Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TÌNH HÌNH THU CHI QUỸ BHXH TẠI BHXH QUẬN HAI BÀ TRƯNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.42 KB, 30 trang )

Tình hình thu chi quỹ BHXH tại BHXH quận hai bà trng.
I. vài nét về bhxh quân hai bà trng.
1.Vài nét về BHXH quận Hai Bà Trng.
a. Quá trình thành lập và phát triển BHXH quận Hai Bà Trng.
Năm1995, sự nghiệp BHXH đã đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động
theo quy định của Bộ lao động đợc cụ thể hoá bằng điều lệ BHXH ban hành kèm
theo Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ.
Sáu tháng đầu năm 1995, bộ phận BHXH quận Hai Bà Trng còn nằm trong
phòng LĐTB-XH, sáu tháng cuối năm 1995 đã đợc hợp nhất với sự nghiệp BHXH
do liên đoàn lao động quận chuyển giao và theo quyết đinh của giám đốc BHXH
Thành Phố Hà Nội, BHXH quận Hai Bà Trng đợc thành lập và chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 01/08/1995, lấy trụ sở làm việc tại 38 Lê Đai Hành - quận Hai
Bà Trng - Hà Nội (Hiện giời lấy trụ sở chính tại 434A Phố Trần khát Chân Quận
Hai Bà Trng Hà Nội làm trụ sở chính ). BHXH quận có t cách pháp nhân, có
con dấu riêng, tài khoản riêng
BHXH quận Hai Bà Trng là một trong những đơn vị BHXH trực thuộc
BHXH thành phố Hà Nội, nằm trong hệ thống BHXH Việt Nam và chịu sự quản
lý theo nghành dọc nh quy định của Pháp Luật.

Nh vậy BHXH quận Hai Bà Trng cũng nh BHXH các quận huyện khác là đơn
vị trực thuộc nhỏ nhất của BHXH Việt nam, hoạt động dới sự hớng dẫn và chỉ đạo
trực tiếp của BHXH Thành Phố Hà Nội.
Quận Hai Bà Trng là một quận rộng lớn với diện tích tự nhiên là 132 km
2
, đ-
ợc chia thành 25 phờng với số dân khoảng 345.000 ngời và đợc phân bố tơng đối
đều. Tính đến tháng 12/2003 thì trên địa bàn quận có tới 1.014 đơn vị với 88.322
lao động đăng ký đóng BHXH. Trong đó:
Khối doanh nghiệp TW: Có 232 đơn vị với số lao động là43.508 ngời.
Khối doanh nghiệp Thành phố: Có 62 đơn vị với số lao động là 13.853 ngời.
Khối doanh nghiệp quận: Có 5 đơn vị với số lao động là 527 ngời.


Khối hành chính sự nghiệp: Có 136 đơn vị với số lao động là 13.757 ngời.
Khối hành chính sự nghiệp Thành phố: Có 54 đơn vị với số lao động là 3.074
ngời.
Khối hành chính sự nghiệp quận: Có 187 đơn vị với số lao động là 5.770 ng-
ời.
Khối ngoài quốc doanh: Có 347 đơn vị với số lao động là 7.833 ngời.
Với địa bàn rộng và có nhiều đơn vị đóng trên địa bàn, BHXH Quận Hai Bà
Trng có đợc những thuận lợi và cũng không thể tránh khởi những khó khăn trong
công tác quản lý. Một mặt cho thấy số ngời tham gia BHXH cao, bên cạnh đó
BHXH quận lại phải đặt ra những nhiêm vụ hết sức nặng nề cụ thể là: Có tới
88.322 lao động đăng ký đóng BHXH trên địa bàn Quận và số ngời đang hởng
các chính sách BHXH là 6.627 ngời chiếm khoảng 13,5% dân số của quận. Quận
Hai Bà Trng cũng là quận có số ngời hởng các chính sách BHXH đông nhất trong
các quận, huyện thuộc Thành Phố Hà Nội. Trong số các đối tợng đang hởng các
chế độ BHXH thì các đối tợng hu trí chiếm tới 35.500 ngời. Đa số cán bộ hu trí
của quận đã trải qua hai cuộc kháng chiến trờng kỳ, trong số này không ít ngời là
cán bộ cao cấp và có công lớn hiện đang nghỉ hu và sinh sống trên địa bàn quận.
Chính vì vậy, làm tốt công tác quản lý cũng nh giải quyết kịp thời các chế độ
BHXH luôn luôn là trách nhiệm, là nhiệm vụ của cán bộ BHXH quận. ở đây đao
đức nghề nghiệp đợc quan tâm và đặt lên hàng đầu cho cán bộ cơ quan.
b. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ BHXH quận.
*. Cơ cấu tổ chức:
BHXH quận Hai Bà Trng chính thức đi vào hoạt động từ tháng 8/1995 với số
biên chế cán bộ lúc đầu là 8 ngời. Những ngày đầu khi mới thành lập các cán bộ
phải làm việc với khối lợng lớn công việc, trong điều kiện cơ sở vật chất thiếu
thốn nên công việc gặp không ít những khó khăn, trong suốt quá trình hoạt động
đội ngũ cán bộ trong cơ quan đã luôn luôn đoàn kết, nỗ lực cố gắng vợt qua và
khắc phục những kho khăn để hoàn thành tốt công việc mà BHXH Thành phố Hà
Nội đã giao phó.
Đến nay, số cán bộ BHXH quận đã nên tới 30 ngời, trong đó tất cả các cán

