Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.04 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Bành Quốc Tuấn
Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Hồng

MSSV: 1411270653

Lớp: 14DLK10

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ
Chí Minh, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của Quý thầy cô, đặc biệt là Quý
thầy cô Khoa Luật đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành


trong suốt thời gian học ở trường. Cùng sự nổ lực của bản thân, em đã hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Từ những kết quả đạt được em xin chân thành cám ơn Quý thầy cô trường Đại
Học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
PGS.TS Bành Quốc Tuấn đã tận tình hướng dẫn em hồn thành Khóa luận tốt nghiệp
này.
Do kiến thức cịn hạn hẹp nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của Q thầy cơ và Ban lãnh đạo để Khóa luận tốt
nghiệp đạt được kết quả tốt hơn.


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng tin nêu
trong Khóa luận tốt nghiệp là trung thực. Các luận điểm kế thừa được trích dẫn rõ
ràng. Kết quả nghiên cứu của Khóa luận tốt nghiệp chưa từng được cơng bố trong
cơng trình nào khác.
Tác giả Khóa luận

LÊ THỊ HỒNG


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

BLDS

Bộ luật Dân sự


ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

TAND

Tịa án nhân dân

TANDTC

Tịa án Nhân dân tối cao

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

NĐ – CP


Nghị định Chính phủ


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..............................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài ..............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài ........................................................................3
5. Bố cục khóa luận tốt nghiệp gồm .....................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN..................................................................4
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp đồng tín dụng.................................4
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng. ....................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng................................................................4
1.1.3. Phân loại hợp đồng tín dụng.......................................................................6
1.2. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng. ...........................8
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ...................................................8
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ..............................................8
1.3. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng và các phương thức giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ......................................................10
1.3.1.Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ....................................................11
1.3.2.Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ..14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................19
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN .........................................................................20
2.1. Nội dung điều chỉnh pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án .................................................................................................................20
2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án .......20
2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ............21



2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án......23
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án ...............31
2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ..................................................31
2.2.2. Những vấn đề rút ra từ thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tịa án ............................................................................................................32
2.3. Kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng giải quyết các tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án .....................................................................................39
2.3.1. Kiến nghị về xác định khoản tiền lãi và phạt vi phạm .............................39
2.3.2. Kiến nghị để đảm bảo quyền xử lý tài sản của các TCTD .......................39
2.3.3. Kiến nghị trong thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tịa án ............................................................................................................40
2.3.4. Kiến nghị nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức đối với đội ngũ
Thẩm phán, Hội đồng xét xử ..............................................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................42
KẾT LUẬN ..............................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................45


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn đổi mới trong mọi lĩnh vực như về kinh
tế, chính trị, xã hội và các lĩnh vực khác. Các giao dịch trong xã hội diễn ra hàng ngày
rất đa dạng, pháp luật khó có thể điều chỉnh được toàn bộ các quan hệ trong cuộc
sống. Thơng thường các bên lựa chọn hình thức giao dịch thông qua hợp đồng, ghi
nhận sự thỏa thuận giữa các bên, tạo cơ sở để pháp luật bảo vệ quyền lợi của các bên
khi có tranh chấp xảy ra. Trong thực tiễn ta nhận thấy hợp đồng tín dụng có nhiều

vấn đề phức tạp và chứa nhiều yếu tố rủi ro. Đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng
được sử dụng nhiều trong các giao dịch với các khách hàng của mình. Bởi hợp đồng
tín dụng chứa nhiều yếu tố rủi ro và phức tạp nên nó rất dễ dẫn đến tranh chấp của
các bên trong hợp đồng. Khi lợi ích giữa các bên khơng được như ý, khơng thể cùng
nhau thỏa thuận thì mặc nhiên bên bị ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
mình sẽ làm thủ tục khởi kiện ra tòa án nhờ sự can thiệp của pháp luật để được bảo
vệ, nếu trước đó hai bên chưa thỏa thuận việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
thơng qua các phương thức hịa giải khác.
Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng của Tịa án đóng
vai trị quan trọng trong việc góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự xã hội và đặc biệt góp phần cho đất
nước ngày càng phát triển và phồn vinh.
Tuy nhiên, một trong những đặc trưng cơ bản của hợp đồng tín dụng là chứa đựng
nguy cơ rủi ro lớn cho quyền lợi của bên cho vay vì theo cam kết trong hợp đồng tín
dụng bên cho vay chỉ có thể địi tiền của bên đi vay sau một thời hạn nhất định, nếu
thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn, vì thế các tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng cũng thường xuyên xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với
các hợp đồng khác. Trước tình hình đó cần phải hồn thiện hơn về hệ thống pháp luật
liên quan đến việc giải quyết tranh chấp HĐTD nhằm tạo điều kiện, đẩy mạnh quá
trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, đẩy nhanh q trình giải quyết tranh
chấp để đảm bảo tính minh bạch, cơng bằng của các bên đương sự.
Để tìm hiểu rõ hơn trong việc giải quyết các tranh chấp HĐTD tại Tòa án, gặp
những thuận lợi và khó khăn gì trong thực tế, đó cũng là lý do em chọn đề tài này,


