Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HỎA HOẠN TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.26 KB, 24 trang )

Tình hình hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm
hỏa hoạn tại Bảo Việt Hà Nội
I. giới thiệu chung về công ty bảo việt hà nội
1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty bảo hiểm Hà Nội (gọi tắt là Bảo Việt Hà Nội) đợc thành lập từ
năm 1980 theo quyết định số 1125/ QĐ- TCCB ngày 17/11/1980 của Bộ tài
chính và trực thuộc Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, với nhiệm vụ tổ chức hoạt
động kinh doanh bảo hiểm thơng mại trên địa bàn thành phố Hà Nội. Là một
thành viên trong một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ bảo hiểm, Bảo Việt Hà Nội (BVHN ) có chức năng thành lập quỹ dự trữ
bảo hiểm từ sự đóng góp, tham gia bảo hiểm của các đơn vị sản xuất kinh doanh
và mọi thành viên khác trong địa bàn Hà Nội, nhằm bồi thờng cho những ngời
tham gia bảo hiểm không may gặp thiên tai, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại, giúp
các cá nhân, tổ chức đó nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống.
Đến nay, BVHN đã không ngừng lớn mạnh và đã trở thành một trong bốn
thành viên lớn mạnh nhất trong hệ thống 61 công ty bảo hiểm trực thuộc Bảo
Việt. Trong 21 năm liên tục, dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào cán bộ công ty cũng
luôn đoàn kết nhất trí trên dới một lòng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh
doanh của Tổng công ty và Nhà nớc giao cho. Năm nào cũng hoàn thành vợt
mức kế hoạch kinh doanh, đạt tốc độ tăng trởng cao về doanh số và tỷ lệ tích
luỹ, đóng góp không nhỏ vào thành tích chung của Tổng công ty và của ngành
bảo hiểm nói chung.
Hiện nay, BVHN đã thành lập các văn phòng trực thuộc tại tất cả các quận
huyện trên địa bàn thành phố để kinh doanh khai thác các dịch vụ bảo hiểm.
Hoạt động của các phòng bảo hiểm này không những giúp Công ty triển khai
bảo hiểm trên phạm vi toàn thành phố mà còn hình thành một mạng lới đảm bảo
an toàn tài chính cho các thành viên tham gia bảo hiểm.
Để phục vụ nhu cầu bảo hiểm đa dạng của các tổ chức kinh tế, các nhà
đầu t cũng nh mọi thành phần kinh tế khác, BVHN đã và đang tiến hành triển
khai các nghiệp vụ bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và vận chuyển nội địa


1
- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu
- Bảo hiểm cháy và rủi ro kỹ thuật
- Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
- Bảo hiểm nhà t nhân
- Bảo hiểm thiết bị điện tử
- Bảo hiểm vận chuyển tiền
- Bảo hiểm trộm cớp
- Bảo hiểm trách nhiệm công cộng, trách nhiệm sản phẩm
- Bảo hiểm trách nhiệm của chủ lao động đối với ngời lao động
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Bảo hiểm thân xe
- Bảo hiểm nông nghiệp
- Bảo hiểm tai nạn hành khách đi lại trên các phơng tiện vận tải
- Bảo hiểm con ngời
- Bảo hiểm du lịch
- Bảo hiểm học sinh
Một số loại hình bảo hiểm khác
Nhằm đảm bảo khả năng bồi thờng cho khách hàng và năng lực nhận bảo
hiểm cho các dự án đầu t lớn, hiện nay BVHN thông qua Bảo Việt đã quan hệ
với nhiều công ty tái bảo hiểm , các công ty giám định, điều tra tổn thất có uy tín
trên toàn thế giới nh Lloyd's, Commercial Union (UK), AIG, CIGNA (US),
Tokyo Marine... Trong những năm vừa qua, BVHN đã nhận đợc sự cộng tác giúp
đỡ tận tình của các công ty này trong việc đánh giá, chấp nhận rủi ro, thanh tra
và xử lý, khiếu nại
Trong những năm gần đây, việc thị trờng trong nớc xuất hiện thêm nhiều
công ty bảo hiểm bao gồm cả Nhà nớc, cổ phần, liên doanh, 100% vốn nớc
ngoài và các văn phòng đại diện của nớc ngoài tại Việt Nam... buộc BVHN phải
không ngừng cải thiện, nâng cao chất lợng dịch vụ của mình thì mới đảm bảo
khả năng đứng vững trong cạnh tranh. Một trong những biện pháp quan trọng đó

