Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TỔ CHỨC CÁC CÔNG VIỆC ĐỂ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CP - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.09 KB, 18 trang )

TỔ CHỨC CÁC CÔNG VIỆC ĐỂ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CP - SẢN
LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG.
1.Sự cần thiết để tiến hành công tác phân tích mối quan hệ CP - SL - LN
tại công ty cổ phần Nhựa.
LN là mục tiêu hàng đầu của tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế. Vấn
đề đặt ra là DN phải xem xét sử dụng yếu tố đầu vào như thế nào (bao gồm cả CP
khả biến và CP bất biến ), định giá bán ra sao và xác định kết cấu mặt hàng như thế
nào để đem lại DT tối đa và đạt mức LN cao nhất. Từ đó có thể hiểu phân tích mối
quan hệ CP - SL - LN là xem xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, SL, CP
khả biến, CP bất biến, kết cấu mặt hàng ảnh hưởng đến LN của DN.
Phân tích mối quan hệ CP - SL - LN là một công cụ kế hoạch hóa và quản lý
hữu dụng. Thông qua việc phân tích dựa trên những số liệu mang tính dự báo sẽ phục
vụ cho các NQT trong lĩnh vực điều hành hiện tại và cả hoạch định kế hoạch trong
tương lai.
Với những đặc điểm trên, việc ứng dụng mối quan hệ CP - SL - LN vào mỗi
công ty là vấn đề vô cùng cần thiết, tuy nhiên vận dụng nó là một vấn đề vô cùng mới
mẽ. Và trong xu thế cạnh tranh hiện nay của cơ chế thị trường, các DN phải luôn tìm
mọi cách cạnh tranh về giá, chủng loại sản phẩm, đồng thời phải thõa mãn được nhu
cầu khách hàng…Do đó tiến hành phân tích mối quan hệ CP - SL - LN là công việc
rất cần thiết. Công ty Nhựa Đà Nẵng là một DN sản xuất với nhiều sản phẩm khác
nhau thuộc nhiều nhóm. Mỗi sản phẩm sản xuất ra bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
về CP như CP NVL chính, CP vật liệu phụ, nhiên liệu, CP nhân công…Mỗi sản phẩm
được cấu thành từ các nguồn NVL khác nhau, CP nhân công khác nhau nên quá trình
phân tích các CP này cho từng sản phẩm là rất khó khăn. Nhưng để phục vụ cho công
tác quản trị của DN công tác phân tích CVP tại công ty cần phải được tiến hành. Việc
ứng dụng CVP sẽ mang lại cho công ty những thông tin cần thiết trong quá trình ra
quyết định kinh doanh như: Xác định được mức SL và DT hòa vốn cũng như SL và
DT để đạt LN mong muốn; tiếp tục sản xuất hay thôi sản xuất sản phẩm,…
2. Nhận diện và phân tích CP theo cách ứng xử tại công ty cổ phần Nhựa.
Hiện nay công ty sản xuất trên 28 loại sản phẩm, mỗi sản phẩm được sản xuất
ra sử dụng nhiều loại NVL khác nhau. Trong đó có những loại sản phẩm dùng chung


một loại nguyên liệu và sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ, chỉ khác nhau
về kích cỡ như ống nước PVC có ống nước PVC nhỏ và ống nước PVC lớn, thẩu có
thẩu 1 lit, thẩu 2l, thẩu 4l,…Hầu hết các sản phẩm đều đạt trình độ chất lượng khá trở
lên, đặc biệt là bao bì KPK của công ty đã vượt qua được yêu cầu kỹ thuật rất khắt
khe của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài như Chifon, Nghi Sơn, Luksvaxi Kim
Đỉnh. Và để đáp ứng cho công tác phân tích CVP 1 cách thuận lợi, dễ dàng ta có thể
gộp lại thành 11 nhóm sản phẩm chủ yếu, bao gồm: Bao bì xi măng, cuộn KP, manh
bao dệt PP, HD tráng PP, túi PELD, túi HDPE, ống nước HDPE, ống nước PVC, dép
ủng, tấm ốp trần, sản phẩm khác.
2.1. Chi phí khả biến.
2.1.1. Chi phí nguyên vật liệu
Tại công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng , CP NVL được theo dõi chi tiết với từng
loại sản phẩm trên bảng kê vật tư xuất dùng cho sản xuất. Công ty sử dụng hình thức
xuất kho theo định mức, nên khi xuất NVL sẽ căn cứ vào số lượng sản phẩm cần sản
xuất để lập bảng này.
Bảng kê vật tư xuất dùng cho sản xuất tháng 12 năm 2005.
STT Danh mục vật tư ĐVT Tổng số vật tư xuất ra Xuất cho tổ
1 Nhựa PP Kg 3.000 Dệt ống
2 Nhựa callpet Kg 600 Dệt ống
3 Nhựa HDPE Kg 500 Dệt ống
4 Nhựa LDPE Kg 100 Dệt ống

Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng là một đơn vị SXKD , do đó phải phân loại cụ thể NVL chính và các
loại vật liệu phụ khác. Qua quá trình sản xuất thực tế, bộ phận kỹ thuật sẽ xây dựng định mức NVL cho từng
mặt hàng, từ đó tính được CP NVL chính tiêu hao cho mỗi sản phẩm. Ở đây NVL chính là các loại nhựa PP,
nhựa PVC, giấy kraft,…Các loại vật liệu khác (vật liệu phụ và nhiên liệu) bao gồm: bột màu, xăng, dầu, mỡ,

2.1.1.1. Chi phí nguyên vật liệu chính
NVLC là những nguyên liệu được sử dụng chủ yếu cho việc sản xuất ra sản
phẩm ở công ty. Khối lượng NVL đưa vào sản xuất tỷ lệ thuận với khối lượng thành

phẩm sản xuất ra.
Công thức tính CP NVLC tiêu hao mỗi sản phẩm.
Tổng CP NVLC =
ij
n
i
m
j
i
PMQ
××
∑∑
= =
1 1
Trong đó: Q
i
: Khối lượng thành phẩm i nhập kho (Kg).
M
j
: Định mức NVLC
j
để sản xuất sản phẩm.
P
i
:Đơn giá NVLC
j
.
Căn cứ vào bảng tính giá thành của từng quý ta có thể xác định được CP NVL
chính tiêu hao cho một kg thành phẩm theo công thức sau:
CP NVLC

j
tính cho
1 kg thành phẩm
i
=
CP NVLC
j
sử dụng để sản xuất thành phẩm
i
Khối lượng thành phẩm
i

BẢNG TÍNH CP NVLC CHO 1 KG THÀNH PHẨM NĂM 2005.
Tên thành phẩm
Khối lượng
(kg)
CP NVLC
CP NVLC
cho 1 kg TP
(1) (2) (3) (4)= (3):(2)
Bao bì xi măng 175.201,67 2.236.673.717,00 12.766,28
Cuộn KP 7.499,00 110.171.372,00 14.691,48
Manh bao dệt PP 711.970,70 11.748.625.299,00 16.501,56
Manh bao dêt PP, HD tráng PP 146.601,60 2.416.185.644,00 16.481,30
Túi LDPE 5.709,50 97.671.951,00 17.106,92
Túi HDPE 100.559,80 1.740.958.246,00 17.312,67
Ống nước HDPE 653.540,23 12.173.014.011,00 18.626,27
Ống nước PVC 368.955,42 4.641.730.649,00 12.580,74
Dép, ủng 91.909,17 802.426.000,00 8.730,64
Tấm ốp trần 180.833,02 1.585.485.118,00 8.767,67

Sản phẩm khác 14.499,24 305.306.752,00 21.056,74
Tổng cộng 2.457.279,35 37.858.248.759,00
2.1.1.2. Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu.
- BP vật liệu phụ: Một số sản phẩm của công ty khi sản xuất ngoài lượng NVL
chính được sử dụng còn cần phải có một số loại vật liệu phụ như: tấm lợp trần có vật
liệu phụ là dung môi, bột đá,cacbon, mực in,…dép có bột nỡ,axit steric,…CP NVL
phụ đưa vào sử dụng tỷ lệ thuận với khối lượng thành phẩm .
Dựa vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên liệu TK 1522 - VLP của từng quý
ta tổng hợp được CP vật liệu phụ của từng loại mặt hàng được sản xuất.
CP VLP tính cho 1 kg TP
i
=
CP VLP sử dụng để sản xuất TP
i
Khối lượng thành phẩm
i