2
thơng qua đó giúp em học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao kiến thức pháp luật
của mình trên thực tế về vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án.
Vì thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa được nhiều nên
đề tài nghiên cứu của em cũng không tránh khỏi những sai sót và sự nhầm lẫn trong

q trình phân tích, đánh giá, nhận xét vấn đề. Em kính mong quý thầy cô và bạn bè
thông cảm và nhận xét đóng góp ý kiến để em hồn thiện hơn về đề tài nghiên cứu
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong xã hội là một hoạt động hết sức quan trọng,
là hoạt động xét xử của Tòa án nhằm đảm bảo cho bản án, quyết định của Tịa án
được cơng bằng, mang lại quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tổ chức trong xã
hội.
Trong những năm vừa qua, việc giải quyết các tranh chấp pháp sinh từ hợp đồng
tín dụng đã từng bước được xây dựng và phát triển cả về cơ sở pháp lý và thực tiễn
áp dụng. Với các văn bản pháp luật về hợp đồng dân sự nói chung, hợp đồng tín dụng
nói riêng được ban hành, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án ngày càng được cải
cách và phù hợp với thực tiễn hơn. Văn bản quy phạm pháp luật liên quan để điều
chỉnh như: Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, Luật các Tổ chức tín dụng năm
2010, Bộ luật dân sự năm 2015, các văn bản dưới luật…Với những điểm mới, hoàn
thiện và tiến bộ đã giúp cho việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng được
áp dụng thực hiện một cách có hiệu quả trong thực tiễn.
Thơng qua việc đọc, tham khảo, nghiên cứu hồ sơ, thu thập các thông tin số liệu
cụ thể, cùng với việc tham dự các phiên tòa cùng với Luật sư hướng dẫn để nắm được
thực tiễn xét xử tại Tòa. Qua nghiên cứu các văn bản pháp luật và tài liệu tham khảo
của trường, tài liệu ở cơng ty đã giúp em hồn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề như: Khái quát chung về hợp đồng tín
dụng, tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tịa án nhân dân và những kiến nghị hoàn thiện. Áp dụng đối với các đối


3
tượng được quy định trong Luật Các TCTD năm 2010, được sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật các TCTD năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, Khóa luận tốt nghiệp đã sử dụng các phương
pháp mang tính truyền thống như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
Ngoài ra, Khóa luận cịn sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng trong tồn bộ nội dung Khóa
luận, từ nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng, rút ra những vấn đề thuộc về bản
chất, các quan điểm liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó, đề xuất các giải pháp
hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tòa án.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng nhằm so sánh bản chất pháp lý, ưu điểm và
nhược điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
5. Bố cục khóa luận tốt nghiệp gồm
Ngồi lời nói đầu và phần kết luận, phần nội dung đề tài nghiên cứu khóa luận
tốt nghiệp của em gồm có 2 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Tịa án.
Chương 2: Thực trạng pháp luật giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Tịa án và kiến nghị


4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng xác lập quan hệ vay mượn giữa TCTD (bên cho
vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do luật định (bên vay). Để tham gia quan
hệ này thì các bên phải ký kết với nhau một văn bản nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ
giữa các bên. Việc xác lập quyền và nghĩa vụ này phải tuân thủ theo pháp luật quy

định và phải được sự thừa nhận của pháp luật. Căn cứ vào hợp đồng này thì bên cho
vay là TCTD chuyển giao một số tiền nhất định cho bên vay với điều kiện bên vay
phải trả cả gốc và lãi.
Về bản chất là dạng hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật
Dân sự 2015: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho
vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay
tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định”.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng
Thứ nhất, chủ thể tham gia hợp đồng bắt buộc bên cho vay phải là TCTD. Tổ
chức tín dụng là một doanh nghiệp được thành lập thep Luật Các Tổ chức tín dụng
và các quy định khác của pháp luật để thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, các TCTD muốn thực hiện hoạt
động cho vay phải có đủ điều kiện pháp luật quy định, phải hội đủ các điều kiện về
thành lập, vốn pháp định, có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y và có đại
diện hợp pháp khi tham gia ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Bên đi vay (khách hàng) bao gồm: các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình, doanh nghiệp tư nhân, các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
Thứ hai, hợp đồng tín dụng phải ln ký kết dưới hình thức văn bản. Hợp đồng
tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD (bên cho vay) với khách hàng là
tổ chức, cá nhân (bên vay) nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ nhất định giữa các bên
theo quy định của pháp luật, theo đó bên cho vay chuyển giao một khoản tiền tệ cho


5
bên vay sử dụng vào mục đích đã được xác định trong HĐTD trong một thoài hạn
nhất định và hoàn trả cả gốc và lãi như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Căn cứ theo
quy định tại khoản 1 Điều 23 Thơng tư 39/2016/TT-NHNN thì thỏa thuận cho vay
phải được lập thành văn bản, trong đó có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử

dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm,
giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa
thuận.
Thường HĐTD là hợp đồng mẫu do các TCTD soạn thảo dựa trên quy định của
pháp luật và phù hợp với quy chế vay của TCTD đó. Các điều khoản cụ thể trong
HĐTD phải đảm bảo xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên. Khi các bên
thỏa thuận cụ thể về quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng thì các bên phải
thực hiện đúng như đã cam kết. Nếu một trong các bên không thực hiện hoặc thực
hiện một phần nghĩa vụ của các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng và gây thiệt hại
cho bên kia thì bên vi phạm phải có trách nhiêm bồi thường cho bên bị vi phạm. Như
vậy, khi xảy ra tranh chấp thì hợp đồng tín dụng là cơ sở để quy trách nhiệm cho các
bên, là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp các các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
Thứ ba, đối tượng của hợp đồng tín dụng ln là vốn tiền tệ.1 Đối tượng tiền tệ
trong HĐTD có thể là tiền đồng Việt nam, vàng hoặc ngoại tệ. Nó có thể tồn tại ở
dạng tiền mặt hoặc bút tệ. Về nguyên tắc, đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ
cũng phải là một số tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn
bản hợp đồng.
Thứ tư, hợp đồng tín dụng ln nhằm mục đích sinh lợi. Tính chất sinh lợi của
HĐTD ln được biểu hiện qua tỷ số chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy
động vốn của các TCTD, đặc biệt ở ngân hàng. Trên thực tế, lãi suất cho vay bao giờ
cũng cao hơn so với lãi suất huy động vốn, sự chênh lệch này phụ thuộc vào cung cầu
về vốn trên thị trường tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể, hiện nay mức lãi suất
trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận được quy định rõ của Luật các Tổ
chức tín dụng và các quy định pháp luật khác có liên quan nên mục đích tìm kiếm lợi
nhuận khơng chỉ là điều tất yếu mà cịn là động lực giúp các TCTD duy trì hoạt động

