm của toàn thị trờng
tăng khoảng 85% trong khi phí bảo hiểm tăng gần 30% so với năm 1999 trong đó
bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu tăng 29,20%, bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu tăng
35,92%. Sự ra tăng kim ngạch bảo hiểm và phí bảo hiểm trong thời gian qua là
do nhiều yếu tố nh: Kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nớc tăng, chủ yếu ở các
mặt hàng nhập khẩu nh xăng dầu, sắt thép, máy móc thiết bị ... và xuất khẩu dầu
thô, hàng dệt may, giầy dép, hải sản, chè... Trong khai thác bảo hiểm hàng hoá,

sự cạnh tranh giữa các nhà bảo hiểm tuy diễn ra gắt nhng các doanh nghiệp bảo
hiểm đã nâng cao chất lợng dịch vụ về nhiều mặt nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu
của khách hàng trong cả nớc và phần nào đã tạo lòng tin trên thị trờng nên kết
quả thị phần kim ngạch xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm tăng đáng kể, cụ thể
trong năm 2000 kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm đạt tỷ lệ
gần 20% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của cả nớc (tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2000 đạt 29,5 tỷ USD) cao hơn so với giai đoạn từ
1995-1998 bình quân chỉ chiếm gấn 14% tổng kim ngạch hàng hoá xuất nhập
khẩu hàng hoá.
Bảng 3: Bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu toàn thị trờng từ 1995-2000
Stt Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1
KN NK (Tr.USD)
-Tốc độ tăng (%)
8.155
-
11.144
36,35
11.478
3,00
11.390
-0,77
11.500
0,97
15.200
32,17
2
KN NK đợc BH
(Tr.USD)
-Tốc độ tăng(%)

1.916
-
2.370
23,71
2.132
-10,04
2.188
2,66
2.200
5,10
4.362
98,27
3
Tỷ lệ kim ngạch
NK đợc BH (%)
23,48 21,26 18,57 19,21 19,13 28,70
4
DTphí BH(1000$)
-Tốc độ tăng(%)
7.048,48
-
8.874,84
25,91
7.108,89
-19,90
7.874,03
10,76
8.500
7,95
10.892

29,20
5
KN NK không đ-
ợc BH tại VN
(Tr.USD)
-Tỷ lệ (%)
6.239
76,52
8.774
78,74
9.346
81,43
9.202
80,79
9.300
80,87
10.838
71,30
Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết BHHH toàn thị trờng - VINARE
Bảng 4: Bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu toàn thị trờng từ 1995-2000
Stt Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1
KN XK(Tr.USD)
-Tốc độ tăng(%)
5.449
-
7.256
33,16
9.145
26,.03

9.361
2,36
11.250
20,18
14.300
27,11
2
KN XK đợc BH
(Tr.USD)
-Tốc độ tăng(%)
178.97
-
220.68
23,71
271.82
23,17
357.50
31,52
528.75
47,91
909.45
72
3
Tỷ lệ kim ngạch
XK đợc BH (%)
3,28 3,04 2,97 3,82 4,7 6,36
4
DT phíBH(1000$)
-Tốc độ tăng(%)
905.39

-
1.323,65
46,20
1.527,61
14,41
2.668,06
74,66
3.034,65
13,74
4.124,7
35,92
5
KNXK không đ-
ợc BH tại VN
(Tr.USD)
-Tỷ lệ (%)
5.270,03
96,72
7.035,32
96,96
8.873,18
97,03
9.003,5
96,18
10.721,25
95,3
13.390,5
93,64
Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết BHHH toàn thị trờng - VINARE
Từ bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ kim ngạch hàng hoá tham gia bảo hiểm tăng

cao hơn so với tốc độ tăng trởng về phí bảo hiểm do nhiều yếu tố ảnh hởng nh: cơ
cấu mặt hàng xuất nhập khẩu, sự lựa chọn điều kiện bảo hiểm của khách hàng để
bảo hiểm hàng hoá của mình, sự cạnh tranh của các công ty bảo hiểm...ví dụ:
Trong 6 tháng đầu năm 2000 kim ngạch nhập khẩu xăng dầu là rất lớn chiếm tỷ
trọng 13,25% tổng kim ngạch nhập khẩu (do giá xăng dầu thế giới tăng cao), với
mặt hàng này thờng chỉ bảo hiểm theo điều kiện (điều khoản) chở dầu dời, một
vài doanh nghiệp còn bảo hiểm rủi ro thiếu hụt nhng tỷ lệ phí bảo hiểm áp dụng
rất thấp trung bình chỉ khoảng 0,09% hay gạo xuất đi Phillipin tỷ lệ phí bảo hiểm
chỉ bằng 50% phí đi Iraq...
Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là một trong những nghiệp vụ truyền thống
của hầu hết các công ty kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trờng bảo hiểm
Việt Nam. Hiện nay với sự tham gia kinh doanh nghiệp vụ này của mời công ty làm
cho quá trình cạnh tranh diễn ra hết sức sôi động và gay gắt. Hiện tợng cạnh tranh
không lành mạnh trên thị trờng không những giảm mạnh mà các công ty còn không
ngừng nâng cao chất lợng dịch vụ cho khách hàng, với vai trò là ngời t vấn và là nhà
bảo hiểm cho khách hàng tham gia bảo hiểm. Hầu hết các công ty bảo hiểm hiện
nay đều rất coi trọng việc giữ lại số lợng khách hàng tham gia bảo hiểm cũ thông
qua tái tục hợp đồng hàng năm đồng thời tích cực chủ động tìm kiếm và khai thác
khách hàng mới trong mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Trình độ, năng lực
nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên bảo hiểm ngày một nâng cao giúp cho quá
trình t vấn, phân tích đánh giá rủi ro, đa ra các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn
thất có hiệu quả. Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu thờng bảo hiểm lô hàng hoá có
giá trị rất lớn vì vậy việc tái bảo hiểm là vô cùng quan trọng. Gần đây các công ty
kinh doanh nghiệp vụ này đã phân tích đúc rút kinh nghiệm trong công tác tính toán
mức giữ lại và nhợng tái hợp lý. Họ đã chọn ra đợc thị trờng tái bảo hiểm và các nhà
nhận tái bảo hiểm có uy tín trên thế giới nh: Munich Re, Swiss Re hay một số thị tr-
ờng tái bảo hiểm của Nhật Bản và London. Do vậy uy tín các công ty bảo hiểm gốc
của Việt Nam ngày càng tăng và tạo đợc sự tín nhiệm, tin cậy của khách hàng tham
gia bảo hiểm.
Tuy nhiên, tình hình cạnh tranh vẫn diễn ra rất quyết liệt, nguồn dịch vụ

