Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Công tác thu- chi quỹ BHXH tại thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.46 KB, 81 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Ai cũng ớc mong có cuộc sống an sinh hạnh phúc, nhng quy luật của
tạo hoá là sinh ra, lớn lên và già yếu, đi theo đó là những rủi ro, ốm đau hoạn
nạn có thể đến bất cứ lúc nào.
Với trí óc thiên phú, con ngời luôn có những phát kiến khoa học về tự
nhiên và xã hội để chế nhự thiên nhiên khắc phục những bất biến khác thờng
của quy luật, đa xã hội không ngừng phát triển. Bảo hiểm xã hội là một phát
kiến văn minh nhân loại về khoa học xã hội. Kết hợp với khoa hoc tự nhiên
để giữ gìn và bảo vệ cuộc sống sức khoẻ của con ngời.
Bảo hiểm ra đời và trở thành giải phát hữu hiệu giúp con ngời vợt qua
những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống trong quá trình lao động. Đồng thời,
góp phần nhanh sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc.
Quỹ Bảo hiểm xã hội là xơng sống của bất kỳ một hệ thống Bảo hiểm
xã hội nào. Bởi lẽ các chế độ Bảo hiểm xã hội đều nhằm mục đích đảm bảo
an toàn đời sống của ngời lao động, muốn vậy cơ quan Bảo hiểm xã hội phải
có một lợng quỹ dự phòng nhất định.
Trong những năm qua, quá trình tạo lập và sử dụng quỹ Bảo hiểm xã
hội của cơ quan Bảo hiểm thành phố Việt Trì - Phú Thọ đã thu đợc nhiều
thành tựu nh: phí thu ngày càng tăng, chi trả đúng đối tợng, luôn hoàn thành
kế hoạch do Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ... Tuy nhiên, trong quá trình trên
vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập nh: Cha khai thác hết lực lợng lao động
tham gia Bảo hiểm xã hội, vẫn tồn tại tình trạng trục lợi Bảo hiểm xã hội của
các cá nhân và tổ chức. Nh vậy vấn đề thu - chi có ý nghĩa lớn đối với sự phát
triển của Bảo hiểm xã hội Việt nam cũng nh Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố và huyện trong đó có Bảo hiểm xã hội thành phố Việt Trì. Tất nhiên vẫn
còn nhiều vấn đề cần bàn luận trên nhiều khía cạnh khác nhau và đa ra giải
pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội. Đây
cũng chính là mục đích của việc nghiên cứu đề tài: "Công tác thu - chi quỹ
BHXH tại thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ".
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục đích nghiên cứu:
- Nhận thức một số vấn đề lý luận về Bảo hiểm xã hội trong tình hình hiện
nay và làm rõ tầm quan trọng của công tác thu - chi quỹ Bảo hiểm xã hội.
- Đánh giá thực trạng công tác thu - chi quỹ Bảo hiểm xa hội ở thành phố
Việt Trì trong thời gian qua.
- Những giải pháp trong công tác thu - chi quỹ Bảo hiểm xã hội ở Bảo hiểm
xã hội thành phố Việt Trì.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận và thực tiễn về thu - chi
quỹ bảo hiểm xã hội ở các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Việt
Trì trong giai đoạn 2000- 2004.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu là lĩnh vực quỹ Bảo hiểm xã
hội và đi sâu vào xem xét, phân tích, đánh giá về hoạt động thu - chi quỹ Bảo
hiểm xã hội ở thành phố Việt Trì.
Kết cấu của đề tài:
Để giải quyết các nội dung đã nêu trên, ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài
gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về BHXH.
Chơng 2: Công tác thu - chi quỹ Bảo hiểm xã hội ở thành phố Việt Trì.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn công tác thu - chi quỹ
BHXH tại BHXH thành phố Việt Trì- Phú Thọ.
Với sự hớng dẫn tận tình của cô:Ths.Nguyễn Thị Lệ Huyền, em đã hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: Công tác thu chi quỹ bảo
hiểm xã hội tai bảo hiểm xã hội thành phố Việt Trì -phú Thọ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng I
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những vấn đề cơ bản về BHXH
I/ Quá trình hình thành và phát triển BHXH.
1- Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm xã hội.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời, khả năng sáng tạo ra của
cải vật chất của ngời lao động ngày càng cao hơn cho phép đáp ứng ngày
càng cao những nhu cầu phong phú về vật chất cũng nh tinh thần. Nhng nh
vậy cũng có nghĩa là con ngời ngày càng phải đối mặt với những hậu quả tất
yếu của nền kinh tế xã hội phát triển cao. Đặc biệt là từ sự phát triển công
nghiệp hoá, một tầng lớp lao động mới ra đời. Đó là tầng lớp lao động làm
công ăn lơng, lấy tiền lơng làm nguồn sống chủ yếu. Nếu tiền lơng bị giảm
sút hoặc không còn thì rất dễ rơi vào cảnh cùng khốn. Tiền lơng bị giảm sút
hoặc không còn, trớc hết do những trờng hợp bị ốm đau, tai nạn lao động,
mất việc làm, già yếu hết khả năng lao động... Trớc những rủi ro nh trên, bản
thân từng ngời phải chống đỡ chật vật, nhất là đối với những ngời có thu nhập
thấp thì càng khó khăn.
Qua nhiều thời kỳ, cùng với sự tranh chấp giữa nhiều vấn đề của chủ
và giới thợ, cùng với sự đổi mới của quá trình phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc, cùng với trình độ chuyên môn và nhận biết về BHXH của ngời lao
động ngày càng đợc nâng cao, cách chủ động khắc phục khi không may sảy
ra rủi ro với họ ngày càng đợc hoàn thiện. Tuy nhiên chỉ khi có sự ra đời của
BHXH thì những khó khăn mới đợc giải quyết một cách ổn thoả và có hiệu
quả nhất. Đó cũng chính là cách giải quyết chung nhất cho xã hội loài ngời
trong quá trình phát triển đất nớc.
Với sự ra đời của hệ thống Bảo hiểm xã hội (đợc bổ sung dần các cơ
chế đa dạng sau này), trớc hết là những ngời lao động làm công ăn lơng, sau
đó là những lao động tự do phải cạnh tranh quyết liệt trong cơ chế thị trờng,
không phân biệt ngời lành nghề hay lao động phổ thông, ngời trẻ hay lớn
tuổi, nam hay nữ, không phân biệt tình trạng sức khoẻ của mỗi ngời, để đợc
bảo vệ bằng một trong các loại trợ cấp trong các trờng hợp gặp rủi ro, bất

