Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm xăng dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.33 KB, 31 trang )

Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3
tại công ty bảo hiểm xăng dầu
I. Vài nét về công ty bảo hiểm xăng dầu
1. Quá trình hình thành
Trên thực tế ở Việt Nam thì kinh doanh bảo hiểm là một mảnh đất cha đợc
khai phá triệt để. Cho đến năm 1994 thị trờng bảo hiểm của Việt Nam vẫn là thị
truờng độc quyền, nhiều ngời mua nhng chỉ có một ngời bán chính thức là
BảoViệt, mặc dù vẫn có một số công ty bảo hiểm nớc ngoài đang cạnh tranh đấu
mặt thông qua các chủ hàng, doanh thơng Việt Nam, qua hoạt động của các ngân
hàng nớc ngoài cho các doanh nghiệp vay mua vật t, thiết bị với điều kiện mua
bảo hiểm ở nớc ngoài.
Các công ty bảo hiểm nớc ngoài với u thế mạnh về khả năng tài chính, với
đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm đã quen với môi trờng cạnh tranh khốc
liệt họ sẵn sàng hạ phí tới mức phải bù lỗ hay sát mức nguy hiểm để dành đợc
các dịch vụ bảo hiểm thẳng qua các chủ hàng, chủ doanh nghiệp của nớc họ khi
đầu t vào Việt Nam, đồng thời tranh thủ các mối quan hệ từ trớc để dành dịch vụ
bảo hiểm từ các doanh nghiệp khác cũng nh từ các doanh nghiệp Việt Nam.
Khi chúng ta chủ trơng mở cửa các công ty bảo hiểm nớc ngoài càng quan
tâm tới thị trờng Việt Nam. Trong khi cha đợc phép mở cửa các chi nhánh ở Việt
Nam họ đã sử dụng các văn phòng đại diện tại Việt Nam để làm dịch vụ môi giới,
chào các dịch vụ bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm ở nớc họ. Nếu chào đợc thì
công ty bảo hiểm đó sẽ cấp đơn bảo hiểm.
Để xây dựng thị trờng bảo hiểm Việt Nam trở thành thị trờng cạnh tranh
hoàn hảo, xây dựng ngành kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam đủ sức cạnh tranh với
các công ty bảo hiểm nớc ngoài, hoà nhập vào thị trờng bảo hiểm quốc tế đồng
thời đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng tăng lên mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm.
Nhà nớc ta đã và đang khuyến khích cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
nhằm thành lập các doanh nghiệp mới dới hình thức công ty cổ phần bởi tính u
việt của nó nhờ bộ máy tinh thông, gọn nhẹ, cơ cấu kiểm soát và quản lý chặt chẽ,


chính sách kinh doanh năng động hiệu quả.
Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex gọi tắt là PJICO là một công ty bảo
hiểm đợc thành lập dới hình thức một công ty cổ phần với tổng số vốn góp là 55
tỷ, 7 cổ đông sáng lập và một cổ đông góp vốn, ngoài ra là một phần do phát hành
cổ phiếu trên thị trờng. Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh
bảo hiểm cấp ngày 27/5/95, giấy phép thành lập cấp ngày 8/6/95 do uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội cấp.
Đây là công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên đợc thành lập tại Việt Nam gồm
7 cổ đông sáng lập với mức vốn góp nh sau :
Bảng 1: Vốn góp của các cổ đông năm 1995
STT Đơn vị
Tỷ trọng
(%)
Vốn góp
triệu đồng
Số cổ
phiếu
1 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam 51 28.050 14.025
2 Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam 10 5.500 2.700
3 Công ty tái bảo hiểm quốc gia 8 4.400 2.200
4 Tổng công ty thép Việt nam 6 3.300 1.600
5 Công ty vật t và thiết bị toàn bộ 3 1.650 852
6 Công ty điện tử hà nội 2 1.100 550
7 Công ty TNHH thiết bị an toàn 0,5 275 138
8 Cá nhân 19,5 10.275 5.362
Tổn
g
100 55.000 27.500
Nguồn phòng tổ chức cán bộ
Công ty chính thức đi vào hoạt động 15/06/1995 với thời gian hoạt động là

