Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Một số vi sinh vật phân huỷ protein và ứng dụng trong xử lý nước thải thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 65 trang )

GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh

..

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam là một quốc gia có diện tích ao,hồ, sơng ngịi lớn. Theo thống kê
của Bộ Thuỷ sản (số liệu của Ban chỉ đạo chương trình Ni trồng thuỷ sản (NTTS),
Bộ Thuỷ sản 2008): tổng diện tích mặt nước sử dụng cho NTTS đến năm 2008 của
cả nước là 751.900 ha (tăng hơn năm 2000 là 192.501 ha). Trong vài năm gần đây,
nhận thấy tầm quan trọng của nghề NTTS, Chính phủ và Bộ Thuỷ sản đã dành sự
quan tâm mạnh mẽ cho phát triển bền vững trong NTTS. Một trong những quan tâm
đó là tăng cường nguồn kinh phí cho nghiên cứu, phát triển và nâng cấp cơ sở hạ
tầng của tồn bộ ngành ni trồng và chế biến thủy sản. Chính vì thế ngành khai thác
và ni trồng thủy sản ở nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Ngành thủy sản
cùng với ngành dệt may và dầu khí có tốc độ tăng trưởng cao nhất và có đóng góp
quan trọng vào tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta, góp phần giải quyết cơng căn
việc làm cho hàng triệu lao động.
Bên cạnh những thành tựu mà nghành thủy sản mang lại cho đất nước, thì nó
cũng gây ra hiệu quả nghiêm trọng đó là vấn đề mơi trường. Việc khai thác quá mức
nguồn lợi thủy sản, tăng diện tích ni trồng thủy sản, thiếu quy hoạch, sử dụng bừa
bãi thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học...làm cho mơi trường ngày càng bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Việc đổ nước và chất thải chưa qua xử lý ra môi trường (suối,sơng, hồ,
biển…) cũng đã góp phần khơng nhỏ vào việc làm biến đổi môi trường theo chiều
hướng xấu. Nguồn nước thải, thải ra từ việc nuôi trồng và chế biến gây ô nhiễm môi
trường rất lớn: chủ yếu là các chất hữu cơ có nguồn gốc từ động vật thuỷ sản, mà
trong đó protein chiếm tỉ lệ khá cao. Thường nguồn nước thải có mức độ ơ nhiễm rất
cao gấp 5 – 10 lần tiêu chuẩn cho phép, nếu không giải quyết triệt để thì đây là mối
đe doạ cho mơi trường sống của chúng ta.
Vì vậy, việc tìm ra giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý nước thải ngành
thủy sản đang là một vấn đề mang tính thời sự cấp bách.


Để thấy được tình hình nghành thủy sản ở nước ta, vấn đề ô nhiễm môi trường
do nuôi trồng và chế biến thủy sản gây ra, cần phải làm rõ những đặc điểm và tính
chất của nước thải thủy sản. Trong nước thải thủy sản protein là thành phần chủ yếu,

SVTH: Nguyễn Duy Trình

1


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh
do vậy cần phải tìm hiểu đặc điểm của protein, cơ chế phân hủy protein, các enzyme
tham gia vào quá trình phân hủy protein và hệ vi sinh vật phân hủy protein. Từ đó có
thể rút ra được nhũng phương pháp xử lý phù hợp và ứng dụng trong thực tiễn xử lý
nước thải thủy sản ở nước ta. Chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu “ Vi sinh vật
phân giải protein và ứng dụng trong xử lý nước thải thủy sản. Trong nghiên cứu này,
chúng tơi tìm hiểu phương pháp lý sinh học. Phương pháp này có ưu điểm là khơng
gây hại cho động vật thủy sinh, hiệu quả xử lý cao, giá thành rẻ, phù hợp khi ứng
dụng vào xử lý nước thải nghành nuôi trồng và chế biến thủy sản.
Hi vọng trong tương lai,khi khắc phục được vấn đề ô nhiễm môi trường do
nuôi trồng và chế biến thủy sản gây ra. Nghành thủy sản nước ta sẽ phát triển mạnh
mẽ góp phần vào cơng cuộc đổi mới và phát triển đất nước theo xu hướng phát triển
bền vững.

SVTH: Nguyễn Duy Trình

2


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH
KHAI THÁC, NUÔI TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN
THUỶ SẢN Ở VIỆT NAM
1.1. Hiện trạng khai thác, nuôi trồng thủy sản ở nước ta
Hiện nay, xuất khẩu thủy sản đang là một trong những mặt hàng mũi nhọn,
đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Mặc dù, còn gặp nhiều khó
khăn, nhưng ngành thủy sản nước ta sẽ phấn đấu hướng tới mục tiêu đạt tổng sản
phẩm 4,8 triệu tấn thủy sản, trong đó khai thác hải sản đạt 2,2 triệu tấn, nuôi trồng
thủy sản đạt 2,6 triệu tấn. Theo ước tính, xuất khẩu thủy sản năm 2010 sẽ đạt khoảng
4,5 tỉ USD, tăng khoảng 7,1% so với năm 2009.
Ngành thuỷ sản Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong nghề
cá thế giới. Nếu như năm 2008 tổng sản lượng thuỷ sản đạt 4,6 triệu tấn, giá trị kim
ngạch xuất khẩu đạt trên 4,5 tỷ USD thì năm 2009 mặc dù chịu tác động nhiều của
cuộc khủng hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu nhưng tổng sản lượng thuỷ sản vẫn
ước đạt 4,85 triệu tấn, tăng 5,3% so với năm 2008, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
trên 4,2 tỷ USD. Việt Nam đã vươn lên đứng vị trí thứ 5 về xuất khẩu thuỷ sản trên
thế giới, đứng thứ 3 về sản lượng nuôi trồng thuỷ sản (NTTS), và đứng thứ 13 về sản
lượng khai thác thuỷ sản (KTTS).
Nếu năm 1995 thuỷ sản Việt Nam chiếm 2,9% GDP toàn quốc và 12% GDP
toàn ngành nơng, lâm nghiệp thì đến năm 2008 vươn lên chiếm 4% GDP tồn quốc
và 21,79% GDP tồn ngành nơng, lâm nghiệp. Như chúng ta biết ngành thuỷ sản chỉ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh tế quốc dân nhưng ngành thuỷ sản lại có tốc
độ tăng trưởng vượt bậc so với các ngành kinh tế khác, trung bình giai đoạn 19952008 ngành thuỷ sản tăng trưởng bình quân 13,62%/năm, cao ngấp 1,2 lần so với
mức tăng trưởng kinh tế toàn quốc và cao ngấp 1,4 lần so với mức tăng trưởng của
ngành nông, lâm nghiệp (giai đoạn 2000-2008 GDP tồn quốc tăng bình qn
11,6%/năm, nơng, lâm nghiệp tăng 9,7%/năm).