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hạnh trong các trờng hợp phải nghỉ việc mà thu nhập bị giảm sút hoặc không
có lơng.
Nh vậy, để đảm bảo nền kinh tế xã hội phát triển đợc bình thờng, đời
sống của ngời lao động đợc ổn định đòi hỏi phải tạo lập quỹ dự trữ Bảo hiểm
xã hội thích hợp, đủ lớn để đáp ứng các yêu cầu trên. Sự xuất hiện của BHXH
là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên trong xã hội đều cảm thấy
sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần thiết phải tiến hành bảo
hiểm cho ngời lao động.
Những ngời làm công phải hoàn toàn dựa vào tiền lơng làm nguồn
sống chủ yếu khi ốm đau, tai nạn, sinh đẻ... thì phải nghỉ việc và không có l-
ơng, cuộc sống bị đe doạ. Ngời lao động đã ý thức đợc sự cần thiết phải có
thu nhập đề phòng khi họ gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ nên họ đấu tranh đòi giới
chủ phải cam kết đảm bảo một số thu nhập nhất định để họ trang trải những
nhu cầu thiết yếu khi ốm đau, thai sản... Lúc đầu giới chủ cam kết đảm bảo
cho ngời lao động những khoản thu nhập nhất định đó. Song nhiều khi rủi ro
sảy ra liên tục buộc ngời chủ phải chi ra một khoản tiền lớn mà họ không
muốn. Do vậy, giới chủ đã chi ít hơn nên xuất hiện mâu thuẫn và tranh chấp
giữa chủ và thợ, mâu thuẫn này ngày càng gay gắt.
Trong thực tế không phải lúc nào con ngời nói chung và ngời lao động
nói riêng cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh
sống bình thờng. Trái lại, có rất nhiều trờng hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều
ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các
điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn trong
lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động và khả năng tự
phục vụ bị suy giảmv.v... Khi rơi vào những trờng hợp này, các nhu cầu cần
thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên,
thậm chí còn xuất hiện một số nhu cầu mới nh: cần đợc khám chữa bệnh và

điều trị khi ốm đau, tai nạn, thơng tận nặng cần phải có ngời chăm sóc nuôi
dỡng v.v... Bởi vậy muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngời và xã hội
phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nh: san sẻ,
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng; đi vay, hoặc dựa vào sự cứu trợ
của Nhà nớc v.v... Rõ ràng, những cách đó hoàn toàn thụ động và không chắc
chắn.
Đứng trớc tình cảnh đó Nhà nớc là ngời thứ 3 đúng ra giải quyết mâu
thuẫn và điều hoà lợi ích giữa chủ và thợ cụ thể: Yêu cầu cả giới chủ và thợ
phải đóng góp những khoản tiền nhất định để hình thành quỹ, đồng thời Nhà
nớc hỗ trợ một phần để giúp các bên giải quyết khó khăn. Từ đó cả giới chủ
và thợ đều đợc đảm bảo và họ thấy có lợi. Các nguồn đóng góp của giới chủ,
thợ và sự hỗ trợ của Nhà nớc hình thành trên một qũy tiền tệ tập trung- quỹ
BHXH.
Nh vậy, quỹ này sẽ tạo lập cuộc sống ổn định cho ngời lao động và
gia đình họ. Hạn chế những tệ nạn xã hội xảy ra do nguyên nhân của thất
nghiệp và nghèo đói; xây dựng một nền an ninh xã hội bền vững. Mặt khác
cũng giúp cho giới chủ có thể ổn định sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
doanh do năng xuất lao động của ngời lao động tăng lên. Bởi lẽ khi ngời lao
động đợc đảm bảo về lợi ích thì họ sẽ trung thành với doanh nghiệp. Làm
việc có hiệu quả. Nh vậy, nền kinh tế sẽ đợc phát triển nhanh chóng và bền
vững bởi đợc tăng trởng về chất.
Vì vậy, để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển hoàn thiện nh mong
muốn cần mở rộng đối tợng tham gia và hởng BHXH. Hiện nay, Nhà nớc đã
mở rộng thêm đối tợng tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện. Trong đó đối
tợng tham gia BHXH tự nguyện đợc hởng 4 chế độ: hu trí, tử tuất, thai sảnvà
ốm đau. Điều này cũng có nghĩa là cần taọ lập một quỹ dự trữ tập trung rất
lớn để đảm bảo cho việc chi trả những chế độ BHXH và để tránh tình trạng

mất khả năng thanh toán trong thời gian tới. Mặt khác cũng sẽ đáp ứng đợc
yêu cầu an toàn của cuộc sống ngời lao động và đảm bảo hiệu quả hoạt động
sản xuất của ngời sử dụng lao động nhằm giữ vững an ninh xã hội, kinh tế đ-
ợc phát triển bình thờng trớc những rủi ro luôn sảy ra trong cuộc sống.
2- Quá trình hình và thành phát triển của Bảo hiểm xã hội.
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mặc dù hình thức sơ khai của Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện từ thế kỷ
XVI dới hình thức là hội tơng tế song mãi đến thế kỷ XIX văn bản có tính
pháp quy về Bảo hiểm xã hội mới đợc ban hành.
Đức là nớc đầu tiên ban hành đạo luật về Bảo hiểm xã hội (1883). Sau Đức,
Bảo hiểm xã hội đợc lan sang các nớc nh Anh (1887), Pháp (1889). Các nớc
Châu Âu và Bắc Mỹ đến cuối những năm 20 của thế kỷ XIX mới có các đạo
luật về Bảo hiểm xã hội. Các nớc đang phát triển chỉ sau khi dành đợc độc
lập mới ban hành các văn bản pháp luật đầu tiên về Bảo hiểm xã hội. Khi đó
Bảo hiểm xã hội đã có sự thay đổi về chất trở thành vấn đề mang tính quốc
tế.
ở Việt Nam, Bảo hiểm xã hội đã bắt đầu đợc thực hiện từ những năm
30 của thế kỷ XX. Đó là các chế độ trợ cấp do chính quyền Pháp thực hiện
đối với công chức và công nhân Việt Nam đợc hởng lơng, phục vụ trong bộ
máy chính quyền và lực lợng vũ trang của Pháp tại Đông Dơng. Ngay sau khi
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Đảng và Nhà nớc ta đã sớm
quan tâm và thực hiện chính sách BHXH đối với ngời lao động. Sắc lệnh số
54 ngày 03/11/1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời quy định những căn cứ,
điều kiện để các công chức nhà nớc đựơc hởng chế độ hu trí. Sắc lệnh số 105
ngày 14/6/1946 của Chủ tịch nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ấn định việc
cấp hu bổng cho công chức nhà nớc. Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của
Chủ tịch nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà trong đó có quy định cụ thể về các
chế độ thai sản, chăm sóc y tế, tai nạn lao động, trợ cấp hu trí và tiền tử tuất

