Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.08 KB, 51 trang )

..

LỜI CẢM ƠN.
Đề tài “NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CỔ PHẦN HĨA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC” là nội dung tơi chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp sau
bốn năm theo học chương trình đại học chuyên ngành Luật kinh tế tại trường Cơng
Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh.
Để hồn thành q trình nghiên cứu và hồn thiện khóa luận này, tơi xin chân
thành cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Đức Quang, thuộc khoa Luật trường đại học
Cơng Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh, Thầy đã hướng dẫn tơi trong suốt q trình
nghiên cứu để tơi hồn thiện luận văn này. Bên cạnh đó, tơi xin chân thành cảm ơn
các Thầy, Cơ trong khoa Luật đã đóng góp những ý kiến q báu cho khóa luận.
Tơi cũng xin cảm ơn Khoa Luật trường đại học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí
Minh, lãnh đạo và các anh chị đang công tác tại Khoa Luật đã tạo điều kiện và thời
gian cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP
LÝ VỀ CỔ PHẦN HĨA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm với cơng trình nghiên cứu của riêng mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 07 năm 2018.
Người cảm đoan

Nguyễn Thị Ngọc Hân


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1


1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................................................. 1
2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 2
3. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN ............................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ...................... 3
1.1.Khái niệm ................................................................................................................................. 3
1.2.Sơ lược về q trình cổ phần hóa ............................................................................................. 3
1.3.Vai trò của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường............................................ 6
1.4.Sự cần thiết của quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ............................................. 7
1.5.Điều kiện và hình thức cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước................................................ 10
1.6.Xử lý tài chính khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ....................................................... 12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................. 17
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ
VIỆC ÁP DỤNG NHỮNG QUY ĐỊNH ĐÓ VÀO THỰC TIỄN CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC ..................................................................................................................... 18
2.1.1.Xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa ......................................................................... 18
2.1.2.Sự cần thiết của việc xác định giá trị doanh nghiệp ........................................................ 18
2.1.3.Nguyên tắc khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp. ................................................ 18
2.1.4.

Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa doanh nghiệp .................... 20

2.1.5.Thực tiễn áp dụng phương pháp tài sản vào xác định giá trị doanh nghiệp. ................... 30
2.2.Những vướng mắc trong việc xác định giá trị doanh nghiệp trong thực tế và một số biện pháp
khắc phục. .................................................................................................................................... 33
2.2.1.Xác định giá trị đất đai khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ................................... 36
2.2.2.Định giá tài sản vơ hình .................................................................................................. 38
2.2.3.Biện pháp khắc phục ....................................................................................................... 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................. 45
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 48



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam diễn
ra vào tháng 12 năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách nền kinh tế.
Để tiến hành cải cách nền kinh tế, Việt Nam đã đề nghị sự giúp đỡ về tài chính
và kỹ thuật của các tổ chức kinh tế trên Thế giới như: Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền
tệ quốc tế, Ngân hàng phát triển Châu Á và các nhà tài trợ mà hầu hết là các nước
có nền kinh tế thị trường phát triển, Việt Nam phải tiến hành một số cải cách theo
đề nghị của những tổ chức và nhà tài trợ này, một trong những yêu cầu cải cách là
tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước. Tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước là
một vấn đề vơ cùng khó khăn bởi tại những năm đầu của thập niên 1990 doanh
nghiệp nhà nước chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam,
yêu cầu này đã gây ra nhiều lo ngại trong đại bộ phận cán bộ và người dân.
Bên cạnh đó, số lượng doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam khá lớn mà
những doanh nghiệp này hiện kết quả kinh doanh không được mấy thuận lợi, chưa
kể đến những doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ nặng nề, nhà nước đã phải bù lỗ
với lượng tiền không hề nhỏ làm cho nền kinh tế không những không phát triển mà
cịn bị trì trệ, là một mối lo ngại lớn cho Việt Nam khi đứng trước một thị trường
mở như hiện nay.
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp Nhà nước và đây là một
vấn đề đang được đẩy mạnh ở nước ta hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam tham gia
hàng loạt các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới như: Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp
tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC)….
Chính vì thế việc ban hành các quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh

nghiệp hóa doanh nghiệp Nhà nước là một việc làm vô cùng quan trọng. Việc hồn
thiện cơ chế, chính sách cỏ phần hóa, khung pháp lý phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy
q trình cổ phần hóa, đa dạng các hình thức sở hữu, đổi mới quy định cổ phần hóa.


2

Việc ban hành các quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
cịn góp phần thu hút các nhà đầu tư trong nước và đặc biệt thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào các doanh nghiệp Việt Nam; ngồi ra cịn để các doanh
nghiệp Nhà nước thực sự hoạt đông trong môi trường cạnh tranh, năng động, minh
bạch, xóa bỏ độc quyền và đặc quyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà
nước. Để hiểu rõ hơn về quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
tơi xin chọn đề tài:
“NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC”

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nước.
Tuy nhiên, do đối tượng đề tài khá rộng nên trong phần nội dung của khóa
luận sẽ đề cập đến một số vấn đề cơ bản về mặt pháp lý của cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước và đồng thời sẽ nêu ra những thực trạng và những bất cập về cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và đặc biệt là vấn đề xác định giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa. Căn cứ vào những thực trạng đó đề xuất giải pháp để khắc
phục hoặc hạn chế thực trạng được nêu lên.
Phương pháp nghiên cứu: trong nội dung khóa luận, phương pháp được vận
dụng xuyên suốt là phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp và phương pháp
bình luận.