Tồn Quốc Lawfirm (27/04/2017) khái quát về hợp đồng tín dụng quy định của pháp luật. Nguồn
/>1



6
kinh doanh của mình. Khách hàng càng nhiều thì TCTD càng phát triển mạnh.2 Vì
vậy, vận mệnh của các TCTD luôn gắn liền với khả năng tạo ra giá trị thặng dư của
đồng tiền thông qua việc huy động vốn và ký kết hợp đồng tín dụng.
Thứ năm, hợp đồng tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro cho quyền lợi của bên cho
vay, thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro càng lớn. Đa số bên vay dùng khoản
tiền vay được để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh thua lỗ dẫn đến phá sản việc không thực hiện các điều khoản đã ký kết
trong HĐTD là điều dễ dàng xảy ra. Khách hàng không trả nợ cho các TCTD sẽ làm
ảnh hưởng xấu đến hoạt động của TCTD đó.
1.1.3. Phân loại hợp đồng tín dụng
Các hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú. Trong quản lý, để phân tích,
đánh giá các hoạt động tín dụng làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách tài
chính tiền tệ, các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại các
hình thức tính dụng.
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng có thể chia thành các hình thức sau:
Tín dụng khơng kỳ hạn là loại tín dụng mà người cho vay khơng quy định thời
hạn cho vay, khi cần có thể yêu cầu người đi vay hoàn lại vốn bất cứ lúc nào. Nguồn
tín dụng này chủ yếu là nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến hoặc những
nguồn tiền tệ khơng thể đầu tư có thời hạn trước rủi ro do tiền tệ mất giá gây ra. Tính
"lỏng" của loại tín dụng này là rất cao, do đó, ngân hàng bao giờ cũng phải lập quỹ
dự bị tiền mặt đủ mức cần thiết để phòng sự rút tiền đột ngột của khách hàng.3
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Tín dụng này
thường phục vụ cho việc huy động và bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng bức thiết của dân cư.
Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm năm. Loại
tín dụng này phục vụ cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, đầu tư mở rộng sản xuất
với quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh. Việc phân loại tín dụng căn cứ vào thời hạn trung
hạn chỉ có ý nghĩa tương đối, điều quan trọng là tín dụng mua sắm tài sản có thời gian


Phan Khắc Duy (2005), thực tiển giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tịa án nhân dân
huyện Lâm Hà, luận văn luật học. Nguồn />3 Phan Khắc Duy (2005), thực tiển giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tịa án nhân dân
huyện Lâm Hà, luận văn luật học. Nguồn />2


7
khấu hao ngắn, dưới năm năm hoặc một năm trở lên được coi là căn cứ phân loại
thích hợp.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ năm năm trở lên. Loại
tín dụng này được dùng để đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở của nền kinh tế quốc dân,
đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất lao động và tạo vị thế cho các ngành công
nghiệp then chốt và khả năng hợp tác chuyên ngành và đa ngành, đồng thời góp phần
đổi mới cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. Tín dụng dài hạn thường là tín dụng nhà
nước, tín dụng quốc tế. Sự phát triển của tín dụng dài hạn sẽ định hướng cho sự phát
triển của các loại tín dụng khác.
- Căn cứ vào sự đảm bảo hoàn trả nợ có hai loại tín dụng
Tín dụng tín chấp là hình thức tín dụng mà việc cho vay vốn dựa trên uy tín của
người vay để đảm bảo việc hồn trả nợ. Loại tín dụng này áp dụng trong trường hợp
nếu giữa người cho vay và người đi vay có quan hệ thân tín, hoặc người đi vay là
người có uy tín rất lớn và được mọi người cơng nhận.
Tín dụng thế chấp (vật chấp) là sự vay mượn mà việc hồn trả nợ được đảm bảo
khơng chỉ bởi uy tín của người vay mà cịn được đảm bảo bằng các tài sản của người
đi vay hoặc người bảo lãnh của người đi vay.
- Căn cứ vào lãnh thổ hoạt động
Tín dụng nội địa là việc vay mượn phát sinh giữa các bên hoạt động trong phạm
vi lãnh thổ quốc gia.
Tín dụng quốc tế là việc vay mượn phát sinh giữa các bên hoạt động trên các
lãnh thổ khác nhau như giữa hai chính phủ, hai doanh nghiệp, hai cá nhân thuộc hai
quốc gia khác nhau hoặc với tổ chức quốc tế nào đó. Khác với tín dụng nội địa, hoạt

động tín dụng quốc tế chịu sự chi phối phức tạp của luật pháp Quốc gia và tập quán
Quốc tế. Tín dụng quốc tế gắn liền với quan hệ chính trị thương mại giữa các quốc
gia và có ảnh hưởng lớn tới uy tín của một quốc gia trên trường quốc tế. Vì vậy, mọi
hoạt động tín dụng quốc tế đều phải được giám sát chặt chẽ.
- Căn cứ vào chủ thể có thể chia các loại tín dụng như sau:
Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện
dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hóa. Đến thời hạn