đối với công chức nhà nớc. Sắc lệnh số 29 ngày 13/3/1947 của Chủ tịch
Chính phủ lâm thời và sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950 quy định các chế độ
trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động, trợ cấp hu trí và tiền tử tuất đối với công
nhân. Nh vậy đến thời kỳ này (1950), đối tợng tham gia và hởng chế độ
BHXH chỉ gồm 2 đối tợng là công chức Nhà nớc và công nhân; và gồm có
các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí và tử tuất. Tuy nhiên
đây là những khởi điểm quan trọng trong chính sách Bảo hiểm xã hội của nớc
ta.
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Văn bản pháp lý đầu tiên về Bảo hiểm xã hội là: "Điều lệ tạm thời về Bảo
hiểm xã hội đối với công nhân viên chức Nhà nớc" ban hành kèm theo nghị
định 218/CP ra ngày 27/12/1961.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hệ thống Bảo hiểm xã hội cũ
cũng bộc lộ những hạn chế nhất định. Vì vậy, ngày 18/9/1985 Nghị định
236/HĐBT ra đời quy định việc bổ sung sửa đổi các chính sách và chế độ
Bảo hiểm xã hội. Xét về bản chất, hệ thống Bảo hiểm xã hội vẫn giữ nh cũ
nhng đó là bớc đổi mới đáng ghi nhận về mặt đờng lối, là tiền đề cho những
đổi mới sau này. Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nớc ta đã
chuyển sang có chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Do vậy cùng với
việc đổi mới chính sách Bảo hiểm xã hội thì cơ chế quản lý bảo hiểm xã hội
cũng cần phải đợc đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế quản lý hiện
hành.
Ngày 15/11/1982, Liên hiệp xã Trung ơng đã có quyết định số
292/BCN- LĐ ban hành Điều tạm thời về các chế độ BHXH đối với xã viên
Hợp tác xã và tổ chức sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Về cơ bản, các chế độ
BHXH quy định trong Điều lệ này cũng đợc mô phỏng tơng tự nh các chế độ
BHXH đối với công nhân, viên chức Nhà nớc.
Ngày 18/9/1985, Hội đồng Bộ trởng ban hành nghị định số 236/HĐBT

cho phép quy đổi một năm công tác thành 1 năm 2 tháng, 1 năm 4 tháng và 1
năm 6 thángtuỳ theo điều kiện và chiến đấu.
Ngày 22/6/1993 Chính phủ đã ban hành nghị định 43/CP quy định tạm
thời chế độ Bảo hiểm xã hội cho ngời lao động làm việc trong các doanh
nghiệp và các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế. Nghị định 43/CP đã mở
rộng đối tợng tham gia và hởng Bảo hiểm xã hội, đổi mới cơ cấu đóng góp
quỹ, tỷ lệ hởng, mức hởng Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế
nhất là tỷ lệ hởng và cơ chế quản lý. Chỉ đến khi điều lệ bảo hiểm ban hành
kèm theo nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 thì cơ cẫu tổ chức và quản lý hoạt
động của hệ thống Bảo hiểm xã hội mới dần dần hoàn thiện và đi vào ổn
định. Cũng trong năm 1995 Nhà nớc còn ban hành Nghị định 19/CP ngày
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
16/2/1995 về tổ chức sự nghiệp Bảo hiểm xã hội Việt nam. Đây là mốc quan
trọng nhất trong sự nghiệp Bảo hiểm xã hội của nớc ta. Vì sau nghị định này
Bảo hiểm xã hội Việt Nam đợc chính thức thành lập trên cơ sở thống nhất các
tổ chức Bảo hiểm xã hội ở TW và các địa phơng thuộc hệ thống lao động th-
ơng binh xã hội và tổng liên đoàn lao động Việt Nam nhằm giúp Thủ tớng
chính phủ chỉ đạo công tác quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội và thực hiện 5 chế
độ Bảo hiểm xã hội theo pháp luật của Nhà nớc.
Ngày 9/01/2003 chính phủ ban hành Nghị định 1_CP nhằm mở rộng
đối tợng tham gia, hởng chế độ Bảo hiểm xã hôị và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Bảo hiểm xã hội.
II- Bản chất và vai trò của Bảo hiểm xã hội.
1- Bản chất của BHXH.
Ngày nay, Bảo hiểm xã hội phát triển mạnh và là một bộ phận quan
trọng nhất của hệ thống đảm bảo xã hội (hay còn gọi là an sinh xã hội) và ở
nhiều quốc gia có xu hớng hoà nhập giữa Bảo hiểm xã hội và đảm bảo xã
hội. Tuy nhiên sự hoà nhập này không có nghĩa là hai thuật ngữ này là một.

Theo quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu:
* Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho ngời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất
việc làm vì những "rủi ro xã hội", thông qua việc hình thành và sử dụng một
quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia Bảo hiểm xã hội, góp
phần đảm bảo an toàn cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ, đồng thời
góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Bảo hiểm xã hội là một loại hình bảo hiểm đặc biệt. Nó khác với
những loại hình bảo hiểm khác bởi tính xã hội và tính chất phi lợi nhuận.
Ngời tham gia bảo hiểm chỉ đóng góp một khoản trích từ tiền công, nhng lại
đợc hởng 6 chế độ: hu trí, tử tuất, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, ốm đau và nghỉ dỡng sức. Tiền bảo hiểm không đợc tính toán dựa
trên sự tơng quan giữa phí bảo hiểm, lợng khách hàng thực tế và khách hàng
tiềm năng nh trong bảo hiểm thơng mại mà số tiền Bảo hiểm xã hội đợc căn
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cứ theo thu nhập của ngời lao động trớc khi gặp rủi ro hoặc mức lơng tối
thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nớc.
Đặc trng của hệ thống Bảo hiểm xã hội là có nguồn tài chính đợc hình
thành từ sự đóng góp bắt buộc của ngời sử dụng lao động, ngời lao động, tài
trợ của Nhà nớc và các loại trợ cấp đều đợc chi dùng từ nguồn tài chính
riêng.
Nguồn tài chính này đợc sử dụng để đảm bảo đời sống cho ngời lao
động từ đó đảm bảo hoạt động sản xuất của ngời sử dụng lao động có hiệu
quả, tăng năng suất, chất lợng. Và chính từ điều đó sẽ xây dựng đợc một nền
an ninh cho xã hội, giúp Nhà nớc ổn định chính trị, xây dựng đất nớc.
Toàn bộ những hoạt động đối với những mối quan hệ ràng buộc chặt
chẽ trên đợc thế giới quan niệm là Bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động.
Nh vậy, Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu

nhập đối với ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất
khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình họ
góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
* Với cách hiểu nh trên, bản chất của Bảo hiểm xã hội đợc thể hiện ở
những nội dung chủ yếu sau đây:
- Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã
hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị tr-
ờng, mối quan hệ thuê mớn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh
tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói
kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vợt quá trạng thái kinh tế
của môĩ nớc.
- Mối quan hệ giữa các bên trong Bảo hiểm xã hội phát sinh trên cơ sở
quan hệ lao động và phát sinh giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH
và bên đợc BHXH. Bên tham gia BHXH chỉ là ngời lao động hoặc cả ngời
lao động và ngời sử dụng lao động. Bên HXHX (bên nhận nhiệm vụ BHXH)
thông thờng là cơ quan chuyên trách do Nhà nớc lập ra và bảo trợ. Bên đợc
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
BHXH là ngời lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần
thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của
con ngời nh: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Hoặc cũng có thể
là những trờng hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nh: tuổi già, thai
sản... Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình
lao động.
Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế bằng một quỹ tiền tệ tập

trung đợc tồn tích lại. Nguồn quỹ này do hai bên tham gia BHXH đóng góp
là chủ yếu, ngoài ra còn đợc sự hỗ trợ của Nhà nớc.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
ngời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục
tiêu này đã đợc tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá nh sau:
+ Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng nhu cầu của dân c và các nhu cầu
đặc biệt cuả ngời già, ngời tàn tật và trẻ em.
Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền con ng-
ời và đợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi và Tuyên ngôn Nhân
quyền ngày 10/12/1248 rằng: "Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của
xã hội có quyền hởng BHXH, quyền đó đợc đặt cơ sở trên sự thoả mãn các
quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa nhu cầu cho nhân cách à sự tự do phát
triển của con ngời".
Tại nớc ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo
đảm BHXH. Ngoài BHXH, chính sách bảo đảm BHXH còn có cứu trợ xã hội
và u đãi xã hội.
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nớc và xã hội về các thu nhập và
các điều kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên của xã hội, trong những
trờng hợp bị bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo cuộc
sống tối thiểu của bản thân và gia đình. Sự giúp đỡ này đợc thực hiện từ các
nguồn quỹ dự phòng của Nhà nớc, bằng tiền hoặc hiện vật đóng góp của các
tổ chức xã hội và những ngời hảo tâm. Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả
về vật chất và tinh thần của Nhà nớc, của xã hội nhằm đền đáp công lao đối
với những ngời hay một bộ phận xã hội có nhiều cống hiến cho xã hội.

