Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Đề tài “Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Australia cho Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.33 KB, 93 trang )

Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề

ĐỀ TÀI
“Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
của Australia cho Việt Nam – Thực
trạng và giải pháp
Giáo viên hướng dẫn :PGS,TS,NGƯT Nguyễn Thị

Sinh viên thực hiện :Nguyễn Huyền My

1
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
MỤC LỤC
Lời mở đầu………………………………………………………
….3
Chương 1: Một số vấn đề chung về Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) của Australia cho Việt Nam……………………………….6
1. Vài nét về
Australia……………………………………………..6
1.1. Thể chế chính trị và kinh
tế…………………………….6
1.2. Vị thế của Australia trong
Thương mại Quốc tế……….7
1.3. Vị thế của Australia đối với
Việt Nam………………....8
2. ODA của Australia cho Việt
Nam…………………………….11
2.1. Khái quát chung về
ODA……………………………..11
2.2. Đặc điểm ODA của Australia
cho Việt Nam…………17


Chương 2: Thực trạng ODA của Australia vào Việt Nam thời gian
qua…………………………………………………………….33
2
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
1. Đánh giá chung về tình hình ODA của Australia cho Việt
Nam……………………………………………………………33
2. Đánh giá cụ thể về tác động của ODA Australia cho Việt
Nam…...……………………………………………………….42
2.1. ODA trong Quản lý nhà
nước………………………...44
2.2. ODA trong phát triển nông
thôn và cơ sở hạ tầng…….48
2.3. ODA trong giáo dục và y
tế…………………………...53
2.4. ODA trong bảo vệ môi
trường………………………...63
2.5. ODA trong bảo vệ quyền phụ
nữ……………………...66
3. Tác động ODA của Australia tới nền kinh tế Việt Nam………
68
3.1. Tác động tích
cực……………………………………..68
3.2. Những vấn đề còn tồn
tại……………………………...71
3.3. Nguyên nhân tồn
tại…………………………………..73
3
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử
dụng ODA của Australia cho Việt Nam ……………………...76

1. Những giải pháp đối với chính phủ Australia…………………
76
1.1. Nhóm giải pháp tăng cường
đầu tư hiệu quả vào Việt
Nam…………………………………………………..76
1.2. Nhóm giải pháp sử dụng,
quản lý hiệu quả ODA ở Việt Nam…..
……………………………………………….78
2. Những giải pháp đối với chính phủ Việt
Nam………………...81
2.1. Nhóm giải pháp tăng cường
thu hút ODA của
Australia………………………………………………81
2.2. Nhóm giải pháp tăng cường
sử dụng hiệu quả ODA của
Australia………………………………………………85
3. Nhóm giải pháp
khác………………………………………….88
Kết
luận…………………………………………………………….90
Tài liệu tham khảo………………………………………………...91
4
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trên đà phát triển kinh tế trong những năm gần đây, với sự biến đổi
mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới,Việt Nam cũng đã và đang đổi
mới đường lối phát triển kinh tế của mình. Cùng với quá trình thực
hiện các chương trình cải cách kinh tế toàn diện với sự phối hợp các
công cụ chính sách vĩ mô, chính sách ngoại giao cởi mở và việc

chuyển sang nền kinh tế thị trường đã đưa Việt Nam tới bước phát
triển mạnh mẽ trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng kể, bộ mặt kinh tế, xã
hội đã có những biến đổi rõ rệt nhưng xét một cách toàn diện, Việt
Nam còn phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, thách thức để có
thể đổi mới và thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra.
Để vượt qua những khó khăn thách thức đó Việt Nam không chỉ
phải huy động mạnh mẽ nội lực của toàn đất nước mà còn cần có sự
hợp tác và trợ giúp từ các nguồn lực bên ngoài. Một trong những
nguồn trợ giúp đó là Nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA).
Nguồn viện trợ này đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình
xây dựng đất nước hiện nay. Đóng góp một phần không nhỏ trong
số ODA tương đối lớn vào Việt Nam hiện nay là nguồn ODA của
Australia.
ODA của Australia dành cho Việt Nam đã có nhiều đóng góp tích
cực đối với nền kinh tế nước ta theo đà phát triển quan hệ song
phương giữa hai nước. Đặc biệt, thời gian gần đây Australia có
nhiều chương trình viện trợ phát triển chính thức cho Việt Nam với
số vốn trung bình mỗi năm khoảng 70 triệu đô la Australia (AUD).
5
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
Số lượng ODA này đóng góp một phần không nhỏ trong các lĩnh
vực đời sống và kinh tế quan trọng của Việt Nam, đem lại nhiều kết
quả khả quan. Tuy nhiên, trong quá trình viện trợ cũng không tránh
khỏi những khó khăn và trở ngại do chúng ta chưa có kinh nghiệm
trong lĩnh vực này.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã quyết định nghiên cứu đề tài “Hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) của Australia cho Việt Nam – Thực
trạng và giải pháp”. Đây thực sự là một vấn đề cần thiết và cấp bách
đối với nước ta hiện nay khi mà quan hệ Việt Nam - Australia đã và

