Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của TTCK Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.33 KB, 22 trang )

1
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của TTCK Việt nam
Sự ra đời TTGDCK TP.HCM và hoạt động giao dịch trong thời gian qua mới
chỉ là bắt đầu cho việc phát triển ngành chứng khoán Việt nam còn hết sức mới mẻ
đầy triển vọng nhng cũng đầy thách thức. Những nhân tố tác động ảnh hởng đến
TTCK trong giai đoạn tới đây cũng không nằm ngoài những vấn đề cần quan tâm
kho xây dựng các chính sách phát triển kinh tế của đất nớc đến năm 2005 và 2010,
cụ thể là:
-Môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định trớc mắt cũng nh lâu dài vẫn là một nhân
tố quan trọng ảnh hởng đến sự phát triển của TTCK. Trong những năm gần đây do
tác động của cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ trong khu vực và sự biến động
của thị trờng thế giới, cộng với những khó khăn nội tại của nền kinh tế, đã làm cho
tốc dộ tăng trởng nền kinh tế có suy giảm. Tình hình phát triển kinh tế trong năm
2000 cho thấy triển vọng tích cực hơn, song thời gian còn quá ngắn để khẳng định
tính bền vững của xu hớng đó. Vả lại, ngay cả khi xu hớng đó đợc duy trì, cũng
không thể kỳ vọng vào sự phục hồi ngay lập tức của nhu cầu đầu, đặc biệt là đầu t
qua TTCK- một kênh tạo vốn và lu thông vốn có hiệu quả- nhng trên thực tế còn xa
lạ với phần lớn công chúng và đa số doanh nghiệp Việt nam.
- Hội nhập kinh tế sẽ là một thách thức đối với nền kinh tế Việt nam nói
chung cũng nh TTCK nói riêng. Việc ký kết hiệp định thơng mại Việt- Mỹ sẽ tạo
ra một thúc đẩy mới cũng nh đặt ra thách thức to lớn. Động lực chính là góp phần
khôi phục lại dòng đầu t đang suy giảm mấy năm gần đây, thúc đẩy tăng trởng xuất
khẩu, thúc đẩy quá trình đổi mới môi trờng sản xuất kinh doanh, trớc hết là môi tr-
ờng chính sách và buộc các doanh nghiệp Việt nam nhanh chóng cải thiện sức
cạnh tranh quốc tế của mình. TTCK Việt nam cho phép các nhà đầu t nớc ngoài
tham gia, mặc dù có những hạn chế nhất định về tỷ lệ góp vốn vào công ty chứng
khoán, vào đầu t cổ phiếu trái phiếu, song cũng phải thấy rằng đây là một chính
sách hết sức nhạy cảm và chịu sự tác động của các nhân tố khác trong quá trình
hội nhập.
11
2


-Khu vực kinh tế t nhân, về nguyên tắc, là lực lợng tham gia lâu dài của
TTCK. Tuy nhiên, xét trên nhiều phơng diện, lực lợng tham gia thị trờng này còn
nhiều hạn chế. Đó không chỉ do tiến trình cổ phần hoá chậm, và cũng không phải
là thiếu những doanh nghiệp có đủ điều kiện niêm yết mà còn những vấn đề khác
mang tính bao quát hơn nh: môi trờng đầu t, chính sách bảo vệ các nhà đầu t và
khả năng thích ứng trong môi trờng cạnh tranh.
-Khuôn khổ pháp lý, cơ chế hoạt động cho TTCK không thể tách rời với
khuôn khổ pháp lý chung của nền kinh tế.Trong bối cảnh nền kinh tế đang chuyển
đổi, bổ sung các văn bản pháp lý, đặc biệt là các quy phạm pháp luật liên quan đến
lĩnh vực kinh tế tài chính là cần thiết. Song cũng chính sự thiếu ổn định đó cũng
gây ra những trở ngại không nhỏ cho việc thiết lập một khuôn khổ pháp lý đầy đủ,
đồng bộ cho TTCK.
-Một yếu tố rất quan trọng ảnh hởng đến việc tổ chức và hoạt động của
TTCK, và cũng là yếu tố quyết định tơng lai phát triển ngành chứng khoán Việt
nam, là trình độ kiến thức và hiểu biết của xã hội nói chung về chứng khoán và
TTCK còn rất hạn chế. Việc tuyên truyền và phổ biến kiến thức về chứng khoán và
TTCK chúng ta đã làm nhng cha đáp ứng đợc yêu cầu phổ cập thông tin và kiến
thức trong đại chúng. Sự hạn chế này dễ dẫn đến những đánh giá lệch lạc vai trò
tích cực của TTCK, hoặc là đa đến những quyết định sai lâm trong đầu t và có thể
là cơ hội cho những phần tử xấu trục lợi làm rối loạn thị trờng. Mặt khác cũng phải
nói thêm rằng trình độ cán bộ quản lý, kinh doanh chứng khoán cũng cha đáp ứng
đợc yêu cầu đòi hỏi, vì TTCK là vấn đề hết sức mới mẻ, chúng ta vừa làm vừa học
vừa rút kinh nghiệm.Tình hình trên cho thấy rằng bên cạnh những triển vọng là
những thách thức đặt ra đối với sự phát triển của TTCK ở Việt nam. Rõ ràng là vẫn
còn nhiều công việc phía trớc cần phải làm để TTCK có thể vận hành một cách an
toàn, hiệu quả và có triển vọng tốt đẹp trong tơng lai.
1.Giải pháp tăng cung hàng hoá cho TTCK:
22
3
Nh đã phân tích ở trên, một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho TTCK