8
đã thỏa thuận doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả gốc và lãi cho doanh nghiệp bán
dưới hình thức tiền tệ.
Tín dụng Nhà nước: Là tín dụng do Nhà nước thực hiện với tư cách là người đi
vay. Mục đích thực hiện tín dụng Nhà nước của Nhà nước là huy động vốn để bù đắp
thiếu hụt ngân sách Nhà nước hoặc mở rộng quy mô đầu tư của Nhà nước.
Tín dụng doanh nghiệp: Là hoạt động cho vay phục vụ cho khách hàng của doanh
nghiệp, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh như: mua sắm tài sản, thanh tốn cơng
nợ khác (trừ trường hợp vay trả nợ ngân hàng khác).
Tín dụng Ngân hàng: Là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay
(là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, và
bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD)
khi đến hạn thanh toán.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Thực tế đa số các hợp đồng tín dụng đã được các bên thực hiện đầy đủ, đúng với
quyền và nghĩa vụ của mình như trong hợp đồng đã ký kết, điều này tạo ra mối quan
hệ hợp tác tốt đẹp giữa khách hàng và TCTD. Tuy nhiên , thực tiễn vẫn khơng ít các
trường hợp các bên không thực hiện đúng hợp đồng hoặc không thực hiện một phần
nào đó của hợp đồng tín dụng dẫn đến quan hệ hợp tác khơng cịn tín nhiệm nữa.

Tranh chấp HĐTD là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh từ quyền và nghĩa vụ
trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay (TCTD) và bên vay (khách hàng). Đó là
những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản đảm bảo, thế
chấp. Tất cả vấn đề được liệt kê ra này đều đã được thỏa thuận, cam kết và được các
bên thống nhất, tự nguyện ký kết nhưng lại không thực hiện nghiêm túc những gì đã
thỏa thuận nhưng lại khơng thực hiện, dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng xảy ra.
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng
Giá trị của tranh chấp hợp đồng thường có giá trị lớn. Khi ký kết hợp đồng tín
dụng thì bên đi vay có nhu cầu về vốn để đầu tư kinh doanh, phát triển kinh tế cho
nên số tiền này không phải là nhỏ và không dễ dàng vay mượn từ các cá nhân hay tổ
chức ở ngoài xã hội mà phải là vay từ các TCTD.


9
Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng giải quyết dựa trên nguyên tắc tự do
thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh chấp. Hợp đồng tín
dụng bản chất là hợp đồng dân sự nên sự thỏa thuận hợp đồng tín dụng mang tính
chất như các loại hợp đồng thơng thường, mang tính thỏa thuận, tự định đoạt giữa các
bên.4 Cụ thể hơn, pháp luật Việt Nam quy định rõ tại Bộ Luật dân sự 2005 ghi nhận:
“cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên và phải được cá
nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng”.
Nguyên tắc tự do thỏa thuận khi giải quyết tranh chấp giữa các bên cũng được
Bộ Luật tố tụng dân sự thể hiện ở chế định hịa giải. Theo đó, hịa giải là trách nhiệm
của cơ quan tài phán khi có tranh chấp xảy ra và khi đó các bên có thể thỏa thuận về
việc giải quyết tranh chấp vụ án, việc giải quyết tranh chấp phải phù hợp theo khuôn
khổ quy định của pháp luật Việt Nam.
Tranh chấp hợp đồng tín dụng ln có sự tham gia của một bên là TCTD và phần
lớn các tranh chấp hợp đồng tín dụng nguyên đơn là tổ chức tín dụng, bị đơn là bên
đi vay. Các TCTD hoạt động tín dụng là sự cung ứng nguồn vốn đến cho những tổ
chức, cá nhân có nhu cầu về vốn dựa trên cơ sở huy động nguồn vốn từ bên ngoài xã

hội. Đây là đặc điểm để chúng ta nhận dạng được giữa tranh chấp hợp đồng tín dụng
và tranh chấp hợp đồng vay tài sản thông thường (bên cho vay là các tổ chức, cá nhân
khác chứ không phải là TCTD).
Phần lớn các tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng ngân hàng chính là các
tranh chấp liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi của bên vay cho
TCTD, vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng. Việc phát sinh
tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng có nhiều lý do khác nhau như là tranh chấp
về người bảo lãnh vay vốn; tranh chấp về mục đích sử dụng khơng đúng với mục đích
ban đầu đi vay; tranh chấp về chủ thể xác lập ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, phần lớn
các tranh chấp hợp đồng tín dụng lại là việc hồn trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng,
vấn đề xử lý tài sản bảo đảm. Vì đây là nghĩa vụ chính nhất, ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích cũng như uy tín phát triển của các TCTD.

Phạm Lê Ninh (2010), “Tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng – thực trạng và giải pháp”, Luận
văn luật học trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh – khoa luật thương mại. Nguồn
/>4


10
Tranh chấp hợp đồng tín dụng là tiền đề làm phát sinh và gắn liền với một mối
quan hệ hợp đồng khác, hợp đồng bảo đảm tiền vay thông qua hình thức thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Hoạt động của các cấp tín dụng là cấp vốn hay nói theo cách thơng thường là cho
các tổ chức, cá nhân khác vay một khoản tiền nhất định và mục đích cuối cùng là thu
lại lợi nhuận. Khái niệm cho vay được quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ chức
tín dụng năm 2010: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc
lẫn lãi”.
Như vậy, để đạt được mục đích là thu được lợi nhuận từ việc cho vay đó các