Chẳng hạn những ngời có công với nớc, liệt sỹ và thân nhân liệt sỹ, thơng
binh, bệnh binh v.v.v... Đều là những đối tợng đợc hởng sự đãi ngộ của Nhà
nớc, của xã hội, u đãi xã hội tuyệt nhiên không phải là sự bố thí ban ơn, mà
nó là một chính sách xã hội có mục tiêu chính trị- kinh tế- xã hội, góp phần
củng cố thể chế chính trị của Nhà nớc trớc mắt và lâu dài, đảm bảo sự công
bằng xã hội.
Mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối tợng và phạm vi, song BHXH,
cứu trợ xã hội và u đãi xã hội là những chính sách xã hội không thể thiếu đợc
của một quốc gia. Những chính sách này luôn bổ sung cho nhau và tất cả đều
góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc do Nhà nớc thống
nhất quản lý. Từ khi BHXH xuất hiện đến nay, hoạt động này vừa mang tính
kinh tế, vừa mang tính cộng đồng, nhân văn lớn, điều này cũng có nghĩa là
dù kinh tế có phát triển đến mức đọ nào, dù có biến động nh thế nào về thể
chế chính trị, xã hội thì bản chất BHXH vẫn không thay đổi, vẫn là một trong
những chính sách quan trọng của một quốc gia.
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Vai trò của BHXH.
Hoạt động của BHXH là hoạt động sự nghiệp vì lợi ích chung của toàn
xã hội, phục vụ cho mọi thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải mục
tiêu của hoạt động BHXH. Do đó, BHXH có vai trò to lớn trong đời sống
kinh tế - xã hội của con ngời, đợc thể hiện trên các mặt sau:
a) Đối với ngời lao động:
Bảo hiểm xã hội là một biện pháp kinh tế để tạo lập nguồn tài chính bảo đảm
một phần tài chính nào đó cho ngời lao động khi nguồn thu nhập thông thờng
bị cắt giảm, nhằm ổn định đời sống của ngời lao động và gia đình họ khi gặp
những rủi ro trong cuộc sống.
b) Đối với ngời sử dụng lao động:

Để có đợc sản phẩm phục vụ cho cuộc sống con ngời, phục vụ cho sự
phát triển của xã hội thì cần phải ngời tạo ra sản phẩm và nhờ vào quá trình
lao động sản xuất để tạo ra đợc sản phẩm cần thiết cho con ngời, cho xã hội.
Những ngời sử dụng sức lao động để sản xuất ra sản phẩm, đó chính là những
ngời chủ sử dụng lao động. Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc
đảm bảo thì ngời chủ phải có vốn, có công nghệ nhng bên cạnh đó cần thiết
hơn là phải tạo đợc mối quan hệ tốt với ngời lao động, giải quyết những vấn
đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình đối với ngời lao động thật tốt để họ
yên tâm lao động sản xuất và có niềm tin vào cuộc sống từ đó họ lao động
sản xuất và có niềm tin vào cuộc sống từ đó họ lao động sản xuất hăng hái
hơn tạo ra nhiều sản phẩm tốt hơn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của
ngời chủ sử dụng lao động hoạt động đạt kết quả cao, thu nhiều lợi nhuận.
Muốn vậy ngời chủ sử dụng lao động phải tham gia đóng BHXH cho những
ngời lao động của mình để có thể đảm bảo những khoản chi trả cần thiết, kịp
thời đến ngời lao động khi họ gặp những rủi ro bất chắc. Việc tham gia đóng
góp BHXH cho ngời lao động của ngời chủ sử dụng lao động là góp vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển
hơn, nâng cao năng xuất, hiệu quả lao động sản xuất của doanh nghiệp cũng
nh nâng cao thu nhập cho ngời lao động và góp vào việc phát triển kinh tế
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của đất nớc. Nói cách khác, ngoài tiền công thì BHXH là động lực thúc đẩy
hoạt động của ngời lao động. Chính vì vậy ngời sử dụng lao động nộp BHXH
không chỉ cho lợi ích của ngời lao động mà còn cho lợi ích của chính bản
thân họ.
c) Đối với xã hội:
Thứ nhất, với t cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của
Nhà nớc, BHXH sẽ "Bảo hiểm" cho ngời lao động, hoạt động BHXH sẽ giải
quyết những "trục trặc", "rủi ro" xảy ra đối với những ngời lao động, góp

phần tích cực của mình vào việc phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng
tạo của sức lao động. Sự góp phần này tác động trực tiếp đến việc nâng cao
năng suất lao động cá nhân, đồng thời góp phần tích cực của mình vào việc
nâng cao năng suất lao động xã hội. Với sự trợ giúp của BHXH đối với ngời
lao động khi gặp phải rủi ro bằng cách tạo ra thu nhập thay thế thì BHXH đã
gián tiếp tác động đến chính sách tiêu dùng quốc gia làm tăng sự tiêu dùng
cho xã hội.
Thứ hai, với t cách là quỹ tiền tệ tập trung, BHXH tác động mạnh mẽ
tới hệ thống tài chính ngân sách Nhà nớc, tới hệ thống tín dụng tiền tệ ngân
hàng. Chính vì vậy, đặt ra một yêu cầu cho quỹ BHXH phải tự bảo tồn và
phát triển quỹ bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hình thức đầu t
phát triển phần "nhàn rỗi" của quỹ. Phần này có tác động không nhỏ tới sự
phát triển của đất nớc, góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới,
việc làm mới góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm
mới góp phần quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho ngời lao động. Từ đó
góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp của đất nớc, góp phần tăng thu
nhập cá nhân cho ngời lao động nói riêng và tăng tổng sản phẩm quốc nội
cũng nh tổng sản phẩm quốc dân nói chung.
Thứ ba, BHXH góp phần vào việc thực hiện công bằng xã hội, là công
cụ phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia BHXH. Sự phân phối lại
thu nhập này đợc tiến hành thông qua hai cách: Phân phối lại theo chiều
ngang giữa ngời khoẻ và ngời già, ngời đang làm việc với ngời nghỉ hu, ngờ
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trẻ tuổi với ngời lớn tuổi, giữa nam với nữ, ngời đang hởng trợ cấp với ngời
cha hởng trợ cấp; phân phối lại theo chiều ngang là mục tiêu quan trọng của
chính sách kinh tế xã hội, giữa ngời có thu nhập cao và ngời có thu nhập
thấp. BHXH không bao hàm ý phân phối bình quân, cũng không hàm ý lấy
của ngời giàu chia cho ngời nghèo một cách võ đoán. ý tởng của BHXH là