bộ đều có trình độ chuyên môn vững vàng, có nhiều kinh nghiệm và tâm huyết với
nghành.
Giám đốc
Phó gám đốc
Bộ phận chính sách Bộ phận thu Bộ phận kế toán Bộ phận cấp thẻ
Phó giám đốc
Với 30 cán bộ viên chức, BHXH quận Hai Bà Trng không chia thành các
phòng ban cụ thể mà chia thành 4 bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt.
Đó là các bộ phận:
Bộ phận chính sách.
Bộ phận kế toán.
Bộ phận thu.
Bộ phận cấp và sử đổi thẻ.
Cả 4 bộ phận đều đợc đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và các phó
giám đốc. Sự phân công của công việc đợc thể hiện theo chức năng và nhiệm vụ
của mỗi ngời, mỗi bộ phận và đợc thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức BHXH quận Hai Bà Trng.
Trong đó:
- Giám đốc: Là thủ trởng cơ quan BHXH quận Hai Bà Trng và chịu trách
nhiệm về toàn bộ các mặt về hoạt động, công tác BHXH trên địa bàn quận, phụ
trách công tác tổ chức, đối ngoại, tổng hợp.
- Phó giám đốc: Có nhiệm vụ thờng trực hỗ trộ cho giám đốc, thay thế giám
đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Phó giám đốc trực tiếp phụ
trách bộ phận thu BHXH.
- Bộ phận chính sách: Có nhiệm vụ chính là theo dõi, hớng dẫn và giải quyết
mọi vấn đề về chính sách BHXH đã ban hành trong điều lệ BHXH cho các đối t-
ợng tham gia. Cụ thể, bộ phận chính sách giải quyết các vấn đề sau:
+ Thống kê, lu trữ tài liệu, hồ sơ theo yêu cầu nghiệp vụ, đảm bảo khi cần lấy
đợc dễ dàng.
+ Hớng dẫn giải đáp các chế độ chính sách về BHXH.

+ Giải quyết kịp thời các vấn đề về các chế độ BHXH cho đối tợng hu trí
hoặc các đối tợng hởng chế độ BHXH trên địa bàn.
+ Theo dõi các đối tợng chuyển đến, chuyển đi, cấp giấy xác nhận thời gian
công tác thực tế, giải quyết các chế độ tuất, sao hồ sơ
+ Đề xuất ý kiến với lãnh đạo để khắc phục những sai lệch trong quá trình
giải quyết hồ sơ, tài liệu một cách khoa học.
+ Quản lý con dấu của cơ quan và một số công tác nh công tác giao dịch, tạp
vụ,để phục vụ cho nghiệp vụ tại cơ quan.
Nói chung, là trung tâm giải đáp những thắc mắc về thủ tục, chế độ chính
sách cho nhiều đối tợng khác nhau, đặc biệt ở đây là đối tợng hu tri, cán bộ lão
thành nên rất khó tính và kém minh mẫn, chính vì vậy mà đòi hỏi ngời làm cán
bộ chính sách phải có trình độ hiểu biết sâu và cặn kẽ về các chế độ chính sách
cũng nh thái độ nhẹ nhàng, tận tình, cởi mở khi tiếp xúc với khách đến làm chế
độ, thủ tục. Với việc quản lý con dấu của cơ quan, nó mang tính chất pháp lý cao,
vì vậy đòi hỏi trớc khi đóng dấu phải kiểm tra nội dung và tính hợp pháp của giấy
tờ, tài liệu và đồng thời không gây phiền hà cho ngời làm thủ tục. Đây cũng là
tinh thần làm việc chung của cán bộ tại BHXH quận Hai Bà Trng, nh vậy sẽ tao đ-
ợc sự yên tâm, tin tởng của ngời hởng chế độ cũng nh khác đến làm việc tại cơ
quan.
- Bộ phận thu BHXH:
+ Thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng và là trọng tâm của nghành với phơng
châm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Nhiệm vụ chính của cán bộ ở bộ phận thu là
theo dõi và đốc thu BHXH đối với các đơn vị đăng ký đóng BHXH trên địa bàn
quận. Bên cạnh đó cán bộ thu phải bám sát cơ sở và kịp thời tháo gỡ những khó
khăn trong công tác thu.
- Bộ phận kế toán: Bộ phận này có những nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Tính toán lơng hu, trợ cấp cho các đối tợng hởng chế độ BHXH, lập phiếu
chi trả lơng hu hàng tháng cho các đối tợng.
+ Thực hiện chi trả lơng hu cho các đối tợng đảm bảo tận tay, đúng thời hạn
và đủ về số lợng.