Việt nam hoạt động cha có hiệu quả đó là do tình trạng khan hiếm hàng hoá trên
thị trờng. Trên thực tế có tới 48 ngân hàng thơng mại cổ phần( chiếm hơn 50% số
ngân hàng thơng mại Việt nam )ở Việt nam có nhu cầu tham gia TTCK. Do đó các
chuyên gia cho rằng nếu số cổ phiếu của các ngân hàng thơng mại cổ phần này đợc
phép tự do chuyển nhợng và tham gia niêm yết trên TTCK, thì nhu cầu của các nhà
đầu t về hàng hoá sẽ đáp ứng đợc một phần đáng kể và hàng hoá trên TTCK sẽ đa
dạng hơn. Để nguồn hàng cho TTCK phong phú hơn, Ngân hàng nhà nớc cũng cần
lựa chọn một số ngân hàng thơng mại cổ phần có uy tín, đủ tiêu chuẩn và điều kiện
để giới thiệu cho UBCKNN đánh giá và xem xét cấp giấy phép cho các đối tợng
này đợc tham gia hoạt động chứng khoán. Đồng thời Ngân hàng Nhà nớc cần khẩn
trơng hoàn thiện các thủ tục pháp lý cho phép một số ngân hàng thơng mại cổ phần
đợc tự do chuyển nhợng cổ phiếu và tham gia niêm yết cổ phiếu tại TTGDCK.
1.1.Giải pháp nhằm tăng khối l ợng giao dịch của trái phiếu chính phủ trên
TTCK
Thực tế cho thấy, dự kiến của UBCKNN về việc trái phiếu chính phủ sẽ trở
thành hàng hoá chủ đạo của TTCK trong thời gian đầu đi vào hoạt động đã không
trở thành hiện thực. Phiên đấu thầu trái phiếu chính phủ thứ 3 qua TTCK đã bị thất
bại do lãi suất bỏ thầu thấp nhất (là 6,7%/năm) cao hơn lãi suất trần do Bộ Tài
chính ban hành (6,65% /năm). Tới phiên đấu thầu thứ 4 thì không có một ai tham
gia đấu thầu. Trên thị trờng chứng khoán trái phiếu chính phủ luôn trong tình trạng
đóng băng về giao dịch. Mặc dù trong tháng 10, TTGDCK đã có phối hợp với kho
bạc nhà nớc tổ chức đấu thầu đợt 5 trái phiếu chính phủ với khối lợng gọi thầu 200
tỷ đồng, kỳ hạn 3 năm nhng đợt thầu đã không thành công. Vì vậy giá trái phiếu
chính phủ tuy vẫn là 100.800 đồng nhng không có giao dịch.Tất cả những điều này
có thể lý giải vắn tắt nh sau:
- Lãi suất trái phiếu hiện nay cha thực sự hấp dẫnđối với nhà đầu t trên thị tr-
ờng thứ cấp. Mạng lới các công ty kinh doanh,môi giới chứng khoán còn quá
33
4
mỏng, cha có điều kiện hình thành hiệp hội các nhà dầu t nh ở các nớc kinh tế phát