TCTD chỉ đồng ý cho bên đi vay được vay vốn khi họ có hợp đồng cầm cố, thế chấp
bằng tài sản hoặc có bảo lãnh bên thứ ba. Các biện pháp bảo đảm này giúp các TCTD
tránh được rủi ro xảy ra.
Đối với hợp đồng tín dụng có tài sản bảo đảm thì phải được lập thành hợp đồng
bảo đảm và phải gắn liền với Hợp đồng tín dụng vì chỉ khi hợp đồng bảo đảm được
ký kết và đăng ký giao dịch bảo đảm thành cơng thì TCTD mới ký hợp đồng tín dụng
cho vay tiền. Như vậy, khơng có trường hợp nào, hợp đồng bảo đảm lại tách rời ra
khỏi HĐTD với tư cách là một hợp đồng độc lập mà giữa chúng ln có mối quan hệ
mật thiết, gắn bó với nhau.
Tranh chấp hợp đồng tín dụng phát sinh từ sự xung đột về lợi ích giữa các bên
tham gia tranh chấp. Tranh chấp hợp đồng tín dụng cũng là một loại tranh chấp hợp
đồng nên phải có sự thiệt hại hoặc mất quyền lợi đối với một trong các bên tham gia
hợp đồng. Tuy nhiện, có sự khác nhau giữa nhau tranh chấp hợp đồng tín dụng so với
tranh chấp hợp đồng thông thường. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về
quyền khởi kiện vụ án dân sự, theo đó ngồi việc tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình còn mở rộng quyền khởi kiện để bảo vệ quyền
và lợi ích cho người khác. Cịn đối với tranh chấp hợp đồng tín dụng thì chỉ có chính
các bên tham gia hay người đại diện hợp pháp mới được có quyền khởi kiện để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bên TCTD hay là bên đi vay.
1.3. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng và các phương thức giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng


11
1.3.1. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng
Có nhiều dạng tranh chấp khác nhau , nhưng phổ biến và chiếm tỷ lệ lớn nhất là
các dạng tranh chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên tham gia trong
hợp đồng, tranh chấp về việc thực hiện biện pháp bảo đảm.
Tranh chấp hợp đồng về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên tham
gia trong hợp đồng.

Hành vi nghĩa vụ này có thể xuất phát là hành vi vi phạm của bên đi vay hoặc
cũng có thể xuất phát từ hành vi vi phạm của bên cho vay. Thực tế đa số các hợp
đồng tín dụng đã được các bên thực hiện đầy đủ, sòng phẳng, điều này tạo ra mối
quan hệ tốt đẹp giữa khách hàng vay và tổ chức tín dụng, chính điều này sẽ giúp cho
hai bên trong giao dịch đều có lợi đóng góp chung vào sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, thực tiễn vẫn khơng ít trường hợp các bên khơng thiện chí thực hiện hợp
đồng tín dụng dẫn đến mối quan hệ hợp tác tín nhiệm khơng cịn nữa và đây là ngun
nhân tiềm tàng xảy ra tranh chấp. Đa phần, các tranh chấp liên quan về hợp đồng tín
dụng xuất phát từ việc khách hàng vay không thực hiện đúng các cam kết trong hợp
đồng. Sự cam kết này đã được các bên thống nhất, tự nguyện ký kết nhưng lại không
thực hiện nghiêm túc những gì đã thỏa thuận.
Chẳng hạn, nghĩa vụ thanh toán cả tiền gốc lẫn lãi của bên đi vay chậm hơn so
với thời gian vay được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Điều này, làm ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên cho vay là các TCTD, không bảo đảm được
nguồi vốn thu về hay phần lãi thu về trong quá trình hoạt động, dẫn đến các hệ lụy
tiếp theo đó như là sự mất uy tín của TCTD này đối với TCTD khác.5
Tranh chấp về việc thực hiện biện pháp bảo đảm.
Bản chất HĐTD mang tính rủi ro cao nên các TCTD coi bảo đảm tín dụng như
“chiếc phao cứu sinh” để thu hồi lại vốn trong trường hợp bên đi vay không đủ khả
năng thanh tốn khoản vay trước đó. Hiện nay, theo quy định của pháp luật có ba
hình thức bảo đảm tín dụng là cầm cố, thế chấp, bảo đảm tài sản bằng bảo lãnh

Hồ Thị Khuyên (2016) “Pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án Hà Nội”, Luận văn luật
học, đại học Quốc gia Hà Nội. Nguồn repository.law.vnu.edu.vn
5


12
Cầm cố tài sản quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015: “Cầm cố tài sản là
việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực

hiện nghĩa vụ”. Trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ thì người nhận
cầm cố sẽ xử lý tài sản cầm cố. Đối với cầm cố thì tài sản cầm cố phải thuộc quyền
sở hữu của bên cầm cố. Quy định này nhằm bảo đảm cho bên nhận cầm cố xử lý tài
sản cầm cố an toàn về mặt pháp lý tránh được những rủi ro khi tranh chấp với người
thứ ba về quyền sở hữu tài sản. Đối với những tài sản cầm cố là động sản không phải
đăng ký quyền sở hữu thì người nhận cầm cố phải xác minh tài sản đó thuộc quyền
sở hữu tài sản của người cầm cố. Trường hợp người nhận cầm cố không biết rõ về
nguồn gốc tài sản thì có thể phải chịu rủi ro (Ví dụ, tài sản trộm cắp thì phải trả lại
cho chủ sở hữu).
Thế chấp tài sản: Là dùng bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo
cho việc thực hiện hợp đồng tín dụng đã ký giữa các bên. Việc thế chấp tài sản phải
được thể hiện thành văn bản riêng có sự xác nhận của cơ quan cơng chứng hoặc cơ
quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh (trường hợp khơng có cơ quan công chứng
Nhà nước). Tài sản thế chấp do bên được thế chấp giữ các giấy tờ chứng nhận quyền
sở hữu. Bên thế chấp có nghĩa vụ bảo đảm quyền giá trị của tài sản đem ra thế chấp;
không được chuyển dịch sở hữu hoặc tự động chuyển giao tài sản đó cho người khác
trong thời hạn văn bản thế chấp vẫn còn hiệu lực. Hết thời hạn mà bên thế chấp khơng
hồn thành nghĩa vụ thì tài sản thế chấp được xử lý để đảm bảo quyền lợi cho bên
được thế chấp.
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Là việc bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền
sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo
lãnh khi người này vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết. người nhận bảo lãnh phải
có số tài sản bảo lãnh khơng nhỏ hơn số tài sản mà người đó nhận bảo lãnh. Việc bảo
lãnh phải được làm bằng văn bản có sự xác nhận về tài sản của TCTD nơi người bảo
lãnh giao dịch và của cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh
doanh (trường hợp khơng có cơ quan Cơng chứng Nhà nước). Người nhận bảo lãnh
sau khi thực hiện xong nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh có quyền yêu cầu bên
được bảo lãnh hồn trả những giá trị tài sản mà mình đã thực hiện nghĩa vụ thay cho
người được bảo lãnh.
Trong q trình ký kết hợp đồng tín dụng hay trước khi giải ngân một số tiền nhất