22 năm kể từ ngày cấp giấy phép, hết thời hạn đợc phép xin gia hạn.
Nh vậy công ty cổ phần bảo hiểm PIJCO đã ra đời đánh dấu một bớc ngoặt
to lớn trong chủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế của đảng và nhà nớc ta,
đồng thời chứng minh cho sự chuyển đổi một cách cơ bản thị trờng bảo hiểm
Việt Nam từ độc quyền sang tự do cạnh tranh có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc và
cũng chính từ đây thị trờng bảo hiểm Việt Nam sẽ chuyển sang một giai đoạn mới
2. Các nghiệp vụ triển khai tại PJICO
Ngay từ khi mới bớc vào hoạt động mặc dù còn rất nhiều việc phải làm nh
thiết lập quan hệ đối nội, đối ngoại, ổn định tổ chức bộ máy, bồi dỡng nghiệp vụ
cho cán bộ của công ty, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động chuẩn bị các thủ tục
cần thiết về con ngời, cơ sở vất chất ban đầu cho việc thành lập và hoạt động. Nh-
ng công ty đã xúc tiến triển khai tất các nghiệp vụ bảo hiểm hiện có tại việt nam
mà công ty bảo hiểm đã tiến hành.
Hiện nay công ty đang triển khai nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển
- Bảo hiểm thân tầu và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu
- Bảo hiểm sông tầu cá
- Bảo hiểm nhà thầu đóng tầu
* Nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải
- Bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm kết hợp con ngời
- Bảo hiểm cho hành khách
- Bảo hiểm cho học sinh, sinh viên
- Bảo hiểm cho khách du lịch
* Nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật
- Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng lắp đặt
- Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt
- Bảo hiểm mọi rủi ro công gnhiệp
- Bảo hiểm trách nhiệm
- Bảo hiểm máy móc

* Nghiệp vụ tái bảo hiểm
* Các hoạt động khác
3. Cơ cấu tổ chức
Ngay sau khi đợc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh công ty
đã nhanh chóng triển khai bộ máy tổ chức, mạng lới kinh doanh bảo hiểm tại khu
vực hà nội và trên phạm vi cả nớc. Ban đầu từ 8 cán bộ công nhân viên tại trụ sở
tại hà nội đến cuối năm 1995 công ty đã thành lập 6 phòng ban tại văn phòng
công ty và 3 chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố hồ chí minh. Đến nay
PJICO có đội ngũ cán bộ gồm hơn 280 công nhân viên với 95% có trình độ đại
học. Đa số cán bộ còn rất trẻ, năng động, đợc đào tạo chính quy công tác tại 10
phòng ban, 9 chi nhánh, trên 10 văn phòng đại diện trực thuộc. Ngoài ra công ty
đã có hơn 400 đại lý, cộng tác viên bảo hiểm trong cả nớc.
Với mạng lới tổ chức kinh doanh nh vậy PJICO trong những năm qua đã
không ngừng phát triển, doanh thu tăng, thị phần mở rộng, uy tín ngày càng đợc
nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng cải thiện.
Từ đó góp phần vào quá trình phát triển và hội nhập thị trờng bảo hiểm Việt
Nam với thị trờng bảo hiểm của thế giới.
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phòng TS - HH
Phòng BH phi hàng hải
Vp BH KV I
CN Quảng Ninh
CN Hải Phòng
P. BH Thanh Hoá
Vp. BH KV II
CN. Nghệ An
Phòng BH Hà Tĩnh