triển. Riêng nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán chính phủ cha phát huy đ-
ợc những lợi thế của nó, thậm chí nó biến dạng gần giống đấu thầu công khai.
- Phần lớn các thành viên tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu
chính phủ nhìn chung tiềm lực tài chính còn yếu(trừ số nhỏ các ngân hàng thơng
mại quốc doanh), đặc biệt các công ty chứng khoán mới đợc thành lập với số vốn
điều lệ 40-50 tỷ đồng sẽ gặp nhiều khó khăn trong lĩnh vực đầu t, kinh doanh
chứng khoán, đặc biệt là trái phiếu chính phủ, chỉ có các tập đoàn tài chính mạnh
mới có khả năng đầu t, kể cả trong trờng hợp lãi suất Chính phủ rất thấp.
- Do tốc độ tăng trởng kinh tế thấp, cha thu hút mạnh vốn đầu t, các ngân
hàng có tiềm lực vốn mạnh có thể đầu t vào trái phiếu chính phủ( mặc dù lãi suất
thấp hơn các lĩnh vực đầu t khác nhng hệ số rủi ro thấp). Mặt khác vốn ngân sách
nhà nớc Việt nam hiện nay cha căng thẳng, song để duy trì thị trờng và mở rộng
diện đầu t, Nhà nớc vẫn tiếp tục huy động vốn nhng lãi suất thấp bao nhiêu tốt bấy
nhiêu. Kinh nghiệm thế giới cho thấy rằng Chính phủ không thể nâng lãi suất trái
phiếu do sức ép của các tập đoàn tài chính, trừ trờng hợp ngân sách nhà nớc thiếu
vốn.
Hơn nữa, theo kinh nghiệm của các nớc, thị trờng trái phiếu ( đặc biệt là thị trờng
trái phiếu chính phủ ) đợc giao dịch chủ yếu trên thị trờng phi tập trung ( thị trờng
OTC ) giữa các nhà đầu t có tổ chức với nhau.
Tr ớc tình hình đó phải có những giải pháp cơ bản nhằm tăng khối l ợng trái phiếu
chính phủ trên TTCK:
*Nền kinh tế phải bảo đảm đợc tốc độ tăng trởng kinh tế nh những năm vừa
qua, tối thiểu 7-8%năm , để tạo ra nhu cầu vốn đầu t thực tế .Trên cơ sở đó từng b-
ớc nâng cao giá trị đồng tiền Việt Nam ,tạo điều kiện thuận lợi cho NSNN trong
việc huy động vốn và các tổ chức tài chính trong lĩnh vực đầu t ,kinh doanh chứng
khoáng
44
5
*Phải xây dựng đợc nhiều dự án đầu t có hiệu quả cao về kinh tế -xã hội
.Nghiên cứu cải tiến cơ chế cấp phát tài chính ,trong đó một phần đợc cấp phát trực

tiếp bằng nguồn vốn của ngân sách Nhà nớc, một phần đợc cấp phát trực tiếp bằng
nguồn vốn phát hành trái phiếu đầu t công trình (trung và dài hạn) ,có lãi xuất hợp
lí ,hấp dẫn để chủ công trình tính toá sử dụng vốn tiết kiệm và hoàn trả thuận lợi
khi công trình hoàn thành đa vào khai thác .
*Tiếp tục hoàn thiện các phơng thức và cơ chế phát hành trái phiếu Chính
phủ để thu hút rộng rãi các nhà đầu t trên cả hai thị trờng sơ cấp và thứ cấp .Cụ
thể là :
-Đối với phơng thức bảo lãnh phát hành :Cần quy định việc hình thành các
hiệp hội bảo lãnh để trái phiếu Chính phủ có thể phân phối đến nhiều nhà đầu t,
không để tập trung vào tay một số ít các tổ chức tài chính -tín dụng có tiềm
lực mạnh .Cần quy định tỷ lệ (%) nắm giữ tối đa khối lợng trái phiếu Chính phủ
trong mỗi đợt phát hành đối với tổ chức bảo lãnh .Tỷ lệ này có thể ở mức từ 40-
60% ,dựa trên tiềm lực tài chính của đơn vị .
-Đối với phơng thức đấu thầu qua thị trờng giao dịch chứng khoáng tập
trung : Cần tổ chức hình thức đấu thầu kết hợp cạnh tranh vè lãi suất và không
cạnh tranh về khối lợng để vừa thu hút đợc nhà đầu t và nâng cao tỉ lệ trúng thầu
trong từng phiên đấu thầu .Xây dựng cơ chế lãi suất hợp lí trong mặt bằng lãi suất
huy động vốn của để tăng sự hấp dẫn của trái phiếu đối với các nhà đầu t trên thị
trờng thứ cấp .
-Đối với phơng thức phát hành qua hệ thống KBNN: chủ yếu hớng vào loại
trái phiếu trung hạn và dài hạn, bán từng đợt theo phơng thức chiết khấu ,quy định
thống nhất ngày đến hạn thanh toán. Chứng chỉ trái phiếu sẽ có in mệnh giá,
không ghi tên chủ sở hữu. Kho bạc không thanh toán trớc hạn để khuyến khích
việc mua bán ,giao dịch trái phiếu đợc tập trung vào Trung tâm Giao dịch chứng
khoáng.
55
6
*Về phía các nhà đầu t là thành viên của thị trờng đấu thầu và bảo lãnh phát
hành trái phiếu Chính phủ:cần quan tâm nghiên cứu nắm vững cơ chế hoạt động
của thị trờng để tham gia tích cực với t cách là một thành viên chính thức. Không