định cho khách hàng đi vay, để hạn chế rủi ro xảy ra các TCTD yêu cầu hợp đồng tín


13
dụng ký kết trước đó phải có biện pháp bảo đảm bằng tài sản hay cịn gọi là hợp đồng
tín dụng có bảo đảm tài sản. Đây là hợp đồng có sự thỏa thuận để cho khách hàng
vay được sử dụng số tiền của mình trong một thời hạn nhất định với điều kiện có hồn
trả trên cơ sở đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp của bên vay hoặc có sự bảo lãnh
của bên thứ ba. Trên thực tế đã có nhiều trường hợp khách hàng đi vay khơng cịn
khả năng thanh tốn nợ cho TCTD thì mọi việc thu nợ chỉ mong chờ vào tài sản bảo
đảm. Tuy nhiên, không phải tài sản bảo đảm đã thế chấp tại TCTD cũng có thể xử lý
được theo đúng như pháp luật quy định, có những trường hợp TCTD đã nhận thế
chấp tài sản bảo đảm, người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
đồng ý giao tài sản cho Ngân hàng để xử lý nhưng TCTD vẫn khơng xử lý được vì
tài sản bảo đảm đó liên quan đến vụ án hình sự hoặc liên quan đến vụ án dân sự của
bên thứ ba. Có thể nhận thấy rằng từ một khoản vay có tài sản bảo đảm trở thành
khoản vay không bảo đảm.
Bên cạnh đó, các tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng này xảy ra liên quan đến
tài sản bảo đảm một phần do việc thẩm định hồ sơ vay vốn, nhân viên tín dụng thẩm
định khơng kỹ, kết quả thẩm định khơng chính xác dẫn đến chấp nhận những tài sản
bảo đảm không đúng theo quy định của pháp luật khi thực hiện giao dịch bảo đảm,
dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý tài sản bảo đảm
Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng tín dụng
Các TCTD, Ngân hàng cần lưu ý người ký kết hợp đồng phải có thẩm quyền ký
kết, có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền. Người đại diện này
cũng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Việc xem xét tư cách chủ thể của bên vay vốn là một vấn đề quan trọng, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Trên thực tế, nếu tổ chức tín
dụng xem nhẹ vấn đề này, khơng xác định đúng tư cách chủ thể (đặc biệt là trường
hợp khách hàng vay là tổ chức, doanh nghiệp) dẫn đến việc ký hợp đồng tín dụng với

chủ thể khơng có thẩm quyền ký kết. Hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu gây thiệt hại nặng
nề cho các tổ chức tín dụng.
Việc xem xét tư cách chủ thể của bên vay vốn – doanh nghiệp là rất quan trọng.
Đây chính là cơ sở để các thẩm phán, trọng tài xem xét tính hiệu lực của hợp đồng
tín dụng. Việc xác định sai tư cách của chủ thể vay vốn dẫn đến hợp đồng vơ hiệu, tổ
chức tín dụng khơng thu hồi được lãi, gây thiệt hại nặng nề cho các tổ chức tín dụng.


14
Tranh chấp hợp đồng tín dụng phát sinh từ các điều khoản của hợp đồng khơng
cịn hiệu lực.
Ngun nhân dẫn tới hợp đồng tín dụng vơ hiệu là người ký kết không đúng
thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền. Về nguyên tắc, người đại diện hợp pháp của
tổ chức là người có thẩm quyền ký kết hợp đồng tín dụng. Người đại diện hợp pháp
có thể là người đại diện theo pháp luật hoặc là người đại diện theo uỷ quyền. Việc ủy
quyền phải được thực hiện trước khi giao kết hợp đồng.
Hợp đồng có thể bị tun bố vơ hiệu toàn bộ khi bên vay là đối tượng bị cấm cho
vay hoặc có thể bị tun bố vơ hiệu toàn bộ khi TCTD cho vay các nhu cầu vốn như
để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua
bán, chuyển nhượng, chuyển đổi, để thanh tốn các chi phí cho việc thực hiện các
giao dịch mà pháp luật cấm.
1.3.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
Phương thức thương lượng
Thương lượng là phương pháp cơ bản giúp chúng ta đạt được những điều mà
chúng ta mong muốn từ người khác. Hầu hết các quyết định trong mọi sự vật sự việc
đều đạt thông qua thương lượng. Thương lượng là phương pháp dùng để giải quyết
mâu thuẫn giữa các bên.
- Ưu điểm của phương thức thương lượng
Ưu điểm nổi bật nhất chính là sự thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, tính linh
hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp do các