nhiễu điều phủ lấy giá gơng, là đoàn kết tơng trợ, phát huy tính tự thân, sống
hoà nhập có tình có nghĩa giữa các nhóm, các giới bạn trong cùng cộng đồng
với nhau vốn là tiềm lực của dân tộc ta đã đợc lịch sử chứng minh. Khi chính
sách BHXH đợc áp dụng đối với mọi ngời lao động sẽ tạo ra đợc sự phân
công lao động xã hội hợp lý, có hiệu quả, tạo ra đợc một thị trờng lao động
năng động. Bởi vì ngời lao động có thể làm việc ở bất cứ đơn vị nào, thuộc
mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình sở hữu thì họ vẫn đợc quyền tham gia
và hởng thụ tất cả mọi chế độ về BHXH. Chính điều đó tạo điều kiện cho ng-
ời lao động và ngời sử dụng lao động đợc tự do thoả thuận về điều kiện làm
việc phù hợp với nhu cầu, trình độ, nghề nghiệp, tay nghề, thu nhập với từng
ngời lao động. Đó là những yếu tố quan trọng vừa để khai thác, sử dụng triệt
để nguồn lao động; vừa để nâng cao hiệu suất công tác, năng suất lao động,
tiết kiệm chi phí xã hội (về đào tạo, các nguồn lực khác...), làm tăng của cải,
vật chất và tăng tích luỹ cho nền kinh tế.
Thứ t , Với hình thức "số đông bù số ít", dàn trải rủi ro thiệt hại của ng-
ời lao động theo cả thời gian và khồng gian, BHXH đã giúp giảm thiểu thiệt
hại cho số đông ngời trong xã hội, đồng thời làm tăng khả năng giải quyết
rủi ro. Có thể nói BHXH là phơng pháp hiệu quả nhất để giải quyết những
khó khăn về đời sống của ngời lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản
xuất ổn định kinh tế chính trị và xã hội ổn định và an toàn. BHXH đã phát
huy tiềm năng của số đông ngời và u điểm của nhiều phơng thức hoạt động
trong nền kinh tế thị trờng để đảm bảo an toàn đời sống cho ngời lao động
cũng nh xã hội.
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III- Quỹ bảo hiểm xã hội.
1- Khái niệm quỹ Bảo hiểm xã hội:
Quá trình tái sản xuất nền kinh tế liên tục đợc diễn ra theo xu hớng
ngày càng mở rộng và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu hởng thụ ngày càng

tăng và phong phú của xã hội loài ngời. Để đảm bảo cho qúa trình tái sản
xuất diễn ra bình thờng phù hợp với quy luật, con ngời cần nhận thức đầy đủ
và tác động đến toàn bộ quá trình tái sản xuất đó. Trong đó, việc thực hiện
phân phối của cải xã hội (hàng hóa dịch vụ...) cho từng nhu cầu, mục đích sử
dụng, hình thành nên các quỹ hàng hoá,dịch vụ cho hoạt động sản xuất tích
luỹ hay tiêu dùng là một trong những nội dung hoạt động quan trọng của con
ngời. Quá trình phân phối đó luôn và trớc hết đợc thực hiện dới hình thức giá
trị để hình thành nên các quỹ tiền tệ và việc sử dụng các quỹ tiền tệ đó cho
một mục đích nhất định. Mỗi một quỹ tiền tệ chính là một lợng tài chính
nhất định đợc sử dụng cho một mục đích nào đó đợc chủ thể quản lý (hay
chủ sở hữu) xác định trớc. Chẳng hạn nh: Quỹ tiền tệ Quốc tế đợc hình thành
từ sự đóng góp của các nớc thành viên tự nguyện tham gia nhập quỹ (đến nay
có khoảng 150 quốc gia là thành viên của IMF) tuỳ thuộc vào tiềm năng kinh
tế tài chính của từng nớc. "Mục đích của quỹ tiền tệ quốc tế là thúc đẩy sự
hợp tác về các vấn đề liên quan tiền tệ và thơng mại quốc tế; góp phần thiết
lập hệ thống thanh toán nhiều bên căn cứ theo các giao dịch đang tiến hành
giữa các thành viên; khắc phục các hạn chế trong chuyển đổi tiền tệ gây trở
ngại trong thơng mại quốc tế; theo dõi việc chấp hành các hiệp định về tiền
tệ, thúc đẩy sự ổn định về tiền tệ của các nớc thành viên vay tín dụng ngắn
hạn nhằm làm cân bằng cán cân thanh toán của họ"(6,tr614). Ngân hàng Nhà
nớc là quỹ tiền tệ của Nhà nớc. Ngân sách Nhà nớc đợc hình thành chủ yếu
từ nguồn tài chính nh: Thuế, lệ phí, lợi tức cổ phần của Nhà nớc, thu tiền bán
hoặc cho thuê tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc, tiền thu khác... Ngân
sách Nhà nớc dùng để phục vụ cho việc thực hiện chức năng của Nhà nớc...
Để nguồn lực vật chất có thể đảm bảo hoặc thay thế thu nhập cho ngời
lao động tham gia BHXH khi họ gặp rủi ro làm giảm, mất khả năng lao động
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoặc chết, nhằm đảm bảo đời sống cơ bản cho bản thân ngời lao động và gia