ngừng củng cố tiềm lực tài chính ,nắm bắt kịp thời thông tin, nâng cao hiệu quả và
uy tín hoạt động.
*Sớm hình thành mạng lới các tổ chức chuyên môn hoá thuộc lĩnh vực bảo
lãnh ,đại lí phát hành ,môi giới và t vấn đầu t kinh doanh chứng khoán,đặc biệt là
các tổ chức chuyên nghiệp làm dịch vụ đánh giá và xác định mức độ tín nhiệm của
các nhà phát hành chứng khoán.
*Mở rộng các hình thức thông tin, quảng cáo thích hợp để mọi cá nhân hiểu
biết và nắm vững các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực thị trờng chứng khoán. Đặc
biệt là những quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các đối tác có
liên quan nh nhà phát hành, các tổ chức bảo lãnh, đại lí phát hành, môi giới đầu t
và kinh doanh chứng khoán.
1.2 Những giải pháp tài chính thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n -
ớc nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định của TTCK Việt nam:
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc và thị trờng chứng khoán là hai yếu tố
quan trọng của việc hình thành và phát triển thị trờng vốn ở Việt nam. Cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc và TTCK có mối quan hệ hữu cơ và tơng hỗ trong quá trình
hình thành và phát triển. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc tạo ra một nguồn hàng
phong phú cho TTCK hay nói cách khác là tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc sẽ tạo ra động lực cho sự phát triển ổn định của TTCK và ngợc lại, sự ra
đời và phát triển của TTCK cũng có ảnh hởng lớn tới tiến trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc, tạo điều kiện để thực hiện các nguyên tắc thị trờng trong quá trình
cổ phần hoá, đồng thời tác động một cách tích cực đến quá trình bán cổ phần ở các
doanh nghiệp cổ phần hoá và giúp cho các doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp cận với
thị trờng vốn dồi dào của xã hội.
66
7
Quá trình cải cách nền kinh tế và doanh nghiệp nhà nớc ở Việt nam trong
giai đoạn vừa qua đã cho thấy, để thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc, Chính phủ đã đửâ và áp dụng nhiều giải pháp thích hợp. Đặc biệt trong giai
doạn từ tháng 6/1998 đến nay, thông qua các giải pháp tài chính đợc quy định tại