bên tham gia hợp đồng tự thỏa thuận và giải quyết vấn đề mà không cần một cơ quan
hay tổ chức nào tham gia, thể hiện sự tự do thỏa thuận và tự do định đoạt của các bên.
Giải quyết các tranh chấp đơn giản, không đòi hỏi thủ tục phức tạp hay bị ràng buộc
bởi các thủ tục pháp lý ngặt nghèo. Mặt khác, phương thức này cịn bảo vệ được uy
tín cho các bên tranh chấp cũng như bí mật kinh doanh của các nhà kinh doanh, giúp
cho mối quan hệ các bên hợp đồng sẽ tốt đẹp hơn, hợp tác kinh doanh lâu dài.
- Hạn chế của phương thức thương lượng
Thương lượng đòi hỏi các bên tham gia phải có thiện chí, trung thực với tinh thần
hợp tác cao, nếu không việc thương lượng sẽ bị thất bại và lại phải giải quyết theo
một phương thức khác. Ngoài ra, kết quả thương lượng không được đảm bảo bằng cơ


15
chế pháp lý mang tính bắt buộc, do vậy, dù các bên có đạt được thỏa thuận để giải
quyết vụ tranh chấp thì việc thực hiện của kết quả thương lượng cũng rất thấp bởi nó
phụ thuộc vào sự tự nguyện của bên bị thi hành.
Phương thức hòa giải
Hòa giải là một trong những biện pháp giải quyết tranh chấp được đánh giá cao
về tính hiệu quả. Tuy nhiên ở Việt Nam biện pháp này vẫn chưa được ưa chuộng và
sử dụng rộng rãi.
“ Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên
thỏa thuận chọn làm trung gian”. Hịa giải mang tính tự nguyện, do các bên thỏa
thuận thống nhất lựa chọn bên thứ ba để tham gia hòa giải. Đặc biệt bên thứ ba này
phải có vị trí độc lập, khơng liên quan đến các bên, điều này thể hiện rằng bên thứ ba
khơng có những lợi ích gắn liền với lợi ích của các bên trong vụ việc đang có tranh
chấp. Việc hòa giải này cần một bên thứ ba là trung gian phải có đầy đủ các chun
mơn và kinh nghiệm để xem xét, phân tích, đánh giá và đưa ra ý kiến để các bên tham
khảo lựa chọn và quyết định.
- Ưu điểm của phương thức hòa giải
Phương thức hào giải cũng có nhiều ưu điểm như phương thức thương lượng bởi

tính đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. Hịa giải có
sự tham gia của người thứ ba trong q trình giải quyết tranh chấp mà bản thân thương
lượng không thể có được. Bằng sự hiểu biết cũng như tín nhiệm của mình, người hịa
giải sẽ biết cách làm cho ý chí của các bên dễ gặp nhau trong q trình đàm phán để
loại trừ tranh chấp. các bên hòa giải thành cơng thì sẽ có bên thắng và bên thua nên
khơng gây ra tình trạng đối đầu, nên mối quan hệ hợp tác bền vững, lâu dài hơn.
Trong quá trình hịa giải, các bên dễ dàng kiểm sốt được việc cung cấp chứng cứ và
sử dụng chứng cứ, qua đó giữ được bí mật kinh doanh và uy tín cho các bên.
Để phương thức hòa giải được các doanh nghiệp lựa chọn như một biện pháp giải
quyết tranh chấp cần có cơ chế hỗ trợ tư pháp đối với việc giải quyết các tranh chấp
theo hướng kết quả hòa giải có thể được Tịa án có thẩm quyền cơng nhận để đảm
bảo khả năng thi hành trên thực tế. Bên cạnh đó, cần xây dựng được một đội ngũ hịa
giải viên có năng lực và các trung tâm hịa giải chuyên nghiệp.
Phương thức hòa giải bởi Trọng tài


16
Thỏa thuận này ghi nhận sự đồng ý của các bên về việc đưa tranh chấp ra trọng
tài để giải quyết. Thỏa thuận trọng tài phải được lập bằng văn bản, và các bên phải
ký kết vào như ký kết hợp đồng. Các bên thỏa thuận đưa ra những tranh chấp của họ
ra giải quyết tại Trọng tài và Trọng tài sa khi xem xét sự việc tranh chấp, sẽ đưa ra
phán quyết có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên.
- Các ưu điểm của phương thức giải quyết bằng Trọng tài
Thứ nhất, phán quyết của Trọng tài có tính chung thẩm: quyết định của Trọng tài
khơng bị kháng cáo, chỉ trừ trường hợp một bên trong tranh chấp yêu cầu và có các
căn cứ được quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài 2010 thì Quyết định Trọng
tài sẽ bị hủy bởi Quyết định của Tịa án: “Khơng có thỏa thuận Trọng tài hoặc thỏa
thuận Trọng tài vô hiệu; thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài
không phù hợp với thỏa thuận của các bên hoặc trái với quy định của Luật này; vụ
tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; chứng cứ do các bên

cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào nó để phán quyết là giả mạo; phán quyết
trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam”.
Thứ hai, các Quyết định của Trọng tài được công nhận quốc tế thông qua một
loạt các công ước quốc tế nếu ký kết các công ước quốc tế.
Thứ ba, cơ quan trọng tài hoàn toàn trung lập, các Trọng tài viên có trình độ
chun mơn cao.
Thứ tư, giải quyết bằng phương thức trọng tài linh hoạt, đảm bảo quyền tự định
đoạt của các bên.
Thứ năm, tranh chấp của trọng tài được giải quyết cơng khai tuy nhiên chỉ có các
bên tranh chấp mới nhận được quyết định, mang tính bí mật cao.
Thứ sáu, giúp các bên tiết kiệm thời gian và chi phí hơn so với giải quyết tại Tịa
án. Trong Hợp đồng với tổ chức trọng tài các bên có thể thỏa thuận giới hạn thời gian
để đưa ra quyết định trọng tài.
- Các hạn chế của phương thức giải quyết bằng Trọng tài:
Trọng tài không phải cơ quan quyền lực Nhà nước nên khi xét xử, trong trường
hợp cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm đảm bảo chứng cứ, Trọng tài
không thể ra quyết định mang tính bắt buộc về điều đó mà phải u cầu Tịa án thi
hành các phán quyết trọng tài. Ngồi ra, việc thực hiện các quyết định của trọng tài