từ các khách hàng là đối tác xuất nhập khẩu của các tổng công ty và các công ty
lớn vẫn là những "điểm nóng" cho dù trong qúa trình khai thác hay tái tục hợp
đồng, các doanh nghiệp bảo hiểm vẫn đang phải chịu những sức ép về nhiều khía
cạnh từ phía khách hàng nh: yêu cầu giảm tỷ lệ phí, hạ mức khấu trừ, mở rộng
phạm vi bảo hiểm ngoài thông lệ, áp dụng các mẫu đơn khác với tập quán thị tr-
ờng hoặc đa thêm nhiều điều khoản bổ sung, thậm chí có những điều khoản rủi
ro bảo hiểm có thể thuộc vào một đơn bảo hiểm hoàn toàn riêng biệt cho loại
hình bảo hiểm khác... Có những trờng hợp dịch vụ đợc tái tục nhng có nhiều
doanh nghiệp bảo hiểm cùng mời chào với các bảng chào phí khác nhau gây ra
khó khăn chung cho toàn bộ thị trờng và sự lựa chọn của khách hàng. Một số
dịch vụ khi tái tục đã thay đổi ngời bảo hiểm còn một số dịch vụ lại đợc khách
hàng lựa chọn theo phơng thức đồng bảo hiểm nhằm tận dụng u thế của tính cạnh
tranh và phần lớn là mua bảo hiểm của các công ty bảo hiểm nớc ngoài. Từ bảng
số liệu ta thấy, hàng hoá nhập khẩu do các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam khai
thác đợc chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, bình quân từ 1995-2000 khoảng 21,7% tổng
kim ngạch hàng năm, lợng hàng hoá chủ yếu tham gia bảo hiểm tại nớc ngoài.
Nếu chỉ tính phí bảo hiểm bình quân theo kim ngạch bảo hiểm tại Việt Nam các
năm qua và nếu 100% tổng kim ngạch nhập khẩu đợc bảo hiểm thì trong 6 năm
từ năm 1995-2000 phí bảo hiểm hàng nhập rơi vào tay các nhà bảo hiểm nớc
ngoài khoảng 200 triệu USD, bình quân 33,3 triệu USD/năm. Tơng tự nh trên ta
thấy giá trị kim ngạch hàng hoá xuất khẩu đựơc bảo hiểm tại Việt Nam còn quá
nhỏ bé, bình quân giai đoạn 1995-2000 khoảng 4,03% tổng kim ngạch hàng
năm- số còn lại 95,97% hay bình quân 9,08% tỷ USD kim ngạch xuất khẩu hàng
năm đợc bảo hiểm ở nớc ngoài với số phí bảo hiểm khoảng 35-40 triệu USD/
năm. Những hạn chế trên đã ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của
ngành và sự đóng góp của ngành đối với Ngân sách Nhà nớc bởi vì phí bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu thất thu bình quân là khoảng 70 triệu USD năm dẫn đến
làm thất thu thuế đối với nhà nớc gần 2,8 triệu USD/ năm đồng thời mất nguồn
chi quản lý, dự trữ bồi thờng khoảng 14 triệu USD và mất đi nguồn vốn đầu t lớn
từ các doanh nghiệp bảo hiểm cho nền kinh tế xã hội.

Bảng 5: Tình hình bồi thờng nghiệp vụ BHHHXNK của các DNBHVN
Đơn vị: 1.000 USD
Năm
nghiệ
p vụ
Tổng
STBH
Tổng
phí bảo
hiểm
Tỷ lệ phí
bình
quân(%)
Bồi thờng Tỷ lệ
bồi
th-
ờng
Đã trả
ớc
Cộng
1995
2.094.97
0
7.953,8
7
0,37
9
3.806,
3
793,4

4.599,
7
57,8
3
1996
2.590.68
0
10.198,
49
0,39
4
8.172
1.654,
3
9.826,
3
96,3
5
1997
2.403.82
0
8.636,5
0,35
9
4.985,
2
545,6
5.530,
8
64,0

6
1998
2.545.50
0
10.542,
09
0,41
4
5.298,
4
2.526,
3
7.824,
7
74,3
5
1999
2.728.75
0
11.534,
65
0,42
3
7.129
4.281,
1
11.41
0,1
89,9
2

2000
5.271.45
0
15.106,
7
0,28
7
2.476,
2
8.071,
2
10.53
8,4
69,7
6
Cộn
g
17.635.1
70
63.972,
3
0,37
6
31.85
8,1
17.87
1,9
49.73
0
77,7

4
Nguồn : Báo cáo tổng kết BHHH toàn thị trờng của VINARE
Tỷ lệ bồi th-
ờng
=
Tổng số tiền bồi th-
ờng
Tổng phí bảo hiểm
Tình hình tổn thất hàng hoá đợc bảo hiểm vẫn tiếp tục gia tăng mặc dù các
nhà bảo hiểm gốc luôn luôn áp dụng nhiều biện pháp đề phòng và hạn chế tổn
thất. Tỷ lệ bồi thờng trung bình giai đoạn 1995-2000 theo năm nghiệp vụ lên tới
77,79% riêng năm 1999 xấp xỉ 90% và ngay trong 6 tháng đầu năm 2000 đã liên
tiếp xảy ra những vụ tổn thất rất lớn cho hàng hoá nh: tổn thất chung của tàu
APEX trên hành trình từ BOTANG về TP. HCM tháng 04/2000 bị hỏng máy trị
giá khoảng 700.000 USD, hàng hoá trên tàu EVELYN bị đắm tàu tại lu vực
Aden ngày 19/05/2000 trên hành trình từ cảng Novorossiysk (Biển đen) về cảng
TP. HCM trị giá khoảng 1 triệu USD, tổn thất trên tàu HAIRONG bị đắm tại
Trung quốc ngày 12/06/2000 do đâm va với tàu JOINT MIRIAN trên hành
trình từ Trung Quốc về TP. HCM trị giá khoảng 1.018.375 triệu USD. Với ba vụ
tổn thất trên ớc tính tổng số tình đó có thể phải bồi thờng đã chiếm 40%-45% phí
bảo hiểm khai thác đợc trong 6 tháng đầu năm 2000. Mặt khác, những tổn thất
thờng xuyên xảy ra đối với hàng hoá đợc bảo hiểm thông thờng chiếm khoảng
30%-35% phí bảo hiểm, nh vậy kết quả kinh doanh về nghiệp vụ thời gian qua
của toàn bộ thị trờng không mấy khả quan. Tỷ lệ bồi thờng về tổn thất hàng hoá
luôn luôn ở mức cao chủ yếu do ảnh hởng của các vụ tổn thất lớn nh tàu chở
hàng bị cháy, mắc cạn, đâm va, mất tích... Nếu nh các nhà bảo hiểm gốc vẫn tiếp
tục không có những biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất chặt chẽ hơn nữa
trong khâu khai thác (đánh giá và phân tích rủi ro) trong thời gian tới thì kết quả
kinh doanh nghiệp vụ rất khó có thể đợc nâng lên. Bớc sang năm 2001 để kết quả
kinh doanh nghiệp vụ đạt hiệu quả tốt các doanh nghiệp cần dùng mọi biện pháp