đang có những bước tiến đáng kể.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu chương trình viện trợ phát triển chính thức của
Australia cho Việt Nam
- Đánh giá thực trạng ODA của Australia vào Việt Nam trong
những năm vừa qua
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút ODA của
Australia vào Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là những thông tin chung nhất
về ODA của Australia với Việt Nam và ODA trong một số lĩnh
vực viện trợ nổi bật và các đặc thù trong hoạt động ODA của
Australia dành cho Việt Nam trong các lĩnh vực đó, cụ thể là hoạt
động hỗ trợ phát triển ODA trong quản lý nhà nước; ODA trong
phát triển nông thôn và cơ sở hạ tầng, ODA trong y tế và giáo dục;
ODA trong bảo vệ môi trường; và ODA trong bảo vệ quyền phụ nữ.
6
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận giới hạn ở các nghiên cứu tổng
quan về ODA của Australia với Việt Nam trong vòng 10 năm trở lại
đây.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khoá luận đã sử dụng tổng hợp các phương pháp của duy vật biện
chứng, các phương pháp thống kê toán, phương pháp phân tích kinh
tế, phương pháp cân đối để nghiên cứu...
5. Bố cục của khoá luận:
Nội dung của khoá luận gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề chung về Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) của Australia với Việt Nam
Chương II: Thực trạng ODA của Australia vào Việt Nam thời gian

qua
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và
sử dụng ODA của Australia ở Việt Nam.
7
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA AUSTRALIA CHO VIỆT
NAM
1. Vài nét về Australia:
1.1. Thể chế chính trị và Kinh tế:
Là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam Bán cầu, Australia là quốc
gia duy nhất chiếm trọn một lục địa và có diện tích đất liền lớn thứ
6 trên thế giới với hơn 7,6 triệu km2.
Với số dân hơn 19,6 triệu người (thống kê tính đến tháng 6/2002),
Australia là một xã hội đa văn hóa gồm những người bản xứ và các
cư dân di cư đến từ hơn 160 nước trên thế giới.
Giống như các nước khác thuộc khối liên hiệp Anh, về chính trị,
Australia theo thể chế Quân chủ, người đứng đầu với quyền lực cao
nhất là Nữ hoàng. Tuy nhiên, do đặc thù lịch sử phát triển là 1 xã
hội đa văn hoá, thực chất Australia là một nước Cộng hoà Liên
Bang. Người đứng đầu là Toàn quyền Australia do Nữ hoàng bổ
nhiệm. Cơ cấu bộ máy chính trị của quốc gia với người lãnh đạo là
Thủ tướng. Quốc hội được chia làm 2 nhánh: Tư pháp và Toà án tối
cao.
Về kinh tế, trong thương mại quốc tế, nền Australia tập trung vào
các dịch vụ và các sản phẩm chế tạo có giá trị cao. Chính sách kinh
tế đối ngoại của Australia tập trung chính vào khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương. Australia rất chú trọng hoạt động Hỗ trợ phát
8
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề

triển chính thức (ODA) của mình. Australia sẽ cung cấp 1 tỷ 815
triệu đô la Mỹ cho ODA trong năm 2002-2003. Đây là một mức
tăng 90 triệu đô la so với con số ngân sách 2001-2002 là 1,725 tỷ
đô la, thể hiện một mức tăng 3%. Hỗ trợ phát triển chính thức theo
dự toán của Australia so với tỷ lệ tổng thu nhập quốc dân trong năm
2002-2003 sẽ là 0,25%. Như vậy việc này đã đưa Australia thường
xuyên ở vị trí trên mức trung bình của các nước tài trợ (2001) là
0,22%.
1.2. Vị thế của Australia trong Thương mại Quốc tế:
Australia là một trong số những nước có nền kinh tế phát triển cao.
Tổng GDP của Australia trong năm 2002 đạt 726 tỷ USD. Cùng với
việc khẳng định vị thế kinh tế của mình trên trường quốc tế bằng
chính các thành tựu kinh tế đạt được, Australia vẫn không ngừng
chú trọng phát triển các chiến lược kinh tế đối ngoại, các chương
trình viện trợ nhằm nâng cao vị trí và ảnh hưởng của mình đối với
các nước khác. Chương trình viện trợ của Australia với việc hỗ trợ
các nước đang phát triển giảm đói nghèo đã đạt được những mức
phát triển bền vững. Trọng tâm của chương trình tại vùng Châu Á -
Thái Bình Dương thể hiện sự tham gia mạnh mẽ của Australia với
khu vực và cam kết làm việc trong mối quan hệ đối tác để đáp ứng
những thách thức phát triển quan trọng trong khu vực này. Australia
là một trong những nhà tài trợ hàng đầu cho khu vực Thái Bình
Dương. Australia cũng đáp ứng hào phóng những yêu cầu về khắc
phục khủng hoảng và cứu trợ nhân đạo và đóng góp có lựa chọn
cho những nhu cầu phát triển ở Nam Á, châu Phi và Trung Đông.
Trên bình diện kinh tế, Australia đã và đang trở thành một đối tác
9
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia trong khu vực và trên toàn
thế giới.