17
hoàn toàn phụ thuộc và ý thức tự nguyện của các bên. Các doanh nghiệp hiện nay vẫn
chưa coi trọng việc giải quyết tranh chấp trọng tài, nên vẫn chưa có ý thức tự giác.6
Phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án
Khi tranh chấp phát sinh mà các bên khơng thương lượng, hịa giải với nhau được
thì khi đó có thể giải quyết bằng con đường tại Tịa án.
- Ưu điểm giải quyết tranh chấp bằng phương thức Trọng tài
Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ, và hiệu lực phán quyết có tính khả thi cao hơn
so với Trọng tài. Do là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của tịa án có
tính cưỡng chế cao. Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế, do đó khi đã đưa ra tịa

án thì quyền lợi của nguời thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài
sản để thi hành án.
Xét xử theo nguyên tắc hai cấp nên việc xét xử có sai sót cũng dễ phát hiện và
khắc phục, xét xử cơng khai có tính răn đe đối với những chủ thể nào vi phạm pháp
luật
Án phí Tịa án thấp hơn so với án phí Trọng tài, các bên khơng phải trả thù lao
cho Thẩm phán.
Các Tòa án đại diện cho chủ quyền quốc gia, có điều kiện tốt hơn các Trọng tài
viên trong việc tiến hành điều tra, có quyền cưỡng chế, triệu tập những người có liên
quan ra Tịa.
Tuy nhiên, chính Tịa án cũng có những hạn chế của mình trước những nhu cầu
thỏa mãn, các mong muốn giải quyết tranh chấp của các bên. Có thể nêu cụ thể hơn
những vấn đề đó qua tình hình giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng Tịa
án ở nước ta, đó là:
Các Tịa án ln bị q tải về cơng việc, điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất
lượng xét xử, thêm vào đó là những thủ tục tố tụng hết sức nghiêm ngặt, đã làm cho
việc giải quyết vụ án bị kéo dài.

6

Học luật online (26/05/2018), />

18
Các Thẩm phán của Tịa án khơng phải bao giờ cũng chuyên về giải quyết tranh
chấp HĐTD và đủ các kiến thức để giải quyết các tranh chấp đó một cách chuyên
nghiệp.
Là một thiết chế quyền lực và mặc nhiên hoạt động trong một quốc gia có chủ
quyền, Tịa án thường bị chi phối về tính độc lập của nó bởi sự tác động từ nhiều phía.
Tính quốc tế của Tịa án khơng cao. Điều đó thể hiện ở nhiều sự ràng buộc phải
là ngôn ngữ quốc gia, thủ tục tố tụng nhất thiết phải theo quy định của pháp luật quốc

gia mà Tòa án lại là thiết chế của quốc gia đó. Phán quyết của Tịa án khơng mặc
nhiên có sự cơng nhận quốc tế, điều đó chỉ xảy ra khi có một hiệp định song phương
và tương trợ tư pháp giữa hai quốc gia hoặc tronng khuôn khổ pháp lý của một cộng
đồng các quốc gia, ví dụ như Liên minh châu Âu.7
Tổ chức theo thẩm quyền xét xử, các bản án của Tịa án có thể bị kháng cáo,
kháng nghị. Phiên tòa xét xử nhất thiết phải công khai, trừ một số trường hợp do luật
định mà khơng phải lúc nào cũng nhận được sự đồng tình từ các bên tham gia tố tụng.

Trần Tuấn Anh (2012), giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân
tỉnh Phú Thọ, luận văn Thạc sĩ luật học thuộc Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam.
7


19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 các vấn đề khoa học đã được tác giả nghiên cứu bao gồm về khái
niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng cũng như pháp luật giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tịa án. Để từ đó, giúp các bạn hiểu rõ hơn, nắm được những kiến
thức cơ bản về pháp luật trong q trình giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra. Các
phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng: phương thức
thương lượng; phương thức hịa giải; phương thức hòa giải bởi Trọng tài; phương
thức giải quyết bằng con đường Tòa án. Hiểu rõ những ưu và nhược điểm của các
phương thức giải quyết tranh chấp để chọn cách giải quyết đúng đắn, phù hợp, không
ảnh hưởng tới lợi ích chung, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên cũng như lợi ích của
Nhà nước.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án là tổng hợp các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp
HĐTD tại Tòa án. Ở Việt Nam các đương sự thường lựa chọn hình thức giải quyết
tranh chấp HĐTD bằng con đường Tòa án như là giải pháp cuối cùng để bảo vệ quyền
và lợi ích của mình khi bị ảnh hưởng, khi giải quyết tại Tòa án các bên bị ràng buộc

bởi pháp luật, bắt buộc bên vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ những gì đã thỏa
thuận ký kết trong hợp đồng, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân,
giữ gìn trật tự an ninh xã hội.
Trong chương 1, luận văn tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề cơ bản
về hợp đồng tín dụng, các nguyên nhân gây ra tranh chấp hợp đồng tín dụng và pháp
luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án. Từ đó mới thấy được sự
cần thiết trong việc xây dựng để làm cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng và đề
ra giải pháp ở Chương 2.


×