Vp. BH KV IV
CN Quảng Bình
Vp. BH KV V
Chi nhánh Hà Tây
Vp. BH KV VI
Phòng Kế toán
Phòng đầu t- tín dụng và TTCK
Phòng giám định và bồi th-ờng
Phòng Tổ chức Cán bộ
Ban Thanh tra pháp chế
Phòng Tổng hợp
Phòng quản lý nghiệp vụ
Phòng BH Hàng hải
Phòng Tái bảo hiểm
Chi nhánh T.T.Huế
Chi nhánh Đà Nẵng
Phòng BH Quảng Nam
Chi nhánh Khánh Hoà
Chi nhánh Sài Gòn
Chi nhánh Cần Thơ
Phòng BH Kiên Giang
Phòng BH Cà Mau
Các tổng đại lý, đại lý, cộng tác viên bảo hiểm
Vp. BH KV. VII
Phòng BH Lạng Sơn
Phòng BH Ninh Bình
PJICO Hà Nội
Vp. BH KV III
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động công ty bảo hiểm PJICO
Trong quá trình hoạt đông kinh doanh bảo hiểm với một cơ cấu tổ chức bộ

máy chặt chẽ, gọn nhẹ, linh hoạt, làm việc đạt hiệu quả cao, ngoài việc khai thác
phát triểm khách hàng, liên kết với các công ty bảo hiểm trong nớc PJICO không
ngừng củng cố và mở rộng với mối quan hệ hợp tác với các tổ chức, các công ty
bảo hiểm và tái bảo hiểm trên toàn thế giới. Điều đó đợc thể hiện thông qua việc
PJICO là thành viên chính thức của hiệp hội bảo hiểm Việt Nam có quan hệ với
tập đoàn bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn nh : Munch re, Swissre, Hartfotre, West of
England
4. Một số kết quả mà PJICO đạt đợc từ khi thành lập
Ngay sau khi ra đời PJICO đã nhanh chóng triển khai kinh doanh các
nghiệp vụ bảo hiểm cả về chiều sâu và trên diện rộng. Số lợng nghiệp vụ bảo hiểm
triển khai ngày càng tăng thêm và đa dạng hoá theo từng nghiệp vụ. Tới nay công
ty đã kinh doanh trên 40 nghiệp vụ . Trong những năm đầu công ty hầu nh chỉ tiến
hành bảo hiểm cho các khách hàng trong cổ đông, đến nay 70 % doanh thu của
công ty là của khách hàng ngoài cổ đông. Công ty đã tiến hành nhiều công trình
có giá trị hàng trăm triệu đô la mỹ nh : khách sạn DAEWO, toà nhà HITC, cầu
Hàm Rồng, cầu Đuống, quốc lộ 1, quốc lộ 5, cao tốc xuyên á, đờng Hồ Chí Minh,
công trình thủy điện sông Hinh
Vị trí, chỗ đứng, cũng nh uy tín của công ty trên thị trờng bảo hiểm ngày đợc
củng cố. Trong hơn 7 năm hoạt động doanh thu phí bảo hiểm liên tục tăng nhanh
và ổn định với tốc độ tăng trởng bình quân là 39 %
* Lợi nhuận
Tính đến ngày 31/12/2001 công ty đã tạo ra 60 tỷ đồng lợi nhuận trớc thuế
và trên 30 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Hàng năm chia cổ tức hàng tháng 1,2 % 1
tháng gấp 1,5 đến 2 lần lãi suất tiền gửi gửi ngân hàng. Trong năm 2001 sẽ thu lại
toàn bộ vốn góp cho các cổ đông
* Bảo toàn và phát triển vốn
Sự tăng trởng của PJICO không chỉ thể hiện qua lợi nhuận mà còn thể hiện
thông qua sự tích luỹ vốn trong 6 năm hoạt động vừa qua. Nguồn vốn chủ sở hữu
đợc bảo toàn và phát triển. Vốn kinh doanh không ngừng đợc bổ sung bằng các
quỹ dự phòng nghiệp vụ. Đến 31/12/2001 số d quỹ dự phòng trên 78 tỷ và nâng