1.3. Vị thế của Australia đối với Việt Nam
Australia và Việt Nam tuy là hai đất nước thuộc hai châu lục với
hai hệ thống chính trị khác nhau nhưng lại có mối quan hệ thân
thiết, gắn bó. Tình hữu nghị và hợp tác Việt Nam-Australia không
ngừng được củng cố và phát triển qua chặng đường hơn hai tám
năm kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao (26/12/1973).
Đặc biệt 10 năm gần đây đã chứng kiến sự khởi sắc trong quan hệ
hai nước với những chuyến viếng thăm của lãnh đạo cấp cao hai
nước, cụ thể là chuyến thăm chính thức Việt Nam của Thủ tướng
John Haward và chuyến thăm Australia của Thủ tướng Phan Văn
Khải tháng 4/1999; nhiều hiệp định về kinh tế, thương mại... được
ký kết; đầu tư của Australia vào Việt Nam và kim ngạch thương
mại song phương không ngừng gia tăng. Hai nước đã ủng hộ và
chia sẻ quan điểm trên một số diễn đàn quốc tế: Australia ủng hộ
Việt Nam gia nhập ASEAN, giúp Việt Nam trong quá trình tham
gia APEC, ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO; Việt Nam ủng hộ
Australia gia nhập ASEM.
Chính phủ Australia luôn coi trọng quan hệ và mong muốn thúc đẩy
hợp tác nhiều mặt với Việt Nam, thể hiện rõ và sinh động qua viện
trợ phát triển chính thức dành cho Việt Nam. Từ năm 1991 đến nay
Australia dành cho Việt Nam 772 triệu đôla Australia (AUD) viện
trợ ODA.
10
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
Về thương mại, trong nhiều năm qua, kim ngạch thương mại giữa
hai nước tăng trung bình 40%/ năm. Năm 1993, kim ngạch xuất
nhập khẩu giữa hai nước đạt 336,8 triệu AUD, trong đó Việt Nam
xuất 251,3 triệu AUD, nhập 115,5 triệu AUD, so với năm 1990 tăng
gấp 9 lần. Sang năm 1994, tổng kim ngạch tăng lên 23,5% đạt
452,9 triệu AUD (tăng 15%), nhập 163,5 triệu AUD (tăng 41,5%).

Năm 1995, kim ngạch chung đạt 500 triệu AUD, tức là vẫn giữ
nhịp độ như năm trước, trong đó hàng Việt Nam xuất sang
Australia là 340 triệu AUD, hàng nhập là 210 triệu AUD. Kim
ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước tăng từ 32,3 triệu USD năm
1990 lên mức kỷ lục 1 tỷ AUD (trên 600 triệu USD) năm 1998 với
những mặt hàng trao đổi ngày càng phong phú. Tổng kim ngạch
buôn bán hai chiều năm 2001 là 1.310,5 triệu đô la Mỹ, trong đó
xuất khẩu của Việt Nam đạt 1.041,8 triệu đô la Mỹ. Các mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Australia là những mặt hàng
có chứa hàm lượng nguyên liệu và lao động cao: dầu thô, hải sản,
giày dép, quần áo, quả và hạt tươi hoặc khô, nhựa. Các mặt hàng
nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam: sữa và các sản phẩm từ sữa, ngũ
cốc và các sản phẩm kể cả lúa mỳ, nhôm, thiết bị và máy điện tử,
dầu thực vật, các loại thuốc, động cơ mô tô, máy phát điện.
Về đầu tư, tính đến thời điểm cuối tháng 9/2001, Australia là nước
đứng thứ 14 trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt
Nam với 110 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đầu
tư đăng kýí là 1.044 triệu đô la Mỹ. Số dự án còn hiệu lực là 73 dự
án với tổng vốn đầu tư đăng kíý là 752 triệu USD, vốn pháp định
523,6 triệu USD, vốn đầu tư thực hiện đạt 539 triệu USD. (Nguồn:
AusAID Information)
11
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
Đầu tư của Australia tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực bưu
chính viễn thông, công nghiệp nặng, công nghiệp thực phẩm, giáo
dục-tài chính-y tế .v.v.
Các dự án đầu tư của Australia tạo công ăn việc làm cho trên
4.700 lao động. Doanh thu năm 2000 của các dự án Australia đạt
427,4 triệu USD. Australia có nhiều dự án quy mô lớn ở những
ngành kinh tế quan trọng như tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu

khí, than, sản xuất thép, viễn thông, sản xuất tân dược, ngân hàng
và giao thông vận tải. Trong bối cảnh khủng hoảng khu vực mấy
năm vừa qua, Australia vẫn tiếp tục đầu tư vào Việt Nam mà điển
hình là tập đoàn Telstra đã tăng đầu tư vào Việt Nam 40 triệu USD
và chọn Hà Nội làm trụ sở chính của Châu Á.
Về hợp tác phát triển, năm tài chính 2001/2002 là năm thực hiện
cuối cùng của kỳ cam kết 236 triệu đô la Australia giai đoạn
1998/1999-2001/2002. Tỡnh hỡnh giải ngõn thực tế vượt mức cam
kết ban đầu khoảng 66 triệu đô la Australia (Nguồn: AusAID
Information). Về mức cam kết của Chính phủ Australia dành cho
Việt Nam giai đoạn tới: Theo thông báo của AusAID, do khó khăn
về tài chính nhất là không dự báo được tỡnh hỡnh nờn từ nay
Australia sẽ khụng cam kết theo tài khoỏ 4 năm mà việc phân bổ
ngân sách hàng năm tuỳ thuộc vào tỡnh hỡnh thực hiện của từng dự
ỏn, chương trỡnh cụ thể và phụ thuộc vào ngõn sỏch hàng năm của
Chính phủ Australia dành cho viện trợ. Đối với Việt Nam, mức
viện trợ hàng năm sẽ vào khoảng 66 triệu đô la Australia, không kể
các chương trỡnh hợp tỏc khu vực. Ngoài ra, do tỡnh hỡnh ngõn
sỏch bị hạn chế nờn trong một vài năm tới sẽ tạm thời chưa xem xét
12
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
các đề xuất mới, trừ một số dự án nhỏ nếu phù hợp và có thể lồng
ghép thực hiện trong khuôn khổ Quỹ CEG. Các dự án đó ký kết sẽ
tiếp tục triển khai theo cam kết nhưng có thể sẽ kéo dài thời gian
thực hiện hơn so với dự kiến.
Về lĩnh vực hợp tỏc: Phỏt triển nụng nghiệp, nụng thụn và quản lý
nhà nước, giáo dục và đào tạo vẫn là những lĩnh vực trọng tâm
trong chương trỡnh hợp tỏc phỏt triển Việt Nam - Australia. Hợp
tỏc trong lĩnh vực y tế được thực hiện thông qua việc triển khai dự
án Phũng chống HIV/AIDS khu vực Châu Á. Giai đoạn 2 dự án

Tăng cường năng lực theo dừi và đánh giá dự án (VAMES) được
thực hiện có ý nghĩa quan trọng trong tiến trỡnh hài hoà thủ tục
giữa Chớnh phủ Việt Nam với cỏc nhà tài trợ.
Quan hệ hợp tác giữa hai nước đang được mở rộng sang cả an ninh,
quốc phòng. Hai bên đã tiến hành hàng năm Đối thoại chính thức
về an ninh khu vực; Trao đổi tùy viên quân sự và hợp tác chống tội
phạm, ma túy. Hợp tác hai nước trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật,
thanh niên, du lịch, thể thao... cũng ngày càng được mở rộng, góp
phần tăng cường hiểu biết và hữu nghị giữa nhân dân hai nước.
Bước vào thế kỷ 21, hai nước Việt Nam và Australia có một hành
trang đáng kể để tăng cường hơn nữa tình hữu nghị và hợp tác
nhiều mặt. Đó là sự chân thành, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau. Đó
là ý nguyện cùng xây dựng hòa bình, hợp tác vì thịnh vượng và
phát triển của mỗi nước cũng như của khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương và toàn thế giới.
2. ODA của Australia cho Việt Nam:
2.1. Khái quát chung về ODA:
13
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
Hiện nay, một trong những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu
trong chính sách phát triển kinh tế của các nước đang phát triển là
việc huy động vốn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Các nguồn vốn được huy động ở đây gồm có vốn trong nước
và vốn đầu tư nước ngoài.
Trong phần vốn của nước ngoài, bên cạnh nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) với vai trò to lớn
của nó, còn phải kể đến nguồn Viện trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance - ODA) đó và đang góp phần
không nhỏ vào công cuộc phát triển đất nước.
Khái niệm về ODA:

Viện trợ phát triển chính thức ODA là tất cả các khoản viện trợ
không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay với thời gian
dài và lãi suất thấp) của Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên
Hợp Quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính
quốc tế (Ngân hàng thế giới - WB, Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF, Ngân
hàng phát triển Châu Á - ADB...) gọi chung là các đối tác viện trợ
nước ngoài dành cho Chính phủ và nhân dân nước nhận viện trợ
nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của các nước này.
Viện trợ là việc nguồn lực được chuyển từ nước này sang nước
khác dựa trên các điều khoản được thỏa thuận. Nước cấp viện trợ
gọi là nước viện trợ (Donor). Nước tiếp nhận gọi là nước nhận viện
trợ (Recipient). Nguồn viện trợ được cung cấp cho nhiều mục đích
khác nhau thông qua nhiều kênh khác nhau. Nguồn ODA cung cấp
cho các nước nhận viện trợ được hiểu là sự trợ giúp bằng tiền, vật
tư, thiết bị, chuyển giao công nghệ, chuyển giao tri thức (cung cấp
14
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
chuyên gia, đào tạo cán bộ...) dưới các hình thức viện trợ không
hoàn lại hoặc viện trợ cú hoàn lại được thực hiện theo những thỏa
thuận ký kết bằng văn bản. Về cơ bản, ODA có ba hình thức: Viện
trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại và viện trợ không hoàn lại
kết hợp cho vay.
Viện trợ không hoàn lại: là nguồn viện trợ cấp không, không
phải trả lại. Đối với loại viện trợ này thường là hỗ trợ kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ, tri thức, kinh nghiệm thông qua các hoạt
động của các chuyên gia quốc tế. Đôi khi viện trợ này cũng có thể
là viện trợ nhân đạo (lương thực, thực phẩm, quần áo, thuốc men...)
thì chúng khó có thể huy động vào mục đích đầu tư phát triển vì
ngay cả nơi vật tư cho không cũng có đơn giá rất cao. Thêm vào đó
cần nhận thấy rằng các khoản viện trợ không hoàn lại thường kèm