SVTH: Nguyễn Duy Trình

3



GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh

Bảng 1.1. Hiện trạng GDP thuỷ sản giai đoạn 1995-2008 (giá thực tế)
Đvt: Tỷ đồng
Hạng mục

1995

2000

2005

2006

2007

2008

Tồn quốc

228892

441646

839211

974266


1143715

1477717

Thủy sản

6664

14906

32947

38335

46124

58409

2.9

3.4

3.9

3.9

4.0

4.0


Tỷ trọng so với
tồn quốc %

(Trích: [3]. Bộ Thủy Sản. Tuyển tập báo cáo Khoa học về nuôi trồng thủy sản, 2008)

1.1.1. Tình hình khai thác thủy sản
Tổng sản lượng khai thác thủy sản trong 10 năm gần đây tăng liên tục với tốc
độ bình quân khoảng 9%/năm. Riêng giai đoạn 1998 – 2008 tăng bình quân
10%/năm. Năm 2008 sản lượng khai thác đạt 1.395.783 tấn, đến năm 2009 tổng sản
lượng khai thác đạt 1.434.800 tấn, tăng 2,8% so với năm 2008.
Trong giai đoạn 1998 – 2008 số lượng tàu thuyền máy tăng nhanh, ngược lại
tàu thủ công giảm dần. Năm 2008, tồn Ngành có 78.978 tàu thuyền với tổng cơng
suất 3.722.577 CV, trong đó số tàu khai thác hải sản xa bờ là 6.005 chiếc với tổng
công suất trên 1.000.000 CV, bình quân 166,5 CV/tàu, tăng 109 chiếc so với năm
2007. Đến năm 2009, tồn Ngành có 81.000 tàu thuyền máy với tổng cơng suất
4.038.365 CV, bình qn 49 CV/tàu, trong đó có 6.075 tàu có cơng suất 90 CV trở
lên, tăng 75 tàu so với năm 2008.
Điều đó cho thấy hiệu quả quản lý của nhà nước về hạn chế đóng mới các loại
tàu thuyền nhỏ đã phát huy tác dụng. Sự chuyển đổi cơ cấu từ khai thác gần bờ sang
khai thác xa bờ đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên việc đầu tư cho khai thác
thủy sản xa bờ chưa đồng bộ, mới chỉ chú trọng đến khâu đóng tàu, cịn khâu khác
như: dự báo nguồn lợi, hậu cần dịch vụ, tiêu thụ, chế biến, đào tạo nhân lực, tránh trú
bão gió chưa được chú ý đúng mức. Nhiều địa phương chỉ có tập quán khai thác gần
bờ với những loại nghề truyền thống, ngư dân chưa có kinh nghiệm và kỹ thuật khai

SVTH: Nguyễn Duy Trình

4



GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh
thác xa bờ. Tình trạng thiếu thuyền trưởng và thủy thủ khai thác ở nhiều nơi diễn ra
trầm trọng, nhất là ở các tỉnh Bắc Bộ và Nam Bộ.

1.1.2. Tình hình ni trồng thủy sản và tác động của nó tới mơi
trường
1.1.2.1. Tình hình ni trồng thủy sản
Ở Việt Nam trong thập niên 90 cũng như ba năm đầu thế kỷ 21, sản lượng
thủy sản ni trồng có tốc độ tăng trưởng rất cao, vượt xa tốc độ tăng trưởng của
khai thác (Hình 1). Trong thập niên cuối của thế kỷ trước, Việt Nam đã trở thành một
trong 10 nước có sản lượng cá ni lớn nhất thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ,
Inđônêxia, Nhật Bản, Thái Lan, Băng la đét

1.1.2.2. Tác động của nó tới môi trường
Một số vấn đề môi trường nảy sinh trong hoạt động nuôi trồng thủy sản ở
nước ta:
- Do thiếu quy hoạch, NTTS ven biển phát triển khá tự phát và ồ ạt, quy mô và
phương thức nuôi cũng rất đa dạng, chủ yếu vẫn là quảng canh, tăng cường mở rộng
diện tích. Cho nên đã phá hủy phần lớn các nơi cư trú của các loài ở vùng ven biển,
thu hẹp không gian vùng ven biển và đẩy mơi trường vào tình trạng khắc nghiệt hơn
về mặt sinh thái, tăng rủi ro bệnh dịch cho vật nuôi do thiếu các yếu tố có vai trị điều
hịa và điều chỉnh môi trường.
- Nuôi trồng thủy sản ven biển tăng nhanh dẫn đến nguồn giống tự nhiên của một
số loài cá giống kinh tế cư trú ở các rạn san hô bị đối tượng nuôi lồng bè khai thác
cạn kiệt. Điều này làm ảnh hưởng đến chức năng duy trì nguồn lợi tự nhiên của các
hệ sinh thái đặc hữu và ảnh hưởng tới khả năng khai thác hải sản tự nhiên của vùng
biển.
- Việc thiết kế, xây dựng đầm ao NTTS ở vùng cửa sông ven biển dẫn đến những
thay đổi về nơi sinh sống của quần xã sinh vật, độ muối, lắng đọng trầm tích và sói
lở bờ biển. Một số hoạt động của nghề NTTS không dựa trên các căn cứ khoa học đã


SVTH: Nguyễn Duy Trình

5


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh
tác động xấu đến nguồn giống thiên nhiên (cá, tôm hùm, cua), làm giảm sức sản xuất
tự nhiên và mất tính đa dạng sinh học.
- Tại một số khu vực nuôi tôm, cá tập trung (trong đó có ni trên cát), do việc xả
thải các chất hữu cơ phú dưỡng, chất độc vi sinh vật (cả mầm bệnh) và các chất sinh
hoạt bừa bãi làm cho mơi trường suy thối, bùng nổ dịch bệnh (bệnh tôm năm 1993 –
1994) và gây thiệt hại đáng kể về kinh tế cũng như về điều kiện môi trường sinh thái
- Lạm dụng nước ngầm để nuôi tôm trên cát, không tuân thủ luật tài nguyên nước
đang là hiện tượng khá phổ biến ở vùng cát ven biển miền Trung. Hậu quả lâu dài sẽ
làm cạn kiệt nguồn nước ngọt và nước ngầm, ô nhiễm biển và nước ngầm, gây mặn
hóa đất và nước ngầm, thu hẹp diện tích rừng phòng hộ, làm tăng hoạt động cát bay
và bão cát.
SL( Tấn )

SẢN LƯỢNG THỦY SẢN

3000
2500
2000
1500
1000
500
0
1998 2000 2002 2004 2006 2008 Năm

Hình 1. Sản lượng cá ni và khai thác của Việt Nam trong 10 năm qua
(Trích: [3]. Bộ Thủy Sản. Tuyển tập báo cáo Khoa học về nuôi trồng thủy sản, 2008)
Hoạt động nuôi trồng thủy sản ở nước ta thực sự khởi sắc từ năm 1990 và đến
năm 2000 – 2002 thì bùng phát cả về diện tích lẫn đối tượng ni. Việc mở rộng diện
tích ni trồng thủy sản được tiến hành chủ yếu trên các vùng đất ngập nước ven
biển, trong các thủy vực nước mặn ven bờ, trên các vùng cát trũng thấp ven biển
miền Trung và một phần diện tích từ canh tác nơng nghiệp kém hiệu quả đã được
chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Diện tích ni trồng thủy sản năm 2001 là 993.264