đình họ cần phải có một quỹ tiền tệ tập trung đợc hình thành từ sự đóng góp
của các bên tham gia BHXH- đó chính là quỹ BHXH.
Nh vậy có thể hiểu quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, đợc hình
thành chủ yếu từ đóng góp của các bên tham gia BHXH (ngời lao động, chủ
sử dụng lao động và Nhà nớc), sử dụng để bù đắp, hoặc thay thế thu nhập cho
ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khoẻ,
mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; nhằm đảm bảo sức sống cơ bản
cho bản thân ngời lao động và những ngời ruột thịt của ngời lao động trực
tiếp phải nuôi dỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội và phát triển kinh tế
của đất nớc.
Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng đồng thời là một quỹ dự phòng, nó
vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng
đảm abỏ cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Cơ sở hình thành quỹ Bảo hiểm xã hội:
Để đảm bảo đợc nhiệm vụ của mình Bảo hiểm xã hội cần có một
nguồn tài chính vững chắc để hoạt động, phân phối và sử dụng. Vì mục tiêu
của hoạt động của Bảo hiểm xã hội không phải là lợi nhuận mà vì phúc lợi,
quyền lợi của ngời lao động cũng nh của cả cộng đồng; do đó hệ thống này
cần một nguồn tài chính đủ lớn và vững mạnh để đáp ứng đợc những yêu cầu
trên.
Quyền lợi của ngời tham gia BHXH, dù theo loại hình Bảo hiểm xã hội
bắt buộc hay tự nguyện thì trong trờng hợp gặp một loại rủi ro ngẫu nhiên
xác định nh ốm đau, tai nạn, tuổi già ... cần đợc cơ quan BHXH trợ cấp kịp
thời, nhằm bù đắp một phần thu nhập bị suy giảm hoặc mất đi. Nhiệm vụ của
cơ quan Bảo hiểm xã hội là phải có nguồn tài chính để sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu đó của mọi ngời lao động đợc bảo hiểm. Nguồn tài chính của BHXH còn
phải đủ trang trải chi phí quản lý của bộ máy (hệ thống BHXH) từ Trung ơng
đến địa phơng. Do đó cần có một nguồn quỹ dự phòng những rủi ro trong t-
ơng lai xảy ra đối với ngời lao động và để chi cho công tác quản lý.
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp Bảo hiểm
xã hội dựa trên mối quan hệ lao động. Sự đóng góp đợc phân chia cho cả ngời
sử dụng lao động và ngời lao động. Khác với Bảo hiểm thơng mại, đây không
phải là phân chia rủi ro mà còn là vấn đề lợi ích của cả hai phía. Về phía ngời
sử dụng lao động, sự đóng góp một phần bảo hiểm xã hội cho ngời lao động
sẽ tránh những rủi ro xảy ra đối với bản thân, biểu hiện mối quan hệ qua lại
giữa nghĩa vụ và quyền của mỗi cá nhân. Do vậy thực chất của mối quan hệ
giữa hai chủ thể trong mối quan hệ Bảo hiểm xã hội là mối quan hệ về lợi ích
Nguồn tài chính hình thanhf quỹ Bảo hiểm xã hội ngoài tham gia đóng góp
của ngời lao động và ngời chủ sử dụng lao động còn có sự tham gia đóng góp
của Nhà nớc. Sự đóng góp của Nhà nớc rất quan trọng ở chỗ, một mặt là để
hỗ trợ cho quỹ BHXH trong thời điểm ban đầu, mặt khác sự tham gia của
Nhà nớc sẽ trở thành một chỗ dựa đảm bảo cho hoạt động của quỹ BHXH đ-
ợc chắc chắn và ổn định. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nớc đang
phát triển.
Nguồn hình thành quỹ Bảo hiểm xã hội ngoài sự đóng góp của các
bên, còn phải kể đến một số nguồn khác nh lãi suất của bản thân quỹ BHXH
trong quá trình hoạt động. Điều 149 của bộ luật lao động nớc ta đã quy định
rõ cơ chế tạo nguồn của quỹ BHXH gồm: ngời sử dụng lao động đóng bằng
15% so với tổng quỹ tiền lơng, trong đó 10% cho chế độ hu trí tử tuất và 5%
cho các chế độ khác; ngời lao động đóng 5% tiền lơng của bản thân để chi
các chế độ hu trí tử tuất; Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực
hiện các chế độ Bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động. Ngoài ra thực hiện
các nguồn khác nh: lãi đầu t, cơ quan khác biếu tặng... Nh vậy sự tham gia
đóng góp của Nhà nớc trên hai mặt, một mặt là nghĩa vụ đóng để thực hiện
các chế độ Bảo hiểm xã hội đối với đội ngũ công chức, mặt khác là để hỗ trợ
cho quỹ Bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết

những rủi ro của tất cả những ngời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho
việc dàn trải rủi ro đợc thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian,
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đồng thời giúp giảm tối thiểu thiệt hại kinh tế cho ngời sử dụng lao động, tiết
kiệm chi cho cả ngân sách Nhà nớc và ngân sách gia đình. Nguồn hình thành
quỹ BHXH và mục đích sử dụng quỹ đợc thể hiện nh sau:
2. Nguồn hình thành quỹ Bảo hiểm xã hội.
Phần lớn các nớc trên thế giới đều lập quỹ tài chính Bảo hiểm xã hội từ
sự đóng góp của ngời lao động, chủ sử dụng lao động và Nhà nớc. Tuy nhiên,
mỗi nớc quy định tỷ lệ huy động (đóng góp) khác nhau. Một số nớc quy định
ngời chủ sử dụng lao động chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động,
Chính phủ chi phí y tế và trợ cấp gia đình, còn các chế độ khác ngời lao động
và ngời sử dụng lao động cùng chịu trách nhiệm. Một số nớc quy định, chính
phủ chỉ bù phần thiếu cho quỹ Bảo hiểm xã hội hoặc chi trả toàn bộ chi phí
quản lý Bảo hiểm xã hội.
ở nớc ta, thoạt đầu có lệ đóng góp phí Bảo hiểm xã hội của ngời đợc h-
ởng Bảo hiểm xã hội, Nhà nớc hỗ trợ tài chính với t cách là ngời sử dụng lao
động của công chức, đồng thời với t cách là ngời quản lý xã hội.
Từ năm 1961 (theo điều lệ tạm thời về các chế độ Bảo hiểm xã hội đối
với công nhân viên chức Nhà nớc) đến 6/1986, quỹ Bảo hiểm xã hội chỉ đợc
hình thành từ hai nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% so
với quỹ lơng của xí nghiệp, còn lại do ngân sách Nhà nớc đài thọ. Thực chất
không tồn tại quỹ Bảo hiểm xã hội độc lập.
Theo cơ chế mới theo điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số
12/CP ngày 26/1/1995 và theo điều lệ đối với sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành
kèm nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ; quỹ Bảo hiểm xã hội
là quỹ tài chính độc lập (loại hình Bảo hiểm bắt buộc) nằm ngoài ngân sách

Nhà nớc đợc hình thành từ các nguồn sau:
Một là: Sự đóng góp của ngời lao động. Đây là nguồn tài chính quan
trọng để hình thành quỹ BHXH, Nhà nớc quy định mọi ngời lao động khi
tham gia BHXH đều phải có trách nhiệm đóng góp một phần thu nhập của
mình vào quỹ BHXH, đây chính là sự "tiêts kiệm bắt buộc" của mọi ngời lao
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động khi họ còn có khả năng lao động, còn có thu nhập để bù đắp cho chính
mình khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm tạm
thời hoặc chết.
Hai là: Sự đóng góp của ngời sử dụng lao động. Nhà nớc quy định mọi
ngời sử dụng lao động phải có trách nhiệm đóng góp hình thành quỹ BHXH,
để đảm bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình họ khi ngời lao động h-
ởng quyền lợi BHXH do pháp luật quy định.
Ba là: Nhà nớc với t cách là chủ sử dụng lao động của mọi ngời lao
động, là ngời nhận trách nhiệm về tổ chức, đảm bảo toàn bộ đời sống xã hội
của đất nớc. Chính vì vậy, trong trờng hợp quỹ BHXH không có đủ nguồn lực
tài chính để đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động và gia đình họ thì Nhà nớc
phải hỗ trợ (hoặc đóng góp theo luật định).
Bốn là: Nguồn lãi từ hoạt động đầu t tăng trởng quỹ BHXH. Quỹ
BHXH tạm thời nhàn rỗi sẽ tham gia hoạt động đầu t. Đây là một nguồn vốn
trong nớc rất quan trọng để tham gia đầu t, một mặt để góp phần phát triển
kinh tế xã hội của đất nứơc; mặt khác để bảo toàn quỹ (tránh mất giá) và tăng
trởng quỹ góp phần làm cho nguồn lực quỹ ngày càng lớn, đảm bảo mọi nhu
cầu chi BHXH cho ngời đợc hởng chế độ BHXH.
Năm là: Các nguồn tài chính khác nh tài trợ, viện trợ...
Từ sự tìm hiểu các nguồn hình thành quỹ BHXH, nếu xét trên góc độ
phân phối các nguồn lực tài chính của toàn bộ nền kinh tế thì thấy rằng quỹ
BHXH đợc hình thành từ kết quả của các quá trình phân phối lần đầu và phân