theo một số điều kiện về tiếp nhận, đơn giá... Đặc biệt nhiều đối tác
viện trợ cung cấp với các điều kiện ràng buộc khắt khe về chính trị
(xu hướng này đã ngày càng giảm đi trong những năm gần đây) mà
nhiều Chính phủ không thể thỏa mãn hoặc nếu cố tình chấp nhận sẽ
gây nên tình trạng lệ thuộc về chính trị hoặc mất ổn định, ảnh
hưởng tới chủ quyền quốc gia, một vấn đề đang trở nên không thể
chấp nhận được trong thời đại ngày nay.
Viện trợ có hoàn lại: thực chất là các khoản vay tín dụng ưu đãi
với điều kiện “mềm”. Với các khoản vay ưu đãi vốn ODA có thể sử
dụng cho mục đích đầu tư phát triển. Tính chất ưu đãi của các
khoản vay này thể hiện ở chỗ:
Lãi suất của các khoản vay trong khuôn khổ ODA là lãi thấp,
thường dưới 3%/ năm.
15
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
Thời gian cho vay của các khoản vay này dài. Hầu hết các
khoản vốn vay ODA của Chính phủ đều có thời hạn kéo dài trên
20 năm. Thời hạn thanh toán là thời hạn từ khi ký kết hiệp định
vay đến khi bên vay trả hết tiền vay gốc.
Thời gian ân hạn: là thời hạn từ khi vay đến khi trả vốn gốc
đầu tiên. Đây chính là thời gian hoàn trả nợ mà nước tài trợ dành
cho nước nhận viện trợ để tạo điều kiện thuận lợi cho phát huy
hiệu quả của vốn vay, tạo điều kiện trả nợ. Thời gian ân hạn của
các khoản vay ưu đãi tùy thuộc vào các nhà tài trợ và tùy vào đối
tượng nhận viện trợ, Nhật Bản thường có thời gian ân hạn là 10
năm, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) là 3 đến 4 năm (chưa trả gốc, chỉ
phải trả lãi), Ngân hàng thế giới (WB) là 10 năm, Ngân hàng phát
triển Châu á (ADB) là 5 đến 7 năm.
Viện trợ không hoàn lại kết hợp cho vay: Bao gồm một phần
cấp không, một phần thực hiện theo hình thức vay tín dụng.

Như vậy, có thể phân biệt được ODA với các nguồn vốn nước
ngoài khác như đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hay vay nợ nước
ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là quá trình kinh tế trong đó một
hay nhiều tổ chức kinh tế của nước này đầu tư sang nước khác
nhằm mục đích xây dựng những công trình mới hoặc hiện đại hóa
mở rộng các xí nghiệp hiện có. Về nguyên tắc, doanh nghiệp đó
được trực tiếp tham gia quản lý tài sản của mình, hoạt động này có
nhiều hình thức như Hợp đồng hợp tác kinh doanh, thành lập các xí
nghiệp liên doanh, các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài. ODA và
FDI khác nhau ở chỗ cùng là nguồn đầu tư từ nước ngoài nhưng
qua đầu tư trực tiếp các nước phát triển tiếp nhận được công nghệ
16
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
hiện đại sau đó cải tiến, phát triển thành công nghệ của mình, mặt
khác phía nhận đầu tư còn học hỏi được kinh nghiệm tổ chức quản
lý của nước đầu tư. Hơn nữa các công ty nước ngoài còn giúp
doanh nghiệp địa phương tiếp cận được vào thị trường thế giới
thông qua liên doanh và mạng lưới thị trường rộng lớn của họ...
So với nguồn vay nợ nước ngoài, ODA khác ở chỗ vay nợ nước
ngoài không có các điều kiện ưu đãi về lãi suất hay thời gian ân hạn
mà đó chỉ đơn thuần là khoản vay phải trả với lãi suất bình thường.
Đặc điểm của ODA:
Xét về bản chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không
hoàn lại theo những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm
quốc dân từ một quốc gia giàu sang quốc gia nghèo. Mục tiêu cơ
bản của ODA là thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội và đóng góp
vào việc cải thiện mức sống ở các nước đang phát triển.
Thực tế cũng chứng minh được rằng ODA đóng một vai trò quan
trọng, có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế của nước nhận
viện trợ nếu những quốc gia này sử dụng ODA một cách hợp lý.