là thay đổi cơ cấu tổ chức văn phòng công ty. Theo cơ cấu tổ chức mới, song
song với nhiệm vụ khách hàng, văn phòng công ty có chức năng quản lý và giám
2
sát hoạt động của các văn phòng địa phơng trực thuộc. Bởi vậy, ngoài các phòng
ban phụ trách các vấn đề tổ chức nhân sự, kế toán... những phòng nghiệp vụ
ngoài nhiệm vụ trực tiếp tiến hành kinh doanh các nghiệp vụ trên địa bàn mà
công ty phân cấp còn có chức năng giúp đỡ các văn phòng tại các quận, huyện
trong việc quan hệ với khách hàng, cân nhắc chấp nhận bảo hiểm, phát hành hợp
đồng và quy tắc bảo hiểm cũng nh các hoạt động xử lý, giám định và khiếu nại
bồi thờng.
Cơ cấu tổ chức mới của Bảo Việt Hà Nội đợc biểu hiện qua sơ đồ sau:

2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BVHN trong những năm
gần đây ( 1997 - 2001)
Địa bàn Hà Nội là nơi có mặt tất cả các công ty bảo hiểm đã đợc Nhà nớc
cấp giấy phép hoạt động, là nơi tập chung tất cả các chính sách canh tranh của
các công ty bảo hiểm khác. Trong hoàn cảnh đó, BVHN cũng phải đơng đầu với
sự cạnh tranh gay gắt với các công ty bảo hiểm trong và ngoài nớc, mỗi công ty
đều có những thủ thuật, chính sách riêng nh dùng áp lực hành chính, giảm phí,
tăng hoa hồng, mở rộng phạm vi bảo hiểm một cách tuỳ tiện để giành giật khách
hàng.
3
Giám đốc
BH
quốc
phòn
g
Giá
m
định

bồi
BH
cháy
&
rủi
BH
kỹ
thu
ật
Phòn
g
tổng
hợp
Phòn
g
kiểm
tra
BH
hàn
g
hải
BH
Phi
hàn
g
Phó
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phòn

g
BH
Đốn
Phòn
g BH
Ba
Đình
Phòn
g BH
Hai

Phòn
g BH
Than
h
Phòn
g
BH
Gia
Phòn
g BH
Đôn
g
Phòn
g
BH
Hoà
Trớc điều kiện khó khăn nh vậy, công ty đã tổ chức phục vụ tốt khách
hàng để giữ vững địa bàn và phát triển kinh doanh, đồng thời áp dụng linh hoạt
chính sách của Nhà nớc, các quy định của Tổng công ty vào hoạt động kinh

doanh. Cùng với sự chỉ đạo hớng dẫn và hỗ trợ tích cực, kịp thời của các phòng
ban trên Tổng công ty, sự ủng hộ và giúp đỡ có hiệu quả của các cấp chính
quyền, đoàn thể và các cơ quan chức năng của Hà Nội, đặc biệt là sự tín nhiệm
và mến mộ của khách hàng nên công ty đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ
biểu hiện qua bảng sau:
Kết quả doanh thu theo nghiệp vụ của công ty BVHN
giai đoạn ( 1997 - 2000 )
Đơn vị : Triệu đồng
Nghiệp vụ bảo hiểm 1998 1999 2000 2001
Hàng xuất khẩu 946 173 2181
Hàng nhập khẩu 2129 983 1352
Hàng hoá vận chuyển nội địa 270 954 2043 1100
Thân tàu biển 69 128 662 272
TNDS của chủ tàu biển 48 260 146 507
Thân tàu sông 348 454 226 480
TNDS của chủ tàu sông 57 96 97 84
TNDS của chủ sân bay 820 859 874 288
TNDS ô tô 8450 10883 7850 8285
TNDS xe máy 1800 1935 1458 2488
Vật chất xe ô tô 17000 17606 14058 14631
Vật chất xe máy 120 11 43 12
TN của chủ phơng tiện đối với
hàng hoá
600 354 216 134
TN của chủ phơng tiện đối với
hành khách
400 610 46 71
Tai nạn hành khách 1400 631 661 3030
4
Bảo hiểm du lịch 550 588 762 706