+ Hàng tháng, hàng quý tổ chức kiểm tra việc chi trả lơng hu và trợ cấp cho
các loại đối tợng, ngăn chặn những thiếu sót và sai trái trong nghiệp vụ.
+ Cuối mỗi tháng kế toán phải khoá sổ và làm báo cáo kế quả chi trong
tháng.
+ Hàng quý, hàng năm kế toán phải làm báo cáo tổng hợp quyết toán để gửi
lên cơ quan cấp trên theo đúng quy định của Nhà nơc.
- Bộ phận cấp phát và sửa đổi thẻ:
Bộ phận cấp phát và sửa đổi thẻ có nhiệm vụ nhận hồ sơ từ ngời sử dụng lao
động gửi lên để làm thẻ BHXH cung nh thể BHYT thông qua cán bộ thu. Từ đây,
cán bộ cấp phát và sửa đổi thẻ xem xét và trình lên BHXH thành phố để BHXH
thành phố làm thẻ cho ngời lao động. Khi có sự sai lệch về những thông tin cần
thiết ghi trên thẻ mà sai lệch ấy có thể do các bên thì cán bộ làm công tác này
phải làm công văn gửi lên BHXH thành phố để sửa đổi. Vì đây là thẻ BHXH,
BHYT nên nó có thể ảnh hởng trực tiếp tới quyền lợi của ngời lao động vì vậy đòi
hỏi cán bộ làm công tác này phải đòi hỏi chính xác và có trình độ chuyên môn.
Ngoài ra, cán bộ làm công tác này còn kết hợp với cán bộ thu để giải quyết một số
trờng hợp có liên quan tới quá trình hởng BHYT.
Cả bốn bộ phận trên đều đặt dới sự lãnh đạo của gián đốc và phó giám đốc.
Giám đốc, phó giám đốc có vai trò trực tiếp chỉ đạo, phân công công tác cho cán
bộ trong cơ quan. Tất cả các giấy tờ cần có dấu xác nhận của BHXH quận thì đều
phải thông qua Giám đốc hoặc phó giám đốc cơ quan xét duyệt.
Tại BHXH quận Hai Bà Trng luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữ tập thể cán bộ
công nhân viên. Mỗi cán bộ đều có thể lam việc ở các mặt khác nhau nh cán bộ
làm ở bộ phân chi cũng có thể giải thích và giải quyết các chế độ chính sách. Tuy
nhiên, tất cả các hoạt động trên đều phải chịu sự giám sát của ban lãnh đạo cùng
xem xét và giải quyết nhờ đó mà công việc tại BHXH quận thờng đợc giải quyết
tốt.
*. Nhiệm vụ của BHXH Hai Bà Trng.
- Cũng giống nh các cơ quan BHXH quận, huyện khác trong thành phố.
BHXH quận Hai Bà Trng trực thuộc BHXH thành phố Hà Nội, có trách nhiêm