Tuy nhiên, thực chất của việc viện trợ còn bao hàm cả những yếu tố
tiêu cực. Các nước phát triển-nước viện trợ không cung cấp một
cách vô tư các khoản viện trợ, đó không đơn thuần là một sự viện
trợ để giúp nước nghèo thoát khỏi lạc hậu để cùng nhau phát triển.
Nhìn một cách phiến diện thì việc các nước giàu cung cấp ODA
cho các nước nghèo là một việc làm mang ý nghĩa tốt đẹp nhưng
bên trong nó là cả một vấn đề và đó cũng chính là các đặc điểm để
phân biệt ODA với các nguồn vốn khác từ nước ngoài.
17
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
ODA gắn với chính trị và là một trong những phương tiện để thực
hiện ý định chính trị, đồng thời nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự
kiểm soát của dư luận xã hội ở cả nước tài trợ lẫn nước nhận viện
trợ. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, ODA được sử dụng để lôi kéo
thêm đồng minh vì có sự đối đầu Đông - Tây nhằm cân bằng lực
lượng. Kể từ khi hệ thống Xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu - Liên Xô
cũ tan rã, chiến tranh lạnh chấm dứt, các nhà tài trợ vẫn vận dụng
ODA vào mục đích chính trị, tuy nhiên bản chất của hiện tượng đã
thay đổi nhiều. Đó là lợi ích chính trị phải đi đôi với lợi ích kinh tế,
thương mại, phải vì mục tiêu cuối cùng là tăng cường phát triển
kinh tế song song với quan hệ chính trị trên cơ sở hợp tác đối thoại,
phát triển và phồn vinh.
Ngày nay, thông thường các nước tài trợ sử dụng viện trợ như là
công cụ để buộc các nước đang phát triển thay đổi chính sách kinh
tế - xã hội, đối ngoại để phục vụ lợi ích của bên viện trợ. Trong đó,
đáng kể nhất là tự do hoá kinh tế, thương mại, mở cửa để tạo điều
kiện cho Tư bản tư nhân nước viện trợ thâm nhập vào thị trường
nước nhận viện trợ. Các quốc gia hoặc khước từ các điều kiện ràng
buộc hoặc có thể có chế độ chính trị được coi là thù địch thì sẽ nằm
ngoài diện được cấp ODA. Sự phân biệt đối xử có chủ định trong

việc cấp ODA là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng
phân bổ không đồng đều nguồn ODA giữa các nước đang phát triển
và giữa các khu vực trên thế giới.
Nước tiếp nhận ODA phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ
như là thực hiện các cải cách kinh tế theo mẫu mà bên viện trợ đưa
ra. Điển hình là Ngân hàng thế giới WB, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF
18
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
thường chỉ viện trợ cho các nước đang phát triển khi những nước
này cam kết thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo tiến trình và
tiêu chuẩn mà các tổ chức này yêu cầu. Trên thực tế, những mô
hình của các tổ chức này phần lớn dựa theo mô hình nước phát triển
nên ít tính khả thi, ít mang lại kết quả. Do vậy dẫn tới tình trạng
nước nhận hoặc là phải nhập khẩu hàng hóa, thiết bị, nguyên vật
liệu của nước tài trợ hoặc phải nhận từ nơi mà nước tài trợ yêu cầu.
Nước nhận viện trợ phải chịu rủi ro đồng tiền nước viện trợ. Nếu
đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền nước tiếp nhận thu được
thông qua xuất khẩu (nguồn thu nhập để trả nợ) thì nước nhận viện
trợ sẽ phải trả thêm một khoản nợ bổ xung phát sinh do chênh lệch
giá ở thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Nước tiếp nhận thường
không có quyền trong việc lựa chọn đồng tiền để vay ODA, cũng
không có quyền sử dụng tiền địa phương để làm đơn vị viện trợ mà
buộc phải vay bằng tiền nước cấp ODA. Chẳng hạn, hiến pháp Nhật
Bản quy định rõ chỉ cho vay viện trợ bằng đồng JPY (Yên Nhật).
Như vậy, thực chất ODA không phải là món quà biếu không, bên
trong mục đích tương trợ, giúp đỡ để cùng nhau phát triển là sự đấu
tranh không ngừng nghỉ vì quyền lợi của chính mình. Không thể
đòi hỏi các nước phát triển phải cung cấp viện trợ một cách vô tư
cho các nước nghèo mà không được gì. Chính vì vậy, việc họ đưa
ra các điều kiện ràng buộc đối với các nước nhận viện trợ khi cấp