3. KẾT CẤU CỦA KHĨA LUẬN
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khóa
luận được kết cấu thành 2 chương:
Chương 1. Tổng quát về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.
Chương 2. Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh và việc áp dụng
những quy định đó vào thực tiễn cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1.

Khái niệm

Theo khoản 2, điều 4 Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp nhà nước là
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhằm
huy động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế.
Từ hai khái niệm trên, có thể hiểu về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước như
sau:
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là một biện pháp chuyển doanh nghiệp
từ sở hữu nhà nước (một chủ sở hữu) sang hình thức sở hữu nhiều thành phần, các
doanh nghiệp được chuyển thành hình thức hoạt động từ loại hình doanh nghiệp
Nhà nước sang loại hình cơng ty cổ phần.

1.2.
a)


Sơ lược về q trình cổ phần hóa
Giai đoạn thí điểm từ năm 1992 đến tháng 5 năm 1996.

Cổ phần hóa ở Việt Nam được thực hiện theo đường lối thử và sửa. Năm
1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra Quyết định số 143/HĐBT ngày 10
tháng 5 năm 1990 lựa chọn một số doanh nghiệp nhỏ và vừa để thử chuyển đổi
thành công ty cổ phần. Kết quả là có 2 doanh nghiệp trong năm 1990-1991 được cổ
phần hóa. Năm 1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng lại ra Quyết định số 202 ngày 8
tháng 6 năm 1992 yêu cầu mỗi bộ ngành trung ương và mỗi tỉnh thành chọn ra từ 12 doanh nghiệp nhà nước để thử cổ phần hóa.
Kết quả là đến tháng 4 năm 1996, có 3 doanh nghiệp nhà nước do trung ương
quản lý và 2 doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý được cổ phần hóa. Trừ
Cơng ty dịch vụ vận tải mà Nhà nước chỉ cịn giữ 18% tổng số cổ phần, 4 cơng ty
khác Nhà nước đều giữ khoảng 30% tổng số cổ phần. Các nhà đầu tư bên ngoài chỉ
mua được cao nhất là gần 35% tổng số cổ phần trong trường hợp Cơng ty cổ phần
Giày Hiệp An, cịn lại đều ở khoảng 20%.


4

b)

Giai đoạn mở rộng từ tháng 5 năm 1996 đến tháng 6 năm 1998.

Từ kinh nghiệm của 7 trường hợp cổ phần hóa nói trên, năm 1996 Chính phủ
quyết định tiến hành thử cổ phần hóa ở quy mơ rộng hơn. Nghị định 28/CP được
Chính phủ ban hành ngày 7 tháng 5 năm 1996 yêu cầu các bộ, ngành trung ương và
các chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập danh sách doanh nghiệp
nhà nước do mình quản lý sẽ được cổ phần hóa cho đến năm 1997. Tinh thần của
Nghị định 28/CP là chọn những doanh nghiệp mà Nhà nước thấy khơng cịn cần

thiết phải nắm giữ 100% vốn nữa làm đối tượng. Nghị định số 25/CP ngày 26 tháng
3 năm 1997 của Chính phủ cho phép các lãnh đạo bộ, ngành, địa phương có thêm
quyền hạn trong việc tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp được chọn làm thử.
Theo đó, đối với doanh nghiệp có vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống thì lãnh đạo bộ,
ngành, địa phương có quyền tự tổ chức thực hiện cổ phần hóa trên cơ sở Nghị định
số 28/CP.
Kết quả của giai đoạn thí điểm cổ phần hóa mở rộng này là có 25 doanh
nghiệp nhà nước đã được chuyển thành công ty cổ phần
c)

Thời kỳ đẩy mạnh cổ phần hóa hay giai đoạn chủ động từ tháng 7

năm 1998 đến nay
Sau hai giai đoạn cổ phần hóa thí điểm trên, Chính phủ Việt Nam quyết định
chính thức thực hiện chương trình cổ phần hóa. Ngày 29 tháng 6 năm 1998, Chính
phủ ban hành Nghị định số 44/1998/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần. Nghị định này quy định rằng đối với cổ phần phát hành lần
đầu của doanh nghiệp được chuyển đổi nhưng Nhà nước vẫn muốn nắm quyền chi
phối, cá nhân không được phép mua quá 5% và pháp nhân không được phép mua
quá 10%. Đối với doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm quyền chi phối, cá
nhân được phép mua tới 10% và pháp nhân được phép mua tới 20% tổng cổ phần
phát hành lần đầu. Riêng đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước hồn tồn khơng
cịn muốn sở hữu, cá nhân và pháp nhân được phép mua không hạn chế. Tiền thu
được từ bán cổ phần sẽ được sử dụng để đào tạo lại lao động, sắp xếp việc làm cho
lao động dư thừa, bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước khác.