thực hiện nhiện vụ mà BHXH thành phố giao cho bao gồm một số nhiêm vụ cụ
thể là:
+ Hớng dẫn theo dõi, đôn đốc các cơ quan, các đơn vị đóng trên địa bàn
quận, lập danh sách lao động thuộc diện áp dụng loại hình băt buộc để thực hiên
đóng BHXH theo luật định.
+ Theo dõi thu, đốc thu các đơn vị đóng trên địa bàn quận đóng BHXH 23%
so với tổng quỹ lơng.
+ Tổ chức triển khai thực hiện thanh toán trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp theo điều lệ BHXH quy định.
+ Tổ chức việc chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH.
+ Tổ chức theo dõi biến động lao động tiền lơng trong các cơ quan đơn vị mà
quận quản lý.
+ Tiếp nhận các đơn vị cơ sở trong quận đến đăng ký đóng BHXH.
+ Thực hiện chế độ tử tuất đối với những ngời hởng hu trí hoặc trợ cấp theo
quy định.
+ Thực hiện điều chỉnh lơng hu, trợ cấp theo quy định của Nhà nớc và hớng
dẫn BHXH thành phố.
+ Tiếp nhận và báo cáo kịp thời vói BHXH thành phố các trờng hợp hởng lại
trợ cấp BHXH hoặc điều chỉnh lơng hu.
+ Lập dự toán và quyết toán tài chính theo quy định của tài chính Nhà nớc.
+ Quản lý lu tr và khai thác danh sách đóng BHXH, hồ sơ hởng BHXH.
+ Thanh tra, xác minh các đơn khiếu nại để có kết luận kịp thời.
+ Quản lý cán bộ, tài sản, quỹ tiền lơng và kinh phí hoạt động của cơ quan
BHXH.
Trên tinh thần tiếp nhận và thực hiệ nhiệm vụ mà BHXH thành phố Hà Nội
giao phó, BHXH Hai Bà Trng đã triển khai các nhiệm vụ đó trên địa bàn cụ thể
nh:
+) Hớng dẫn các đơn vị trong quận lập danh sách cán bộ công nhân viên và
lao động đăng ký đóng BHXH theo từng đơn vị cơ sở. Đây là danh sách đòi hỏi sự
chính xác vì nó liên quan tới quyền lợi của ngời tham gia và nguồn tài chính dùng

để chi trả. Để làm tốt công việc này đòi hỏi phải có tính trung thực và tinh thần
hợp tác của các đơn vị cơ sở cũng nh cán bộ quản lý của cơ quan BHXH.
+) Hớng dẫn các đơn vị làm thủ tục tham gia BHXH, mức đóng BHXH cho
các đơn vị cơ sở. Hàng tháng chủ sử dụng lao động phải trích 15% tổng quỹ lơng
và ngời lao động phải trích 5% tiền lơng để đóng BHXH. ( cộng thêm 3% tông
quỹ lơng cho BHYT kể từ ngày 01/01/2003)
+) Đối chiếu mức đóng BHXH và báo tăng theo tháng, quý từ đó quản lý đối
tợng một cách chính xác, kịp thời hơn. Cơ quan dựa vào kết quả của các năm trớc
để từ đó xây dựng kế hoạch cho năm sau.
+) Hớng dẫn các đơn vị làm thủ tục thanh toán các chế độ ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
+) Cơ quan cử cán bộ giám sát cơ sở, đôn đốc đóng BHXH theo đúng điều
lệ BHXH.
+) Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, kiên quyết đốc thu và khắc
phục tình trạng nợ đọng quỹ. Đối với các đơn vị ngoài quốc doanh thì tăng cờng
tuyên truyền vận động tham gia BHXH.
Để có thể thực hiện tốt đợc những nhiêm vụ đợc giao trên BHXH quân Hai
Bà Trng đã đợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện hợp tác của nhiều cơ quan khác nhau
trên địa bàn quận nh: Phòng lao động thơng binh xã hội, phòng tài chính kho bạc
Nhà nớc, cơ quan công an, uỷ ban nhân dân phờng để chi trả lơng hu và trả trợ
cấp đợc kịp thời, an toàn và đầy đủ, mang lại lợi ích thiết thực cho ngời lao động.
c. Kết quả hoạt động của BHXH quận những năm qua.
Sau khi thành lập, BHXH quận Hai Bà Trng chính thức đi vào hoạt động dới
sự chỉ đạo chặt chẽ của BHXH thành phố Hà Nội. Tuy bớc đầu còn gặp nhiều khó
khăn nhng BHXH quận đã đạt đợc một số kết quả đáng khen ngợi. Là đơn vị luôn
luôn đứng đầu về phong trào thi đua các quận, huyện của BHXH thành Phố Hà
Nội.
Năm 1996: Bằng khen của UBND Thành Phố.
Năm 1997: Bằng khen của BHXH Việt Nam.
Năm 1998: Bằng khen của BHXH Việt Nam và của UBND quận.

Năm 1999: Bằng khen của Thủ Tớng Chính Phủ , của UBND quận và cờ tổ
chức cơ sở đảng vững mạnh của Quận ủy Hai Bà Trng.
Năm 2000: Bằng khen của UBND lơng hu và hởng trợ Thành Phố và giấy
khen của Quận Uỷ Hai Bà Trng.
Năm 2001: Cờ tổ chức cơ sở đảng vững mạnh xuất sắc của Quận ủy Hai Bà
Trng.
Năm 2002: Giấy khen của UBND quận Cờ vợt mức kế hoạch của Quận
Uỷ Hai Bà Trng.
Năm 2003: Giấy khen của UBND quận Cờ vợt mục tiêu của Quận ủy Hai
Bà Trng.
Tổ chức Đảng, chi bộ từ chỗ chỉ có 4 Đảng viên đến nay đã kết nạp đợc 14
Đảng viên mới và còn một số đang đợc Quận ủy xét kết nạp.
Bảng 2: Kết quả hoạt động chuyên môn tại BHXH quân Hai Bà Trng (1995 -
2003).
Năm Số lao
động
đóng
BHXH
(ngời)
Số đơn
vị tham
gia
Tiền thu
BHXH
(trđ)
Số hu
trí và h-
ởng trợ
cấp
(ngời)

