Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.31 KB, 2 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>T</b> <b>Tên văn bản</b> <b>Tác giả</b> <b>Thể loại</b> <b>H/c ra đời</b> <b>Nội dung</b> <b>Nghệ thuật</b>
(Trích:Truyền
kì mạn lục- viết
bằng chữ Hán)
Nguyễn Dữ- Quê : huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương, học trị NBK. Ơng
sống ở TK XVI, là người
học rộng, tài cao, nhưng chỉ
làm quan có 1 năm rồi xin
nghỉ về nhà nuôi mẹ già và
viết sách, sống ẩn dật như
bao trí thức đương thời.
Truyện
truyền kì
(văn
xi tự
sự)
Truyện NCGNX có
nguồn gốc từ truyện
chàng Trương”
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái
chết thương tâm của Vũ Nương,
truyện thể hiện niềm thương cảm đ/v
số phận oan nghiệt của người phụ nữ
VN dưới chế độ PK, đồng thời khẳng
định vẻ đẹp truyền thống của họ
là 1 áng văn
hay(thiên cổ kì
bút), thành cơng về
nghệ thuật dựng
truyện, miêu tả
nhân vật, kết hợp
tự sự với trữ tình.
(Trích: Vũ
trung tuỳ bút-
Tuỳ bút viết
trong những
ngày mưa, viết
bằng chữ Hán)
Phạm Đình Hổ-tụcgọi là
Chiêu Hổ(1768-1839)
Q: Hải Dương, ơng sống
vào thời buổi đất nước loạn
lạc nên muốn ẩn cư. Đến
thời Minh Mạng nhà
Nguyễn có mời ơng ra làm
quan . Ông mấy lần từ chức
rồi lại bị triệu ra .
Tuỳ
bút(ghi
chép tuỳ
hứng, tản
mạn)
Viết vào khoảng
đầu đời Nguyễn
(đầu tk XIX)
Phản ánh đời sống xa hoa, và sự
nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê
Trịnh
Ghi chép cụ thể,
chân thực, sinh
động
-viết bằng chữ
Hán
Ngơ gia văn phái: Các nhà
văn dịng họ Ngơ Thì, ở
huyện Thanh Oai, tỉnh Hà
Tây. Hai t/g chính là : Ngơ
Thì Chí (1758-1788) và Ngơ
Thì Du (1772-1840)
Tiểu
thuyết
lịch
sử(theo
lối
chương
hồi)
Viết vào thời kì lịch
Hồi 14 – tái hiện chân thực hình ảnh
người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ
qua chiến công thần tốc đại phá quân
Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà
Thanh và số phận bi đát của vua tôi
LCT
(Đoạn trường
tân thanh)
3254 câu lục
bát
Nguyễn Du (1765-1820) tên
chữ Tố Như, hiệuThanh
Hiên; quê làng Tiên Điền,
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà
Tĩnh ; sinh trưởng trong 1
gia đình đại q tộc, nhiều
đời làm quan và có truyền
thống về văn học .
t/g trong SGK)
Truyện
thơ Nôm
(truyện
viết bằng
thơ chữ
Nôm –
thơ lục
bát )
ViếtvàocuốitkXVIII-đầu tkXIX, dựa trên
cốt truyện Kim Vân
Kiều truyện của
Thanh Tâm Tài
Nhân (nhưng phần
sáng tạo của ND là
chủ yếu)
Qua cuộc đời 15 năm chìm nổi, bị vùi
dập của 1 người con gái tài sắc vẹn toàn
là Thuý Kiều, tp đã phản ánh sâu sắc
hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt
tàn bạo của tầng lớp thống trị và số
phận con người bị áp bức đau khổ, đặc
biệt là số phận bi kịch của người phụ
nữ; truyện còn thể hiện niềm thương
phần I: Gặp
gỡ và đính ước)
Khắc hoạ chân dung chị em Thuý
Kiều. Ca ngợi vẻ đẹp tài năng của
con người và dự cảm về kiếp người
tài hoa bạc mệnh .
ước lệ
(Trích Phần I :
Gặp gỡ và đính
ước)
Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa
xuân tươi đẹp, trong sáng Từ ngữ miêu tảgiàu chất tạo hình
(Trích phần II:
Gia biến và lưu
lạc)
Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm
lòng thuỷ chung, hiếu thảo của TK Miêu tả nội tâmnhân vật bằng bút
pháp tả cảnh ngụ
tình
(Trích phần II:
Gia biến và lưu
lạc)
Bóc trần bản chất xấu xa, đê tiện của
MGS, qua đó lên án những thế lực
tàn bạo chà đạp lên sắc tài và nhân
phẩm của người phụ nữ .
Tả thực ngoại
hình, cử chỉ, lời
nói để khắc hoạ
tính cách nhân
vật
(2082câu lục
bát
Nguyễn Đình Chiểu
(1822-1888), tục gọi là Đồ
Chiểu ( cần đọc kĩ phần
g/t trong SGK)
Truyện
thơ
Nôm
Sáng tác khoảng
đầu những năm 50
của tk XIX
-Truyền dạy đạo lí làm người : Xem
trọng tình nghĩa giữa người với
người, đề cao tinh thần nghĩa hiệp,
truyện thơ Nôm
mang tính chất để
kể hơn là để đọc
Khắc hoạ nhữg phẩm chất đẹp đẽ của
2 nhân vật: LVT tài ba, dũng cảm,
trọng nghĩa khinh tài; KNN hiền hậu,
nết na, ân tình
- ngơn ngữ mộc
mạc, bình dị.
- ngơn ngữ thơ đa
dạng, phù hợp với
diễn biến tình tiết
Sự đối lập giữa thiện và ác, giữa
nhân cách cao cả và những toan tính
thấp hèn, đồng thời thể hiện thái độ
quí trọng và niềm tin của t/g đ/v
nhân dân lao động .
Đoạn thơ giàu
cảm xúc, khoáng