5

Sau khi Nghị định 44/1998/NĐ-CP được áp dụng cho đến ngày 31 tháng 12

năm 2001, có 548 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa.
Tháng 8 năm 2001, Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa IX họp về doanh nghiệp nhà nước và ra nghị quyết của Trung
ương Đảng về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước. Để triển khai Nghị quyết trung ương này, Thủ tướng Chính phủ ra
Chỉ thị số 04/2002/CT-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2002 về việc tiếp tục sắp xếp,
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, và Chính phủ ra
Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 về chuyển doanh nghiệp
nhà nước thành công ty cổ phần. Các văn kiện pháp lý này đã mở ra một giai đoạn
mới của cổ phần hóa - giai đoạn tiến hành ồ ạt. Đối với cổ phần phát hành lần đầu,
các nhà đầu tư trong nước được phép mua không hạn chế. Các nhà đầu tư nước
ngồi khơng được phép mua q 30%.
Tháng 1 năm 2004, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khóa IX họp phiên thứ IX, tại đó có thảo luận và quyết định đẩy mạnh cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước. Cuối năm 2004, Chính phủ ra Nghị định số 187/2004/NĐCP về chuyển công ty nhà nước thành cơng ty cổ phần, theo đó cả các cơng ty thành
viên của các tổng công ty nhà nước và ngay cả chính tổng cơng ty nhà nước nào mà
Nhà nước khơng muốn chi phối đều có thể trở thành đối tượng cổ phần hóa. Điểm
mới quan trọng nữa trong Nghị định này là quy định việc bán cổ phần lần đầu phải
được thực hiện bằng hình thức đấu giá tại các trung tâm giao dịch chứng khốn nếu
là cơng ty có số vốn trên 10 tỷ đồng, tại các trung tâm tài chính nếu là cơng ty có số
vốn trên 1 tỷ đồng, và tại công ty nếu công ty có số vốn khơng q 1 tỷ đồng. Bán
đấu giá khiến cho giá cổ phiếu phát hành lần đầu của nhiều công ty nhà nước được
đẩy vọt lên, đem lại những nguồn thu rất lớn cho Nhà nước. Chẳng hạn, đợt đấu giá
cổ phần của 5 công ty nhà nước được cổ phần hóa là Cơng ty cổ phần kỹ nghệ thực
phẩm, Nhà máy thiết bị bưu điện, Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công
ty điện lực Khánh Hịa, Cơng ty sữa Việt Nam, Nhà nước đã thu vượt dự kiến 450
tỷ đồng. Mặt khác, bán đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa cịn trở


6


thành một động lực cho sự phát triển của thị trường cổ phiếu niêm yết ở Việt Nam.
Trong số 30 công ty niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khốn thành
phố Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh) vào
ngày 31 tháng 10 năm 2005, có 29 cơng ty là doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa.
Q trình cổ phần hóa kiểu này đến 2008, đã thực hiện ở khoảng trên 3.000
doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ được cổ phần hóa. Cịn khoảng 2.000 doanh
nghiệp nhà nước vừa và lớn như BIDV, Vietinbank, VMS-MobiFone, Vinaphone,...
dự trù sẽ cổ phần hóa đến năm 2010.
Chính phủ Việt Nam cũng khẳng định quyết tâm cổ phần hóa các trường đại
học. Các cơ sở giáo dục ở Việt Nam muốn tránh nguy cơ bị biến dạng do đưa các
hoạt động giáo dục thành các dịch vụ đơn thuần, mang nặng tính thương mại, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sứ mệnh và mục tiêu của trường nên sẽ có q trình tách
bạch và phân định rõ các bộ phận thương mại hay phi thương mại hóa.
Các ngành như thể thao vốn chưa từng biết đến cổ phần hóa cũng đã bắt đầu
q trình này, song song với việc ra đời một loạt các cơ sở thể thao cố phần hay tư
nhân từ đầu.
Theo kế hoạch, chương trình cổ phần hóa sẽ cơ bản hồn thành vào năm 2010.

1.3.

Vai trò của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị

trường
Doanh nghiệp Nhà nước có vai trị vô cùng quan trọng trong nền kinh tế và
đặc biệt trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay. Có
thể nói, doanh nghiệp Nhà nước là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong
nước (GDP). Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước sẽ tiến hành điều tiết nền kinh
tế đất nước thông qua các công cụ điều tiết, mà doanh nghiệp Nhà nước được xem
là một công cụ đặc biệt và quan trọng, có thể nói một đất nước có thể phát triển bền

vững và lâu dài thì điều quan trọng là các doanh nghiệp trong nước phải thực sự
phát triển và kết quả kinh doanh cao, ổn định.
Vai trò của các doanh nghiệp Nhà nước có thể được hiểu một cách khái quát
như sau:


7

Thứ nhất: Cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng.
Thứ hai: Doanh nghiệp Nhà nước là công cụ để nhà nước trực tiếp điều tiết
nền kinh tế,
Thứ ba: Góp phần tạo sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội.
Thứ tư: Tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Tóm lại, doanh nghiệp Nhà nước có vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh
tế thị trường, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Nhà nước cịn thể hiện vai
trị của mình trong việc đảm nhận các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh có tính chiến
lược đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội khi đòi hỏi vốn đầu tư lớn vượt
quá khả năng của tư nhân và tham gia của những ngành có lợi thế cạnh tranh cao,
những lĩnh vực khoa học công nghệ mũi nhọn, có hệ số rủi ro cao.

1.4.