Số tờ
khai
(tờ
Số lao
động đ-
ợc cấp
sổ
(ngời)
Tiền lơng hu
và hởng trợ
cấp
(nghìn đồng)
6/1995 57.081 354 16.533 - - - -
1996 58.304 382 47.121 42.925 5.227 427 110.863.945
1997 60.452 452 50.690 43.290 42.838 10.070 144.044.447
1998 63.478 567 57.953 43.440 42.838 24.531 146.283.504
1999 67.133 586 59.864 43.820 49.107 39.034 150.928.120
2000 69.713 693 76.287 44.437 56.798 50.109 186.057.971
2001 72.045 745 95.144 45.336 64.086 62.706 224.604.440
2002 77.109 886 98.858 45.885 73.560 70.013 231.808.589
2003 88.322 1.014 157.900 46.627 78.050 75.325 352.306.000
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm BHXH quận Hai Bà Trng.
Qua bảng số liệu cho thấy: Số lao động đóng BHXH tăng đều qua các năm
nếu từ năm 1995 chỉ có 57.084 ngời thì đến năm 2003 đã là 88.320 ngời tăng
54,72% trong 8 năm vừa qua, tơng ứng số tiền thu BHXH tăng lên từ 16.533 triệu
đồng năm 1995 thì đến năm 2003 đã nên đến 157.990 triệu đồng. Đây thực sự là
kết quả đáng khích lệ đối với BHXH quận Hai Bà Trng.
Để có đợc kết quả trên là do BHXH quận đã sắp xếp cán bộ phù hợp với
năng lực và điều kiên thực tế. Tập thể cán bộ đoàn kết và lỗ lực phấn đấu. BHXH
Hai Bà Trng đợc BHXH thành phố trực tiếp chỉ đạo hớng dẫn, đồng thời có sự

quan tâm của Quận ủy, UBND. Thành công mà BHXH quận đạt đợc không thể
không kể đến các ban nghành, các phờng cơ sở.
Bên cạnh đó BHXH quận còn gặp một số khó khăn ở một số mặt làm hạn chế
phần nào nỗ lực của cán bộ nh trụ sở làm việc phải ở nhờ toà án nhân dân quận.
Chính vì vậy mà văn phòng trật hẹp điều này phần nào ảnh hởng đến vị thế của
BHXH quận. Thêm vào đó một số đơn vị trên địa bàn mà BHXH quận quản lý cha
thật sự nhận thức đầy đủ về các chế độ chính sách BHXH. Vấn đề này xảy ra do
nhiều nguyên nhân khác nhau có thể là chủ quan có thể là khách quan, nh tình
trạng sản xuất kém phát triển là do nền kinh tế nớc ta khi chuyển sang nền kinh tế
thị trờng còn nhiều vấn đề bất cập. Điều này làm cho doanh nghiệp làm ăn kém
hiệu quả dẫn đến khả năng đóng BHXH của các doanh nghiệp bị hạn chế.
d. Phng hớng hoạt động những năm tới.
Cho đến nay BHXH quận Hai Bà Trng đã trở thành một đơn vị không thể
thiếu trên địa bàn thành phố, đã mang lại cho ngời dân sự tin tởng và thu hút đợc
lợng lớn ngời tham gia. Trong thời gian tới BHXH quân sẽ luôn phục vụ tốt để
không phụ lòng tin của mọi ngời. Nhiệm vụ đặt ra cho BHXH quân năm 2004 là:
Phấn đấu thực hiện chỉ tiêu thu BHXH do BHXH thành phố Hà Nội giao phó
là 163 tỷ đồng.
Tổ chức chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH đúng đối tợng, đúng chính sách, an
toàn tuyệt đối và xong trớc ngày mùng 10 hàng tháng.
Chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ dỡng sức kịp thời, chính xác và đúng
theo quy định của pháp luật.
Làm tốt việc tiếp nhận đến, chuyển đi, các thủ tục giải quyết các chế độ hởng
BHXH cho các đối tợng đợc nhanh chóng, chính xác không phiền hà.
Thực hiên việc quản lý hồ sơ, sắp xếp ghi bổ xung theo hớng dẫn của BHXH
Thành Phố, đảm bảo dễ tìm và dễ thấy.
Phối hợp với cơ sở đối chiếu tờ khai cấp sổ BHXH và hoàn thành hồ sơ để
BHXH thành phố cấp sổ BHXH.
Phấn đấu xây dựng đơn vị vững mạnh, toàn diện, chi bộ vững mạnh trong
sạch, công đoàn đạt vững manh xuất sắc.