Toàn diện học sinh 8600 9201 8081 8371
Tai nạn con ngời 24/24 1400 1581 1555 2081
Hỗn hợp con ngời 8363 8931 9002 9008
Sinh mạng cá nhân 120 120 193 120
Đình sản 8 20 21 22
Hoả hoạn 7.183 8.191 11.643 7.908
Xây dựng lắp đặt 6300 5891 3892 4469
Trộm cắp 96 68 66
Đổ vỡ máy móc 189 194 130
Thiết bị điện tử 291 274 350
Máy móc xây dựng 38 46 52
Tài sản 338 308 400
Lòng trung thành 114 65 39
Gián đoan kinh doanh 400 505 309 240
Workmen 3400 3909 1480 898
TN đối với thiệt hại ngời và TS 1500 1753 2173 963
Bảo hiểm tiền 250 337 250 63
Trợ cấp nằm viện và phẫu thuật 10 62 59 125
Tổng cộng 79 918 83 132 74133 75 800
Nguồn : Báo cáo tổng kết các năm ( 1997- 2000 ) của công ty BVHN
Trong 5 năm qua, Công ty Bảo hiểm Hà Nội luôn cố gắng để hoàn thành
mức kế hoạch Tổng công ty giao, những con số đó thể hiện sự nỗ lực hết mình
của tập thể cán bộ nhân viên công ty trong điều kiện kinh doanh cạnh tranh gay
gắt nh hiện nay.
Tại Công ty bảo hiểm Hà Nội, nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn là một
nghiệp vụ mạnh của công ty, đóng góp một phần không nhỏ vào tổng doanh thu
phí bảo hiểm của công ty.
5
Bảng 1: Cơ cấu doanh thu bảo hiểm hỏa hoạn tại Bảo Việt
Hà Nội giai đoạn ( 1997 - 2001 )

Năm doanh thu bảo
hiểm hoả hoạn
Doanh thu toàn
công ty
Tỷ lệ doanh thu bảo hiểm
hoả hoạn/toàn công ty
1997 6.098 66.427 9,18
1998 7.183 79.068 9.08
1999 8.191 87.653 9.34
2000 11.643 74.887 15.54
2001 7.908 75.800 10.43
Nguồn số liệu: Phòng bảo hiểm cháy và rủi ro hỗn hợp- Công ty BVHN
Tỷ lệ doanh thu bảo hiểm cháy so với doanh thu toàn công ty ngày càng
tăng. Từ chỗ chỉ chiếm 9.18% năm 1997 thì đến năm 2000 là 15.54% và năm
2001 là 10,43% doanh thu toàn công ty. Năm 1998, tỷ lệ này giảm đi một chút
so với năm 1997 nguyên nhân là do ngành Ngân hàng xiết chặt thêm việ cho
vay vốn sau những vụ đổ bể của một số doanh nghiệp lớn, làm cho nhiều đơn vị
sản xuất kinh doanh gặp khó khăn về tài chính. Điều đó tác động tiêu cực đến
sự phát triển của bảo hiểm. Nhng nguyên nhân quan trọng nhất là do sự cạnh
tranh ác liệt của một số doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nớc với việc một
số công ty bảo hiểm sử dụng biện pháp không lành mạnh nh gây áp lực hành
chính, tăng hoa hồng, giảm phí một cách tùy tiện. Đến năm 2000 tỷ lệ này tăng
lên đến 15, 54%, sở dĩ nh vậy là do doanh thu của các nghiệp vụ khác giảm
hoặc tăng không lớn nh: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, Bảo hiểm
toàn diện học sinh, Bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu... trong khi bảo hiểm hỏa hoạn tăng mạnh. Năm 2001, tỷ lệ này giảm
xuống còn 10,43%, nguyên nhân là do một số nghiệp vụ có số thu tăng lớn là:
Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, Bảo hiểm tai nạn hành khách, Bảo hiểm tai
nạn con ngời 24/24, Bảo hiểm thân tàu biển, Bảo hiểm thân tàu sông.
Nh vậy, có thể nói bảo hiểm hỏa hoạn là một nghiệp vụ quan trọng đem