Sự cần thiết của q trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà

nước
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với
mục tiêu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
là một giải pháp quan trọng. Thực tế hoạt động kinh doanh có thể thấy rõ:
Thứ nhất: Hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước khơng cịn phù hợp với

nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế năng động, cạnh tranh ác liệt, với những
đặc trưng:
+ Nền kinh tế thị trường lấy thị trường làm trung tâm, thị trường là nhân tố
quyết định, điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Mỗi doanh nghiệp là một thực thể độc lập trong kinh doanh, có quyền hợp
tác cũng như cạnh tranh với nhau trên thị trường vì mục tiêu lợi nhuận, chính vì thế
doanh nghiệp phải phát huy các quy luật kinh tế của thị trường.
+ Sự đa dạng các hình thức sở hữu là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường,
nhằm huy động vốn, đa dạng sản phẩm, mở rộng quy mô, lĩnh vực sản xuất…
Thứ hai: sự ưu việt của hình thức cơng ty cổ phần.


8

+ Chế độ trách nhiệm hữu hạn của công ty cổ phần: Các cổ đông chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên
mức rủi ro là khơng cao.
+ Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh trong hầu hết các
lĩnh vực ngành nghề và dễ dàng từ việc huy động vốn cổ phần.
+ Nhà đầu tư có khả năng chuyển vốn từ nơi này sang nơi khác, từ lĩnh vực
này sang lĩnh vực khác một cách dễ dàng và nhanh chóng thơng qua hình thức
chuyển nhượng, mua bán cổ phần.
+ Tính độc lập cao giữa quản lý và sở hữu.
+ Cơ cấu vốn linh hoạt thồn qua việc phát hành cổ phiếu.
Thứ ba: Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước sẽ tháo gỡ những vướng mắc
của các doanh nghiệp Nhà nước.
Như vậy, sự cần thiết của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước bắt nguồn từ
những yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước.
Đồng thời, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được xem là một giải pháp hiệu

quả để vực dậy nề kinh tế nhà nước.
Xuất phát từ tế nêu trên, thực hiện cổ phần hóa là một nhiệm vụ rất cần thiết
và quan trọng trong quá trình đổi mới kinh tế ở nước ta, cổ phần hóa sẽ giải quyết
các vấn đề:
+ Huy động vốn các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước để nâng cao năng
lực tài chính, đổi mới cơng nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Khi các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hóa đồng nghĩa với việc
chuyển đổi từ sở hữu duy nhất sang nhiều chủ sở hữu, tạo điều kiện để huy
động nguồn vốn từ nhiều thành phần trong xã hội bao gồm các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước để nâng cao năng lực tài chính góp phần vào việc đổi mới cơng
nghệ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Với việc thay đổi hình thức hoạt
động từ loại hình doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần dẫn đến việc thay
đổi cơ cấu quản lý trong doanh nghiệp, so với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà


9

nước thì cơ cấu tổ chức của cơng ty cổ phần ln có sự phân cấp, phân cơng và
kiểm sốt chặt chẽ hơn. Từ việc đổi mới phương thức quản lý và huy động vốn để
nâng cao năng lực tài chính đã nói trên sẽ tạo điều kiện, động lực cho doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp và góp
phần phát triển nền kinh tế.
+ Bảo đảm hài hịa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người
lao động trong doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sự tồn tại hàng loạt các doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động kém hiệu quả sẽ đem lại gánh nặng lớn cho Ngân sách Nhà
nước và kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước sẽ giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách nhà nước thông qua việc giảm số lượng
doanh nghiệp Nhà nước. Bên cạnh đó việc đa dạng hóa quyền sở hữu doanh nghiệp

sẽ hình thành được sự liên kết giữa các doanh nghiệp Nhà nước với các thành phần
kinh tế khác, từ đó tạo sức mạnh và động lực thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam
gia nhập vào thị trường thế giới một cách chủ động và tích cực hơn.
Việc huy động vốn của công ty cổ phần sẽ tạo nên sợi dây liên kết chặt chẽ
giữa những con người, những doanh nghiệp có quyền lợi chung thơng qua sự đồng
sở hữu các cổ phần trong một doanh nghiệp, như vậy sẽ mang lại một sức mạnh tập
thể vô cùng lớn.
+ Chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn
sang hình thức doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu.
Ngồi ra, cổ phần hóa là một yếu tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của
thị trường chứng khoán, đưa nền kinh tế hội nhập với nền kinh tế thị trường và trên
thế giới.
Ví dụ:
Trong phương án cổ phần hóa của mình, cơng ty Trách nhiệm hữu hạn cấp
thốt nước Trà Vinh đã đưa ra mục đích mà doanh nghiệp cổ phần hóa như sau:1

1

Phương án cổ phần hóa cơng ty trách nhiệm hữu hạn cấp thốt nước Trà Vinh.


10

+ Chuyển hình thức sở hữu 100% vốn nhà nước thành hình thức đa sở hữu, tạo
sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, từng bước đầu tư đổi mới công nghệ,
phát triển quy mô, nâng cao năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại và tương lai.
+ Huy động vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế (cán bộ, công nhân trong
doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước), để mở rộng phạm vi hoạt
động kinh doanh, hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững.