-BP nhiên liệu: Bao gồm xăng, dầu, mỡ,…phát sinh tỷ lệ với khối lượng thành
phẩm
CP nhiên liệu dùng cho sản xuất chủ yếu phát sinh ở bộ phận bao dệt, CP này
lấy ở sổ tổng hợp TK 1523 “nhiên liệu” đối ứng với tài khoản 621;
CP nhiên liệu cho 1 kg TP
i
=
CP nhiên liệu sử dụng sản xuất TP
i
Khối lượng thành phẩm
i

BẢNG TÍNH BIẾN PHÍ VLP, NL CỦA 1 KG THÀNH PHẨM NĂM 2005

Tên thành phẩm
Khối lượng
(kg)
CP VLP
BP VLP
cho 1 kg
TP
BP NL
cho 1 kg
TP
BP
VLP,
NL cho
1 kg TP
(1) (2) (3)
(4)=(3) : (2)
(5)
(6) = (4) +
(5)
Bao bì xi măng 175.201,67 114.051.489,00 650,97 650,97
Cuộn KP 7.499,00 0,00 0,00
Manh bao dệt PP 711.970,70 139.687.866,00 196,20 85,51 281,71
Manh bao dêt PP,
HD tráng PP 146.601,60 29.343.325,00 200,16 85,51 285,67
Túi LDPE 5.709,50 0,00 0,00
Túi HDPE 100.559,80 0,00 0,00
Ống nước HDPE 653.540,23 20.614.546,00 31,54 31,54
Ống nước PVC 368.955,42 88.641.304,00 240,25 240,25
Dép, ủng 91.909,17 204.627.078,00 2.226,41
2.226,4

1
Tấm ốp trần 180.833,02 92.937.757,00 513,94 513,94
Sản phẩm khác 14.499,24 163.636,00 11,29 11,29
Tổng cộng 2.457.279,35 690.067.001,00

- CP phụ tùng thay thế ( CP PTTT)
Bao gồm bù lon, dao rọc, dao lam, cầu chì thủy tinh, vải nhám,…Lượng PTTT
để sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị phụ thuộc vào số lần máy bị hỏng. Tuy
nhiên,vào thời điểm mùa vụ hoặc công ty nhận được đơn đặt hàng thì phải tăng ca,
do đó máy móc phải hoạt động nhiều hơn nên CP PTTT sẽ tăng lên.
CP này lấy ở sổ tổng hợp TK 1524 “CP phụ tùng thay thế”. Ta tính được BP
(PTTT) trên 1 kg thành phẩm như sau.
CP PTTT trên 1 kg TP =
Giá trị phụ tùng thực tế sử dụng để sản xuất TP
i
Khối lượng TP được sản xuất
=
35,279.457.2
118.114.410
= 166,897 (đ/kg)
2.1.2.Chi phí tiền lương và kinh phí công đoàn.
Hiện nay công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo hai hình thức: lương
theo sản phẩm và lương theo thời gian. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì được
hưởng lương theo sản phẩm, còn đối với nhân viên gián tiếp (nhân viên quản lý, phục
vụ ) thì vừa được hưởng lương theo thời gian vừa được hưởng lương theo sản phẩm.
Do đó CP tiền lương được tách ra thành hai loại CP, đó là CP khả biến – CP tiền
lương theo sản phẩm và CP bất biến – CP tiền lương tính theo thời gian.
- Chi phí tiền lương thuộc loại biến phí: Đây là khoản CP tiền lương tính
theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất. Lương được trả căn cứ vào số lượng
thành phẩm sản xuất ra và đơn giá lương của nhân công trực tiếp sản xuất cho từng

mặt hàng. CP này tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Còn trong những
ngày nghĩ lễ, phép theo chế độ thì lương được hưởng tính theo thời gian. Tiền lương
của các bộ phận được tính theo khối lượng thành phẩm sản xuất ra (Kg).
Tổng lương theo sản phẩm của BPSX = KLTP
i
x Đơn giá tiền lương TP
i
.
KLTP
i
:khối lượng thành phẩm
i
.
Ở đây, đơn giá tiền lương do bộ phận tiền lương của phòng tổ chức hành chính
xây dựng.
CP tiền lương thuộc loại BP còn bao gồm lương theo sản phẩm của bộ phận
gián tiếp.
Tổng tiền lương của bộ phận gián tiếp
(lương theo sản phẩm)
= 10% x Tổng lương của BPSX
- Chi phí tiền lương thuộc loại định phí: Đây chính là khoản tiền lương tính theo thời gian, là lương
trả cho bộ phận gián tiếp và lương cho công nhân viên vào những ngày nghĩ lễ, phép theo chế độ. Khoản
lương này được tính dựa vào hệ số lương cơ bản, hệ số này được công ty tính toán, xét duyệt vào đầu năm.
Tổng lương thời
gian
=
Mức lương tối thiểu dn áp dụng x HSLCB
i