lại nguồn thu không nhỏ cho Bảo Việt Hà Nội.
II.Triển vọng phát triển nghiệp vụ
6
1. Tình hình thị trờng bảo hiểm Việt nam và thị trờng bảo hiểm hỏa hoạn.
Trớc năm 1995, thị trờng bảo hiểm Việt Nam chỉ duy nhất có Bảo Việt
hoạt động. Với đờng lối mở của của nhà nớc, trong cơ chế thị trờng thì việc nhà
nớc độc quyền trong lĩnh vực bảo hiểm là điều khó có thể chấp nhận đợc.
Chính vì thế, ngày 18/12/1993, nghị định 100/CP của Chính phủ ra đời cho
phép các doanh nghiệp trong và ngoài nớc đợc thành lập các công ty bảo hiểm,
tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, mở chi nhánh công ty nớc ngoài tại Việt Nam.
Trớc năm 2000, ngoài Bảo Việt ra thị trờng bảo hiểm Việt Nam còn một loạt
các công ty bảo hiểm khác nh:
- Bảo Minh (Công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh)
- PJICO (Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex).
- Bảo Long (Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng).
- Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (VINA RE).
- Công ty môi giới bảo hiểm Inchinbrrock.
- Công ty liên doanh bảo hiểm quốc tế Việt Nam(VIA).
- Công ty bảo hiểm dầu khí (PVIC).
- Công ty bảo hiểm liên hiệp (UIC).
- Công ty cổ phần bảo hiểm bu điện (PTI)
- Các công ty và chi nhánh công ty bảo hiểm của Pháp, Nhật, Mỹ, Đức,
Thụy Sĩ...
Theo thống kê từ ngành bảo hiểm, trên thị trờng bảo hiểm hỏa hoạn, hiện
nay bảo Việt đang chiếm thị phần lớn nhất với 38,37%; kế đó là Bảo Minh với
21,29%; Allianz-AGF chiếm 12,6% đứng thứ ba. Với tổng thu phí là 16,2 triệu
USD bảo hiểm cháy trong năm 2000, đã có đến 10 doanh nghiệp cùng chia sẻ.
Sau giai đoạn chững lại vào năm 1999, bớc sang năm 2000, doanh thu
phí bảo hiểm cháy đã có sự phục hồi, tiếp tục tăng trởng. Theo các nguồn số
liệu thu thập đợc ở thị trờng, doanh thu phí bảo hiểm đạt đợc đã vợt kế hoạch

dự kiến của các doanh nghiệp khoảng 1,7% và tăng hơn 2,35 triệu USD tơng đ-
ơng 16% so với năm 1999 nh đánh giá dự kiến ban đầu.
Những vụ cháy trong năm 2000 và đầu năm nay liên quan đến trách
nhiệm của bảo hiểm thờng ở các đơn vị rủi ro tới mức độ nhỏ và vừa. Tuy
nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng nên tiếp tục giảm phí bảo hiểm hỏa hoạn mặc
7
dù hiện nay phí bảo hiểm của nghiệp vụ này đang giảm mạnh, thì sẽ giúp thu
hút nhiều khách hàng hơn. Song trên thực tế, việc này không đơn giản vì thị tr-
ờng ở Việt Nam mới đợc mở cửa, nhiều doanh nghiệp còn non trẻ so với các
doan nghiệp ở thị phần bảo hiểm thế giới. Và các kỹ thuật cũng nh nghiệp vụ
còn hạn chế, việc tính toán và thiết lập các quỹ dự phòng cũng còn ở mức độ
thấp. Trong khi các phơng tiện và công tác phòng cháy-chữa cháy, hạn chế và
khắc phục sự cố tái bảo hiểm tuy đợc quan tâm đặc biệt, song các nếu sự cố
xảy ra ở các công trình cao ốc văn phòng, khách sạn liên quan đến bảo hiểm thì
Việt Nam vẫn cha có kinh nghiệm thực tiễn và cách thức tổ chức ứng cứu kịp
thời. Và chính những điểm này ít nhiều đã làm cho phí bảo hiểm còn có vẻ cao
hơn so với một số nớc có trình độ về bảo hiểm cũng nh phòng cháy-chữa cháy
cao.
Tuy vậy, các nhà bảo hiểm Việt Nam vẫn cho rằng họ phải nâng cao chất
lợng phục vụ khách hàng cao nhất, đông thời giảm phí bảo hiểm cũng nh phải
cải thiện hiệu quả kinh doanh vốn.
2. Những yếu tố tác động đến việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa
hoạn tại Bảo Việt Hà Nội.
a. Thuận lợi.