+ Nâng cao vai trò làm chủ thật sự, gắn chặt trách nhiệm, công việc và quyền
lợi của cổ đông, đặc biệt là các cổ đơng nước ngồi (nếu có) đối với các hoạt động
và phát triển, giúp nâng cao tính minh bạch và lành mạnh tài chính trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tạo điều kiện cho công ty chủ động, linh hoạt trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, chủ động trong quyết định đầu tư; chủ động khâu phân phối sản phẩm
theo cơ chế thị trường; chủ động trong việc thực hiện chiến lược phát triển….
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh, xã hội hóa các hoạt động của ngành cấp
thoát nước.
+ Tạo điều kiện mở rộng hợp tác với các đối tác có kinh nghiệp về ngành, kinh
nghiệp thị trường, tiềm lực về kinh tế, quản lý doanh nghiệp…


Mục đích cổ phần hóa mà cơng ty đưa ra trong phương án cổ phần

hóa hồn tồn phù hợp với mục đích cổ phần hóa đã được trình bày trước đó, phần
lớn liên quan đến việc thay đổi hình thức sở hữu của cơng ty, tạo điều kiện thuận lợi
để công ty gia nhập nền kinh tế thị trường một cách hiệu quả thông qua việc huy
động vốn từ các nhà đầu tư khác nhau. Việc xác định rõ mục tiêu sẽ góp phần tạo
động lực để hồn thành cơng cuộc chuyển đổi một cách dễ dàng và phù hợp với các
quy định của pháp luật về cổ phần hóa.

1.5.

Điều kiện và hình thức cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước



Điều kiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.


Các doanh nghiệp Nhà nước thuộc đối tượng cổ phần hóa bao gồm:2
2

khoản 2, điều 2 Nghị định 126/2017/NĐ-CP.


11

- Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ là công ty mẹ của tập đồn kinh tế; Tổng cơng ty nhà nước (kể cả Ngân hàng
thương mại nhà nước), Công ty mẹ trong nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chưa chuyển thành
công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu
tư 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp 2).
Các doanh nghiệp Nhà nước trên khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp phải
đảm bảo đủ 02 điều kiện sau:3
- Không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh
nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ
quyết định trong từng thời kỳ.
- Còn vốn Nhà nước sau khi xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh
nghiệp.
Ngoài ra, khi các doanh nghiệp Nhà nước tiến hành cổ phần hóa thì Nhà nước
sẽ khơng cấp thêm vốn để cổ phần hóa.
Cụ thể, các doanh nghiệp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị
doanh nghiệp theo quy định mà giá trị thực tế của doanh nghiệp thấp hơn các khoản
phải trả thì thực hiện như sau:
+ Đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước tiếp tục nắm giữ trên

50% cổ phần theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở
hữu chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ
nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp.
+ Trường hợp mua bán nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp không khả thi và hiệu
quả thì chuyển sang các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.

3

Điều 4, Nghị định 126/2017/NĐ-CP.


12

+ Các doanh nghiệp còn lại, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chuyển
sang thực hiện các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Nhà nước theo đó sẽ khơng cấp thêm vốn để cổ phần hóa, kể cả các doanh
nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục,
phân loại doanh nghiệp Nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa thuộc diện Nhà nước
nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần.


Hình thức cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước

Các doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành cổ phần hóa sẽ được cổ phần hóa
dưới 3 hình thức.4
Thứ nhất: Giữ ngun vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm
cổ phiếu để tăng thêm vốn điều lệ.
Thứ hai: Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp
với bán bớt phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng thêm vốn điều
lệ.

Thứ ba: Bán tồn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp với
bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng thêm vốn điều lệ.

1.6.

Xử lý tài chính khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Q trình xử lý tài chính ln đi kèm với quá trình xác định giá trị doanh
nghiệp, muốn xác định chính xác giá trị doanh nghiệp thì vấn đề cần quan tâm đó là
xử lý tài chính đúng quy định, chính xác và minh bạch.
Ngồi việc kiểm kê, phân loại tài sản sẽ được trình bày trong phần sau, thì khi
tiến xử lý tài chính doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện một số hoạt động sau:
Thứ nhất: đối chiếu xác nhận và phân loại các khoản công nợ bao gồm các
khoản nợ phải phải thu, nợ phải trả.
Thứ hai: đối chiếu, xác nhận các khoản đầu tư tài chính; các khoản được chia;
các khoản nhận vốn góp.
Việc đối chiếu, thống kê các khoản nợ, các khoản đầu tư tài chính, các khoản
được chia, các khoản nhận vốn góp, giúp doanh nghiệp cổ phần hóa thống kê một
4

Điều 5, Nghị định 126/2017/NĐ-CP


13

cách chính xác nhất các khoản tài chính của doanh nghiệp, góp phần khơng nhỏ vào
việc xác định giá trị khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.
Cụ thể như sau:
Việc đối chiếu, xác nhận và phân loại các khoản công nợ:
- Nợ phải thu: Các khoản nợ phải thu chưa đến hạn và nợ phải thu đã quá hạn

thanh toán.
+ Đối với những khoản nợ phải thu nhưng đã quá hạn thanh toán trên hợp
đồng kinh tế được xếp vào các khoản nợ khó địi, khi tiến hành đối chiếu, xác nhận
doanh nghiệp phải phân tích rõ nguyên nhân do đâu, từ đó có phương án xử lý tài
chính thích hợp đối với những khoản nợ này. Doanh nghiệp cũng tiến hành đối
chiếu, xác nhận các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức
kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng) đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang
bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Xác định rõ trách nhiệm về các khoản nợ phải thu khơng có khách nợ xác nhận.
+ Đối với các khoản nợ phải thu khơng có khả năng thu hồi phải có đủ tài liệu
chứng minh là khơng thu hồi được.
+ Tiến hành rà soát các hợp đồng kinh tế để xác định các khoản đã trả trước
cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ nhưng đã hạch tốn tồn bộ giá trị trả trước
vào chi phí kinh doanh như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền mua
bảo hiểm dài hạn, tiền lương, tiền công.... để có giải pháp thu hồi.
- Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ vay, nợ thuế và các khoản phải nộp ngân
sách nhà nước:
+ Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế của doanh nghiệp và các giấy báo nợ,
doanh nghiệp tiến hành đối chiếu và lập bảng kê các khoản nợ tương ứng với từng
chủ nợ; xác định các khoản nợ thuế và khoản phải nộp ngân sách nhà nước khác;
phân tích cụ thể các khoản nợ vay theo hợp đồng (vay trong nước, vay nước ngồi),
vay có bảo lãnh, vay do phát hành trái phiếu; các khoản vay trong hạn, vay chưa