ODA là điều tất yếu. Vấn đề đặt ra là các nước nhận viện trợ phải
có những chính sách ngoại giao hợp lý, khéo léo để vừa thu hút
được ODA cho phát triển kinh tế nhưng lại không đi lệch hướng
đường lối chính trị và không làm mất lòng các nhà tài trợ.
19
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
2.2. Đặc điểm ODA của Australia cho Việt Nam:
Mục tiêu chung của Chương trình hỗ trợ phát triển Việt Nam trong
khuôn khổ ODA của Australia vào Việt Nam là xoá đói giảm
nghèo, phát triển Kinh tế xã hội bền vững. Đặc điểm nổi bật của
chương trình ODA của Australia với Việt Nam là các khoản viện
trợ thường là những khoản viện trợ không hoàn lại. Các khoản viện
trợ này được thực hiện thông qua các chương trình viện trợ nhằm
đạt được mục tiêu lớn nhất nói trên.
Phần lớn các dự án do Australia tài trợ cho Việt Nam đều có các
chuyên gia hay người tình nguyện của Australia sang Việt Nam trực
tiếp hướng dẫn thực hiện. Ví dụ, hơn ba trăm công nhân, kỹ sư,
chuyên gia của Australia sang Việt Nam trong dự án xây dựng cầu
Mỹ Thuận; sáu người tình nguyện trong “Chương trình các nhà đại
sứ trẻ”. Điều này chứng tỏ Australia có quan tâm thực sự tới hiệu
quả trực tiếp của các chương trình chứ không chỉ bỏ một khoản tiền
tài trợ để phía nhận viện trợ tùy ý sử dụng.
Ngoài ra, với quan điểm của AusAID là cần phải có sự tham gia
đóng góp vốn của cả hai phía thì các dự án mới có thể mang tính
khả thi và đạt được hiệu quả cao, lâu dài nên có thể nói các dự án
được Australia viện trợ đều có sự tham gia đóng góp vốn từ cả hai
phía Australia và Việt Nam.
Một đặc điểm cơ bản nữa là tất cả các dự án do Australia tài trợ
phải phù hợp với các chính sách của AusAID về giới tính, phát
triển, dân số và môi trường.

20
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
Quản lý Nhà nước:
Phương châm của chương trình hỗ trợ ODA của Australia cho Việt
Nam trong quản lý nhà nước là có giúp Việt Nam đạt được một chế
độ quản lý “Trong sáng, Trách nhiệm giải trình và Công bằng”.
Ngày 20/3/2002, Chính phủ Australia ký một thoả thuận với Bộ kế
hoạch và đầu tư, theo đó 10 triệu AUD sẽ được cung cấp cho Dự án
Xây dựng năng lực Quản lý nhà nước hiệu quả kéo dài 3 năm. Các
Dự án về Quản lý Nhà nước đều hướng tới mục tiêu chung nhất là
củng cố năng lực của một số bộ phận ngành và cơ quan Nhà nước
có liên quan, nhằm nâng cao tính hiệu quả, công minh, chính trực
trong chính sách quản lý, phát triển và dịch vụ ở Việt Nam. Các
hoạt động dự án tập trung vào 4 lĩnh vực: Phát triển kinh tế tư nhân,
hội nhập kinh tế, sử dụng hiệu quả những nguồn lực công cộng,
thúc đẩy hệ thống tư pháp và luật pháp công minh, rõ ràng và dễ
tiếp cận.
Các lĩnh vực ưu tiên
Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA:
1. Vốn ODA khụng hoàn lại được ưu tiên sử dụng cho những
chương trỡnh, dự ỏn thuộc cỏc lĩnh vực:
a) Xoỏ đói giảm nghèo, trước hết tại các vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa;
b) Y tế, dõn số và phỏt triển;
c) Giỏo dục, phỏt triển nguồn nhõn lực;
d) Cỏc vấn đề xó hội (tạo việc làm, cấp nước sinh hoạt, phũng
chống dịch bệnh, phũng chống cỏc tệ nạn xó hội);
21
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
đ) Bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển các nguồn tài

nguyên thiên nhiên; nghiên cứu khoa học và cụng nghệ, nõng cao
năng lực nghiờn cứu và triển khai;
e) Nghiên cứu chuẩn bị các chương trỡnh, dự ỏn phỏt triển (quy
hoạch, điều tra cơ bản);
g) Cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ
quan quản lý Nhà nước ở Trung ương, địa phương và phát triển
thể chế;
2. Vốn ODA vay được ưu tiên sử dụng cho những chương trỡnh,
dự ỏn thuộc cỏc lĩnh vực:
a) Xoỏ đói giảm nghốo, nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn;
b) Giao thụng vận tải, thụng tin liờn lạc;
c) Năng lượng;
d) Cơ sở hạ tầng xó hội (cỏc cụng trỡnh phỳc lợi cụng cộng, y
tế, giỏo dục và đào tạo, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường);
đ) Hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất nhằm giải quyết cỏc vấn đề
kinh tế - xó hội;
e) Hỗ trợ cỏn cõn thanh toỏn;
Quy định về sử dụng và giải ngân ODA:
Trước yêu cầu cấp thiết của việc phải có một khung pháp lý điều
chỉnh các hoạt động ODA hỗ trợ bởi chính phủ Australia nói riêng
cũng như hoạt động ODA nói chung, Chính phủ Việt Nam đã ban
hành các nghị định, quy chế cũng như các thông tư hướng dẫn về
quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, trong đú quy
22
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử dụng ODA cho
từng thời kỳ, phê duyệt danh mục và nội dung chương trỡnh, dự ỏn
ODA yờu cầu tài trợ và chương trỡnh, dự ỏn ODA thuộc thẩm
quyền phờ duyệt của Thủ tướng Chính phủ, điều hành vĩ mô việc
quản lý, thực hiện các chương trỡnh, dự ỏn ODA, ban hành cỏc văn