SVTH: Nguyễn Duy Trình

6


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh
ha trong đó diện tích ni nước ngọt là 408.700 ha, diện tích ni mặn, lợ là 584.500
ha; Năm 2002 là 955.000 ha trong đó diện tích ni nước ngọt là 425.000 ha, diện
tích ni măn, lợ là 530.000 ha. Do thay đổi cơ cấu và đối tượng nuôi trồng thủy sản
đã dẫn đến tăng nhanh sản lượng ni trồng thủy sản và đóng góp phần đáng kể cho
ngành chế biến hải sản xuất khẩu. Sản lượng thủy sản năm 2008 đạt 891.695 tấn,
năm 2009 đạt 976.100 tấn, tăng 9,47% so với năm 2008.
Bảng 1.2. Các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của ngành thủy sản
đến năm 2010
Năm
Mục tiêu

Đơn vị

2001


2005

2010

Tấn

2.257.000

2.245.000

3.400.000

- Nghề cá biển

Tấn

1.367.000

1.300.000

1.400.000

- Nghề nuôi trồng thủy sản

Tấn

879.000

1.150.000


2.000.000

tỷ USD

1,76

3,0

4,5

1. Tổng sản lượng thủy sản
Bao gồm:

2. Giá trị xuất khẩu

(Trích [1]. Bộ Thủy Sản. Cơ sở khoa học hình thành hệ thống quan trắc Môi trường
để cảnh báo Môi trường và dự báo của các thủy vực nước lợ, ngọt miền Bắc Việt
Nam.)
Xu hướng nuôi đang chuyển từ phương thức nuôi quảng canh sang nuôi bán
thâm canh. Nhiều vùng nuôi tập trung theo kiểu thâm canh công nghiệp và sản xuất
hang hóa lớn đã hình thành. Hình thức và đối tượng nuôi cũng khá phong phú, nhưng
ở vùng nước lợ chủ yếu là tơm và một số lồi nhuyễn thể có giá trị xuất khẩu. Sản
phẩm nuôi mặn, lợ đã mang lại giá trị xuất khẩu rất cao cho nền kinh tế quốc dân và
thu nhập đáng kể cho người lao động. Hình thức ni lồng bè trên biển cũng đang là
hướng mở mới cho ngành Thủy sản, với các loài tơm hùm, cá giị cá mú, cá tráp, trai
ngọc…
Đối với ni thủy sản nước ngọt, hình thức ni lồng bè và kết hợp với khai
thác cá trên sông đang ngày càng phổ biến. Hình thức này đã tận dụng được diện tích

SVTH: Nguyễn Duy Trình


7


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh
mặt nước, tạo được việc làm và tăng thu nhập. Ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung
đối tượng nuôi lồng chủ yếu là trắm cỏ với quy mô lồng nuôi khoảng 12 – 24 m2,
năng suất 450 – 600 kg/lồng. Ở các tỉnh phía Nam đối tượng ni chủ yếu là cá basa,
cá lóc, cá bống tượng và cá he. Nuôi các đối tượng lồi đặc sản có giá trị kinh tế cao
như: ba ba, tôm càng xanh, cá sấu, lươn, ếch…đang được mở rộng và làm tăng giá trị
kinh tế của các mô hình ni nước ngọt
Bảng 1.3. Chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn từ 2006 – 2010 của ngành thuỷ sản
Tốc độ tăng
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

KH 2005

%(2010/2005)

bình qn 5
năm (%)

A. Tổng sản lượng

1.000 tấn

4.000


121,2

4,24

-

2.000

103,1

0,62

-

1.800

102,9

0,57

-

200

105,3

1,05

-


2.000

147,1

9,41

3.500

134,6

6,92

Thuỷ sản khai thác
+ Khai thác biển
+Khai thác nội địa
Thuỷ

sản

ni

trồng
B.

Giá

ngạch XK

trị


kim

1.000.000
USD

( Trích:[1]. Bộ Thủy Sản. Cơ sở khoa học hình thành hệ thống quan trắc Mơi trường
để cảnh báo Môi trường và dự báo của các thủy vực nước lợ, ngọt miền Bắc Việt
Nam)

1.2. Tình hình chế biến thủy sản
Theo thống kê chưa đầy đủ hiện nay nước ta có hơn 300 cơ sở chế biến thuỷ
sản, và khoảng 220 nhà máy chuyên sản xuất các sản phẩm đông lạnh phục vụ xuất
khẩu có tổng cơng suất 200 tấn/ngày.

SVTH: Nguyễn Duy Trình

8


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh

1.3. Tình hình xử lý nước thải của các xí nghiệp, nhà máy, cơng
ty
Đặc thù của nước thải trong các xí nghiệp chế biến thuỷ sản có thành phần gây
ơ nhiễm cao, phải được xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường. Nhưng do phần
lớn các xí nghiệp được xây dựng trước khi luật mơi trường ra đời, điều kiện tài chính
hạn hẹp, công nghệ và thiết bị xử lý đắt tiền, mặt khác do công tác tư vấn, quản lý
môi trường chưa làm tốt, chưa nghiêm... nên hiện tại chỉ có hơn 50 cơ sở chế biến
thuỷ sản, trong tổng số hơn 200 cơ sở có hệ thống xử lý nước thải. Trong đó chỉ có
khoảng 20 cơ sở có hệ thống xử lý nước thải có thể đạt tiêu yêu cầu bảo vệ mơi

trường.

(a)

(b)

(c)

Hình.1. Nước thải thủy sản chưa xử lý được thải trực tiếp ra mơi trường của các
xí nghiệp [(a), (b) và (c)].