14

đến hạn trả, vay đã quá hạn thanh toán, khoản nợ gốc, nợ lãi chưa trả, khoản nợ phải
trả nhưng không phải trả.
- Nợ phải trả nhưng không phải trả là khoản nợ mà chủ nợ của doanh nghiệp

cổ phần hóa khi thực hiện đối chiếu xác nhận nợ thuộc các trường hợp sau:
+ Nợ của các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng không xác định cơ quan
hoặc cá nhân kế thừa theo phương án giải thể, xử lý tài sản phá sản doanh nghiệp
của doanh nghiệp giải thể, phá sản được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê
duyệt.
+ Nợ của các cá nhân đã chết nhưng không xác định người kế thừa.
+ Nợ của các chủ nợ khác đã quá hạn nhiều năm nhưng chủ nợ không đến đối
chiếu, xác nhận. Trong trường hợp này doanh nghiệp cổ phần hóa phải có văn bản
thơng báo gửi trực tiếp đến chủ nợ đồng thời thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng trước thời điểm kiểm kê 10 ngày làm việc.
Đối chiếu, xác nhận các khoản đầu tư tài chính; các khoản được chia; các
khoản nhận góp vốn.5
Doanh nghiệp cổ phần hóa đối chiếu, xác nhận lập bảng kê chi tiết đối với các
khoản đầu tư tài chính, các khoản được chia của doanh nghiệp bao gồm: các khoản
đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức; góp vốn cổ phần,
góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn; vốn đầu tư thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp cổ phần hóa làm chủ sở hữu; lợi
nhuận được chia từ hoạt động đầu tư góp vốn (đã có Nghị quyết của Đại hội cổ
đơng, Hội đồng thành viên tại tổ chức nhận góp vốn) nhưng thực tế chưa nhận được
tiền; phân tích kết quả các hoạt động đầu tư có lãi và hoạt động đầu tư lỗ chưa được
xử lý;
Xác định số lượng, giá trị các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu ...) đã
mua; số lượng cổ phiếu doanh nghiệp cổ phần hóa được nhận thêm mà không phải
trả tiền do công ty cổ phần sử dụng các khoản thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc
vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để tăng vốn điều lệ (tăng vốn
5

Điều 5, thông tư 41/2018/TT-BTC



15

đầu tư của chủ sở hữu trong công ty cổ phần có vốn góp của doanh nghiệp cổ phần
hóa).
Đối với các khoản nhận góp vốn liên doanh, liên kết doanh nghiệp cổ phần
hóa căn cứ hợp đồng liên doanh, liên kết lập bảng kê chi tiết theo từng đối tác đã
góp vốn vào doanh nghiệp cổ phần hóa và thơng báo cho chủ góp vốn biết để cùng
với cơng ty cổ phần kế thừa các hợp đồng đã ký trước đây hoặc thanh lý hợp đồng.
Sau khi thực hiện việc kiểm kê tài sản và đối chiếu các khoản công nợ, doanh
nghiệp cổ phần hóa sẽ tiến hành xử lý tài chính.
Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại tài sản: đối với tài sản thừa, thiếu,
doanh nghiệp phải phân tích làm rõ nguyên nhân và xử lý như sau:
+ Tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi
thường vật chất theo quy định hiện hành; giá trị tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi
thường của tổ chức, cá nhân (nếu có), doanh nghiệp hạch tốn vào kết quả kinh
doanh khi lập báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Tài sản thừa phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
để xử lý theo quy định hiện hành; giá trị tài sản thừa khơng phải trả, doanh nghiệp
hạch tốn vào kết quả kinh doanh khi lập báo cáo tài chính tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp.
+ Các khoản nợ phải thu: Sau khi đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ
phải thu, doanh nghiệp cổ phần hóa phải tiến hành thu hồi các khoản nợ đến hạn
trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
+ Trường hợp đối với tổ chức kinh tế:
Khách nợ đã phá sản: có quyết định của Tịa án tun bố phá sản doanh
nghiệp theo Luật phá sản.
Khách nợ đã ngừng hoạt động, giải thể, bỏ trốn: có xác nhận của cơ quan
quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan
thuế quản lý trực tiếp về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động, giải thể,
bỏ trốn; hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp, tổ chức khởi kiện ra tòa án theo quy



16

định, có bản án, quyết định của tịa và có ý kiến xác nhận của cơ quan thi hành án
về việc khách nợ khơng có tài sản hoặc giá trị tài sản không đủ để thi hành án.
Đối với khoản nợ phải thu nhưng khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền
quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật; khoản chênh lệch thiệt hại được
cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bán nợ.
Trường hợp đối với cá nhân:
- Giấy chứng tử (bản sao chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc) hoặc xác nhận
của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết.
- Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ
trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án.
- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã được toà án
tuyên bố mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
Khoản nợ phải thu mà dự tốn chi phí thu hồi nợ lớn hơn giá trị khoản nợ phải
thu được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt và chịu trách nhiệm theo pháp luật
quy định.