Để thực hiện đợc những nhiêm vụ trên, BHXH quận Hai Bà Trng phải tiếp
tục tự hoàn thiện, nâng cao uy tín chất lợng phục vụ. Bên cạnh đó, BHXH quận
phải luôn luôn đổi mới để phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế thị trờng hiện
nay. Nền kinh tế phát triển sẽ thu hút nhiều lao động, thu nhập cũng đợc nâng cao
điều đó cho phép mở rộng đối tợng tham gia BHXH. Đây là yếu tố quan trọng góp
phần công bằng và giữ vững trật tự an toàn xã hội. Bên cạnh đó, phải thu hút thêm
đối tợng tham gia BHXH, phát triển BHXH đối với khối ngoài quốc doanh, các
hợp tác xã
II. Tình hình thu chi quỹ BHXH ở việt nam.
1. Giai đoạn từ trớc cách mạng tháng 8 đến trớc năm 1995.
Từ khi nớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đợc thành lập, Chính phủ Việt
Nam đã ký và ban hành nhiều văn bản pháp luật về BHXH.
Sau khi hoà bình lặp lại ở miền Bắc, thực hiện theo hiến pháp năm 1959 Hội
đồng Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với công nhân
viên chức Nhà nớc kèm theo Nghị định 218/CP ngày 27/12 1961. Các chế độ
BHXH bao gồm 6 loại trợ cấp: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nhgề
nghiệp, mất sức lao động, tử tuất.
Theo điều lệ tạm thời, quỹ BHXH đợc chính thức thành lập thuộc ngân sách
Nhà Nớc. Các cơ quan doanh nghiệp Nhà nớc chỉ nộp một tỷ lệ phần trăm so với
tổng quỹ lơng. Công nhân viên chức Nhà nớc không phải đóng cho quỹ BHXH.
Thời kỳ từ năm 1962 đến quý II năm 1964: Trong giai đoạn này Tổng công
đoàn Việt nam (nay là Tổng liên đoàn lao động Việt nam) chịu trách nhiệm quản
lý 6 chế độ BHXH nói trên.
Thời kỳ từ quý II năm 1964 đến Nghị định 12/CP(26/01/1995). Ngày
20/03/1963 Chính phủ ra nghị định 31/CP giao trách nhiệm quản lý BHXH cho
hai tổ chức: Tổng liên đoàn lao động Việt nam tổ chức và thực hiện 3 chế độ ngắn
hạn: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Bộ Nội Vụ (nay là
Bộ lao động và thơng binh xã hội) quản lý và thực hiện 3 chế độ dài hạn còn lại.
Ngày10/04/1964 Hội đồng Chính phủ ra quyết định 62/CP giao nốt trách nhiệm
quản lý một phần quỹ BHXH cho Bộ nội vụ.

Ngày 22/06/1993 Chính phủ ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm thời về
các chế độ BHXH. Đây là một bớc đệm trớc hết nhằm xóa bỏ t duy bao cấp để lại
trong lĩnh vực BHXH. Nghị định này đã quy định rõ đối tợng tham gia, đối tợng
hởng, các chế độ, nguồn hình thành nên quỹ BHXH. Tuy nhiên vẫn tồn tại những
hạn chế:
+ Các chính sách BHXH cũ đợc thực hiện ở pham vi rất hạn hẹp chỉ có công
nhân viên chức Nhà nớc, cha mở rộng ra cho các thành phần kinh tế khác trong xã
hội.
+ Các chế độ quản lý BHXH phân tán cho hai hệ thống thực hiện.
+ Nhà nớc hỗ trợ một phần lớn do thu không đủ chi, cơ chế quản lý cha tập
trung và thống nhất, một số kẽ hở đã hình thành trong cơ chế quản lý tài chính,
quản lý đối tợng tham gia BHXH ngày một bất cập và rõ nét hơn. Đó là đóng
BHXH không đầy đủ, khai man về tuổi đời và thời gian công tác để sớm đợc hởng
chế độ. Quản lý về chế độ ốm đau, thai sản thì lỏng lẻo theo cơ chế khoán gây
lãng phí thất thoát tài sản của Nhà nớc.
+ Mối quan hệ giữa ngời lao động ngời sử dụng lao động và cơ quan BHXH
bị tách rời, thiếu chặt chẽ, cha phối hợp thực hiện chính sách BHXH.
+ Các chính sách BHXH mang nặng tính bao cấp, cơ chế tạo nguồn quỹ riêng
cha có, tất cả trở thành gánh nặng đối với Nhà nớc.
Trớc tình hình đó, Đảng và Nhà nớc cùng các nghành hữu quan có liên quan
nghiên cứu, sửa đổi nhiều mặt về tổ chức, cơ cấu quản lý BHXH cho phù hợp với
tình hình mới của đât nớc.
Quá trình thu chi quỹ BHXH giai đoạn này đợc thực hiện bởi hai cơ quan
Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam và Bộ-LĐ-TBXH. Trong suốt 30 năm hoạt
động thì quỹ luôn luôn bị thâm hụt và phải dựa vào ngân sách Nhà Nớc để hỗ trợ.
Bảng 3: Tình hình thu chi quỹ BHXH do nghành LĐTBXH quản lý
(1964 - 09/1995)
Năm Tổng chi hàng
năm (đồng)
Số thu BHXH NSNN cấp