ngăn ngừa tổn thất hàng hoá và tăng cờng khai thác thêm dịch vụ. Dự kiến phí
bảo hiểm hàng hoá của thị trờng năm 2001 tăng khoảng 15%-20% so với năm
2000.
ii. thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở công ty cổ phần bảo
hiểm ptrolimex (pjico)
1. Công tác khai thác bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đ-
ờng biển ở PJICO.
Hoạt động khai thác là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh
bảo hiểm nói chung và lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đờng biển nói riêng. Tuy còn nhiều hạn chế so với các công ty
bảo hiểm nớc ngoài và một số doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam rất lớn mạnh nh
Bảo Việt, Bảo Minh nhng công ty bảo hiểm PJICO trong thời gian qua đã nỗ lực
cố gắng vợt qua những khó khăn trong điều kiện hầu hết các mối quan hệ với
khách hàng mới đợc thiết lập và còn ít ngoài sự ủng hộ nhiệt tình của các khách
hàng trong cổ đông. Các khách hàng lớn và lâu năm còn cha có hoặc nếu có thì
chỉ nhận đợc bảo hiểm phần nào trong tổng giá trị hàng hoá trong ngoại thơng.
Việc xây dựng và phát triển một thị trờng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ổn
định, lâu dài chính là mục tiêu đợc đặt ra trong hoạt động khai thác của PJICO.
Hoạt động khai thác phải có kế hoạch, chiến lợc hết sức cụ thể và chặt chẽ. Nó
phải đợc dựa trên cơ sở các số liệu, chỉ tiêu về kim ngạch xuất nhập khẩu của các
mặt hàng cũng nh kế hoạch xuất nhập khẩu của từng đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hoá. Đối với khách hàng cũ, công ty luôn luôn phải đảm bảo giữ
uy tín, thuyết phục tái tục hợp đồng hớng dẫn mua bảo hiểm đúng thời hạn và
bảo hiểm hàng nhập theo gía FOB, CF hay kim ngạch hàng xuất theo giá CIF.
Các khách hàng cũ mà có ít rủi ro xảy ra tổn thất, tăng cờng các biện pháp đề
phòng và hạn chế tổn thất thì PJICO có thể điều chỉnh lại tỷ lệ phí cho phù hợp
nhằm thiết lập mối quan hệ lâu dài với họ. Đối với khách hàng tiềm năng PJICO
sẽ có các phơng pháp chào phí riêng dới nhiều hình thức nhằm khuyến khích, thu
hút họ tham gia bảo hiểm tại công ty. Ngoài ra chất lợng phục vụ khách hàng và

chất lợng quản lý cũng đợc PJICO không ngừng nâng cao làm tăng thêm uy tín
của mình với thị trờng bảo hiểm trong nớc. Công tác nghiên cứu thị trờng, mở
rộng và phát triển đại lý, cộng tác viên cũng đợc chú trọng nhằm nắm bắt đựơc
các thông tin từ khách hàng, từ thị trờng, từ đó có kế hoạch khai thác một cách
hiệu quả và triệt để.
Quy trình khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của PJICO - ban
hành kèm theo quyết định của Tổng giám đốc PJICO số 113/BH-HH/95 ngày
15/07/1995 bao gồm 2 khâu cơ bản.
- Một là : Quá trình khai thác bảo hiểm.
- Hai là : Quá trình cấp đơn bảo hiểm.
1.1. Quá trình khai thác bảo hiểm: Quá trình khai thác đợc chia ra làm 2 bớc:
Bớc 1: Xây dựng kế hoạch thu phí và ký kết hợp đồng với khách hàng: Trớc hết
là phải nắm vững kim ngạch các mặt hàng và số lợng hàng hoá nhập khẩu hàng năm
từ các nguồn vốn xuất nhập khẩu của các đơn vị xuất nhập khẩu (nguồn vốn trung -
ơng, địa phơng, viện trợ, tự có, vay nợ ...) để xây dựng kế hoạch thu phí trong năm,
cụ thể là đầu năm thông qua các đơn vị xuất nhập khẩu để nắm số liệu kế hoạch
xuất nhập khẩu của từng đơn vị. Trên cơ sở đó xác định số kim ngạch sẽ qua bảo
hiểm để xây dựng kế hoach thu phí bảo hiểm trong năm đó của từng kkhách hàng
theo mặt hàng. Trong số kim ngạch xuất khẩu của khách hàng cần tách riêng kim
ngạch của từng khu vực theo giá CIF, CF và FOB để lập kế hoạch thu phí sát với
thực tế. Sau đó chuẩn bị hợp đồng bảo hiểm để ký kết với khách hàng hàng năm.
Bớc 2: Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch: Từng quý có số liệu hàng nhập về
của từng khách hàng qua đó đối chiếu kim ngạch qua bảo hiểm để nắm đợc khối l-
ợng hàng về thực tế nhằm kịp thời điều chỉnh kế hoạch thu phí đầu năm đã xây
dựng. Đôn đốc khách hàng mua bảo hiểm theo đúng thời hạn đã quy định và mua
bảo hiểm hết phần kim ngạch hàng nhập về theo giá FOB và CF hay kim ngạch
hàng xuất đi theo giá CIF. Thờng xuyên quan hệ với khách hàng để khai thác những
nguồn hàng nhập hoặc kế hoạch nhập bổ xung hoặc ngoài kế hoạch nhằm tranh thủ
bảo hiểm và chuẩn bị tài liệu để chào phí. Phải đi sâu tìm hiểu rõ tính chất và quy
cách đóng gói thích hợp của các lô hàng xuất nhập khẩu để áp dụng các điều kiện