bản quy phạm pháp luật về việc quản lý và sử dụng ODA. Cùng với
các văn bản pháp quy khác, nghị định 17/2001/NĐ-CP đã thiết lập
một hệ thống văn bản hướng dẫn khá cụ thể về việc sử dụng và giải
ngân ODA.
Quy định về sử dụng ODA:
Các nguyên tắc cơ bản:
1. ODA là một nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước,
được sử dụng để hỗ trợ thực hiện cỏc mục tiờu phỏt triển kinh tế-xó
hội ưu tiên.
2. Chớnh phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên cơ sở
phõn cấp, tăng cường trách nhiệm và bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, các cơ quan quản lý ngành và địa phương.
3. Quỏ trỡnh thu hỳt, quản lý và sử dụng ODA phải tuõn thủ
những yờu cầu dưới đây:
a) Chớnh phủ nắm vai trũ quản lý và chỉ đạo, phỏt huy cao độ
tớnh chủ động và trách nhiệm của cơ quan chủ quản và cơ quan,
đơn vị thực hiện;
b) Bảo đảm tớnh tổng hợp, thống nhất và đồng bộ trong cụng tỏc
quản lý ODA;
23
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
c) Bảo đảm sự tham gia rộng rói của cỏc bờn cú liờn quan, trong
đó cú cỏc đối tượng thụ hưởng;
d) Bảo đảm tớnh rừ ràng, minh bạch về quyền hạn và trỏch nhiệm
của cỏc bờn cú liờn quan;
đ) Bảo đảm hài hoà thủ tục giữa Việt Nam và Nhà tài trợ.
Nghị định 17/2001/Né-CP của Chớnh phủ ngày 4 thỏng 5 năm
2001 về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) (có hiệu lực từ ngày 19 tháng 5 năm
2001 thay thế Nghị định 87/CP).

Với 8 chương, 46 điều, Nghị định 17/CP đó đề cập một cách tương
đối chi tiết toàn bộ quá trỡnh từ thu hỳt, vận động đến thực hiện và
theo dừi, đánh giá các chương trỡnh, dự ỏn ODA. Nột mới của
Nghị định so với Nghị định 87/CP trước kia thể hiện ở một số điểm
sau:
1. Có sự điều chỉnh lại thứ tự ưu tiên các lĩnh vực sử dụng ODA
với định hướng ưu tiên cao nhất là xoá đói giảm nghèo, nông
nghiệp và phát triển nông thôn, đặc biệt tại các vùng nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa (éiều 3.1.a, 3.2.a)
2. Tăng cường phân cấp phê duyệt dự án trên cơ sở xác định rừ
trỏch nhiệm của cỏc bờn liờn quan nhằm đảm bảo việc quản lý nhà
nước chặt chẽ nguồn vốn ODA. Cụ thể, mức phê duyệt của thủ
trưởng các cơ quan chủ quản đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật được
nâng từ dưới 500.000USD lên dưới 1.000.000USD. (Mức phê
duyệt các dự án đầu tư được điều chỉnh theo Nghị định 52/CP).
Quy chế cũng quy định rằng những người có thẩm quyền phê duyệt
24
Khóa lu n t t nghi p ậ ố ệ Nguy n Huy n Myễ ề
này “phải căn cứ vào các lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA và căn cứ
vào hiệu quả kinh tế-xó hội của chương trỡnh, dự ỏn ODA, danh
mục chương trỡnh, dự ỏn ODA đó được Chính phủ phê duyệt và
chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mỡnh” (éiều 20.2)
Ngoài ra, Quy chế cũng quy định các mức phân cấp cụ thể cho việc
phê duyệt những điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trỡnh, dự ỏn
ODA trong quỏ trỡnh thực hiện. Cụ thể, tại éiều 29 cú quy định đối
với các chương trỡnh, dự ỏn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ, Cơ quan chủ quản được phép phê duyệt mọi sửa
đổi, bổ sung về mức vốn không vượt quá 10% tổng vốn đó được
phê duyệt hoặc không quá 1.000.000 đôla Mỹ đối với dự án đầu tư
và 100 nghỡn đôla Mỹ đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật; Tương tự,

đối với các chương trỡnh, dự ỏn thuộc thẩm quyền phờ duyệt của
Cơ quan chủ quản, Chủ dự án được phép phê duyệt mọi sửa đổi, bổ
sung về mức vốn không vượt quá 10% tổng vốn đó được phê duyệt
hoặc không qúa 500.000 đôla Mỹ đối với dự án đầu tư và 50 nghỡn
đôla Mỹ đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật.
3. Ban chuẩn bị chương trỡnh, dự ỏn ODA và Ban quản lý dự ỏn
ODA được quy định cụ thể về tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn.
éiều 13 Quy chế về Ban chuẩn bị chương trỡnh, dự ỏn ODA đó quy
định một loạt các nhiệm vụ cho Ban này trong đó bao gồm việc
nghiên cứu các quy định của phía Việt Nam và bên tài trợ về quá
trỡnh chuẩn bị, thực hiện chương trỡnh, dự ỏn và lập kế hoạch
chuẩn bị chương trỡnh, dự ỏn ODA trỡnh cơ quan chủ quản phê
duyệt. Những nội dung trên nếu được thực hiện tốt sẽ có tác động
tích cực tới tiến độ triển khai các chương trỡnh, dự ỏn ODA và
25

×