x

Số ngày làm
việc tt
22
HSLCB
i
: Hệ số lương cơ bản của nhân viên i,
Công ty còn có lương kiêm nhiệm, trách nhiệm dành cho tổ trưởng, tổ phó.
Phụ cấp kiêm nhiệm = Mức lương tối thiểu tại dn x HSLCB
i
x % kiêm nhiệm.
(% kiêm nhiệm, trách nhiệm tính cho tổ trưởng là 7 %, tổ phó là 5%).
Lương ca ba = 40% x Lương thời gian.
Lương phép =
22
LCB
x Số ngày nghĩ phép
LCB : Lương cơ bản (= Mức lương tối thiểu x HSLCB).
Tiền ăn giữa ca: CP này là CP cho phần cơm dành cho nhân viên giữa hai ca sản
xuất, mỗi phần cơm trị giá 6.000 đồng.
CP BHXH, BHYT, KPCĐ: Theo quy định, BHXH, BHYT trích nộp 17% trên
tổng quỹ lương tháng và được tính theo lương cơ bản.
Tổng CP BHXH, BHYT = 17% x
)
i
HSLCB*(LCB

.
Do công ty trả lương theo hai hình thức là lương thời gian và lương sản phẩm
nên việc trích lập KPCĐ cũng tương tự như vậy.
Tổng KPCĐ = 2% lương theo sản phẩm + 2% lương theo thời gian.

BẢNG BIẾN PHÍ TIỀN LƯƠNG VÀ KPCĐ CHO 1 KG
THÀNH PHẨM NĂM 2005
Tên thành phẩm
Khối lượng
(kg)
Đơn giá
tiền lương
Thành tiền KPCĐ
KPCĐ tính
cho 1 kg TP
BP tiền lương và
KPCĐ cho 1 kg TP
(1) (2) (3) (4) = (2) x (3) (5) = (4) x (2%) (6) = (5) :(2) (7) = (3) + (6)
Bao bì xi măng 175.201,67 1.129,39 197.871.144,00 3.957.422,88 22,59 1.151,98
Cuộn KP 7.499,00 1.449,01 10.866.121,00 217.322,42 28,98 1.477,99
Manh bao dệt PP 711.970,70 1.601,08 1.139.922.501,00 22.798.450,02 32,02 1.633,10
Manh bao dêt
PP, HD tráng PP 146.601,60 2.398,44 351.615.323,00 7.032.306,46 47,97 2.446,41
Túi LDPE 5.709,50 453,74 2.590.607,00 51.812,14 9,07 462,81
Túi HDPE 100.559,80 724,31 72.836.373,00 1.456.727,46 14,49 738,80
Ống nước HDPE 653.540,23 638,06 416.996.626,00 8.339.932,52 12,76 650,82
Ống nước PVC 368.955,42 781,76 288.436.431,00 5.768.728,62 15,64 797,40
Dép, ủng 91.909,17 1.308,31 120.245.367,00 2.404.907,34 26,17 1.334,47
Tấm ốp trần 180.833,02 990,94 179.194.295,00 3.583.885,90 19,82 1.010,76
Sản phẩm khác 14.499,24 2.776,44 40.256.209,00 805.124,18 55,53 2.831,96
Tổng cộng 2.457.279,35
2.820.830.997,0
0 56.416.619,94
2.1.3. Chi phí dịch vụ mua ngoài
CP gia công ngoài: CP này chủ yếu là tiền lương trả cho công nhân thuê ngoài