bảo hiểm thích hợp theo tập quán và quy định, Nắm vững các mặt hàng có tỷ trọng
lớn trong kim ngạch nhập qua đó phân tích ảnh hởng của các nhân tố đối với số phí
thu. Thu thập đầy đủ và nghiên cứu các thông tin về bảo hiểm nh các quy tắc, tỷ lệ
phí, điều khoản bảo hiểm của thị trờng nớc ngoài để khi cần có thể đề nghị các văn
bản của ta hoặc giải thích và sử dụng chính những điều khoản đó khi có yêu cầu
của khách hàng. Kết hợp với bộ phận bồi thờng để tính đợc kết quả bảo hiểm đối
với từng khách hàng theo năm nghiệp vụ để kịp thời đề xuất ý kiến điều chỉnh tỷ lệ
phí cho thích hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác kinh doanh và phù hợp với
từng đối tợng bảo hiểm. Cuối năm chuẩn bị đầy đủ số liệu để họp khách hàng thông
báo tình hình tham gia bảo hiểm, nêu những u nhợc điểm trong năm qua và những
vấn đề cần khắc phục cho năm tới của từng khách hàng nhằm hạn chế đợc nhầm
lẫn, sai sót và tổn thất cho hàng hoá, qua đó giúp PJICO làm tốt công tác giám định,
đề phòng và hạn chế tổn thất, bồi thờng đối với hàng hoá đợc bảo hiểm và đòi ngời
thứ ba. Phối hợp chặt chẽ với các phòng liên quan nh Tài vụ, Tái bảo hiểm, phối hợp
để giải quyết kịp thời các vớng mắc trong khâu thu phí bảo hiểm, phân tán rủi ro
liên quan đến nghiệp vụ gốc và điều chỉnh kế hoạch thu phí bảo hiểm trong năm đó.
Xây dựng văn bản, thể lệ giám định bảo hiểm, khuyến mại và bồi thờng tổn thất.
1.2. Quá trình cấp đơn bảo hiểm: quá trình cấp đơn bảo hiểm ở PJICO có sự khác
nhau đối với hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu.
1.2.1. Đối với hàng hoá nhập khẩu, bao gồm 4 bớc sau:
B ớc 1 : Kiểm tra chứng từ liên quan.
Khi nhận đợc giấy yêu cầu bảo hiểm của khách hàng (giấy này làm theo
hình thức một đơn bảo hiểm) phải đợc kiểm tra xem chứng từ có hợp lệ không?
Một giấy yêu cầu bảo hiểm đợc coi là hợp lệ phải có đủ những yêu cầu sau:
Trên giấy yêu cầu phải kê khai rõ ràng tất cả các đề mục đã in sẵn trên
đơn. Trong trờng hợp khai thiếu những đề mục nh: số B/L, ký mã hiệu, trọng l-
ợng, số kiện (do cha đợc thông báo đầy đủ) thì vẫn chấp nhận cấp đơn nhng yêu
cầu khách hàng phải bổ sung ngay khi nhận đợc thông báo.
Nếu thiếu một trong những đề mục cơ bản nh: số tiền bảo hiểm (trị
giá hàng FOB hoặc C&F), tên tàu vận chuyển, ngày khởi hành, cảng đi và điều

kiện bảo hiểm thì giấy yêu cầu đó coi nh cha hợp lệ cần trả lại cho khách hàng
đồng thời giải thích rõ yêu cầu của bảo hiểm để họ kê khai đầy đủ mới cấp đơn
bảo hiểm.
Phải xem xét kỹ tính chất và phơng thức xếp dỡ của từng mặt hàng có phù
hợp với điều kiện bảo hiểm mà khách hàng lựa chọn không để giải thích và yêu
cầu khách hàng điều chỉnh lại cho thích hợp với mặt hàng đó. Trên giấy yêu cầu
bảo hiểm phải đòi hỏi khách hàng trả lời đợc các nội dung yêu cầu của phòng Kế
toán- tài vụ quy định nhằm giúp phòng làm đủ các thủ tục thu phí một cách
nhanh chóng.
Lu ý: Giấy yêu cầu bảo hiểm phải có đẩy đủ tên, dấu và chữ ký của khách
hàng. Giấy chứng nhận bảo hiểm phải đánh máy đủ 08 bản. cần xem kỹ tên tàu
vận chuyển (nếu là tàu vận chuyển), phải yêu cầu khách hàng kê khai quốc tịch
tàu, tuổi tàu. Nếu là tàu già phải thu thêm phí nh đã quy định trong biểu phí bảo
hiểm. Trờng hợp trị giá hàng bảo hiểm cao trên mức quy định phân cấp của công
ty, trớc khi cấp đơn cần thông báo và trao đổi ý kiến với phòng tái bảo hiểm để có
kế hoạch phân tán rủi ro.
B ớc 2 : Vào sổ cấp đơn, lấy số đơn và xếp chuyến tàu:
Sau khi kiểm tra xong các chứng từ liên quan nếu hợp lệ thì vào sổ cấp đơn
theo từng danh mục ghi trong sổ. Sổ đơn bảo hiểm lấy theo sổ thứ tự trong sổ cấp
đơn. Xếp chuyến tàu theo số thứ tự trong sổ đăng ký số tàu.
Lu ý: Thông thờng luồng Châu á đi trong khoảng 20-30 ngày làm một chuyến.
Luồng Châu âu tàu đi trong khoảng 2-4 tháng làm 1 chuyến.
Số đơn bảo hiểm và số chuyến tàu ghi rõ trong đơn, số chuyến ghi trớc và
số đơn bảo hiểm ghi sau.
Ví dụ: Số đơn bảo hiểm là 100, số tàu là 8 thì ghi: 8/100
B ớc ba: Tính phí bảo hiểm sửa đổi và huỷ đơn bảo hiểm.
Trớc khi tính phí bảo hiểm phải xác định số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm đợc tính theo công thức:
CI
F

=
C+F
1-R
Trong đó: C- là giá trị hàng hoá theo giá FOB
F- là cớc phí vận chuyển
R- là tỷ lệ phí bảo hiểm
Trong trờng hợp khách hàng nhập theo giá FOB, nếu họ không xác định rõ
đợc phí vận tải thì bảo hiểm ớc tính nh sau: đối với luồng Châu á cớc phí vận tải
F=5% giá FOB và luồng Châu âu là F=10% giá FOB. R áp dụng cho từng mặt
hàng tuỳ theo từng điều kiện bảo hiểm. R=R
1
+R
2
trong đó R
1
bao gồm tỷ lệ phí
chính + tỷ lệ phí theo luồng. R
2
là tỷ lệ phí phụ - tỷ lệ phí phụ đợc cộng thêm khi
khách hàng mua thêm các điều kiện bảo hiểm phụ nh bảo hiểm chiến tranh, bảo
hiểm đình công, thiếu nguyên kiện, thiếu hụt trọng lợng...
Lu ý: Mỗi một mặt hàng có tỷ lệ phí bảo hiểm khác nhau tuỳ theo từng điều
kiện bảo hiểm. Do đó, khi tính phí phải xem xét kỹ tính chất của từng mặt hàng,
điều kiện bảo hiểm mà khách hàng lựa chọn có phù hợp với quy định của bảo
hiểm đối với mặt hàng đó không, trên cơ sở đó để xác định tỷ lệ phí cho chính
xác. Phí bảo hiểm đợc tính trên cơ sở số tiền bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm: I =
CIF * R
Trong trờng tàu già khi tính phí bảo hiểm sẽ tính nh sau:
CI
F