17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung chương 1 trình bày khái qt về q trình cổ phần hóa bao gồm các
khái niệm có liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.
Trình bày đơi nét về q trình phát triển của q trình cổ phần hóa qua các
thời kỳ.
Bên cạnh đó, nội dung chương này cịn đề cập đến vai trò của doanh nghiệp
Nhà nước trong nề kinh tế thị trường và sự cần thiết của quá trình cổ phần hóa

doanh nghiệp Nhà nước, điều kiện và hình thức cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà
nước.
Qua đó có một cái nhìn tổng thể về q trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước.


18

CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ
TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ VIỆC ÁP DỤNG NHỮNG QUY
ĐỊNH ĐÓ VÀO THỰC TIỄN CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
2.1.1. Xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa
2.1.2.

Sự cần thiết của việc xác định giá trị doanh nghiệp

Xác định giá trị doanh nghiệp là sự ước tính với độ tin cậy cao nhất các khoản
thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cơ
sở cho quá trình giao dịch trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu đánh giá và xác định giá trị của các loại
tài sản là một yêu cầu tất yếu. Trong điều hành nền kinh tế vĩ mơ và trong q trình
quản trị doanh nghiệp ln cần thiết thông tin về giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh
nghiệp là mối quan tâm không chỉ của chủ doanh nghiệp mà còn của chủ đầu tư, các
chủ thể khác có liên quan. Có thể thấy rõ, nhu cầu xác định giá trị doanh nghiệp
được xuất phát từ yêu cầu quản lý và nhu cầu của các giao dịch trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi chủ thể kinh tế - xã hội đều quan tâm đến
doanh nghiệp từ người tiêu dung sản phẩm đến các nhà đầu tư và Nhà nước, tổ chức
xã hội và nhà quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt là nhà đầu tư, nhà quản lý doanh
nghiệp và Nhà nước, họ luôn cần thiết nắm vững các thơng tin về tình hình tài chính

và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó giá trị doanh nghiệp
được quan tâm hàng đầu, vì vậy cần phải xác định giá trị doanh nghiệp.
Xác định giá trị doanh nghiệp sẽ đáp ứng nhu cầu giao dịch. Giá trị doanh
nghiệp là một loại thông tin quan trọng giúp nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô
hiệu quả hơn, trong điều kiện nhà nước đang thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế thực
hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, xác định đúng giá trị doanh nghiệp và
thông tin trung thực khách quan giá trị doanh nghiệp là tiền đề cho việc đẩy nhanh
quá trình cổ phần hóa.
2.1.3.

Ngun tắc khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp.


19

Khi nhận được quyết định cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền, doanh
nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện kiểm kê, phân loại tài sản, nguồn vốn và xử lý
các vấn đề về tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Quá trình xác định giá trị doanh nghiệp phải minh bạch, chặt chẽ, công khai,
đảm bảo đúng quy định của nhà nước. Các tổ chức, cá nhân có liên quan khi xác
định giá trị doanh nghiệp gây ra thất thoát hoặc tổn thất tài sản của nhà nước thì các
cá nhân, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm hành chính, bồi thường vật chất hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp phát hiện kê khai thiếu hoặc bỏ sót các tài sản, cơng nợ trong q
trình kiểm kê tài sản, đối chiếu cơng nợ dẫn đến giảm giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa do nguyên nhân chủ quan thì những cá nhân, tổ chức có liên quan sẽ có trách
nhiệm bồi hồn nộp vào quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp toàn bộ tài
sản kê khai thiếu hoặc bỏ sót.
Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp phải thực hiện xác định giá trị
doanh nghiệp theo phương pháp tài sản; đồng thời được lựa chọn thêm các phương

pháp xác định giá trị doanh nghiệp, đảm bảo mỗi doanh nghiệp cổ phần hóa tối
thiểu 02 phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp khác nhau khi xác định giá trị
doanh nghiệp và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.


Những yếu tố tạo nên giá trị doanh nghiệp:

Giá trị tài sản cổ định:
Phần lớn giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp Nhà nước thấp do cũ kỹ,
không đồng bộ và lạc hậu.
Giá trị thương hiệu:
Giá trị thương hiệu bao gồm khả năng cung cấp thêm giá trị gia tăng cho sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, giá trị gia tăng này có thể được dung để doanh
nghiệp thay đổi giá cả, tạo nhiều cơ hội để bán hàng hóa ra thị trường. và khi
chuyển giao doanh nghiệp giá trị thương hiệu sẽ được định giá dựa trên khả năng
tang lợi nhuận của doanh nghiệp.