gia công những công đoạn cuối cùng để sản phẩm hoàn thành như may, in,…CP gia
công thuộc loại sản phẩm nào thì được tập hợp trực tiếp cho loại sản phẩm đó. CP
này tỷ lệ thuận với khối lượng thành phẩm cần gia công.
Căn cứ vào bảng tính giá thành của các loại sản phẩm theo từng quý ta tính
được BP gia công thuê ngoài như sau.
BẢNG TÍNH BIẾN PHÍ GIA CÔNG THUÊ NGOÀI CHO 1 KG
THÀNH PHẨM NĂM 2005
Tên thành phẩm
Khối lượng
(kg)
CP gia
công
BP gia công
cho 1 kg TP
(1) (2) (3) (4) = (3) : (2)
Bao bì xi măng 175.201,67 1110000 6,34
Cuộn KP 7.499,00 0,00
Manh bao dệt PP 711.970,70 14623546 20,54
Manh bao dêt PP,
HD tráng PP 146.601,60 274509615 1.872,49
Túi LDPE 5.709,50 0,00
Túi HDPE 100.559,80 6023230 59,90
Ống nước HDPE 653.540,23 0,00
Ống nước PVC 368.955,42 0,00
Dép, ủng 91.909,17 0,00
Tấm ốp trần 180.833,02 0,00
Sản phẩm khác 14.499,24 0,00
Tổng cộng 2.457.279,35
29626639
1

2.1.4. Chi phí vận chuyển, bốc vác.
Đây là một khoản BP vì nó luôn tỷ lệ với khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Đây là
một khoản CP chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng CP phát sinh bằng tiền. Căn
cứ vào bảng tổng hợp CP bán hàng TK641 năm 2005 ta tính được CP vận chuyển,
bốc vác cho 1kg thành phẩm.
Tên thành phẩm
Khối lượng
(kg)
CP vận chuyển,
bốc vác
BP vc, bv
cho 1 kg TP
(1) (2) (3)
(4) = (3) :
(2)
Bao bì xi măng 175.201,67 63.843.715,00 364,40
Ống nước PVC 368.955,42 68.701.684,00 186,21
Ống nước HDPE 653.540,23 128.776.031,00 197,04
Bao PP 858.572,30 170.083.009,00 198,10
Túi HDPE 100.559,80 12.687.947,00 126,17
Tấm ốp trần 180.833,02 15.805.353,00 87,40
Tổng cộng
2.337.662,4
4 459.897.739,00
2.1.5.Phí chuyển tiền & LC.
Công ty thường vay ở các ngân hàng như ngân hàng hàng hải, ngoại thương,
công thương với các hình thức vay ngắn, trung và dài hạn. Hàng tháng công ty phải
trả một khoản lãi vay theo lãi suất quy định của ngân hàng, khoản lãi phải trả này
tương đối ổn định nên đây là ĐP.
Phí chuyển tiền & LC là khoản CP mà công ty bỏ ra để thanh toán cho ngân

hàng. Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tăng lên tức là lượng NVL nhập khẩu tăng
lên, dẫn đến CP này cũng tăng tương ứng.
Phí chuyển tiền, thanh toán LC được phân bổ cho các mặt hàng theo khối lượng
sản phẩm tiêu thụ. Từ đó ta có công thức tính BP chuyển tiền & LC như sau:
BP chuyển tiền & LC cho 1
kg TP năm 2005
=
Tổng phí chuyển tiền & LC năm 2005
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2005
=
7,2589849
68192320
= 26,33.
2.2. Chi phí bất biến.
2.2.1. Chi phí nhân công trực tiếp.
- Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và phụ cấp năm 2005 ta tính
được phần lương theo chế độ nghĩ lễ, phép, phụ cấp ca ba, kiêm nhiệm, trách nhiệm.
Hoặc ta có thể dựa vào sổ tổng hợp TK 334 đối ứng với TK 622 trừ đi số lương trả
theo sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất. Và theo đó phần kinh phí công đoàn
sẽ được tính theo 2% khoản lương này.
- BHXH, BHYT lấy trên sổ tổng hợp TK622 đối ứng TK 334, 3383, 3384.
- Tiền ăn giữa ca: Dựa vào bảng phân bổ tiền ăn giữa ca từng quý của năm ta
tính được tổng tiền ăn giữa ca ở các bộ phận như sau:
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN BỔ TIỀN CƠM CA NĂM 2005
TK 622 TK 627 TK 641 TK 642
Quý I 57.117.000 12.116.880 1.315.200 10.487.9200
Quý II 78.855.000 15.638.760 708.000 9.183.240
Quý III 65.334.000 16.148.580 792.000 9.711.420
Quý IV 53.205.000 16.430.760 738.000 10.263.240
Tổng 254.511.000 60.334.980 3.553.200 39.645.820

2.2.2.Khấu hao TSCĐ.
CP khấu hao TSCĐ bao gồm CP khấu hao ở phân xưởng, bộ phận bán hàng và
quản lý DN.

×