=
C+F
1-R
I = CIF * R
/
R=R
1
+R
2
R
/
=R
1
+R
2
+R
3
Trong đó R
3
là tỷ lệ phí tàu già.
Trờng hợp khách hàng xin điều chỉnh trị giá bảo hiểm nh điều chỉnh giá
FOB, CF, cớc phí vận tải và điều kiện bảo hiểm thì phải tính lại giá CIF và phí
bảo hiểm bằng hình thức cấp cho khách hàng 4 giấy sửa đổi bổ sung và thu lệ phí
sửa đổi đơn. Phần chênh lệch tăng đề nghị khách hàng thanh toán thêm phí, phần
chênh lệch giảm bảo hiểm sẽ hoàn lại phí cho khách hàng. Trừ trờng hợp điều
chỉnh số B/L, trọng lợng.
Lu ý: Trớc khi làm sửa đổi bổ sung phải yêu cầu khách hàng gửi lại toàn bộ đơn
bảo hiểm đã cấp để điều chỉnh. Sau khi làm xong giấy sửa đổi bổ sung phải ghi
rõ trên đơn các giấy tờ sửa đổi để bộ phận bồi thờng dễ xem xét. Sau đó gửi trả
lại đơn của khách hàng kèm theo giấy sửa đổi.

Nếu khách hàng yêu cầu huỷ đơn phải xem xét rõ lý do, sau đó cấp cho khách
hàng giấy sửađổi: Huỷ đơn, hoàn trả lại cho khách hàng toàn bộ số phí đã thu và
trừ lệ phí huỷ đơn đồng thời thu hồi lại toàn bộ đơn gốc đã cấp để huỷ bỏ đi. Đơn
thu lại phải huỷ ngay để tránh nhầm lẫn. Giấy sửa đổi bổ sung in ra thành 06 bản
(1 bản lu kèm theo công văn yêu cầu sửa đổi của khách hàng, 1 bản gửi cho Tái
bảo hiểm, 1 bản trả khách hàng). Trờng hợp:
- Yêu cầu khách hàng thanh toán thêm phí: đa Tài vụ 3 bản
- Hoàn phí và huỷ đơn: đa Tài vụ 2 bản
- Điều chỉnh tên tàu: đa Tài vụ một bản
Sau khi lập đơn, kiểm tra lại và đóng dấu thu phí bảo hiểm bằng ngoại tệ
hoặc thu phí bảo hiểm bằng đồng Việt Nam lên đơn theo yêu cầu thanh toán
phí của khách hàng.
Bớc 4: Giao chứng từ cho các bộ phận liên quan:
Sau khi thực hiện 3 bớc trên, đánh máy, trình ký và đóng dấu xong chứng từ
đợc phân ra nh sau: bản gốc viết tay (bản đầu tiên) lu phòng Nghiệp vụ, 3 bản lu
phòng Tài vụ, 1 bản gửi Tái bảo hiểm, nếu chi nhánh cấp đơn thì gửi 1 bản cho
công ty còn lại trả cho khách hàng.
Đối với hàng hoá xuất khẩu: bao gồm 4 bớc sau:
Bớc 1: Kiểm tra chứng từ- tơng tự nh bớc 1 đối với hàng hoá nhập khẩu.
Lu ý: - Đối với hàng hoá xuất khẩu chỉ bảo hiểm bằng ngoại tệ không bảo
hiểm bằng đồng Việt Nam.
- Đơn bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu và giấy sửa đổi bổ sung phải đánh máy
bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
- Phải chú ý đến điều kiện bảo hiểm do khách hàng đề nghị. Nếu theo tín
dụng th (L/C- Letter of credits) thì phải làm đúng tín dụng th đã mở, nhng nếu
điều kiện đề nghị có những điểm bất hợp lý hoặc vợt quá phạm vi trách nhiệm
thông thờng của công ty thì phải sửa lại (nếu việc sửa lại đó không mâu thuẫn với
th tín dụng về cơ bản) hoặc hỏi lại ngời mua hàng ở nớc ngoài.
- Đối với hàng xuất t nhân của các đại sứ quán phải yêu cầu khách hàng
cung cấp bản kê chi tiết hàng hoá và trị giá tiền của mỗi loại. Chỉ bảo hiểm

theo điều kiện mọi rủi ro cho các loại hàng hoá mới, đối với hàng cũ bảo hiểm
theo điều kiện C. Trớc khi chấp nhận bảo hiểm phải yêu cầu khách hàng cho xem
cụ thể hàng hoá và bao bì để xác định trị giá hàng hoá và điều kiện bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ cần in 06 bản là đủ.
B ớc 2: Vào sổ cấp đơn
Sau khi kiểm tra các chứng từ có liên quan, nếu hợp lệ thì vào sổ cấp đơn
theo từng danh mục ghi trong sổ. Số đơn bảo hiểm đã đợc in sẵn trên đơn nếu chỉ
cần đánh máy thêm ký hiệu của địa phơng đó để nghiệp vụ tiện theo dõi.
Ví dụ: Đơn do chi nhánh TP. HCM cấp, số đơn bảo hiểm là 1580 thì ghi nh
sau:1580-HX/HCM/95
B ớc 3: Tính phí bảo hiểm và huỷ bỏ đơn bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu chính là giá CIF mà khách hàng kê khai
trên giấy yêu cầu bảo hiểm cộng thêm 10% lãi dự tính hay 10%CIF. Vì vậy phí
bảo hiểm đợc tính theo công thức (CIF + 10%CIF)* R trong đó R là tỷ lệ phí bảo
hiểm đợc tính theo từng luồng, theo từng điều kiện bảo hiểm và chủng loại hàng
hoá.
Lu ý:- Đối với hàng xuất của đại sứ quán các nớc đóng tại Việt Nam, số tiền bảo
hiểm chính là giá trị hàng hoá mà khách hàng kê khai cộng thêm 10%.
- Trờng hợp khách hàng xin điều chỉnh giá trị bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm thì
phải tính lại giá CIF và phí bảo hiểm bằng hình thức cấp cho khách hàng 1 giấy
sửa đổi bổ sung.
- Điều chỉnh số B/L, trọng lợng và huỷ đơn cách thức tơng tự nh hàng nhập ở bớc
3.
B ớc 4: Giao chứng từ cho các bộ phận liên quan
Sau khi thực hiện 3 bớc trên, nộp đơn trình ký và không cần đóng dấu tròn,
chứng từ đợc phân ra nh sau: 3 bản đầu giao cho khách hàng, 1 bản lu Nghiệp vụ,
3 bản giao cho Tài vụ, 1 bản giao cho Tái bảo hiểm.
Lu ý: - Đối với hàng xuất của đại sứ quán các nớc đặt tại Việt Nam thì chứng từ
đa sang Tài vụ chỉ cần 1 bản để theo dõi tiền về.
- Khi giao chứng từ cho các bộ phận liên quan phải ghi vào sổ giao chứng từ và