20

Nhìn chung giá trị thương hiệu ở Việt Nam chưa thật sự trở thành mối quan
tâm của các doanh nghiệp, chỉ một số ít doanh nghiệp lớn quan tâm đến vấn đề này,
do đó đây là một thiệt thịi đối với các doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa khi
giá trị doanh nghiệp không bao gồm giá trị thương hiệu.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng là một trong những nhân tố tạo
nên giá trị doanh nghiệp, nó gần giống với lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao dẫn đến giá trị của doanh nghiệp cũng
cao theo vì khả năng cạnh tranh thường tỉ lệ thuận với giá trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nhìn chung khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà nước
khá thấp so với các loại hình doanh nghiệp khác, mà nguyên nhân chủ yếu đó là do

chất lượng sản phẩm sản xuất ra thấp, giá thành lại cao. Tình trạng tham nhũng cao
làm cho doanh nghiệp phải gánh rất nhiều chi phi và đó cũng là nguyên nhân ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm.
2.1.4. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa doanh nghiệp
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước có vai trị quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước và đồng thời tạo động lực phát
triển cho nền kinh tế. Chính vì thế việc xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa
cũng trở nên vơ cùng quan trọng và việc lựa chọn áp dụng phương pháp xác định
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa cũng là một vấn đề cần quan tâm. Theo pháp luật
hiện hành về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, khi tiến hành cổ phần hóa các
doanh nghiệp phải áp dụng tối thiểu 02 phương pháp khác nhau để xác định giá trị
doanh nghiệp. Hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong việc xác định giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa là phương pháp tài sản và phương pháp dịng tiền chiết
khấu. Sau đây là một số quy định về 02 phương pháp này.
a)

Phương pháp tài sản.

Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh phổ biến nhất mà
các doanh nghiệp lựa chọn trong nhiều phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp.


21

Phương pháp tài sản được hiểu là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
trên cơ sở đánh giá thực tế toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp.
Đối tượng áp dụng của phương pháp tài sản là các doanh nghiệp cổ phần hóa
trừ những trường hợp buộc phải áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu.
Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp này là thời điểm

khóa sổ kế tốn lập báo cáo tài chính q hoặc năm gần nhất với thời điểm quyết
định cổ phần hóa.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế của tồn bộ tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị có tính đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
Căn cứ xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp:
+ Báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Số lượng và chất lượng tài sản đã kiểm kê của doanh nghiệp cổ phần hóa.
+ Giá thị trường, tính kỹ thuật cũng như nhu cầu sử dụng của tài sản.
+ Gía trị quyền sử dụng đất, khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Chính vì thế, trước khi xác định giá trị tài sản doanh nghiệp cổ phần hóa cần
tiến hành kiểm kê, phân loại tài sản để tạo sự thuận lợi cho q trình cổ phần hóa.
Việc kiểm kê phân loại tài sản được xác định như sau:
Trước khi định giá tài sản của doanh nghiệp cổ phần hóa, ta cần biết rõ doanh
nghiệp có những loại tài sản nào, việc xác định tài sản của doanh nghiệp góp phần
định giá tài sản một cách chính xác, khơng bỏ sót tài sản của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cổ phần hóa có thể tự mình thực hiện hoặc phối hợp với Tổ
chức tư vấn tiến hành việc việc kiểm kê tất cả các tài sản có trong doanh nghiệp, kể
cả các nguồn vốn, quỹ mà doanh nghiệp đang quản lý cũng như đang sử dụng .
Sau khi có kết quả kiểm kê tài sản, doanh nghiệp tiến hành đối chiếu tài sản
thực tế với tài liệu sổ sách của công ty và báo cáo kết quả thông qua bảng kê tài sản
của doanh nghiệp. Trong quá trình kiểm kê, đối chiếu nếu phát sinh thừa hoặc thiếu
tài sản, doanh nghiệp phải phân tích rõ nguyên nhân dẫn đến việc thiếu hoặc thừa


22

tài sản đó, đồng thời xác định trách nhiệm và mức bồi thường đối với những người
có liên quan.
Doanh nghiệp sẽ phân loại tài sản sau khi hoàn thành việc kiểm kê và tài sản

được phân loại như sau:6
+ Tài sản doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng.
+ Tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý.
+ Tài sản hình thành từ nguồn quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi (nếu có).
+ Tài sản thuê, mượn, vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia cơng, nhận đại lý,
nhận ký gửi, tài sản nhận góp vốn liên doanh, liên kết và các tài sản khác không
phải của doanh nghiệp.
+ Tài sản gắn liền với đất thuộc diện phải xử lý theo phương án sắp xếp lại, xử
lý đối với các cơ sở nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
+ Tài sản của các đơn vụ sự nghiệp có thu (bệnh viện, trường học, viện nghiên
cứu), tài sản hoạt động sự nghiệp.
+ Tài sản chờ quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền.
+ Các khoản đầu tư tài chính (góp vốn liên doanh, góp vốn thành lập cơng ty
trách nhiệm hữu hạn, các hoạt động góp vốn khác) bằng giá trị sử dụng đất.
Sau khi tiến hành kiểm kê, phân loại tài sản doanh nghiệp cổ phần hóa thực
hiện xác định giá trị tài sản.


Đối với tài sản là hiện vật:7

Thứ nhất: chỉ đánh giá lại những tài sản mà công ty cổ phần tiếp tục sử dụng.
Thứ hai: giá trị thực tế của tài sản sẽ được xác định theo công thức:
Giá trị tài sản = nguyên giá tính theo giá thị trường tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp (X) chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
Giá thị trường trong công thức trên được xác định như sau:
6
7


Điều 3 Thông tư 41/2018/TT-BTC
Điều 10 thông tư 41/TT-BTC


×