phối lại thu nhập quốc dân. Đây là một đặc điểm đặc thù của quỹ BHXH so
với những quỹ tiền tệ khác trong hệ thống tài chính quốc gia.
3- Mục đích sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội.
Mục đích sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội là:
Trớc hết quỹ Bảo hiểm xã hội đợc sử dụng vào việc chi trả và trợ cấp
cho các chế độ Bảo hiểm xã hội. Nguồn tài chính này chiếm đại bộ phận
trong việc sử dụng quỹ BHXH. Các chế độ BHXH đợc áp dụng đối với ngời
lao động nhiều hay ít, mức độ thụ hởng của từng loại chế độ cao hay thấp phụ
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thuộc vào chính sách BHXH do mỗi Nhà nớc quy định bằng pháp luật. Tổ
chức lao động quốc tế (ILO) ban hành công ớc số 102 ngày 4/6/1952 về quy
phạm tối thiểu về an toàn xã hội, trong đó quy định chế độ trợ cấp đó là:
chăm sóc y tế; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thất nghiệp; trợ cấp tuổi già (hu bổng);
trợ cấp trong trờng hợp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; trợ cấp gia
đình; trợ cấp thai sản; trợ cấp tàn tật và trợ cấp tiền tuất.
Đối với nớc ta hiện nay đang áp dụng các loại chế độ sau:
- Chế độ trợ cấp ốm đau.
- Chế độ trợ cấp thai sản.
- Chế độ trợ cấp TNLĐ, BNN.
- Chế độ hu trí.
- Chế độ tử tuất.
- Chế độ nghỉ dỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Hệ thống các chế độ BHXH nói trên có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Các chế độ đợc xây dựng theo luật pháp mỗi nớc.
+ Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.
+ Mỗi chế độ đợc chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của
các bên tham gia BHXH.
+ Phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ.

+ Đồng tiền đợc sử dụng làm phơng tiện chi trả và thanh quyết toán.
+ Chi trả BHXH nh là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH.
+ Mức chi trả còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ đợc đầu t
có hiệu quả và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định.
+ Các chế độ BHXH cần phải đợc điều chỉnh định kỳ để phản ánh hết
sự thay đổi của điều kiện kinh tế xã hội.
Ngoài ra, các chế độ Bảo hiểm xã hội đợc xây dựng còn căn cứ theo
một loạt các yếu tố liên quan đến toàn bộ hệ thống các chế độ cũng nh từng
chế độ Bảo hiểm xã hội cụ thể nh đặc điểm địa lý của từng vùng, cơ sở sinh
học, giới tính, môi trờng lao động...
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mức trợ cấp của các chế độ này sẽ phụ thuộc vào khả năng thanh toán
chung của từng quỹ tài chính Bảo hiểm xã hội; mức sống chung của các tầng
lớp dân c và ngời lao động; phụ thuộc vào quy định của từng nớc... Nhng về
nguyên tắc, mức trợ cấp này không cao hơn mức tiền lơng hoặc tiền công khi
ngời lao động đang làm việc và nó chỉ bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so
với mức tiền lơng hay tiền công của ngời lao động. Tuy nhiên, để giảm chi
cho quỹ Bảo hiểm xã hội thì một số nớc đã không quy định trợ cấp Bảo hiểm
xã hội bằng tỷ lệ phần trăm so với tiền lơng hay tiền công mà trả ngay một
lần khi nghỉ hu hoặc suốt thời gian lao động đóng Bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ
phần trăm của một mức thu nhập nhất định và hởng cũng theo tỷ lệ phần trăm
của mức quy định đó.
Quá trình sử dụng quỹ để chi trả các chế độ trên đợc chia làm 2 phần:
- Phần thực hiện chế độ hu trí mang tính chất bồi hoàn. Mức độ bồi
hoàn phụ thuộc vào mức đóng góp của quỹ Bảo hiểm xã hội.
- Phần thực hiện chế độ hu trí mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính
chất không bồi hoàn. Nghĩa là khi ngời lao động đang trong quá trình lao
động không bị ốm đau, tai nạn... thì không đợc bồi hoàn; khi bị ốm đau, tai

nạn... thì đợc bồi hoàn. Mức bồi hoàn phụ thuộc vào mức độ thơng tổn, khả
năng lao động của ngời lao động sau khi gặp rủi ro.
Có thể nói thông qua việc bắt buộc các bên tham gia Bảo hiểm xã hội
phải đóng phí, tạo lập quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội đã thực hiện sự
phân phối lại thu nhập. Việc phân phối lại thu nhập trong Bảo hiểm xã hội đ-
ợc thực hiện theo chiều ngang và chiều dọc:
- Phân phối lại thu nhập theo chiều ngang đợc thực hiện giữa những
ngời lao động trẻ khoẻ và những ngời già, ốm đau, giữa những ngời đang làm
việc và những ngời về hu... , giữa một bên là những ngời thờng xuyên đóng
phí Bảo hiểm xã hội nhng cha gặp "rủi ro xã hội" nên cha đợc hởng trợ cấp và
một bên là những ngời tham gia đóng phí nhng gặp phải rủi ro nên đợc quỹ
Bảo hiểm xã hội trợ cấp.
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phân phối lại thu nhập theo chiều dọc đợc thực hiện ở giữa những ng-
ời có thu nhập cao và những ngời có thu nhập thấơ, ở nhiều nớc quy định ng-
ời có thu nhập cao đóng phí Bảo hiểm xã hội cao hơn ngời lao động. Nhng
khi về hu, mọi ngời đều nhận đợc một mức cơ bản nh nhau: ở một số nớc,sự
phân phối lại chiều dọc còn mờ nhạt (nh ở Việt Nam) bởi tỷ lệ đóng, mức
đóng phí Bảo hiểm xã hôịi còn tơng đối đồng đều.
Ngoài việc chi trả trợ cấp theo các chế độ Bảo hiểm xã hội, quỹ bảo
hiểm xã hội còn đợc sử dụng cho chi phí quản lý nh: tiền lơng cho những ng-
ời làm việc trong hệ thống Bảo hiểm xã hội; khấu hao tài sản cố định, văn
phòng phẩm và một số khoản chi khác ... Phần quỹ nhàn rỗi phải đợc đem
đầu t sinh lời. Quá trình đầu t quỹ Bảo hiểm xã hội phải đảm bảo nguyên tắc:
An toàn, có lợi nhuận, có khả năng thanh toán và đảm bảo lợi ích kinh tế- xã
hội, góp phần tăng trởng kinh tế và an toàn xã hội.