có ký nhận.
- Đối với hàng xuất 3 bản đầu giao cho khách hàng không đợc ghi tỷ lệ phí bảo
hiểm và phí bảo hiểm chỉ cần ghi giá CIF là đủ.
- Đơn giao cho tái bảo hiểm đa qua bộ phận thống kê của phòng vào sổ thống kê
sau đó mới đa sang tái bảo hiểm.
- Bản nghiệp vụ giữ để lu theo từng chi nhánh và phân theo từng tàu. Mỗi cán bộ
nghiệp vụ cuối tháng/quý/năm phải nắm đợc sổ phí thu của từng khách hàng mà
mình phụ trách và tổng kim ngạch hàng nhập và xuất qua bảo hiểm trong tháng
đó của khách hàng để phân tích, đánh giá đợc tình hình kinh doanh.
Là công ty cổ phần đầu tiên trong ngành bảo hiểm, PJICO có thế mạnh là
các cổ đông có lợng hàng hoá xuất nhập khẩu hàng năm khá lớn (Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam - Petrolimex, Tổng công ty thép Việt Nam - VSC). Vì vậy
ngay từ năm đầu tiên hoạt động (tháng 06/1995) nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển đã chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
doanh thu hoạt động kinh doanh của PJICO và từ đó tới nay nghiệp vụ này đã
không ngừng tăng trởng và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Nhờ có sự
ủng hộ, trợ giúp của các Bộ, Ngành liên quan, các tổ chức kinh tế, sự chỉ đạo
đúng đắn kịp thời của các cấp lãnh đạo PJICO và đặc biệt là sự cố gắng phấn đấu
nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên công ty, sau hơn 6 năm hoạt động trong thị
trờng cạnh tranh, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đờng biển của PJICO đã đạt đợc lợng doanh thu phí khá lớn. Tỷ trọng trung bình
chiếm từ 15%-20% trong tổng doanh thu phí bảo hiểm của toàn công ty và chiếm
khoảng hơn 2% tổng doanh thu phí bảo hiểm của toàn thị trờng. Cụ thể ta có:
Để phân tích một cách cụ thể và chi tiết, ta tính một số chỉ tiêu sau:
Bảng 7: Bảng chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động khai thác bảo hiểm hàng
hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở PJICO từ 1995-2000.
Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1.Số tiền BH bình quân
một đơn
cấp(Triệu:VND)

1.14
6
1.15
9
1.588
1.54
6
1.586 2.296
2.Tốc độ tăng DT phí
BH (%)
-
204,
2
55,7 66,0 26,1 15,3
3.Tốc độ tăng KNHH
tham gia BH (%)
- 180 70,8 49,8 22,7 54,6
4.Tốc độ tăng (giảm)
tỷ lệ phí BH bình quân
(%)
- 8,7 (8,9) 10,7 2,7 (25,5)
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận xét rằng hoạt động khai thác bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở PJICO đạt kết quả tơng
đối cao. Trớc hết là số đơn cấp hàng năm tăng nhanh, nếu nh 6 tháng năm 1995
chỉ khai thác đợc 427 đơn cấp thì đến năm 2000 con số này đã đạt tới 2.896 đơn.
Cùng với sự biến động về tỷ lệ phí bảo hiểm trên toàn thị trờng nói chung và của
công ty nói riêng thì số tiền bảo hiểm bình quân một đơn cấp có xu hớng tăng
dần qua các năm, điều này đợc thể hiện: năm 1995 số tiền bảo hiểm bình quân
một đơn cấp là 1.146 triệu nhng đến năm 2000 số tiền bảo hiểm trong một đơn
cấp đạt tới 2.296 triệu lớn gấp 2 lần năm 1995, điều đó chứng tỏ PJICO ngày

càng thu hút đợc nhiều hợp đồng bảo hiểm có giá trị cao của các khách hàng lớn.
Mặt khác ta thấy tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm và tốc độ tăng kim ngạch
hàng hoá tham gia bảo hiểm đều có xu hớng giảm dần và tốc độ tăng doanh thu
phí bảo hiểm bình quân 1995/2000
(1)
lại nhỏ hơn tốc độ tăng kim ngạch hàng hoá
tham gia bảo hiểm bình quân trong cùng thời kỳ
(2)
nhng sự chênh lệch này là tơng
đối nhỏ. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do PJICO đã điều chỉnh tỷ lệ phí
bảo hiểm phù hợp với sự biến động của thị trờng. Quá trình điều chỉnh tỷ lệ phí
làm cho tỷ lệ phí có xu hớng chung là giảm xuống từ 1995/2000 (từ 0,3795%
xuống còn 0,3187%). Nhìn vào bảng chỉ tiêu đánh giá ta có thể thấy rằng chiến l-
ợc khai thác của PJICO là hết sức linh hoạt và có hiệu quả đặc biệt là việc điều
chỉnh tỷ lệ phí bảo hiểm qua các năm cho phù hợp với tình hình chung của toàn
thị trờng bảo hiểm. Điều chỉnh tỷ lệ phí lần 1 năm 1997 giảm 8,9% so với năm
1996 do nhiều nguyên nhân, cơ bản là do hai nguyên nhân sau: chủ quan là do
chiến lợc phát triển của công ty và khách quan là do cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khu vực Châu á. ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tế trong nớc, khu vực và
trên thế giới. Mặc dù tỷ lệ phí giảm song doanh thu phí bảo hiểm không những
không giảm xuống mà còn tăng 55,7% so với năm 1996. Có sự tăng lên của tổng
doanh thu phí trong khi tỷ lệ phí giảm xuống là do tổng kim ngạch hàng hoá
tham gia bảo hiểm tăng lên (70,8%) và do tốc độ tăng này lớn hơn nên có thể bù
đắp đợc phần doanh thu giảm đi do giảm tỷ lệ phí bảo hiểm. Điều chỉnh giảm tỷ
lệ phí lần hai năm 2000 so với năm 1999 xuống còn 0,3187 năm 2000 do có sự
cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm trên thị trờng và do tỷ lệ tổn thất
năm 1998, 1999 đã giảm xuống dẫn đến tỷ lệ bồi thờng giảm theo. Và cũng tơng
tự lần 1 mặc dầu tỷ lệ phí bảo hiểm bình quân giảm mạnh song tổng doanh thu
phí bảo hiểm tăng lên 15,3% tức là tăng thêm 2.750 triệu đồng. Có sự tăng lên
của doanh thu phí bảo hiểm này là do sự điều chỉnh tỷ lệ phí bảo hiểm đã thu hút