SVTH: Nguyễn Duy Trình

9


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh

1.4. Hiện trạng và vấn đề đặt ra đối với môi trường
1.4.1. Hiện trạng
Thiết bị và cơng nghệ tuy được đánh giá là có mức đổi mới nhanh so với các
ngành công nghiệp khác nhưng so với thế giới vẫn bị coi là quá chậm. Đó là một
trong những nguyên nhân tạo ra những tác động xấu cho mơi trường.
Xuất phát từ tính bất hợp lý trong không gian. Vấn đề phát triển các cơ sở chế
biến thuỷ sản khơng theo quy định hoặc có nhưng lại thiếu yếu tố môi trường là một
hiện tượng phổ biến trong ngành - những thiếu sót này vừa làm chậm quá trình phát
triển của ngành vừa làm hao tốn nhân lực... Có tới 50% số nhà máy khi xây dựng
khơng có yếu tố mơi trường, bố trí đặt khơng đúng vị trí nên phải di dời hoặc khơng
hoạt động được,
Lượng chất thải lỏng trong chế biến thuỷ sản được coi là quan trọng nhất, các

nhà máy chế biến đơng lạnh thường có lượng chất thải lớn hơn so với các cơ sở chế
biến hàng khô, nước mắm, đồ hộp, bình qn khoảng 50.000 m3/ngày... Mức ơ
nhiễm của nước thải từ các nhà máy chế biến tuỳ thuộc vào loại mặt hàng chủ yếu
mà nhà máy đó sản xuất. Một số rất ít chất thải từ chế biến surimi có các chỉ số
BOD5 lên tới 3.120mg/l, COD tới 4.890mg/l nước thải từ chế biến Agar có chứa các
hố chất như NaOH, H2SO4, Javel, Borate nhưng liều lượng không cao và tải lượng
cũng không nhiều, tuy nhiên nếu loại nước thải này khơng được pha đủ lỗng mà
trực tiếp thải ra mơi trường có thể gây hại cho mơi trường.
Nước thải từ các nhà máy chế biến thuỷ sản có các chỉ số ô nhiễm cao hơn rất
nhiều so với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp loại B dùng cho nuôi trồng thuỷ hải
sản (Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 5945-1995) như BOD5 vượt từ 10 –30 lần, COD
từ 9-19 lần. Nitơ tổng số từ sấp sỉ bằng tiêu chuẩn đến cao hơn 9 lần. Tuy nhiên cũng
phải nói là mức ô nhiễm dù có ở mức cao nhất trong các công đoạn chế biến thuỷ sản
cũng vẫn chỉ ở mức ô nhiễm trung bình so với các loại nước thải từ các ngành công
nghiệp khác như dệt, nhuộm da dày... Mức ô nhiễm của nước thải chế biến thuỷ sản
về mặt vi sinh hiện vẫn chưa có số liệu thống kê, nhưng có thể khẳng định là chỉ số
vi sinh vật như coliform sẽ vượt qua tiêu chuẩn cho phép bởi vì các chất thải từ chế
biến thuỷ sản phần lớn có hàm lượng protein, lipid cao là mơi trường tốt cho vi sinh
vật phát triển đặc biệt là trong điều kiện nóng ẩm như ở Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Duy Trình

10


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh

1.4.2. Vấn đề đặt ra
Tải lượng ơ nhiễm do các xí nghiệp chế biến thuỷ sản gây ra là rất lớn nếu
không được xử lý nó sẽ là một yếu tố “tích cực” làm tăng mức độ ô nhiễm môi
trường trên sông rạch và xung quanh khu chế biến. Ô nhiễm nước thải chế biến thuỷ

sản nhiều khi chưa nhận ra ngay do lúc đầu kênh rạch còn khả năng pha lỏng và tự
làm sạch nước với lượng thải tích tụ ngày càng nhiều thì dần dần chúng làm xấu đi
nguồn nước mặt sông, rạch, ao, hồ…mất khả năng tự làm sạch và ảnh hưởng xấu đến
đời sống khu dân cư xung quanh.
Ngoài ra nước thải của ngành chế biến còn khả năng lan truyền dịch bệnh từ
xác thuỷ sản bị chết, thối rữa..., và điều đáng quan tâm nữa là gây ảnh hưởng trực
tiếp đến người lao động, đến môi trường nuôi trồng thuỷ sản, đến sự phát triển bền
vững của ngành nuôi trồng thủy sản.

Hình 1.2. Hiện trạng ơ nhiễm do nước thải thủy sản chưa qua xử lý
SVTH: Nguyễn Duy Trình

11


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI
THỦY SẢN
2.1. Tổng quan về nước thải thủy sản
2.1.1.Các chỉ số sinh học trong nước thải nghành thủy sản
2.1.1.1. Màu
Nuớc có thể có màu , đặc biệt là nuớc thải thuờng có màu đen nâu hoặc đỏ
nâu. Màu trong nuớc thải thuỷ sản do:
• Các chất hữu cơ phân rã tạo thành
• Một số chất ở dạng keo và dạng hồ tan
Nuớc có hai loại màu: màu thực và màu biểu kiến. Màu thực tạo ra do các
chất hoà tan hoặc ở dạng hạt keo. Màu biểu kiến là do các chất lơ lửng tạo ra trong
nuớc tạo ra.Trong thực tế nguời ta chỉ xác định màu thực của nuớc, nghĩa là sau khi
lọc bỏ các chất không tan.


2.1.1.2. Mùi
Mùi trong nuớc thải thuỷ sản do các chất hữu cơ như:protein,lipid,…của
cá, tôm…bị phân huỷ tạo ra các chất : H2S,NH3,mercaptan,phenol…gây mùi

2.1.1.3. Các chất rắn
Trong nuớc thải thuỷ sản có chứa các chất rắn không tan: các mảnh vụn thuỷ
sản do quá trình chế biến tạo ra như: xuơng cá ,vẩy , đầu tôm cá…các chất này gây
cản trở cho quá trình xử lý,vì vậy cần tách lắng chúng truớc khi đưa vào các hệ thống
xử lý sinh học.

2.1.1.4. Các vi sinh vật
Trong nuớc thải thuỷ sản có rất nhiều loại vi sinh vật , các vi sinh vật này có
sẵn trong ruột của các nguyên liệu chế biến. trong đó có thể có nhiều loại vi khuẩn

SVTH: Nguyễn Duy Trình

12


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh
gây bệnh , đặc biệt là các bệnh về đuờng tiêu hoá như:tả, lỵ, thuơng hàn,các vi khuẩn
gây ngộ độc thực phẩm.Vi khuẩn đuờng ruột gồm có 2 nhóm:
Nhóm coliform đặc trưng là Escherichia coli(E.coli)
Nhóm Streptococcus đặc trưng là Streptococcus faecalis
Nhóm Clostridium dặc trưng là Clostridium perfringens

2.1.1.5. Chỉ số BOD (Biochemical Oxygen Demand)
BOD là lượng oxy(thể hiện bằng gam hoặc miligam oxy theo đơn vị thể tích)
do vi sinh vật tiêu thụ để oxy hố sinh học các chất hữu cơ có trong nuớc bằng vi

sinh vật chủ yếu là vi khuẩn hoại sinh hiếu khí. Q trình này đuợc gọi là q trình
oxy hố sinh học trong tối ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Như vậy
BOD phản ánh đuợc luợng các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ trong mẫu nuớc. Q
trình này đuợc tóm tắt như sau:
Chất hữu cơ + O2------> CO2+H20
Vi sinh vật