vốn kinh doanh của công ty lên gần 130 tỷ gấp 4 lần vốn góp ban đầu của các cổ
đông
* Thuế nộp ngân sách
Công ty bảo hiểm PJICO luôn thực hiện đầy đủ và làm tốt nghĩa vụ nộp
ngân sách đối với nhà nớc. Mặc dù mới đợc thành lập và cũng không đợc hởng u
đãi nào của nhà nớc nhng sau 7 năm hoạt động công ty đã đóng góp cho ngân
sách nhà nớc trên 40 tỷ đồng
Đây là một doanh nghiệp trẻ lại hoạt động dới mô hình mới mẻ là công ty
cổ phần, tham gia vào lĩnh vực kinh doanh đầy khó khăn, thị trờng còn nhỏ. Nhng
với ý thức tự lực tự cờng, quyết tâm của toàn cán bộ công nhân viên trong công ty,
cùng với sự giúp đỡ của các ban ngành PJICO đã không ngừng vơn lên nhằm
chiếm giữ thị phần, nâng uy tín của mình trên thị trờng. Sự ra đời và hoạt động
của công ty đã tạo ra công ăn việc làm cho hàng trăm lao động tại khu vực hà nội
và tại các địa phơng mà công ty mở chi nhánh. Đời sống cán bộ công nhân viên
không ngừng đợc cải thiện. Thu nhập của cán bộ công nhân viên năm sau cao hơn
năm trớc và cho tới nay đạt khoảng 1,7 triệu dồng /ngời/tháng
Từ những kết quả đã đạt đợc nh trên ta có thể khẳng định rằng việc sáng lập
công ty cổ phần bảo hiểm PJICO là một dự án đầu t dài hạn rất khả thi, vừa đạt
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao.
II. Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới với ngời thứ 3 tại công ty bảo hiểm PJICO
1. Công tác khai thác
Công tác khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của nghiệp vụ bảo hiểm. Đây
là khâu quyết định đến sự thành bại của công ty nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm
trách nhiệm dân sự nói riêng. Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự cuả chủ xe
cơ giới với ngời thứ 3 không chỉ đơn thuần là một sản phẩm bảo hiểm mà nó là
một chính sách bắt buộc của đảng và nhà nớc, nó buộc mọi ngời phải thực hiện.
Đối tợng bảo hiểm mang tính trừu tợng, không thể xác định một cách cụ thể nên
đa số chủ phơng tiện xe cơ giới đều cha nhận thức rõ ràng về loại hình bảo hiểm
này

Do vậy công tác khai thác nghiệp vụ thực chất chính là quá trình vận động
tuyên truyền cho các chủ xe cũng nh ngời dân thấy đợc sự cần thiết, ý nghĩa tác
dụng và tính chất bắt buộc của nghiệp vụ để từ đó đi đến ký kết hợp đồng bảo
hiểm trách nhiệm dân sự cho mình hoặc cho lái xe mà mình thuê trong quá trình
vận hành sử dụng xe
Thực hiện tốt khâu khai thác chính là thực hiện tốt công tác tìm kiếm khách
hàng mới, giữ chân khách hàng cũ, lôi kéo đợc những khách hàng tiềm năng về
phía mình, và thuyết phục họ sẽ mua sản phẩm của mình. Điều đó sẽ hình thành
lên một quỹ tài chính đủ lớn sẵn sàng chi trả bảo hiểm một cách nhanh chóng kịp
thời giúp chủ xe và ngời thứ 3 ổn định cuộc sống. Nhận thức đợc một ý nghĩa hết
sức to lớn này công ty đã đa ra một hớng đi đúng đắn: (năng động, tích cực, tôn
trọng lợi ích của khách hàng, lợi ích của cộng tác viên) với chữ tín làm trọng coi
lợi ích khách hàng là trên hết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và chất
lợng phục vụ khách hàng. Ngay từ khi thành lập công ty đã không ngừng mở rộng
địa bàn khai thác, đặt nhiều văn phòng đại diện tại các tỉnh, các thành phố lớn và
hàng trăm các tổng đại lý lớn trên phạm vi cả nớc nhằm tạo điều kiện tốt nhất,
thuận lợi nhất cho khách hàng tiếp cận sản phẩm của công ty.
Trong thời kì đổi mới nhà nớc luôn chú trọng phát triển kinh tế nhiều thành
phần, tích cực khuyến khích các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế bởi vậy thị tr-
ờng bảo hiểm mặc dù mới hình thành nhng cũng đã xuất hiện rất nhiều đối thủ
cạnh tranh. Do vậy thị phần bảo hiểm sẽ bị chia sẻ, phân tán tỷ trọng của công ty
trên toàn thị trờng bảo hiểm. Năm 1999 thị phần về nghiệp vụ trách nhiệm dân sự
của các công ty nh sau :
- Bảo việt chiếm khoảng 53% thị phần bảo hiểm
- Bảo minh chiếm khoảng 26% thị phần bảo hiểm
- Pvic chiếm khoảng 8% thị phần bảo hiểm
- Các công ty bảo hiểm khác chiếm khoảng 7,4% thị phần bảo hiểm
- PJICO chiếm khoảng 5,6% thị phần bảo hiểm
Biểu đồ biểu diễn thị phần bảo hiểm trách nhiệm dân sự năm 1999
Với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng bảo hiểm nh vậy mọi công ty bảo