thêm đợc đông đảo khách hàng tham gia bảo hiểm tại công ty làm cho kim ngạch
hàng hoá tham gia bảo hiểm tăng 54,6% bù đắp đợc phần doanh thu phí giảm do
tỷ lệ phí bảo hiểm giảm do tỷ lệ phí giảm. Lại lấy ví dụ quá trình điều chỉnh tỷ lệ
phí bảo hiểm năm 1998 tăng 10,7% so với năm 1998, tỷ lệ thu phí tăng lên do rất
nhiều nguyên nhân nhng trong đó chủ yếu do tình hình tổn thất năm 1996, 1997
là rất lớn dẫn đến tỷ lệ bồi thờng rất cao. Mặc dù tỷ lệ phí bảo hiểm tăng nhng
kim ngạch tham gia bảo hiểm không những không giảm mà còn tăng 49,8%, kéo
theo tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng tới 66% bù đắp đợc các khoản chi phí
kinh doanh trong đó có khoản chi chính là bồi thờng tổn thất, ngoài ra còn có các
khoản chi khác nh chi quỹ dự phòng, đề phòng và hạn chế tổn thất, chi quản lý...
(1)
(1)
trong đó :73,46%
(2)
(2
) là 75,58%
điều đáng nói ở đây là tổng doanh thu phí bảo hiểm năm 1998 tăng lên không
hoàn toàn là vì tỷ lệ phí bảo hiểm tăng mà chủ yếu là do kim ngạch hàng hoá
trong bảo hiểm tăng rất nhanh 49,48% cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tỷ
lệ phí 10,7%.
Từ sự phân tích ở trên ta có thể nhận định rằng biểu phí mà PJICO tính
toán đa ra là rất linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cũng nh sự biến
động đa dạng của thị trờng bảo hiểm và của toàn bộ nền kinh tế. Do đó đã góp
phần làm tăng doanh thu từ phí bảo hiểm hay nói cách khác số lợng hàng hoá
xuất nhập khẩu đợc bảo hiểm tại PJICO ngày càng nhiều, uy tín của công ty đối
với khách hàng ngày càng cao.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt đợc, PJICO còn rất nhiều tồn
tại và khó khăn trong quá trình thực hiện chiến lợc khai thác của mình. Trớc hết
ta thấy rằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nớc đang tăng dần qua các
năm, hoạt động ngoại thơng đang có xu hớng phát triển mạnh, đẩy nhanh tiến

trình hội nhập nền kinh tế vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới trong xu thế
khu vực hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra hết sức mạnh mẽ và sôi động nh hiện nay.
Mặc dù nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của PJICO có tăng trởng và
phát triển song tỷ lệ kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tham giam bảo hiểm ở
PJICO so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá lại rất thấp chỉ khoảng
2%. Điều này không chỉ đặt ra đối với riêng PJICO mà đang là vấn đề chung của
toàn thị trờng bảo hiểm Việt Nam hiện nay, ngoài số lợng khách hàng trong cổ
đông là những khách hàng truyền thống chủ yếu quen thuộc đối với PJICO là các
tổng công ty, một số đơn vị nhà nớc kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, trong
đó cơ cấu mặt hàng đợc bảo hiểm cha đa dạng chủ yếu là hàng lơng thực thực
phẩm, hàng tiêu dùng... vì vậy giá trị bảo hiểm không cao và rủi ro tổn thất rất
lớn. PJICO cha thực sự hấp dẫn đối với các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu có vốn đầu t nớc ngoài vì vậy họ chủ yếu tham gia bảo hiểm ở các
công ty nớc ngoài có khả năng tài chính lớn uy tín và chất lợng cao. Mặt khác
PJICO cha thực sự tuyên truyền bám sát khách hàng cha thâm nhập đợc vào quá
trình đàm phán các hợp đồng vay nợ, liên doanh đầu t với nớc ngoài để đấu tranh
giành lại quyền lợi cho phía mình. Sự phối hợp giữa PJICO với các doanh nghiệp
bảo hiểm khác để khai thác mở rộng thị trờng, thu hút khách hàng còn hạn chế
cha thống nhất đánh giá đợc các tồn tại cần khắc phục và cần phải cải thiện hơn
nữa của ngành bảo hiểm. Cha nghiên cú để tham mu cho các cơ quan quản lý có
những chủ trơng, giải pháp giúp đỡ hoặc tổ chức hội nghị phối kết hợp với các
chủ hàng, chủ doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu (có những trận địa
còn bỏ trống nh mặt hàng dầu thô kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD hàng năm
vẫn bảo hiểm 100% ở nớc ngoài).
Những khó khăn tồn tại trên ở PJICO một phần cũng là khó khăn của
toàn bộ thị trờng bảo hiểm và toàn bộ nền kinh tế do vị thế nền kinh tế nớc ta trên
thơng trờng quốc tế cha cao nên trong quan hệ ngoại thơng ta thờng phải chịu sức
ép nhập khẩu theo giá CIF và xuất khẩu theo giá FOB hay CF, hàng hoá của Việt
Nam đang trong quá trình xâm nhập thị trờng, sức cạnh tranh hạn chế nên thế của
ta cha đủ để ép đối tác nớc ngoài dành quyền mua bảo hiểm cho phía Việt Nam.