------> Tế bào mới

Thông số BOD có tầm quan trọng trong thực tế vì đó là cơ sở để thiết kế và vận hành
hệ thống xử lý nước thải , BOD cịn là thơng số cơ bản để đánh giá mức độ ô nhiễm
của nguồn nuớc. Giá trị BOD càng lớn nghĩa là mức độ ô nhiễm hữu cơ càng cao.Vì
mức độ BOD phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian ổn định nên việc xác định BOD
cần tiến hành ở điều kiện tiêu chuẩn.
Vì vậy việc xác định thông số BOD được dung rộng rãi trong kỹ thuật mơi
trường để:
• Tính gần đúng lượng oxy cần thiết để oxy hoá các chất hữu cơ dễ phân huỷ
có trong nuơc thải.
• Làm cơ sở tính tốn kích thước các cơng trình xử lý.
• Đánh giá chất lượng nuớc thải sau khi xử lý được phép thải vào các nguồn
nuớc. Trong thực tế, người ta không thể xác định luợng oxy cần thiết để
phân huỷ hoàn toàn chất hữu cơ bằng phương pháp sinh học, mà chỉ xác
định lượng oxy cần thiết để phân huỷ trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ 20oC
trong tối(để tránh hiện tượng quang hợpở trong nước). chỉ số này được gọi
là BOD. Chỉ số này được sử dụng hầu hết các nước trên thế giới.

SVTH: Nguyễn Duy Trình

13



GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh

2.1.1.6. Chỉ số COD (Chemical Oxygen Demand)
Chỉ số này được sử dụng rộng rãi để đặc trưng cho hàm lượmg chất hữu cơ
của nước thải và sự ô nhiễm của nước tự nhiên. COD là chất ơxy hố học(thể hiện
bằng gam hoặc miligam Oxy theo đơn vị thể tích cần để oxy hố hồn tồn các chất
hữu cơ có trong nước thành CO2 và H2O
Để xác định COD người ta thường sử dụng một chất oxy hố mạnh trong mơi
trường acid. Chất ơxy hố hay điện dung là kali bicromat(K2Cr2O7).
Chất hữu cơ + K2Cr2O7 + H+

CO2 + H2O + 2Cr+3 + 2K+

Sự khác nhau giữa thông số BOD và COD: cả hai thông số đều xác định
luỡng chất hữu cơ có khả năng bị oxy hố có trong nước nhưng chúng khác nhau về
ý nghĩa..
¾ BOD chỉ thể hiện lượng chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học, nghĩa là các
chất hữu cơ có thể bị oxy hố nhờ vai trị của vi sinh vật.
¾ COD thể hiện tồn bộ các chất hữu cơ có thể bị oxy hố bằng tác nhân hố
học.
Do đó tỷ số COD/BOD luôn luôn lớn hơn 1.

2.1.1.7. Chỉ số oxy hoà tan DO (Dissolved Oxygen )
Oxy hoà tan trong nước rất cần thiết cho vi sinh vật hiếu khí. Bình thường oxy
hồ tan trong nước khoảng 8 – 10 mg/l,chiếm 70 – 80% khi oxy bão hoà, mức oxy
hoà tan trong tự nhiên và trong nước thải phụ thuộc vào mức độ ô nhiễm chất hữu
cơ, vào hoạt động của động vật thủy sinh,các hoạt động hoá sinh,hoá học vật lý của
nước. Trong môi trường nước bị ô nhiễm nặng,oxy được dùng nhiều cho các q
trình hố sinh và xuất hiện hiện tượng thiếu oxy trầm trọng.


2.1.1.8. Chỉ số pH
Là một trong những chỉ tiêu xác định đối với nước cấp và nước thải. Chỉ số
này cho thấy cần thiết phải trung hồ hay khơng và tính lượng hố chất cần thiết
trong q trình xử lý đơng keo tụ , khử khuẩn ... Sự thay đổi chỉ số pH làm thay đổi
các quá trình tan hoặc keo tụ, làm tăng, giảm vận tốc của phản ứng hoá sinh xảy ra
SVTH: Nguyễn Duy Trình

14


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh
trong nước. Vì vậy giá trị pH ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tạo men trong tế bào và
quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng vào tế bào. đối với đa số vi sinh vật khoảng giá trị
pH tối ưu là 6.5 – 8.5.

2.1.1.9. Chỉ số SS.(Suspended Soilid )
Biểu diễn hàm lượng chất rắn lơ lửng trong một đơn vị thể tích nước phân
tích.

2.1.1.10. Nhiệt độ nước thải
Nhiệt độ nước thải ảnh hưởng rất lớn tới chức năng hoạt động của vi sinh vật.
Đối với đa số vi sinh vật , nhiệt độ trong các cơng trình xử lý khoảng 20 – 370C.
Ngồi ra trong nước thải thủy sản còn chứ nhiều hợp chất của nitro, sunphate và
phosphate …

2.2. Tác hại của các chất ô nhiễm trong nước thải tới môi trường
2.2.1. Tác hại của các chất hữu cơ (chủ yếu là thành phần protein)
Lượng chất hữu cơ trong nước quá cao sẽ dẫn đến suy giảm nồng độ oxy hoà
tan trong nước, do vi sinh vật sử dụng oxy hoà tan để phân huỷ các chất hữu cơ.

Nồng độ oxy hoà tan dưới 50% nồng độ oxy bão hồ có khả năng gây ảnh hưởng tới
sự phát triển của tơm cá.
Oxy hồ tan giảm không chỉ gây tác hại nghiêm trọng đến tài nguyên thủy
sinh mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nước.

2.2.2. Tác hại của các chất lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng làm hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu
xuống, gây ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của rong,rêu,tảo… do đó cũng là tác
nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thuỷ sinh.
Các chất lơ lửng cũng là tác nhân gây tắc cống, làm tăng độ đục các nguồn
nước, bồi lắng lòng kênh, ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh, đồng thời
gây tác hại về mặt cảm quan.

SVTH: Nguyễn Duy Trình

15


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh

2.2.3. Tác hại của dầu mỡ
Dầu mỡ khi xả vào nguồn nước sẽ loang trên mặt nước tạo thành màng dầu
gây cạn kiệt oxy của nước,một phần nhỏ hoà tan trong nước hoặc tồn tại ở dạng nhũ
tương . Cặn chứa dầu khi lắng xuống sẽ tích tụ trong bùn đáy.
Ơ nhiễm dầu mỡ dẫn đến mất khả năng tự làm sạch của các nguồn nước do
giết chết các vi sinh vật phiêu sinh, sinh vật đáy tham gia vào quá trình tự làm sạch .
Ngồi ra , dầu trong nước cịn có tác động tiêu cực đến đời sống thủy sinh và
ảnh hưởng đến mục đích cấp nước sinh hoạt,ni trồng thủy sản.
Bảng 2.1. Thành phần các chất trong nước thải của nhà máy chế biến thủy sản
Thành phần


Đơn vị đo

Hàm lượng

Chất rắn lơ lửng

mg/l

800 – 2000

COD

mg/l

700 – 1500

BOD

mg/l

600 – 1300

Tổng nitơ

mg/l

100 – 350

Phốt pho


mg/l

30 – 70

(Trích: [4]. Hồng Huệ. Xử lý nước thải. NXBXD, 1996)