Thực thu
(đồng)
Tỷ lệ
so với
chi(%)
Thực cấp
(đồng)
Tỷ lệ
so với
chi (%)
1964 4.418.000 4.418.000 100 0
1965 7.326.000 4.586.000 63 2.740.000 37
1966 9.719.000 5.680.000 58 4.039.000 42
1967 11.379.000 5.979.000 53 5.400.000 47
1968 14.976.000 6.765.000 45 8.202.000 55
1969 18.670.000 7.699.000 41 10.971.000 59
1970 26.768.000 7.955.000 30 18.813.000 70
1971 43.954.000 863.600 2 35.323.000 80
1972 51.104.000 7.978.000 16 43.117.000 84
1973 57.425.000 9.016.000 16 48.409.000 84
1974 62.477.000 9.885.000 16 52.592.000 84
1975 69.174.000 10.705.000 15 58.469.000 85
1976 74.340.000 12.521.000 17 61.819.000 83
1977 82.053.000 13.749.000 17 68.304.000 83
1978 91.585.000 19.192.000 21 72.393.000 79
1979 115.059.000 20.560.000 18 94.499.000 82
1980 146.389.000 23.125.000 16 123.246.000 84
1981 285.171.000 30.796.000 11 254.375.000 89
1982 502.667.000 40.611.000 8 462.006.000 92
1983 902.669.000 40.632.000 6 848.037.000 94

1984 1.227.924.000 78.936.000 6 1.148.988.000 94
1985 5.069.683.000 153.417.000 3 4.916.266.000 97
1986 3.057.677.000 98.555.000 3 2.959.122.000 97
1987 13.077.000 306.000 2 12.770.000 98
1988 50.577.000 14.686.000 29 35.891.000 71
1989 277.341.000 90.403.000 33 186.938.000 67
1990 382.136.000 95.259.000 25 286.877.000 75
1991 505.383.000 117.963.000 23 387.420.000 77
1992 710.346.000 205.143.000 29 505.203.000 71
1993 2.300.000.000 279.079.000 12 2.020.921.000 88
1994 4.400.000.000 1.294.000.000 29 3.106.000.000 71
9/1995 4.636.186.000 1.294.000.000 28 3.342.186.000 72
Nguồn: Bộ LĐTB-XH.
Qua bảng 3 cho thấy:
Nhìn chung trong gần 30 năm quản lý, nghành lao động thơng binh xã hội có
số thu về BHXH rất thấp, chính vì vậy phần ngân sách Nhà nớc phải bù đắp cho
cho nghành là rất lớn. Thực tế từ năm 1964 đến tháng 9/1995 tổng số thu của
BHXH là 4.042.294 triệu đồng (chiếm 15,97% so với tổng chi BHXH để thực
hiện chính sách chi trả lơng hu, trợ cấp mất sức lao độngvà tử tuất). Ngân sách
nhà nớc phải hỗ trợ tới 84.03% so với tổng chi BHXH (vào klhoảng 21.182.336
triệu đồng). Tuy vậy mức biến động trong từng thời kỳ lại có sự khác biệt cụ
thể :
Giai đoạn1964- 1979 mặc dù nguồn thu dùng để chi trả cho ba chế độ hu trí,
tử tuất, mất sức lao động là 1% quỹ lơng của các doanh nghiệp nhà nớc, nhng
trong giai đoạn này phần lớn ngân sách Nhà nớc cấp là bù cho chi trả tăng rất
nhanh vào cuối những năm 1972 là 84,37%, năm 1974 là 84,18%, năm 1976 là
83,16%. Nếu năm 1964 cha có sự bù thiếu của ngân sách Nhà nớc thì đến năm
1975 nguồn thu của quỹ BHXH chỉ đủ để chi 15,48% trong tổng số chi, số còn lại
là 84,52% do ngân sách Nhà nớc phải bù thiếu. Sở dĩ có sự bù thiếu nhiều nh vậy
là do tỷ lệ đống góp do Bộ LĐTB-XH quản lý rất thấp (1% tổng quỹ lơng các