Ngoài ra do lợng hàng hoá nhập theo chơng trình ODA (đã giải ngân) chiểm
khoảng 3-5% tổng kim ngạch nhập khẩu không khai thác đợc do bên viện trợ đầu
t thu xếp bảo hiểm và hàng hoá nhập khẩu từ nguồn vốn đầu t nớc ngoài chiếm
23%, mặt khác trình độ nghiệp vụ của các khai thác viên bảo hiểm đòi hỏi thực tế
về bảo hiểm của khách hàng trong nền kinh tế đang phát triển nh hiện nay của n-
ớc ta. Công tác thống kê nghiệp vụ, quản lý và đánh giá rủi ro, xác định tỷ lệ phí,
điều kiện, điều khoản áp dụng còn có những hạn chế, do vậy mà nó chính là một
trong những nguyên nhân làm cho công tác khai thác của PJICO hiện nay cha đạt
đợc kết quả cao. Chính vì vậy trong những năm tới PJICO cần phải đa ra các biện
pháp chiến lợc khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu phù hợp mới mẻ và
thực hiện một cách tích cực triệt để nhằm đạt đợc kết quả cao hơn và góp phần
vào sự phát triển của công ty nói riêng và thị trờng bảo hiểm nói chung dự kiến
phí bảo hiểm xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển của PJICO năm 2001
tăng khoảng 15%-20% so với năm 2000.
2. Quy trình giám định hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
ở PJICO.
Giám định tổn thất là việc làm của các chuyên viên giám định của ngời bảo
hiểm hoặc công ty giám định đợc ngời bảo hiểm uỷ quyền nhằm xác định mức
độ và nguyên nhân của tổn thất làm cơ sở cho việc bồi thờng đồng thời qua việc
giám định đó kịp thời đề xuất các biện pháp bảo quản và phòng ngừa thiệt hại
cho hàng hoá.
Quá trình giám định tổn thất đợc tất cả các công ty bảo hiểm Việt Nam quy
định rất chặt chẽ theo một quy trình giám định nhằm tiến hành đánh giá, giám
định tổn thất xảy ra cho hàng hoá một cách chính xác ít tốn kém nhất, đồng thời
đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên: khách hàng và công ty bảo hiểm. Khi có tổn
thất xảy ra, các công ty bảo hiểm phải xem xét tổn thất đó có thuộc phạm vi,
trách nhiệm bảo hiểm của mình hay không và nếu có thì mức độ tổn thất là bao
nhiêu? thông thờng các nguyên tắc chung của các công ty bảo hiểm khi tiến hành
giám định là:
- Bảo đảm giám định kịp thời, đầy đủ, trung thực, khách quan đảm bảo tốt

cho việc xét bồi thờng sau này.
- Công ty bảo hiểm có thể trực tiếp giám định hoặc có thể chỉ định đại lý
giám định của mình ở trong nớc hay quốc tế hoặc thuê các công ty giám định
trong và nớc ngoài nh: Vinacontrol, Davidcontrol, FCC, Craw Ford (công ty tính
toán tổn thất lớn nhất Châu á của Mỹ)...Đây là xu hớng phổ biến của các công ty
bảo hiểm hiện nay.
- Trừ trờng hợp đặc biệt nhiệm vụ chính của giám định hàng hoá là giám
định và thực hiện công tác đề phòng và hạn chế tổn thất hàng hoá đợc bảo hiểm.
ở PJICO, quy trình giám định hàng hoá xuất nhập khẩu bị tổn thất đã đợc
ban hành kèm theo quyết định số 113/BH-HH ngày 15/07/1995 của Tổng giám
đốc PJICO. Nhìn chung, khi tiến hành một vụ giám định hàng hoá vận chuyển bị
tổn thất giám định viên cần thực hiện công việc theo trình tự sau:
- Chấp nhận yêu cầu giám định
- Tiến hành giám định
- Lập biên bản giám định
- Cung cấp biên bản giám định và thu phí giám định
2.1. Chấp nhận yêu cầu giám định
Khi xảy ra tổn thất ngời đợc bảo hiểm phải gửi ngay yêu cầu giám định đến
công ty bảo hiểm bằng bất kỳ hình thức nào nhng sau đó buộc phải bằng văn bản
để lu trữ hồ sơ giám định. Giấy yêu cầu giám định này là thủ tục cơ bản và cần
thiết cho việc thực hiện một vụ giám định và là căn cứ để đề nghị ngời yêu cầu
giám định thanh toán phí giám định. Thông thờng giấy yêu cầu giám định bao
gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ ngời hoặc tổ chức yêu cầu giám định
- Tên hàng
- Số lợng, khối lợng hàng hoá cần giám định
- Nội dung yêu cầu giám định
- Thời gian, địa điểm yêu cầu giám định
Giám định bảo hiểm chỉ đợc chấp nhận yêu cầu giám định trong những tr-
ờng hợp xảy ra tai nạn, có tổn thất, thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Vì vậy,

đối với những trờng hợp phát hiện không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
cần có ý kiến ngay để ngời nhận hàng có thể nhanh chóng yêu cầu cơ quan giám
định ngoại thơng giám định, bảo đảm việc đòi bồi thờng ngời bán hàng hoặc ngời
thứ ba có trách nhiệm trực tiếp. Với những trờng hợp thuộc phạm vi trách nhiệm
bảo hiểm có thể yêu cầu giám định khi xét thấy có đủ điều kiện sau đây:
Các chứng từ ngời yêu cầu giám định phải xuất trình:
- Vận tải đơn đờng biển (B/L)
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (đặc biệt đối với trờng hợp hàng do ngời nớc
ngoài bảo hiểm )
- Hoá đơn thơng mai
- Giấy kê chi tiết hàng hoá (Packing list, Specification)
- Các chứng từ giao nhận hàng hoá giữa tàu và cảng, COR, hoặc biên bản
giao nhận ngời chuyên chở.
Tuỳ từng trờng hợp, cần yêu cầu cung cấp hoặc tìm kiếm các giấy tờ liên
quan nh sau:
- Giấy chứng nhận hàng hoá h hỏng
- Th dự kháng (th từ khiếu nại ngời thứ ba)
- Báo cáo hải sự hoặc trích sao nhật ký hàng hải (Sea-protest).
Khi sử dụng các giấy tờ cần cân nhắc đối chiếu các giấy tờ với thực hàng,
đối chiếu giữa các loài giấy tờ để tránh nhầm lẫn trong mọi vụ giám định và cũng
là để có thêm điều kiện xác định nguyên nhân đợc chính xác hơn (về số lợng,
loại hàng, trách nhiệm ngời bán, trách nhiệm ngời vận tải, tìm kiếm những ghi
chú trên vận tải đơn)
Công tác chuẩn bị hiện trờng cần xét tới:
- Thời gian và địa điểm yêu cầu giám định.
- Yêu cầu sẵn sàng giám định (hàng xấu hỏng để riêng hay còn lẫn với hàng tốt)
- Sự có mặt của các bên liên quan
Tuỳ tình hình đặc điểm của mỗi cảng trong nớc, tuỳ từng công ty bảo hiểm sẽ
có những quy định cụ thể để làm việc đợc thuận lợi đối với đại diện ngời đợc bảo
hiểm, nhng nhất thiết không đợc trái với những nguyên tắc sau đây:

- Chỉ giám định những trờng hợp tổn thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm và
trong khi hợp đồng bảo hiểm đang còn hiệu lực.
- Hàng bị h hỏng, mất mát cần đợc giám định ngay mà không dựa vào thời
hiệu bảo hiểm để chậm trễ yêu cầu giám định.
- Hàng có tổn thất sau khi dỡ khỏi tàu phải đợc giám định ngay tại cảng dỡ
hàng, hoặc tại kho cuối cùng nếu trớc khi di chuyển từ tàu về kho cuối cùng đã

×