2.3. Khả năng gây ô nhiễm và sự cần thiết xử lý nước thải
nghành nuôi trồng và chế biến thủy sản
2.3.1. Khả năng gây ô nhiễm nước thải nghành nuôi trồng thủy sản
ÏTác động của các hoạt động kinh tế và xã hội đến ngành thuỷ sản:
- Hiện nay, môi trường đô thị bị ô nhiễm do các chất thải rắn, lỏng, khí, chưa
được thu gom và xử lý kịp thời. Mặt do khác tỷ lệ dân số tăng nhanh, các khu công
nghiệp, chế biến dịch vụ cũng đang phát triển mạnh. Hiện nay, khoảng 90% cơ sở
sản xuất chưa xử lý nước thải của mình mặc dù đã có luật mơi trường. Mơi trường
nơng thơn đã bị suy thối và đang bị ơ nhiễm do các điều kiện vệ sinh, sử dụng quá
nhiều thuốc trừ sâu, cơ sở hạ tầng yếu kém, hoá chất đã theo hệ thống kênh mương
thuỷ lợi thốt ra các sơng và có thể theo dòng chảy tới vùng khác, gây nguy hại cho
SVTH: Nguyễn Duy Trình

16


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh
môi trường thuỷ sản. Sự bón phân mất cân đối, sử dụng chất thải, phân tươi mất vệ
sinh gây ô nhiễm môi trường nước và lây lan dịch bệnh cho ngưịi và vật ni, kể cả
thuỷ sinh vật. Hoạt động giao thông và du lịch cũng là những vấn đề ảnh hưởng
không nhỏ đến môi trường ven biển trong đó chủ yếu nguồn phế thải sinh hoạt và dư
lượng dầu, tập trung vào mùa hè trùng với mùa nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, nước
mặn.

- Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp xả trực tiếp vào kênh mương,
ao sông hồ. Nước sông, ao,hồ... là nguồn nước cung cấp cho nuôi trồng thủy sản và
nơi sinh sống của các thuỷ sinh vật. Kết quả điều tra nghiên cứu những năm gần đây
của Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 cho thấy hàm lượng BOD, COD, NO2...
trong nước của những thuỷ vực đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép đối với đời sống
thuỷ sinh vật. Năm 2001 hàm lượng của một số kim loại nặng trong các nguồn nước
cung cấp cho NTTS ở Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An (báo cáo kết quả nhiệm vụ
quan trắc cảnh báo môi trường dịch bệnh của các thuỷ vực ngọt, lợ phục vụ ngành
thuỷ sản phía Bắc Việt Nam) đều cao hơn so với TCVN6774 – 2000.
- Hiện nay, có rất nhiều loại sản phẩm thuốc, hố chất và chế phẩm sinh học
(CPSH) được dùng rộng rãi trong ni trồng thuỷ sản trên thế giới. Hố chất được
dùng trong NTTS trên thế giới thường ở các dạng sau: thuốc diệt nấm (antifoulants),
thuốc khử trùng (disinfectants), thuốc diệt tảo (algicides), thuốc trừ cỏ (herbicides),
thuốc trừ sâu (pesticides), thuốc diệt ký sinh trùng (parasiticides) và thuốc diệt khuẩn
(antibacterials) và chất kháng sinh .
Các chế phẩm này được sử dụng đáng kể trong NTTS hoặc để chữa các bệnh
lây nhiễm hoặc phịng bệnh đã nêu trên.
Những hố chất trên có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ động
vật thuỷ sản nếu như sử dụng đúng, nhưng khi lạm dụng dẫn đến những hậu quả
khôn lường, gây rủi do cho người lao động, tồn dư các chất độc trong sản phẩm thuỷ
sản gây hại cho người tiêu dùng, làm giảm giá trị thương phẩm và còn tạo các chủng
vi khuẩn kháng thuốc làm giảm hiệu quả trong điều trị bệnh.
-Thành phần lớp bùn trong các đầm, ao NTTS chủ yếu là các chất hữu cơ như
protein, lipid, acid béo với công thức chung CH3(CH2)nCOOH , phospholipid, sterolvitamin D3, các hormone, carbohydrate, chất khống và vitamin, vỏ tơm lột

SVTH: Nguyễn Duy Trình

17



GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh
xác,...Lớp bùn này luôn ở trong tình trạng ngập nước, yếm khí, các vi sinh vật yếm
khí phát triển mạnh, phân huỷ các hợp chất trên tạo thành các sản phẩm là
hydrosulphur (H2S), ammonium (NH3), khí methane (CH4),... rất có hại cho thuỷ
sinh vật, ví dụ nồng độ 1,3ppm của H2S có thể gây sốc, tê liệt và thậm chí gây chết
tơm. Khí ammonium (NH3) cũng được sinh ra từ quá trình phân huỷ yếm khí thức ăn
tồn dư gây độc trực tiếp cho tơm, làm ảnh hưởng đến độ pH của nước và kìm hãm sự
phát triển của thực vật phù du (Hassanai Kongkeo,1990). [12]
Tóm lại, các chất ơ nhiễm chủ yếu trong nước thải NTTS bao gồm:
¾ Carbon hữu cơ (gồm thức ăn, phân bón, chế phẩm sinh học...)
¾ Nitrogen được phân huỷ từ các protein
¾ Phosphore phân huỷ từ các protein
Nồng độ các chất ô nhiễm trên được biểu thị bởi một số chỉ tiêu chung như
chỉ tiêu nhu cầu ơxy hố sinh - BOD (Biochemical Oxygen Demand), tổng Nitơ và
tổng Phosphore..

2.3.2. Khả năng gây ô nhiễm chế biến thủy sản
Nước thải các cơ sở chế biến thủy sản chứa các thành phần chất hữu cơ và các
chất dinh dưỡng với hàm lượng cao, nếu thải ra môi trường sẽ tạo điều kiện cho các
vi sinh vật phát triển mạnh, gây ô nhiễm mơi trường nặng nề.
Nước thải của một xí nghiệp chế biến thủy sản bao gồm: Nước thải sản xuất,
nước thải vệ sinh công nghiệp và nước thải sinh hoạt.
-

Nước thải sản xuất: Đây là nước thải rửa thuỷ sản, theo các số liệu thống
kê từ đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ KT02 thì lưu lượng nước thải từ
10 – 20m3 /tấn sản phẩm,lấy trung bình 15m3/tấn sản phẩm.

-


Nước thải vệ sinh công nghiệp: Đây là lượng nước cần dùng cho việc rửa
sàn mỗi ngày và máy móc thiết bị.