hiểm phải nỗ lực, biết phát huy những thế mạnh mà mình có thể giành chiến thắng
với hai loại vũ khí chiến lợc đó chính là giá cả và chất lợng sản phẩm. Để cạnh
tranh bằng chính chất lợng và giả cả sản phẩm công ty đã thực hiện đa dạng hoá
sản phẩm, nâng cao chất lợng của sản phẩm nhằm thu hút đợc khách hàng tham
gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với ngời thứ 3 tại công ty.
Ngoài mức phí tối thiểu do bộ tài chính quy định công ty bảo hiểm PJICO còn đa
ra các mức trách nhiệm khác nhau, kèm theo các chính sách nhằm thu hút khách
hàng đợc minh họa ở bảng sau :
Bảng 2: Biểu phí và hạn mức trách nhiệm
TT
Loại xe
Mức I
Con ngời
12 tr/vụ
Tài sản 30
tr/vụ
Mức II
Conng-
ời15 tr/vụ
Tài sản 80
tr/vụ
Mức III
Con ngời 20
tr/vụ
Tài sản 80
tr/vụ
Mức IV
Con ngời
30 tr/vụ
Tài sản 80

tr/vụ
1
Mô tô 2 bánh
- Dới 50 cm
- Từ 50 cm trở nên
33.636
40.000
36.364
45.455
45.455
63.636
63.636
81.818
2
Xe lam, xích lô, mô
tô 3 bánh
102.727
150.000 170.000 210.000
3
Xe trở ngời
Từ 5 chỗ trở xuống
Từ 6- 15 chỗ
Từ 16- 24 chỗ
Trên 24 chỗ
145.456
345.455
536.636
818.182
240.000
470.000

830.000
990.000
300.000
630.000
1060.000
1470.000
450.000
890.000
1620.000
1960.000
4
Xe tải
Dới 3 tấn
Từ 3- 8 tấn
Trên 8 tấn
218.182
366.364
463.636
400.000
580.000
740.000
610.000
950.000
1310.000
865.000
1300.000
1800.000
5
Xe vừa chở ngời,
vừa chở hàng

209.909 400.000 610.000 850.000
Đơn vị đồng
6 Đầu kéo các loại Tính theo sức kéo quy định trọng tải nh mục 4
7 Rơ móc 30% phí của xe tải ở mục 4
8
Thiết bị chuyên
dùng
Tính bằng 120% so với xe cùng trọng tải
Nguồn theo quy tắc bảo hiểm xe cơ giới
Ngoài ra công ty còn ban hành thêm biểu phí và hạn mức trách nhiệm áp
dụng cho chủ xe tham gia là ngời nớc ngoài.
Trong những năm qua mặc dù thị trờng bảo hiểm Hà Nội nói riêng và thị tr-
ờng bảo hiểm cả nớc nói chung có sự canh tranh gay gắt, thậm trí là không lành
mạnh có đến 5 công ty lớn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này. Nhng kết quả
trong 7 năm triển khai cho thấy nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới với ngời thứ 3 đã giành đợc những kết quả đáng mừng
1.1. Về số lợng xe cơ giới tham gia bảo hiểm
Ngày nay số lợng các phơng tiện giao thông tăng lên rất nhanh do vậy tỷ lệ
xe tham gia bảo hiểm đều có xu hớng tăng dần từ năm 96 đến năm 2001 cụ thể
nh sau :
Bảng 3 : Tình hình tham gia bảo hiểm tại PJICO
Tiêu chí 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Số xe thực tế lu
hành( Chiếc)
- Ô tô
- Xe máy
4.595.223
386.947
4.208.274
5.484.470