doanh nghiệp Nhà nớc). Thêm vào đó giai đoạn này đất nớc có chiến tranh nên
nhiều đơn vị sản xuất phải sơ tán về nơi an toàn hơn, từ đó làm cho đối tợng tham
gia BHXH ít đi dẫn đến giảm thu và bội chi ngân sách BHXH.
Giai đoạn 1980-1986 phần cấp bù của ngân sách Nhà nớc là quá lớn do nhng
năm 1980 tình hình kinh tế nớc ta gặp nhiều khó khăn, do bội chi ngân sách Nhà
nớc ngày càng tăng nên đã có tác động tiêu cực trong việc thực hiện thu BHXH,
mức thu BHXH hàng năm giảm xuống. Cụ thể năm 1981 phần trăn thu so với chi
chỉ đạt khoảng 10,8% và tiếp tục giảm mạnh đến năm 1987 chỉ còn 2,34%, đây là
con số quá thấp phản ánh tình trạng thâm hụt một cách chầm trọng trong nghành
BHXH.
Để khắc phục tình trạng trên, năm 1986 nhà nớc đã sửa lại tỷ lệ đóng BHXH
do Bộ LĐTB-XH quản lý từ 1% nên 8% tổng quỹ lơng của các doanh nghiệp nhà
nớc. Nhờ sự điều chỉnh này mà hàng năm nguồn thu của quỹ BHXH có tăng nên
đáng kể so với tổng chi và phần nào làm giảm ghánh nặng cho ngân sách Nhà n-
ớc. Nếu nh năm 1987 NSNN phải cấp bù tới 97,66% so với tổng chi phí thì năm
1988 con sốp này giảm xuống chỉ còn 70.69% và tiếp tục giảm xuống còn 67,4%
vào năm 1989. Tuy vậy con số này vẫn còn quá cao song cũng là dấu hiệu đáng
mừng cho nghành BHXH.
Thời kỳ 1990-1994 phần ngân sách Nhà nớc cấp bù cho quỹ BHXH lai dần
dần tăng nên có thể năm 1993 ngân sách Nhà nớc cấp bù tới 87,87%. Sự gia tăng
này là do trong thời kỳ này Nhà nớc ra một số Quyết định tính lại hệ số quy đổi
thời kỳ công tác làm cho ngời về hu, mất sức lao động tăng nhanh, thậm chí có
ngời thời gian công tác gần bằng tuổi đời, điều này cho thấy sự bất hợp lý trong
việc đóng góp và hởng thụ làm mất tính chất vốn có của BHXH, đồng thời thể
hiện sự đan xen giữa chính sách BHXH và chính sách BHXH khác.
2. Giai đoạn 1995 đến nay.
Trớc sự đổi mới mạnh mẽ về nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội, một thực tế
khách quan đặt gia là công tác BHXH cũng cần có những đổi mới, điều chỉnh cho
phù hợp với giai đoạn mới. Chính phủ ban hành Nghị định 12/CP và kèm theo
điều lệ BHXH đã làm cho BHXH Việt Nam có sự thay đổi lớn.

Điều lệ BHXH mới này đã cụ thể hoá những nội dung về BHXH đã đợc quy
định tronh Bộ luật lao động nhằm đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống
cho những nhời tham gia BHXH và gia đình họ trong các trờng hợp ngời tham gia
BHXH bị đau ốm, thai sản , suy giảm khả năng lao động , hết tuổi lao động hoặc
chết. Điều lệ này sửa đổi chỉ còn 5 chế độ BHXH sau:
- Trợ cấp ốm đau.
- Trợ cấp thai sản.
- Trợ cấp TNLĐ-BNN.
- Trợ cấp hu trí.
- Trợ cấp tử tuất.
- Trợ cấp về chăm sóc y tế( từ khi BHXH sát nhập với BHYT 01/ 01/ 2003).
Quy định các đối tợng sau đây phải áp dụng các chế độ BNHXH bắt buộc:
+. Ngời lao động làm việc trong các cơ quan Nhà nớc
+. Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên (đây là điều lệ cũ ,
điều lệ mới là cac doanh nghiệp có sở dụng từ 5 lao động trở nên phải tham gia
BHXH)
+. Ngời lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, trong các cơ quan tổ chức nớc ngoài
hoặc tổ chức quốc tế tại Việt nam, trừ trờng hợp mà điều ớc quốc tế mà nớc Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

×