-

Nước thải sinh hoạt mỗi ngày: Nước thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của
cán bộ công nhân viên trong các nhà máy xí nghiệp. Đây cũng là nước
thải đáng kể vì trong các xí nghiệp của nghành có lượng cơng nhân khá
đơng. Ước tính tổng cộng lưu lượng nước thải ra trong ngày của một xí

SVTH: Nguyễn Duy Trình

18


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh
nghiệp chế biến thủy sản loại trung bình ( khoảng 200 – 300 cơng nhân)
khoảng 20 – 40m3/ngày. đêm.
Cả 3 loại nước thải trên có tính chất gần tương tự nhau,trong đó nước thải sản
xuất có mức độ ơ nhiễm cao hơn cả. Tuỳ theo đặc tính của ngun liệu sử dụng mà
nuớc thải có tính chất hơi khác nhau 1 chút. Nước thải của nghành chế biến thủy sản
thừơng có:
• Hàm lượng COD dao động trong khoảng 600 – 1000mg/l.
• Hàm lượng BOD cũng khá lớn từ 480 – 600mg/l.
• Trong nước thường có các mảnh vụn của thuỷ sản nhưng các vụn này dễ lắng.
• Lượng nitơ thường rất cao chứng tỏ mức độ ơ nhiễm hữu cơ khá cao 50 –
100mg/l.
• Ngồi ra trong nước thải của nghành chế biến thủy sản có chứa các thành
phần hữu cơ khi bị phân hủy tạo ra các sản phẩm có chứa indol và các sản
phẩm trung gian của sự phân hủy các acid béo khơng bão hồ tạo ra mùi rất

khó chịu và đặc trưng, làm ô nhiễm về mặt cảm quan và ảnh hưởng đến sức
khoẻ cho người công nhân trực tiếp làm việc.
Nói chung nước thải của nghành chế biến thủy sản có các chỉ tiêu vượt quá
nhiều lần so với quy định cho phép xả vào nguồn tiếp nhận do nhà nước quy định(từ
5 – 10 lần về chỉ tiêu BOD,COD,gấp 7- 15 lần về chỉ tiêu nitơ hữu cơ. Ngoài ra chỉ
số về lưu lượng nước thải trên một đơn vị sản phẩm của nhà máy loại này cũng rất
lớn( từ 10 – 20m3/tấn sản phẩm). Chính vì vậy,tải lượng ô nhiễm do các xí ngiệp của
nghành chế biến thủy sản gây ra rất lớn.
Nước thải nhiễm bẩn hữu cơ từ các nhà máy xí nghiệp nghành chế biến thủy
sản nếu khơng được xử lý triệt để sẽ góp phần làm gia tăng mức độ ô nhiễm của môi
trường trên các sông, kênh rạch khu dân cư ở các khu vực. Các chất ơ nhiễm do nước
thải của các xí nghiệp nghành chế biến thủy sản là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng đang
từng ngày góp phần làm xấu đi trầm trọng chất lượng nguồn nước mặt tại đô thị và
các khu dân cư. Ngoài ra nước thải của nghành chế biến thủy sản cịn có khả năng
lan truyền bệnh dịch từ các xác thủy sản bị chết, thối rữa… và khi nguồn nước bị ô
nhiễm sẽ tác động lên con người và động vật sử dụng nguồn nước này.

SVTH: Nguyễn Duy Trình

19


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ PROTEIN
TRONG NƯỚC THẢI THỦY SẢN
3.1. Cấu tạo, tính chất và vai trị của protein
3.1.1 Cấu tạo
Protein là chất có phân tử lượng cao,cấu tạo bởi các nguyên tố chính là C, H,
O, N. Ngồi ra cịn có các ngun tố vi lượng S, P, Fe.Sau đây là thành phần cấu tạo

protein:
Carbon

: 51-55

Hydrogen

: 6.5-7.3

Nitrogen

: 15.5-18

Oxygen

: 21.5-23.5

Sulphur

: 0.5-2

Phosphore

: 0-1.5

Protein là chuỗi acid amin kết hợp với nhau bằng liên kết peptide (CO - NH)
Nói tổng quát, protein được tạo thành do các acid amin liên kết với nhau.
Các cấu trúc của protein: Về mặt cấu trúc protein gồm bốn bậc: bậc I, bậc II, bậc III
và bậc IV .
Protein Bậc


Protein Bậc II

Protein Bậc

Protein Bậc IV

Hình 3.1. Các bậc cấu trúc của protein

3.1.1.1. Cấu trúc bậc I của protein
Cấu trúc bậc I biểu thị trình tự các gốc amino acid trong chuỗi polypeptide,
cấu trúc này được giữ vững bằng liên kết peptide (liên kết cộng hóa trị).
SVTH: Nguyễn Duy Trình

20


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh

3.1.1.2. Cấu trúc bậc II của protein
Biểu thị sự xoắn của chuỗi polypeptide, là tương tác không gian giữa các gốc
amino acid ở gần nhau trong mạch polypeptid
Bảng 3.1. Số lượng xoắn α và nếp gấp β trong chuỗi đơn một số protein

Protein (số gốc)

Số gốc (%)
Xoắn α

Nếp gấp β


Chymotrypsin

14

45

Ribonuclease

26

35

Carboxypeptidase

38

17

Cytochrom C

39

0

Lysozyme

40

12


Myoglobin

78

0

(Trích Cơng nghệ sinh học phân tử - Nguyễn Chiến Thắng)

3.1.1.3. Cấu trúc bậc III của protein
Biểu thị sự xoắn và cuộn khúc của chuỗi polypeptide thành khối, đặc trưng
cho potein cầu, là tương tác không gian giữa các gốc amino acid ở xa nhau trong
chuỗi polypeptide. Trong nhiều protein hình cầu có chứa các gốc Cys tạo nên liên kết
disulphide giữa các gốc Cys xa nhau trong chuỗi polypeptide làm cho chuỗi bị cuộn
lại (xem myoglobin hình 3.21). Ngồi ra cấu trúc bậc III còn được giữ vững bằng các
loại liên kết khác như Van der Waals, liên kết hydrogen, liên kết tĩnh điện giữa các
gốc amino acid v.v..

3.1.1.4. Cấu trúc bậc IV của protein
Biểu thị sự kết hợp của các chuỗi có cấu trúc bậc III trong phân tử protein.
Hay nói cách khác, những phân tử protein có cấu trúc từ 2 hay nhiều chuỗi protein
hình cầu, tương tác với nhau trong khơng gian tạo nên cấu trúc bậc IV.

SVTH: Nguyễn Duy Trình

21


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh


3.1.2. Tính chất của protein
- Tính tan của protein
Các loại protein khác nhau có khả năng hồ tan dễ dàng trong một số loại
dung mơi nhất định, chẳng hạn như albumin dễ tan trong nước; globulin dễ tan trong
dung dịch muối loãng; prolamin tan trong ethanol, glutelin chỉ tan trong dung dịch
kiềm hoặc acid loãng
- Tính ngậm nước của protein
.