nghị định số 44/1998/NĐ-CP, Quyết định số 145/1999/QĐ-TTG, Quyết định số
177/1999/QĐ-TTG và các văn bản hớng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động thơng binh và xã hội ... tiến trình cổ phần hoá đã đợc đẩy
mạnh 7-8 lần so với những năm 1997 trở về trớc.Với một hệ thống giải pháp tháo
gỡ những khó khăn, vớng mắc trong quá trình cổ phần hoá, trao quyền chủ động
cho doanh nghiệp và phân cấp mạnh mẽ cho các Bộ, các đại phơng, chú trọng đến
việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp, quyền lợi của ngời lao động trong doanh nghiệp
cổ phần hoá và các nhà đầu t đã thực sự tạo ra một động lực mới thúc đẩy tiến trình
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt nam trong thời gian vừa qua. Biểu hiện:
Nếu trong 7 năm( từ năm 1992 đến tháng 6/1998 ) cả nớc mới cổ phần hoá đợc 30
doanh nghiệp thì chỉ riêng 6 tháng cuối năm 1998 đã cổ phần hoá thành công 87
doanh nghiệp và trong năm 1999 đã triển khai cổ phần hoá ở trên 300 doanh
nghiệp, trong đó đã hoàn thành việc chuyển 250 doanh nghiệp thành công ty cổ
phần.
Tuy nhiên qua hơn 2 năm thực hiện hệ thống cơ chế chính sách và các giải
pháp tài chính đợc ban hành kèm theo nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày
29/6/1998 của chính phủ cũng bộc lộ một số tồn tại, một số quy định cha cụ thể rõ
ràng nên quá trình thực hiện không thống nhất tạo ra những trở ngại trong quá
trình cổ phần hoá nh: Thiếu các tiêu thức cần thiết trong việc lựa chọn doanh
nghiệp nhà nớc cổ phần hoá hoặc danh mục cụ thể doanh nghiệp nhà nớc cần đợc u
tiên củng cố và hỗ trợ nên dẫn đến tình trạng lựa chọn cả những doanh nghiệp lỗ
lớn, đang có nhiều vớng mắc trong hoạt động liên doanh, liên kết để thực hiện cổ
phần hoá hoặc sử dụng tiền thu về bán phần vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp để cấp
bổ sung vốn lu động cho các doanh nghiệp nhà nớc khác. Bên cạnh đó, hệ thống cơ
77
8
chế chính sách cổ phần hoá trong thời gian vừa qua lại cha đồng bộ, thiếu nhất
quan và cũng còn nhiều điển cha hợp lý và cha đi vào cuộc sống nh:
- Phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp cha thể hiện rõ đợc xu hớng phát
triển của doanh nghiệp và cha phù hợp với loại hình doanh nghiệp có ít tài sản nh

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, thơng mại... Việc ban hành các
quy định về xác định phẩm chất tài sản cha đợc chú trọng, việc xác định lợi thế cha
đợc đảm bảo tính đồng nhất trong kinh doanh (mới chỉ so sánh trong cùng một
nghành nghề). Các chính sách u đãi cho doanh nghiệp vẫn bị các bộ chuyên
nghành hớng dẫn sai lệch, vẫn còn t tởng coi hệ thống tài chính, tín dụng... áp dụng
cho các doanh nghiệp nhà nớc là u đãi. Việc hạn chế mua cổ phần dối với một số
đối tợng đã ảnh hởng không tốt đến tiến trình cổ phần hoá, việc thực hiện các mục
tiêu ổn định vốn và thay đổi phơng thức quản lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
các doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá(đặc biệt là các doanh nghiệp không thuộc
diện nhà nớc cần nắm giữ cổ phần chi phối và cổ phần đặc biệt). Ngoài ra cha có
cơ chế để xử lý các tồn tại về công nợ dây da và tài sản không cần dùng ở các
doanh nghiệp cổ phần hoá nên ảnh hớng tới tiến trình và dẫn tới những tổn thất cho
nhà nớc...Những tồn tại này đã và đang góp phần cản trở tiến trình cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc.
Hoạt động của TTGDCK TP.HCM trong những phiên vừa qua cho thấy:
-Các nhà đầu t bên ngoài mới chỉ tập trung vào cổ phiếu của các doanh
nghiệp cổ phần hoá, đồng thời do lợng hàng hoá quá ít dẫn tới tình trạng giá cổ
phiếu của 5 công ty đợc niêm yết tang mạnh một cách không hợp lý.
-Sự ra đời và hoạt động của TTGDCK đã tác động mạnh đến việc mua bán
cổ phiếu của các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá với vốn điều lệ trên 10 tỷ
đồng. Biểu hiện: SACOM trớc đây phải mất 1,5 năm mới huy động đủ vốn điều lệ
nay các công ty có vốn trên 10 tỷ đồng trên địa bàn thành phố HCM hoàn tất việc
mua bán cổ phiếu chỉ trong 2-3 tuần.
-Các doanh nghiệp cha muốn tham gia giao dịch cổ phiếu trên TTCK là do:
88

×