434.574
5.049.896
5.692.035
468.910
5.223.125
6.132.567
521.683
5.610.884
6.647.703
565.504
6.082.198
7.611.620
601.520
7.010.100
Số xe tham gia
bảo hiểm (Chiếc)
- Ô tô
- Xe máy
23.491
14.796
14.668
43.486
24386
19100
49.292
27.548
21.744
54.862
32.265
22.587

79.439
46.719
32.720
125.577
73.839
51.738
Tỷ lệ tham gia
bảo hiểm (%)
- Ô tô
- Xe máy
0,51
3,82
0,21
0,792
5,61
3,378
0,865
5,87
0,416
0,894
6,16
0,402
1,19
8,26
0,537
1,65
12,27
0,738
Nguồn báo cáo hàng năm của PJICO
Qua số liệu ở bảng 3 ta tính đợc một số các chỉ tiêu nh sau :

Bảng 4 Một số các chỉ tiêu về tình tham gia bảo hiểm tại PJICO
Đơn vị %
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
A, Đốivới xe thực tế lu hành
1, Tốc độ tăng
* Tốc độ tăng liên hoàn
- Ô tô
- Xe máy
* Tốc độ tăng so với định
gốc
- Ô tô
- Xe máy
2, Tốc độ phát triển
* Tốc độ phát triển liên
hoàn
- Ô tô
- Xe máy
* Tốc độ phát triển định gốc
- Ô tô
- Xe máy
19,35
12,308
19,99
19,35
12,308
19,99
119,35
112,308
119,99
119,35

112,308
119,99
3,784
7,9
3,43
23,86
21,18
24,11
103,78
107,9
103,43
123,868
121,18
124,11
7,74
11,29
7,42
33,45
34,82
33,33
107,74
111,29
107,42
133,45
134,82
133,33
8,4
8,36
8,4
44,66

46,14
44,53
108,4
108,36
108,4
144,66
146,14
144,53
14,5
6,368
15,25
65,64
55,45
66,57
114,5
106,368
115,25
165,64
155,45
166,57
B, Đối với số xe tham gia
bảo hiểm
1, Tốc độ tăng
* Tốc độ tăng liên hoàn
- Ô tô
- Xe máy
* Tốc độ tăng định gốc
- Ô tô
- Xe máy
2, Tốc độ phát triển

* Tốc độ phát triển liên
hoàn
- Ô tô
- Xe máy
* Tốc độ phát triển định gốc
- Ô tô
- Xe máy
85,11
64,81
121,56
85,11
64,81
121,56

185,11
164,81
221,77
185,11
164,81
121,56
13,35
12,96
13,84
109,83
86,18
152,19
113,35
112,96
113,84
209,83

186,18
252,19
11,3
17,12
3,87
133,54
118,06
161,96
111,3
117,12
103,87
233,54
218,54
261,96
44,79
44,8
44,86
238,167
215,75
279,49
144,79
144,8
144,86
338,1672
315,75
379,49
58,07
58,05
58,12
434,5

339,04
500
158,07
158,05
158,12
534,59
439,04
600
Nhìn vào bảng tính chỉ tiêu trên ta thấy số lợng xe cơ giới tham gia lu thông
ngày càng tăng dần. Năm 2000 so với năm 1996 lợng xe cơ giới tăng 65,64%, số
xe tham gia bảo hiểm cũng tăng dần từ năm 1996 đến năm 2000 cụ thể nh sau :
- Năm 1996 số xe tham gia bảo hiểm chiếm 0,51% tổng số xe lu hành

×