chơng II

thực trạng công tác thu chi
quỹ bhxh ở thành phố việt trì - phú thọ
I. Một vài nét về BHXH thành phố Việt Trì - Phú Thọ
1.Sự ra đời và phát triển của BHXH thành phố Việt Trì
Ngày 06/01/1995 chính phủ ban hành Nghị định 12/CP về điều lệ Bảo
hiểm xã hội nhằm hớng dẫn thi hành các chính sách Bảo hiểm xã hội đã đợc
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quy định trong bộ luật lao động. Hệ thống Bảo hiểm xã hội đợc thiết lập từ
TW tới địa phơng. Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ đợc thành lập trên cơ sở hợp
nhất công tác Bảo hiểm xã hội của sở Lao động Thơng binh & xã hội và
liên đoàn lao động tỉnh. Từ đó Bảo hiểm xã hội thành phố và các huyện trực
thuộc tỉnh đợc thành lập.
Bảo hiểm xã hội thành phố Việt Trì là đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã
hội tỉnh Phú Thọ, nằm trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chịu sự
quản lý của pháp luật. Nh vậy Bảo hiểm xã hội thành phố Việt Trì cũng nh
Bảo hiểm xã hội các huyện khác đều là những đơn vị trực thuộc nhỏ nhất của
hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hoạt động dới sự hớng dẫn và chỉ đạo
trực tiếp từ Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ.
Vì là một thành phố công nghiệp đợc thành lập ngày 04 tháng 06 năm
1962. Việt Trì có diện tích 65,12 Km , với 2/3 dân c là dân thành thị, gồm 17
phờng, xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở trực thuộc.
Ngoài ra, Việt Trì còn là trung tâm Kinh tế Chính trị Văn hoá
của tỉnh Phú Thọ. Ngày 01/01/05 thành phố Việt Trì đợc công nhận là đô thị
loại II. Đó vừa là vinh dự và cũng là trách nhiệm rất lớn đối với ngời dân
thành phố Việt Trì.
Thành phố Việt Trì có nền kinh tế phát triển mạnh, trên địa bàn tập
trung nhiều nhà máy, xí nghiệp thuộc công nghiệp dệt may, thực phẩm, cơ
khí, xây dựng ...Ngoài ra, các cơ sở công nghiệp nhỏ và thủ công nghiệp

cũng nh thơng mại, dịch vụ cũng đợc phát triển mạnh, có khả năng thu hút
rộng rãi lao động. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có hàng nghìn đơn vị
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau: Nhà nớc, tập thể, t nhân, xí nghiệp
liên doanh với nớc ngoài...đang hoạt động trên tất cả các lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng, vận tải, tài chính, tín dụng, thơng mai dịch vụ...góp
phần đáng kể vào ngân sách của tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho số
đông lao động.
Với nguồn lao động dồi dào, vấn đề đợc đặt ra ở đây là làm thế nào để
bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động hiện nay đang làm việc trên địa bàn thành
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phố thông qua các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nớc, đặc biệt là chính
sách Bảo hiểm xã hội .
Theo số liệu tổng hợp gần đây nhất của Bảo hiểm xã hội thành phố
Việt Trì(tháng 12/04) thì số lao động đã tham gia đóng Bảo hiểm xã hội là
20.894 ngời. Số ngời đang hởng các chính sách Bảo hiểm xã hội là 16.191
ngời. Đây là đơn vị có số ngời hởng các chính sách Bảo hiểm xã hội đông
nhất trong các đơn vị trực thuộc tỉnh Phú Thọ.
Hàng năm, đối tợng về hu, mất sức lao động ...ở thành phố tăng rất
nhanh. Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội thành phố Việt Trì đã từng b-
ớc phát triển, mở rộng đối tợng tham gia Bảo hiểm xã hội và thực hiện chi trả
theo đúng quy định, chủ trơng đờng lối của Đảng và Nhà nớc.
2. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội thành phố Việt Trì
Tháng 10/1995, Bảo hiểm xã hội thành phố Việt Trì đi vào hoạt động
độc lập với số biên chế là 15 ngời. Do mới thành lập nên các cán bộ phải làm
một khối lợng cộng việc lớn, hơn nữa cơ sở vật chất lại thiếu thốn, đội ngũ
cán bộ cha có kinh nghiệm...nên công việc gặp không ít khó khăn. Nhng với
nhận thức Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc, liên quan
đến một số lợng lớn lao động trong xã hội nên Bảo hiểm xã hội thành phố

luôn phấn đấu làm tốt nhiệm vụ, tạo sự tin tởng cho những ngời tham gia
Bảo hiểm xã hội. Trong suốt hơn 9 năm qua mọi ngời trong cơ quan đã đoàn
kết, nỗ lực cố gắng để vợt qua những khó khăn, vớng mắc để dần từng bớc ổn
định công việc. Đội ngũ cán bộ nhân viên dần đợc tăng cờng. Hiên nay, số
cán bộ công nhân viên tại đây là 15 ngời có trình độ chuyên môn vững vàng,
cán bộ nòng cốt có đầy đủ phẩm chất và năng lực, tân tâm với công việc.
Với 15 cán bộ, Bảo hiểm xã hội thành phố Việt Trì chia thành ba bộ
phận có chức năng, nhiệm vụ riêng biệt: bộ phận Thu, bộ phận Chi và bộ
phận Chính sách. Cả ba bộ phận này đều đợc đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của
giám đốc và phó giám đốc. Sự phân chia về công việc đợc thể hiện theo sơ đồ
sau:
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội thành phố Việt Trì
Trong đó:
Bộ phận chính sách ( bao gồm 1 ngời)
Nhiệm vụ chính sách của cán bộ, nhân viên ở bộ phận này là giải
thích, hớng dẫn, giải quyết mọi vấn đề về chính sách Bảo hiểm xã hội đã ban
hành trong điều lệ Bảo hiểm xã hội cho các đối tợng tham gia Bảo hiểm xã
hội . Cụ thể, bộ phận này giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Giải đáp những thắc mắc về thủ tục để làm các chế độ chính sách.
- Giải quyết kịp thời mọi vấn đề về chế độ Bảo hiểm xã hội cho đối tợng hu
trí (hoặc MSLĐ) trên toàn địa bàn thành phố: Cấp lại sổ lĩnh tiền, theo dõi
các đối tợng chuyển đến, chuyển đi, cấp giấy xác nhận thời gian công tác
thực tế, giải quyết các chế độ tuất...
- Thống kê, lu trữ tài liệu hồ sơ theo yêu cầu nghiệp vụ, đảm bảo khi cần có
thể lấy dễ dàng.
- Đề xuất nhứng ý kiến với lãnh đạo để khắc phục những lệch lạc trong quá
trình giải quyết hồ sơ, tài liệu một cách khoa học.

- Quản lý con dấu của cơ quan và một số công việc khác nh: Công tác giao
dịch, tạp vụ góp phần phục vụ cho công tác nghiệp vụ.
Nói tóm lại, bộ phận chính sách là trung tâm giải đáp những thắc mắc về
thủ tục, chế độ chính sách nên đòi hỏi cán bộ Bảo hiểm xã hội thuộc bộ
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Diệu Huyền Lớp BH 43B
25
Giám đốc
P.giám đốc
Bộ phận chính sách Bộ phận thu Bộ phận chi

×