Trong mơi trường nước, protein kết hợp với nước trương lên trở thành

dạng keo. Các phân tử nước bám vào các nhóm ưa nước trong phân tử protein như NH , -COOH.. ngăn cách các phân tử protein khơng cho chúng dính vào nhau để
2

thành tủa
- Độ nhớt của dung dịch protein
Khi protein hoà tan trong dung dịch, mỗi loại dung dịch của những
protein khác nhau có độ nhớt khác nhau.
- Hằng số điện mơi của dung dịch protein
Hằng số điện môi của dung môi làm ngăn cản lực tĩnh điện giữa các
nhóm tích điện của protein và nước.
- Tính chất điện li của protein
Cũng như các amino acid, protein là chất điện li lưỡng tính vì trong
phân tử protein có nhiều nhóm phân cực mạnh (bên gốc R) của amino acid
- Biểu hiện quang học của protein
Cũng như nhiều chất hố học khác, protein có khả năng hấp thụ và bức
xạ ánh sáng dưới dạng lượng tử hγ
- Kết tủa thuận nghịch và không thuận nghịch protein
Khi protein bị kết tủa đơn thuần bằng dung dịch muối trung tính có nồng
độ khác nhau hoặc bằng protein ethanol, acetone ở nhiệt độ thấp thì protein vẫn giữ

ngun được mọi tính chất của nó kể cả hoạt tính sinh học và có thể hồ tan trở lại
gọi là kết tủa thuận nghịch.

SVTH: Nguyễn Duy Trình

22


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh

3.1.3. Vai trò của protein
3.1.3.1. Chức năng tạo hình
Ngồi các protein làm nhiệm vụ cấu trúc như vỏ virus, màng tế bào, còn gặp
những protein thường có dạng sợi như: sclerotin có trong lớp vỏ ngoài của sâu bọ;
fibroin của tơ tằm, nhện; collagen, elastin của mô liên kết, mô xương. Collagen đảm
bảo cho độ bền và tính mềm dẻo của mơ liên kết.

3.1.3.2. Chức năng xúc tác
Hầu hết các phản ứng xẩy ra trong cơ thể đều do các protein đặc biệt đóng vai
trị xúc tác, những protein đó được gọi là các enzyme.

3.1.3.3. Chức năng bảo vệ
Ngồi vai trị là thành phần chính trong xúc tác, cấu trúc của tế bào và mô,
protein cịn có chức năng chống lại bệnh tật để bảo vệ cơ thể.

3.1.3.4. Chức năng vận chuyển
Trong cơ thể có những protein làm nhiệm vụ vận chuyển như hemoglobin,
+

mioglobin, hemocyanin vận chuyển O2 ,CO2và H đi khắp các mô, các cơ quan trong

cơ thể.

3.1.3.5. Chức năng vận động
Nhiều protein làm nhiệm vụ vận động co rút như myosin, actin ở sợi cơ,
chuyển vị trí của nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào ...

3.1.3.6. Chức năng dự trữ và dinh dưỡng
Protein dự trữ này chính là nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng cho các tổ
chức mô, phôi phát triển.

3.1.3.7. Chức năng điều hoà
Các protein làm nhiệm vụ điều hoà q trình trao đổi chất thơng qua tác động
lên bộ máy thơng tin di truyền.

SVTH: Nguyễn Duy Trình

23


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh

3.1.3.8. Chức năng cung cấp năng lượng
Protein cũng là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho mọi hoạt động
sống trong cơ thể. Trong cơ thể các protein bị phân giải thành các amino acid, từ đó
tiếp tục tạo thành hàng loạt các sản phẩm, trong đó có các ceto acid, aldehyde và
carboxylic acid.

3.2. Nguồn gốc của protein trong nước thải thủy sản
Chủ yếu protein trong nước thải thủy sản có bản chất và nguồn gốc từ động
vật.

Các nguyên nhân dẫn đến sự có mặt của Protein trong nước thải thủy sản:
¾ Nước thải trong q trình sản xuất như: rửa ngun liệu,máy móc sau khi
chế biến
¾ Các thức ăn dành cho việc ni trồng thủy sản có hàm lượng protein cao
¾ Nước sinh hoạt của các công nhân.

3.3. Sự cần thiết phải xử lý protein trong nước thải thủy sản
Nghành nuôi trồng và chế biến thủy sản, trong đó cụ thể là các xí nghiệp chế
biến thủy sản đều có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dịng chảy, protein
nhanh chóng bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất
chứa S, N và P, có tính độc và mùi khó chịu.
Ê Điều này dẫn đến các hệ quả:
¾ Ơ nhiễm bầu khơng khí: sự thủy phân sinh ra các chất như H2S, NH3,
CH4, … Tạo ra mùi khó chịu đối với khu vực xả thải.
¾ Góp phần gây nên hiện tượng phú dưỡng hố: trong protein có nồng độ
chất dinh dưỡng N, P cao, tỷ lệ P/N cao do sự tích luỹ tương đối P so với
N, sự yếm khí và mơi trường khử của lớp nước đáy thuỷ vực, sự phát
triển mạnh mẽ của tảo và nở hoa tảo.
¾ Sự kém đa dạng của các sinh vật nước, đặc biệt là cá .
¾ Gây mất mỹ quan mơi trường: nước có màu xanh đen hoặc đen, có mùi
khai thối do thốt khí H2S...
¾ Gây ơ nhiễm nguồn nước: Nước ngầm và nước mặt.

SVTH: Nguyễn Duy Trình

24


GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh


3.3. Sự phân hủy protein trong nước thải thủy sản
3.3.1. Cơ chế phân hủy protein
Protein là một chất hữu cơ có chứa các hợp chất cần thiết cho sự sinh trưởng
và phát triển vi sinh vật.
Protein ở mơi trườmg bên ngồi sẽ là nguồn thức ăn của vi sinh vật. Để có
thể sử dụng được protein làm thức ănvi sinh vật tiết ra một loại Enzyme để thủy phân
các liên kết peptide hoặc các polypeptide thành các peptide có phân tử lượng nhỏ
hơn. Tiếp theo là sự phân hủy các peptide trên thành các acid amin tự do ở mơi
trường ngồi.
Sau đó được các vi sinh vật hấp thụ các acid amin tự do ở mơi trường ngồi
vào trong tế bào. Trong tế bào vi sinh vật các acid amin sẽ được phân giải thành năng
lượng cần thiết cho hoạt động sống của tế bào.

Protein
(ở mơi trường ngồi)

Enzyme protease
Vi sinh vật

Năng lượng

Phân giải

Acid amin
(ở mơi trường ngồi)

Acid amin
(Trong tế bào)

Hoạt động sống của

tế bào
Hình 3.2. Cơ chế phân hủy protein

3.3.2. Vịng tuần hồn của các chất có trong thành phần của protêin
3.3.2.1. Vịng tuần hồn của carbon
Vịng tuần hồn carbon diễn tả điều kiện cơ bản đối với sự xuất hiện và phát
triển của sự sống trên trái đất, các hợp chất của carbon tạo nên nền tảng cho mọi loại

SVTH: Nguyễn Duy Trình

25


×