Xu thế toàn cầu hóa đã tạo thêm điều kiện cho nhiều tập đoàn tài chính,
các công ty đa quốc gia khổng lồ trên thế giới xâm nhập vào thị trờng Việt
Nam nói chung và Hà Nội nói riêng khiến cho bộ mặt kinh tế thủ đô cso những
biến chuyển rõ rệt. Cũng do tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, Hà Nội đã,
đang và sẽ xây dựng nhiều trụ sở thơng mại, các khu biệt thự, khách sạn, siêu

thị và các khu chợ lớn. Bên cạnh đó là tình hình giá cả ổn định, lạm phát đợc
kiểm soát ở mức 2 con số, đời sống của đại đa số nhân dân thủ đô đợc cải thiện
cả về mặt vật chất và tinh thần. Vì vậy đây là môi trờng thuận lợi cho ngành
bảo hiểm phát triển.
Một thuận lợi nữa cho các công ty bảo hiểm khi tiến hành triển khai các
nghiệp vụ bảo hiểm là việc quản lý Nhà nớc về hoạt động bảo hiểm có nhiều
chuyển biến mạnh me trong thời gian qua. Thị trờng bảo hiểm Việt Nam đần đi
vào nền nếp và có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc, những hiện tợng kinh
doanh trái pháp luật dần đần đã bị loại trừ. Năm 1999, Cính phủ đã cho phép
thành lập hiệp hội bảo hiểm Việt Nam theo Quyết định số 23/QĐ-BTCCBCP,
8
Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam với vai trò của mình sẽ góp phần làm lành mạnh
hóa thị trờng bảo hiểm. Đặc biệt là hiện nay, luật kinh doanh bảo hiểm Việt
Nam đã đợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/4/2001-
đây là văn bản pháp lý quan trọng nhất của thị trờng bảo hiểm Việt Nam.
b. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi trên là những tồn tại và vớng mắc. Khó khăn
lớn là nhiều doanh nghiệp và đại bộ phận dân c Việt Nam còn hạn chế về khả
năng tài chính để mua các loại hình bảo hiểm thiết yếu khác nhau. Chỉ riêng
khu vực Đông Nam á, tính bình quân mỗi ngời dân Việt Nam mới bỏ ra 1,5
USD để mua bảo hiểm thì ở Thái Lan con số đó là 50 USD, ở Malaisia là 100
USD.
Bên cạnh đó, việc các công ty bảo hiểm nớc ngoài và liên doanh với nớc
ngoài đợc Nhà nớc cho phép mở rộng lĩnh vực kinh doanh, có hoạt đọng thâm
nhập thị trờng mạnh mẽ làm cho thị trờng bảo hiểm vốn đã có sự cạnh tranh
mạnh nẽ giữa các công ty trong nớc nay càng thêm khốc liệt. Do đó, sang năm
2001 hoạt động của công ty bảo hiểm Hà Nội càng gặp nhiều khó khă hơn do
cạnh tranh trên thị trờng bảo hiểm cao hơn những năm trớc, đặc biệt trên thị tr-
ờng Hà Nội-nơi tập trung các chính sách cạnh tranh mạnh nhất của tất cả các
công ty bảo hiểm đang hoạt động trên thị trờng và là nơi có có nhiều văn phòng

đại diện của các công ty trong và ngoài nớc.
Những năm qua, với sự mở cửa của nhà nớc, các doanh nghiệp, các
ngàng đầu t nớc ngoài ở Việt Nam ngày càng nhiều. Nhng theo điều 9 chơng 2
luật đàu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định rằng: Tài sản của một xí nghiệp
liên doanh đợc bảo hiểm tại công ty bảo hiểm hoặc tại các công ty bảo hiểm
khác do hai bên thỏa thuận, chon nên nhiều nhà đầu t nớc ngoài đã tham gia
bảo hiểm tài sản của họ tại các công ty bảo hiểm nớc ngoài mà họ tín nhiệm
chứ không phải các công ty bảo hiểm Việt Nam.
Trình độ của cán bộ bảo hiểm ở nớc ta còn thấp. Đây cũng là một vấn đề
không thể xem nhẹ, nhất là đối với những nghiệp vụ còn khá mới ở nớc ta nh
bảo hiểm hỏa hoạn.
III. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại Công
ty bảo hiểm Hà Nội từ 1997-2001.
9

×